Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực hiện pháp luật về ưu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

QUÀNG THỊ PHƢƠNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

QUÀNG THỊ PHƢƠNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Quàng Thị Phƣơng


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT ƢU ĐÃI XÃ HỘI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ ƢU ĐÃI XÃ HỘI ......................................................... 8
1.1.


Thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội .................................................... 8

1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội........................................ 8
1.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội ................................ 13
1.1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội ............................. 18
1.2.

Nội dung pháp luật về ƣu đãi xã hội ở Việt Nam ............................... 19

1.2.1. Đối tƣợng thuộc diện hƣởng ƣu đãi xã hội.............................................. 20
1.2.2. Các chế độ ƣu đãi xã hội .......................................................................... 24
1.2.3. Thủ tục hƣởng ƣu đãi xã hội .................................................................... 32
1.2.4. Nguồn tài chính thực hiện ƣu đãi xã hội ................................................. 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................... 36
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU .................................... 37
2.1.

Tổng quan về tỉnh Lai Châu và những yếu tố tác động đến thực
hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.................. 37

2.2.

Thực tiễn việc thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa
bàn tỉnh Lai Châu .................................................................................. 41


2.2.1. Thực trạng các đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi xã hội tại tỉnh Lai Châu ....... 41
2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội ở tỉnh Lai Châu ............... 44
2.2.3. Hạn chế ..................................................................................................... 56

2.2.4. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ............................................................ 62
2.3.

Đánh giá thực trạng pháp luật về ƣu đãi xã hội qua thực tiễn
thực hiện ở tỉnh Lai Châu ..................................................................... 64

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................... 66
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ ƢU ĐÃI XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ............. 67
3.1.

Quan điểm chỉ đạo của Đảng ................................................................ 67

3.2.

Những yêu cầu đặt ra cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật ƣu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu .......................... 68

3.3.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
ƣu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu............................................ 73

3.4.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật ƣu đãi xã hội qua thực
tiễn thi hành tại tỉnh Lai Châu ............................................................. 80

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................... 86

KẾT LUẬN......................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89
PHỤ LỤC............................................................................................................ 90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG PHỤ LỤC

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:

Biểu thống kê văn bản

90


Bảng 2.2:

Số liệu ngƣời có công đang hƣởng chế độ

92

Bảng 2.3:

Báo cáo số liệu ngƣời có công đang hƣởng trợ cấp

93

Bảng 2.4:

Báo cáo số liệu ngƣời có công đã đƣợc xác nhận

93

Bảng 2.5:

Báo cáo số liệu ngƣời có công và thân nhân đang
hƣởng ƣu đãi trong giáo dục đào tạo

94

Báo cáo số liệu ngƣời có công và thân nhân đang
hƣởng ƣu đãi đƣợc cấp phƣơng tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình

95


Bảng 2.6:


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội vì con ngƣời,
đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
và lấy việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời làm mục tiêu phục
vụ. Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ƣơng khóa XI
của Đảng đã khẳng định: Trong suốt quá trình đổi mới, ngay khi nền kinh
tế còn nhiều khó khăn, Đảng và nhà nƣớc ta đã sớm thực hiện chủ trƣơng
phát triển kinh tế xã hội, kết hợp với tăng trƣởng kinh tế với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội; luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện tốt
các chính sách xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của xã hội ta [4, tr.103].
Một trong những chính sách xã hội quan trọng đó là ƣu đãi xã hội. Ƣu
đãi xã hội góp phần ổn định thể chế chính trị, phát triển kinh tế - xã hội nhằm
đƣa đất nƣớc đi lên ngày một phát triền và bền vững. Thực hiện ƣu đãi góp
phần thực hiện chính sách con ngƣời của quốc gia. Nó không chỉ là sự giúp đỡ,
chia sẻ mà là còn là nghĩa vụ của mỗi công dân với Nhà nƣớc. Ƣu đãi xã hội
nhằm ghi nhận và tri ân những cá nhân hay tập thể đã có công đã có những
cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và đất nƣớc. Nhằm đảm bảo công bằng xã
hội, tái sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, giáo dục truyền
thống cho thế hệ tƣơng lai, đảm bảo ổn định thể chế chính trị của Nhà nƣớc.
Trong hơn 70 năm qua, việc thực hiện chính sách, pháp luật về ƣu đãi
xã hội nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết quả to lớn. Trong nghị quyết trung ƣơng
5 khóa XI, Đảng đã khẳng định tầm quan trọng và cần phải thực hiện tốt
chính sách xã hội đối với ngƣời có công. Trƣớc đó, Nhà nƣớc Việt Nam đã
ban hành Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công năm 2005, sửa đổi năm 2012. Cả
nƣớc hiện có khoảng 8,8 triệu ngƣời có công, chiếm khoảng 10% dân số,


1


trong đó có khoảng 1,4 triệu ngƣời có công và nhân thân đƣợc hƣởng trợ cấp
thƣờng xuyên với mục tiêu là đảm bảo mức sống của ngƣời có công bằng
hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cƣ trên địa bàn [2, tr.5] Cùng với
chính sách ƣu đãi ngƣời có công, các đối tƣợng tham gia các thời kỳ kháng
chiến, chiến tranh bảo vệ tổ quốc (quân nhân, thanh niên xung phong, dân
quân du kích, dân công hỏa tuyến…) tiếp tục đƣợc hƣởng các chế độ chính
sách và hỗ trợ của Nhà nƣớc, cộng đồng. Các thiết chế chăm sóc ngƣời có
công, tri ân các anh hùng, liệt sỹ ngày càng hoàn thiện và đƣợc quan tâm đầu
tƣ. Công tác tìm kiến, quy tập hài cốt liệt sỹ đƣợc chú trọng, thể hiện tinh thần
“Hiếu nghĩa bác ái”, “Uống nƣớc nhớ nguồn” của dân tộc ta trong điều kiện
mới. Hiện nay, hệ thống quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc ta
đang từng bƣớc hƣớng đến việc hoàn thiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có
công; nâng mức trợ cấp, mức phụ cấp ƣu đãi phù hợp với lƣơng tối thiểu; hỗ
trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với ngƣời có công; đảm bảo các dịch vụ xã
hội cơ bản, nhất là y tế, giáo dục, đào tạo cho ngƣời có công.
Tuy nhiên, pháp luật về ƣu đãi xã hội hiện nay còn một số mặt hạn chế
nhất định nhƣ: mức hỗ trợ còn thấp so với tốc độ gia tăng giá cả của đời sống
xã hội đã dẫn đến tình trạng đời sống của nhiều ngƣời, nhiều gia đình chính
sách chƣa đƣợc bảo đảm; Thủ tục để đƣợc công nhận là đối tƣợng chính sách
(liệt sĩ, thƣơng binh….) nhìn chung là đầy đủ, khá đơn giản nhƣng lại không
linh hoạt. Thực tiễn tồn tại rất nhiều trƣờng hợp do thời gian hay những lý do
khác đã không đáp ứng đƣợc những yêu cầu về mặt thủ tục, giấy tờ mà pháp
luật yêu cầu nên đã không đƣợc công nhận là đối tƣợng chính sách để đƣợc
hƣởng ƣu đãi xã hội…
Trên địa bàn tỉnh Lai Châu, trong những năm qua công tác an sinh xã
hội đặc biệt là công tác chăm sóc ƣu đãi các chế độ chính sách đối với ngƣời

có công với cách mạng đã đƣợc Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lai Châu quan

2


tâm chỉ đạo. Hiện nay, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đang quản lý
7.574 hồ sơ ngƣời có công với cách mạng, trong đó riêng giai đoạn 2012 –
2017 đã chi trả thƣờng xuyên có 5.048 lƣợt ngƣời với số tiền hơn 175,984 tỷ
đồng... Các chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công đƣợc thực hiện chi trả
đầy đủ, kịp thời [11].
Tuy nhiên, việc thực hiện pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu còn có một số hạn chế: Công tác lãnh chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền về ƣu đãi xã hội có lúc chƣa sát sao; Các đối tƣợng
đƣợc ƣu đãi sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn chia cắt phức tạp, một
số nơi phong tục tập quán còn lạc hậu, trình độ dân trí thấp, nhận thức còn hạn
chế trong việc thực hiện các chính sách; Cơ quan Lao động – Thƣơng binh xã
hội tỉnh Lai Châu quản lý nhiều lĩnh vực công tác, cấp cơ sở thƣờng thay đổi
do sắp xếp, tổ chức bộ máy biên chế các huyện, thành phố nên ảnh hƣởng đến
công tác chỉ đạo, điều hành lĩnh vực công tác của ngành; Trình độ chuyên môn
một số cán bộ làm công tác ƣu đãi xã hội còn hạn chế; Công tác tuyên truyền
chƣa thực sự hiệu quả. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể trong
công tác ngƣời có công có việc còn thiếu chặt chẽ, chƣa đồng bộ; công tác xã
hội hóa chăm sóc ngƣời có công và thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”
còn gặp nhiều khó khăn. Do đó tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về
ưu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu” để nghiên cứu trong luận văn Thạc
sỹ của mình để từ đó tìm ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế trong công
tác này và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất
lƣợng thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Tình hình nghiên cứu
Ƣu đãi xã hội là một chính sách lớn của Đảng và nhà nƣớc ta. Nghiên

cứu về lĩnh vực này đã có nhiều công trình, bài viết đƣợc đề cập dƣới nhiều
góc độ khác nhau nhƣ: nghiên cứu ƣu đãi xã hội dƣới góc độ là một chính

3


sách xã hội; hay nghiên cứu ƣu đãi xã hội với tƣ cách là một nội dung độc lập;
và nghiên cứu ƣu đãi xã hội dƣới góc độ luật học có thể thấy: Về luận án Tiến
sỹ với đề tài: “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam” (1996)
của nghiên cứu sinh Nguyễn Đình Liêu – Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà
Nội. Về luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội ở
Việt Nam” (2009) của học viên Nguyễn Thị Tuyết Mai – Khoa Luật – Đại học
quốc gia Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Pháp luật về ưu đãi xã hội và
thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng” (2015) của học viên Kiều Thị
Tiến – Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ với đề tài:
“Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Nghệ An”
(2014) của học viên Nguyễn Thị Huyền Trang – Khoa Luật – Đại học quốc
gia Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Pháp luật ưu đãi ưu đãi xã hội qua
thự tiễn tỉnh Quảng Ninh” (2014) của học viên Lê Minh Sơn – Viện đại học mở
Hà Nội. Về giáo trình có: “Giáo trình ưu đãi xã hội” của trƣờng Đại học Lao
động – xã hội (2007); Giáo trình Luật an sinh xã hội, của Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội (2005); Giáo trình lý luận chung Nhà nước và pháp luật của Trƣờng
Đại học Quốc gia Hà Nội Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2004); Ngoài
ra còn có một số bài viết đăng trên tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành
nhƣ: “Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống pháp luật Việt Nam”, Tạp chí
khoa học (kinh tế - luật), số 1/2002 của tác giả Nguyễn Đình Liêu; “Một số
vấn đề pháp luật ưu đãi xã hội”, tạp chí luật học số 1/2004 của tác giả
Nguyễn Hiền Phƣơng…
Có thể nói các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ tập trung vào
một số khía cạnh pháp lý (đối tƣợng, quyền và nghĩa vụ, chế tài…) mà chƣa

tập trung nghiên cứu một cách toàn diện cả trên bình diện lý luận và thực tiễn
thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu trên đòi hỏi
phải có nhiều hơn các công trình nghiên cứu chuyên sâu. Do vậy, với đề tài

4


“Thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu”,
ngƣời viết mong muốn trong một phạm vi nhất định sẽ đánh giá tình hình
thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu, qua đó, đƣa
ra những giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật, chính sách pháp luật
liên quan, góp phần thực hiện tốt công tác ƣu đãi xã hội nói chung và nâng
cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai
Châu nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về ƣu đãi
xã hội, pháp luật về ƣu đãi xã hội và thực hiện pháp luật ƣu đãi xã hội, đồng
thời nghiên cứu, đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân của thực trạng
thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu để từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và đảm bảo thực hiện pháp
luật về ƣu đãi xã hội ở tỉnh Lai Châu nói riêng và cả nƣớc nói chung.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát nói trên, đề tài đặt ra các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận Ƣu đãi xã hội, pháp luật về
ƣu đãi xã hội và thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội.
Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về
ƣu đãi xã hội đối với từng đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi; Phân tích
thực trạng công tác tổ chức thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội của các cơ

quan chuyên môn, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân…
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về ƣu
đãi xã hội trên địa bàn tỉnh đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh

5


và đảm bảo thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội ở tỉnh Lai Châu nói riêng và
cả nƣớc nói chung.
4. Tính mới và ý nghĩa của đề tài
Đây là đề tài đầu tiên đƣợc nghiên cứu theo định hƣớng ứng dụng.
Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn:
Về mặt nghiên cứu khoa học: Luận văn đã khái quát một cách đầy đủ,
có hệ thống và khoa học những vấn đề lý luận về ƣu đãi xã hội, pháp luật về
ƣu đãi xã hội, thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội và thực tiễn thực hiện pháp
luật về ƣu đãi xã hội tại địa bàn tỉnh Lai Châu. Luận văn có thể sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho tất cả các cán bộ, công chức trong ngành Lao động –
thƣơng binh và xã hội hoặc bất kỳ ai quan tâm đến công tác ƣu đãi xã hội.
Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu sâu về việc thực hiện pháp luật về
ƣu đãi xã hội trên một địa bàn cụ thể là tỉnh Lai Châu với những nét đặc thù
riêng biệt nhất, vì vậy, về mặt thực tiễn trên cơ sở chỉ ra những tồn tại hạn chế và
nguyên nhân về mặt pháp luật và việc thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội luận
văn sẽ đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội tại địa bàn tỉnh Lai Châu. Luận văn còn giúp
cho ngƣời dân, những đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi có cái nhìn toàn diện, đầy
đủ nhất về pháp luật ƣu đãi xã hội, giúp họ nắm đƣợc các điều kiện, tiêu chuẩn,
các chế độ, trình tự, thủ tục để đƣợc hƣởng chế độ. Từ đó, khi tham gia vào quan
hệ xã hội này họ có đủ kiến thức để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về ƣu đãi
xã hội, pháp luật về ƣu đãi xã hội và thực hiện pháp luật về ƣu đã xã hội đối
với ngƣời có công với cách mạng và nhân thân của ngƣời có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Thực trạng pháp luật về ƣu đãi xã hội và thực tiễn thi hành pháp luật về
ƣu đãi ngƣời có công và nhân thân của họ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

6


Nêu bật lên những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, yếu kém và những
nguyên nhân gây nên những hạn chế, yếu kém của thực hiện pháp luật về ƣu
đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
5.2. Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá
thực trạng thực hiện pháp luật ƣu đãi đối với ngƣời có công và nhân thân của
họ trên địa bàn tỉnh Lai Châu từ năm 2012 đến năm 2017.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, Luận văn chủ yếu
dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của triết học Mác – Lênin quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, ngoài ra còn sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học khác nhƣ:
- Phƣơng pháp phân tích lý luận đƣợc dùng trong phân tích các vấn đề
lý luận về thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội.
- Phƣơng pháp thống kê và phân tích tổng hợp; Bảng biểu; Phƣơng
pháp phân tích, đối chiếu; Phƣơng pháp so sánh; Phƣơng pháp trao đổi, phỏng
vấn để nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
- Sử dụng phƣơng pháp suy luận, quy nạp, tổng hợp để nghiên cứu các
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa bàn

tỉnh Lai Châu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật ƣu đãi xã hội
và quy định của pháp luật Việt Nam về ƣu đãi xã hội
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật ƣu đãi xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

7


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
ƢU ĐÃI XÃ HỘI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ ƢU ĐÃI XÃ HỘI
1.1. Thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về ưu đãi xã hội
Nhìn từ góc độ lý luận nhà nƣớc và pháp luật, thực hiện pháp luật là
giai đoạn thứ hai, sau khi đã tiến hành giai đoạn xây dựng pháp luật. Đây là
giai đoạn quan trọng, không thể thiếu trong cơ chế điều chỉnh pháp luật bởi
pháp luật chỉ có thể phát huy đƣợc vai trò, giá trị trong việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi đƣợc
tôn trọng, thực hiện đầy đủ, nghiêm minh.
Theo Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật của Đại học Luật Hà
Nội thì “thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa
các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [10, tr.403].

Tƣơng tự nhƣ vậy, Giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật
của Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội định nghĩa: “Thực hiện pháp luật là
một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật
đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật” [7, tr.369] .
Ngoài ra cũng có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa thực hiện
pháp luật dựa trên những góc độ tiếp cận riêng biệt, nhƣng tựu chung lại các
tác giả, các công trình nghiên cứu đều cho rằng thực hiện pháp luật có các đặc
điểm cơ bản đó là: i)Thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành động hoặc
không hành động) hợp pháp, nghĩa là hành vi đó hoàn toàn phù hợp với yêu

8


cầu, đòi hỏi của pháp luật; ii) Thực hiện pháp luật phải là hành vi xác định
hay xử sự thực tế của con ngƣời; iii) Thực hiện pháp luật là xử sự của các chủ
thể nhằm hiện thực hóa các quy định pháp luật.
Trên cơ sở tính chất của hoạt động thực hiện các quy phạm pháp luật,
khoa học pháp lý xác định thực hiện pháp luật đƣợc tiến hành thông qua 04
hình thức cụ thể là: Tuân thủ pháp luật; thi hành (chấp hành) pháp luật; sử
dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Giữa các hình thức thực hiện pháp luật
có sự đan xen, không biệt lập nhau. Các chủ thể thông thƣờng phải cùng đồng
thời thực hiện các quy định pháp luật dƣới nhiều hình thức khác nhau, trong
đó riêng hình thức áp dụng pháp luật đƣợc xác định là hoạt động thực hiện
pháp luật của chủ thể có thẩm quyền, vừa là hình thức thực hiện pháp luật,
vừa là giai đoạn mà chủ thể có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể
pháp luật khác thực hiện quy định pháp luật.
Trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam, pháp luật về
ƣu đãi xã hội có vị trí rất to lớn và đặc thù. Bởi lẽ, trải qua những năm tháng
lâu dài, gian khổ của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ thì số

lƣợng những ngƣời có công với cách mạng không phải là nhỏ (khoảng 8
triệu ngƣời, chiếm tỷ lệ 8% dân số). Xuất phát từ đặc thù lịch sử đó nên
pháp luật ƣu đãi xã hội và chế độ ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công ở Việt
Nam cũng mang nét đặc thù đó là thể hiện lòng biết ơn và sự báo đáp với
ngƣời có công mà có lẽ khó có thể tìm thấy hệ thống pháp luật tƣơng tự ở
các quốc gia khác trên thế giới.
Xét trên bình diện thực hiện pháp luật thì việc thực hiện pháp luật về ƣu
đãi xã hội phải là hoạt động có mục đích của ngƣời ƣu đãi (trƣớc hết là Nhà
nƣớc) và ngƣời đƣợc ƣu đãi làm cho quy định của pháp luật về ƣu đãi xã hội
trở thành hành vi thực tế, hợp pháp. Những hành vi này phải nhằm hiện thực
hóa các quy định của pháp luật về ƣu đãi xã hội, làm cho các quy định trên

9


giấy tờ đi vào thực tiễn cuộc sống và có hiệu quả thực sự đối với việc điều
chỉnh quan hệ ƣu đãi xã hội nói riêng, quan hệ an sinh xã hội nói chung.
Nhƣ vậy, từ những phân tích ở trên có thể hiểu: Thực hiện pháp luật về ưu
đãi xã hội là quá trình hoạt động của các chủ thể nhằm hiện thực hóa các quy
định của pháp luật về ưu đãi xã hội, làm cho chúng đi vào thực tiễn cuộc sống
để bảo đảm thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về ưu đãi xã hội.
Mặc dù định nghĩa đƣa ra ở trên chỉ là quan điểm cá nhân song xét về
bản chất định nghĩa này đã thể hiện đúng đặc trƣng của việc thực hiện pháp
luật gắn với pháp luật về ƣu đãi xã hội với vai trò là một chính sách quan
trọng, đặc biệt của Nhà nƣớc ta. Bên cạnh đặc trƣng chung của thực hiện pháp
luật thì vấn đề thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội còn có những đặc điểm
riêng nhƣ sau:
Thứ nhất, Chủ thể của việc thực hiện pháp luật về ưu đãi xã hội gồm
nhiều đối tượng
Pháp luật ƣu đãi xã hội điều chỉnh mỗi quan hệ giữa hai bên: ngƣời ƣu

đãi và ngƣời đƣợc hƣởng ƣu đãi. Theo đó, ngƣời ƣu đãi thƣờng là Nhà nƣớcđại diện cho quốc gia, dân tộc để thực hiện trách nhiệm đền ơn đáp nghĩa đối
với những cống hiến, hy sinh của ngƣời có công cho đất nƣớc và nhân dân.
Bên cạnh đó, các tổ chức, cộng đồng nhân dân trong nƣớc và nƣớc ngƣời
cũng là chủ thể ngƣời ƣu đãi trong mối quan hệ này.
Về phía ngƣời hƣởng ƣu đãi, họ là những cá nhân đã cống hiến, hy sinh
trong sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhóm chủ thể này
bao gồm nhiều chủ thể: Thƣơng binh, Liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùn, Bệnh
Binh.... với hoàn cảnh, độ tuổi, giới tính khác nhau. Trong một số trƣờng hợp,
thân nhân của ngƣời có công và ngƣời thừa kế, thờ cúng một số đối tƣợng
ngƣời có công cũng là ngƣời đƣợc hƣởng ƣu đãi.
Nhƣ vậy, dù đƣợc phân định rõ ràng thành hai nhóm chủ thể nhƣng

10


phạm vi các đối tƣợng tham gia thực hiện pháp luật an sinh xã hội lại tƣơng
đối rộng và phức tạp, điều này có thể dẫn tới nguy cơ hiệu quả thực hiện pháp
luật về ƣu đãi xã hội sẽ không cân bằng, thiếu thống nhất.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về ưu đãi xã hội trước hết là thuộc về Nhà nước
Ngƣời có công đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có ngƣời
hi sinh cả cuộc đời cho sự nghiệp của dân tộc. Vì vậy, Nhà nƣớc với tƣ cách là
chủ thể quản lý, chủ thể đại diện cho cộng đồng phải có trách nhiệm quan tâm,
chăm sóc cũng nhƣ thực hiện các ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công.
Để thực hiện trách nhiệm này, Nhà nƣớc phải ban hành các văn bản
pháp luật quy định về các đối tƣợng đƣợc ƣu đãi, chế độ ƣu đãi đối với ngƣời
có công. Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc chỉ đạo các cấp chính quyền, các cơ quan
chức năng của mình triển khai thực hiện trên thực tế. Hiện nay hệ thống các
cơ quan nhà nƣớc thực hiện chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công bao gồm: ở
cấp trung ƣơng có Bộ lao động, thƣơng binh và xã hội, cụ thể là Cục thƣơng
binh, liệt sĩ và ngƣời có công thuộc Bộ; ở cấp tỉnh có Sở lao động, thƣơng

binh và xã hội, cụ thể là phòng thƣơng binh, liệt sĩ và ngƣời có công trực
thuộc Sở; ở cấp huyện là phòng lao động, thƣơng binh và xã hội trực thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện. Phòng này thƣờng ký hợp đồng trách nhiệm với các
Uỷ ban nhân dân cấp xã chi trả trực tiếp các chế độ ƣu đãi ngƣời có công và
tạm ứng, thanh quyết toán theo quy định về tài chính. Trực thuộc các cơ quan
hành chính nói trên còn có các đơn vị sự nghiệp thực hiện các chế độ ƣu đãi
xã hội nhƣ các cơ sở nuôi dƣỡng, điều dƣỡng, điều trị, phục hồi chức năng…
đƣợc Nhà nƣớc phân cấp quản lý.
Ngoài ra, với tƣ cách là cơ quan chức năng của Nhà nƣớc, các cơ
quan thực hiện ƣu đãi ngƣời có công còn có trách nhiệm trong việc tham
gia xây dựng và hƣớng dẫn thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội; tuyên
truyền pháp luật và vận động phong trào toàn dân chăm sóc ngƣời có công,
đền ơn đáp nghĩa…

11


Qua các thời kỳ khác nhau, Nhà nƣớc phải đánh giá, tổng kết việc thực
hiện các chế độ ƣu đãi xã hội, điều chỉnh các quy định của pháp luật ƣu đãi
cho phù hợp, khả thi.
Bên cạnh đó, Nhà nƣớc còn phải đóng vai trò vừa là ngƣời phát động
phong trào để huy động các tiềm lực của nhân dân, vừa là ngƣời tổ chức phối
hợp với các ngành, các cấp, các đoàn thể quần chúng thực hiện ƣu đãi xã hội
tại cộng đồng một cách hiệu quả.
Thứ ba, thực hiện pháp luật ưu đãi xã hội có mục đích nhằm bảo vệ
quyền lợi cho các đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội
Đây là mục đích quan trọng nhất của pháp luật khi xây dựng những vấn
đề cơ bản nhất về ƣu đãi xã hội. Chỉ những đối tƣợng đủ điều kiện về hƣởng
ƣu đãi xã hội theo quy định của pháp luật mới đƣợc bảo đảm các chế độ ƣu
đãi trợ cấp, ƣu đãi về giáo dục và đào tạo, ƣu đãi về việc làm và bảo đảm việc

làm, chăm sóc sức khỏe...
Ngƣời có công đã có nhiều đóng góp, cống hiến, hy sinh cho nhân dân
và đất nƣớc. Vì sự hy sinh này mà họ bị tổn hại về tính mạng, sức khỏe, cuộc
sống gặp khó khăn trên nhiều phƣơng diện, trở nên yếu thế so với những
ngƣời khác khi tham gia vào đời sống xã hội. Do đó việc xác định các chế độ
ƣu đãi, điều kiện hƣởng ƣu đãi, thủ tục hƣởng ƣu đãi, các hình thức ƣu đãi
hợp lý là hết sức cần thiết. Việc xác định và thực hiện ƣu đãi xã hội là để bảo
đảm đƣợc cuộc sống vật chất cũng nhƣ tinh thần cho những ngƣời hƣởng ƣu
đãi xã hội, tạo điều kiện để họ có thể tự lập trong cuộc sống, hòa nhập với
cộng đồng...Thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội vừa thể hiện sự quan tâm
của Nhà nƣớc tới mọi nhu cầu chính đáng của ngƣời có công lại vừa tạo điều
kiện cho họ không chỉ có mức sống ổn định mà còn có điều kiện phấn đấu,
vƣơn lên, phát huy truyền thống, tự khẳng định vị trí của mình trong xã hội.
Đó là những quyền lợi mà họ xứng đáng đƣợc hƣởng và cũng là mục đích
chính của việc thiết lập chính sách ƣu đãi xã hội.

12


1.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về ưu đãi xã hội
Trên phƣơng diện lý luận về Nhà nƣớc và pháp luật, các quy phạm
pháp luật rất phong phú và đa dạng. Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực
hiện các quy phạm pháp luật, khoa học pháp lý xác định có 04 hình thức thực
hiện pháp luật bao gồm:
- Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ
thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm.
Các quy phạm pháp luật cấm đƣợc thực hiện ở hình thức này;
- Thi hành pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích
cực. Các quy phạm pháp luật bắt buộc quy định nghĩa vụ chủ thể phải tiến

hành những hành vi tích cực đƣợc thực hiện ở hình thức này;
- Sử dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình. Các quy phạm pháp
luật quy định về quyền và tự do pháp lý của các tổ chức, cá nhân đƣợc thực
hiện ở hình thức này. Chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện
các quyền, tự do đó theo ý chí của mình chứ không bắt buộc phải thực hiện.
- Áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó nhà
nƣớc thông qua các cơ quan nhà nƣớc hoặc chức trách có thẩm quyền cho các
chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ
vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay
đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể. Ở hình thức này, các
chủ thể của pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật luôn có sự can
thiệp của cơ quan nhà nƣớc hay nhà chức trách có thẩm quyền.
Thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội là một biểu hiện cụ thể của thực hiện
pháp luật nói chung. Tuy nhiên với ý nghĩa là một chính sách an sinh xã hội ƣu
đãi ngƣời có công đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về

13


trình tự, thủ tục hƣởng và chi trả các chế độ ƣu đãi nên thực hiện pháp luật về ƣu
đãi xã hội không cho phép các chủ thể quyền lựa chọn thực hiện hoặc không
thực hiện các quyền theo ý chí của mình. Do đó trong khuôn khổ thực hiện pháp
luật, thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội chỉ bao gồm 03 hình thức sau:
* Tuân thủ pháp luật về ưu đãi xã hội
Pháp luật ƣu đãi xã hội đƣợc xây dựng nhằm ghi nhận những cống hiến
của những ngƣời có công, bảo đảm những quyền đƣợc hƣởng ƣu đãi, trợ cấp
xã hội của ngƣời có công và thân nhân của ngƣời có công. Nhà nƣớc là chủ
thể có trách nhiệm lớn nhất trong việc bảo đảm thực hiện chế độ ƣu đãi xã
hội, sự lơ là, thiếu trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc và những ngƣời có chức

trách sẽ làm xâm phạm, ảnh hƣởng đến quyền lợi của những ngƣời đƣợc
hƣởng ƣu đãi xã hội. Bởi vậy, để thực hiện pháp luật ƣu đãi xã hội có hiệu
quả, Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công đã quy định rất rõ ràng nghiêm cấm các
cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có chức trách không đƣợc thực hiện những hành vi
làm xâm phạm đến chế độ ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công. Hành vi lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền lợi của ngƣời có công với cách mạng hay vi phạm
nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ ƣu đãi
ngƣời có công với cách mạng, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; Lợi dụng chính sách ƣu
đãi ngƣời có công với cách mạng để vi phạm pháp luật... bị pháp luật nghiêm
cấm và nếu tổ chức, cá nhân nào vi phạm đều sẽ bị xử lý nghiêm minh.
Không chỉ quy định chặt chẽ đối với những cơ quan Nhà nƣớc, ngƣời
có chức trách về những hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện chế độ ƣu đãi xã
hội, để pháp luật về ƣu đãi xã hội đƣợc thực hiện có hiệu quả, ƣu đãi đúng đối
tƣợng pháp luật còn nghiêm cấm công dân khai man, giả mạo giấy tờ để
hƣởng chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng. Đây là quy định nhằm
loại trừ những ngƣời không thuộc đối tƣợng ƣu đãi xã hội nhƣng có hành vi

14


gian dối để hƣởng chế độ ƣu đãi xã hội trái pháp luật. Chế độ ƣu đãi xã hội là
chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với ngƣời có công, quyền ƣu đãi
xã hội thể hiện ở nhiều mặt nhƣ quyền hƣởng ƣu đãi trợ cấp, ƣu đãi về giáo
dục và đào tạo, ƣu đãi chăm sóc sức khỏe.... Mặc dù Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời
có công đã quy định rất cụ thể về điều kiện để đƣợc công nhận là ngƣời có
công và hƣởng chế độ ƣu đãi nhƣng trong quá trình thực hiện không thể tránh
khỏi tình trạng một bộ phận cá nhân có hành vi gian dối, giả mạo nhằm mục
đích trục lợi. Bởi vậy, việc nghiêm cấm công dân khai man, giả mạo giấy tờ
để hƣởng chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng là biện pháp tích cực để

pháp luật ƣu đãi xã hội đƣợc thực hiện có hiệu quả trên thực tế.
* Thi hành pháp luật về ưu đãi xã hội
Thi hành pháp luật về ƣu đãi xã hội đƣợc thể hiện chủ yếu ở trách
nhiệm của Nhà nƣớc bằng những hành động tích cực. Các cơ quan nhà nƣớc,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có trách nhiệm vận động,
chăm sóc, giúp đỡ ngƣời có công với cách mạng và thân nhân của họ bằng
nhiều hình thức, nội dung thiết thực. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên giám sát việc thực hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền thực hiện tốt chính sách, chế độ ƣu đãi mà pháp luật quy định.
Do chế độ ƣu đãi xã hội đƣợc thực hiện với nhiều đối tƣợng ƣu đãi, liên
quan đến nhiều lĩnh vực nên pháp luật quy định rất chi tiết về trách nhiệm của
các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội.
Theo đó, Chính phủ là cơ quan chủ quản thống nhất quản lý nhà nƣớc về ƣu
đãi ngƣời có công với cách mạng. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về ƣu đãi ngƣời có
công với cách mạng. Các Bộ, ngành có liên quan khác trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về ƣu đãi

15


ngƣời có công với cách mạng. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nƣớc về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng trong phạm vi
địa phƣơng mình; cơ quan Lao động - Thƣơng binh và Xã hội địa phƣơng
giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về ƣu
đãi ngƣời có công với cách mạng tại địa phƣơng.
Đối với các đối tƣợng ƣu đãi xã hội là ngƣời thuộc lực lƣợng vũ trang
thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là những cơ quan có trách nhiệm hƣớng dẫn,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách

mạng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp quản lý.
Để đảm bảo nguồn lực thực hiện ƣu đãi xã hội, pháp luật quy định:
- Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm ngân sách, hƣớng dẫn, kiểm tra
việc sử dụng ngân sách thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng;
hƣớng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc miễn, giảm thuế đối với ngƣời có
công với cách mạng và hỗ trợ cơ sở vật chất, nguồn vốn cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, trƣờng, lớp dạy nghề cho thƣơng binh, bệnh binh.
- Bộ Xây dựng hƣớng dẫn thực hiện chế độ ƣu đãi về hỗ trợ cải thiện
nhà ở đối với ngƣời có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh này
phù hợp với khả năng của Nhà nƣớc và địa phƣơng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện chế độ ƣu đãi đối
với ngƣời sử dụng đất là ngƣời có công với cách mạng; đất dành riêng cho các
công trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của thƣơng binh,
bệnh binh, cơ sở nuôi dƣỡng, điều dƣỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho
thƣơng binh, bệnh binh và những ngƣời có công với cách mạng khác;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn thực hiện chế
độ ƣu tiên, ƣu đãi trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ƣu tiên giúp đỡ về giống, vật nuôi,
cây trồng, thuỷ lợi phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học -

16


công nghệ trong sản xuất; ƣu đãi trong khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngƣ, khuyến diêm và phát triển ngành nghề ở nông thôn đối với ngƣời có
công với cách mạng;
- Bộ Y tế hƣớng dẫn các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chế chuyên môn, kỹ
thuật bảo đảm việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm y tế đối với ngƣời
có công với cách mạng;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

hƣớng dẫn thực hiện chế độ ƣu tiên, ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách
mạng và con của họ theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy
nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Sự phân định rõ ràng về trách nhiệm thực hiện pháp luật ƣu đãi xã hội
theo từng lĩnh vực quản lý, theo đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi, chế độ ƣu đãi
cho thấy Nhà nƣớc ta rất quan tâm, chú trọng đến việc bảo đảm chế độ ƣu đãi
xã hội cho những ngƣời có công.
* Áp dụng pháp luật về ưu đãi xã hội
Trong thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội, Nhà nƣớc thông qua các cơ
quan Nhà nƣớc hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể
pháp luật đƣợc thực hiện những quy định về ƣu đãi. Việc áp dụng pháp luật
ƣu đãi xã hội thể hiện ở chỗ Nhà nƣớc đƣa ra các điều kiện, tiêu chuẩn và các
chế độ ƣu đãi. Ngƣời đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi đƣợc công nhận và hƣởng
chế độ ƣu đãi theo các điều kiện, tiêu chuẩn này và cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền sẽ xác nhận, thực hiện các chế độ ƣu đãi cho họ theo thủ tục luật định.
Chẳng hạn để đƣợc công nhận danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì
ngƣời đó phải thuộc một trong 5 trƣờng hợp sau: Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thƣơng binh suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên; Chỉ có 1 con mà ngƣời con đó là liệt sĩ; Có 1 con là
liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là

17


thƣơng binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Để công nhận và
tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
với sự giúp đỡ của đoàn thể quần chúng, lập danh sách ngƣời đủ tiêu chuẩn
trên địa bàn quản lý để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, xác minh và lập bản
đề nghị tặng danh hiệu, trên cơ sở đó cơ quan có thẩm quyền thực hiện chế độ
ƣu đãi trợ cấp sẽ ra quyết định trợ cấp ƣu đãi.

Tƣơng tự nhƣ vậy đối với các trƣờng hợp ngƣời có công khác và nhân
thân của họ, Nhà nƣớc cũng quy định rất chặt chẽ về điều kiện, tiêu chuẩn,
chế độ ƣu đãi và các trình tự, thủ tục để đƣợc hƣởng đối với từng đối tƣợng
đó. Trên cơ sở áp dụng những quy định này, pháp luật về ƣu đãi xã hội đƣợc
thực hiện một cách toàn diện và hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về ưu đãi xã hội
Thực hiện pháp luật ƣu đãi xã hội là quá trình hoạt động có mục đích
để cho những ngƣời có công và thân nhân của họ đƣợc hƣởng đúng các chế
độ ƣu đãi, xứng đáng với những hy sinh lớn lao mà họ đã dành cho đất nƣớc
và nhân dân. Việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật về ƣu đãi xã hội không
chỉ bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật mà còn bảo đảm việc thực hiện
trách nhiệm của Nhà nƣớc về ƣu đãi xã hội, bảo đảm quyền lợi chính đáng
của ngƣời có công.
Thông qua thực hiện pháp luật về ƣu đãi xã hội, Nhà nƣớc có thể kiểm
tra, đánh giá tính phù hợp, khả thi của các quy định khi đƣa vào áp dụng trên
thực tế. Nếu trong quá trình thực hiện mà nảy sinh những bất cập hoặc vƣớng
mắc thì Nhà nƣớc cần kịp thời khắc phục, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.
Qua đó, hệ thống pháp luật ƣu đãi xã hội ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn, bảo
đảm quyền ƣu đãi xã hội cho ngƣời có công và tính pháp chế xã hội chủ nghĩa
của Nhà nƣớc ta.
Bên cạnh đó, thực hiện pháp luật ƣu đãi xã hội còn góp phần nâng cao

18


×