Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Đổi mới phương thức chi trả lương hưu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 142 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐỒNG HUY ÁNH



ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC
CHI TRẢ LƢƠNG HƢU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ












THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐỒNG HUY ÁNH



ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC
CHI TRẢ LƢƠNG HƢU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thanh Bình







THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn đƣợc tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn, Bƣu điện
tỉnh Bắc Kạn và chƣa từng đƣợc ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào.

Ngƣời cam đoan



Đồng Huy Ánh



Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài "Đổi mới phương thức chi trả lương hưu
Bảo Hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp

đỡ của các thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học kinh tế và quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ cơ quan BHXH tỉnh
Bắc Kạn, Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn, Cục Thống kê Bắc Cạn, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
Bắc Kạn và các doanh nghiệp Đặc biệt là sự tận tình hƣớng dẫn của PGS.TS.
Phạm Thị Thanh Bình; sự ủng hộ, động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức,
làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Tác giả


Đồng Huy Ánh

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4
5. Những đóng góp của đề tài 4
6. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI 5
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của BHXH 5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH 5
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội 8
1.2. Chi trả bảo hiểm xã hội 9
1.2.1. Một số vấn đề về quản lí chi BHXH 9
1.2.2. Lý luận chung về chế độ trợ cấp hƣu trí 14
1.2.3. Đặc điểm hoạt động triển khai và công tác chi trả chế độ trợ cấp hƣu trí
ở Việt Nam 24
1.3. Thống kê về các chế độ trợ cấp hƣu trí ở một số nƣớc trên thế giới 26
1.3.1. Về điều kiện tuổi đời 26
1.3.2. Về xác định số năm đóng góp chế độ trợ cấp hƣu trí 26
1.3.3. Về mức trợ cấp hƣu trí 27
1.3.4. Về mức đóng góp 28

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện chế độ hƣu trí ở một số nƣớc
trên thế giới 28
1.4.1. Chế độ hƣu trí của Nhật Bản 28
1.4.2. Chế độ hƣu trí của Đức 30
1.4.3. Chế độ hƣu trí ở Mỹ 31

1.4.4. Chế độ hƣu trí ở Thụy Điển 32
1.4.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài 35
35
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 35
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 36
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 41
3.1. Một vài nét về BHXH tỉnh Bắc Kạn 41
3.2. Thực trạng chi trả lƣơng hƣu và chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 42
3.2.1. Tình hình chi trả lƣơng hƣu và chế độ BHXH của BHXH tỉnh Bắc Kạn
hiện nay 42
3.2.2. Công tác thí điểm chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện tại BHXH tỉnh Bắc Kạn 55
3.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân ảnh hƣởng 63
3.3.1. Đặc điểm tình hình 63
3.3.2. Đánh giá 64
3.3.3. Nguyên nhân thành công 66
3.3.4. Hạn chế, tồn tại 67
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG
HƢU QUA BƢU ĐIỆN TẠI BHXH TỈNH BẮC KẠN 69
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu thực hiện chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện tại
BHXH tỉnh Bắc Kạn 69
4.2. Một số mục tiêu chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện đến năm 2020 71

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
4.3. Một số giải pháp thực hiện chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện tại BHXH tỉnh

Bắc Kạn 72
4.3.1. Tổ chức mạng lƣới chi trả 72
4.3.2. Tổ chức đảm bảo an toàn chi trả 73
4.3.3. Xây dựng qui trình chi trả và quản lý đối tƣợng 74
4.3.4. Giải pháp về phƣơng án chi phí cung cấp dịch vụ 80
4.3.5. Xây dựng mối quan hệ giữa các bên 80
4.3.6. Phối hợp kiểm tra, giám sát 83
4.3.7. Các phƣơng thức thanh quyết toán 84
4.4. Đề xuất, kiến nghị 84
4.4.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
85

4.4.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn 85
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 90

Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXH huyện
Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã
BHYT
Bảo hiểm y tế
CB,CC,VC

Cán bộ, công chức, viên chức
CHLB
Cộng hoà Liên Bang
DN
Doanh nghiệp
HCSN
Hành chính sự nghiệp
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
ILO
Tổ chức Lao động quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
NLĐ
Ngƣời lao động
NQD
Ngoài quốc doanh
NSDLĐ
Ngƣời sử dụng lao động
UBND
Uỷ ban nhân dân
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp




Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Điều kiện độ tuổi và thời gian đóng BHXH quy định tại một số nƣớc để
đƣợc hƣởng trợ cấp hƣu trí áp dụng với các ngành nghề thông thƣờng 21
Bảng 1.2: Tuổi nghỉ hƣu của một số nƣớc trên thế giới 26
Bảng 3.1: Biểu tổng hợp khảo sát hiện trạng chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng 48
Bảng 3.2: Tỷ lệ phí dịch vụ đƣợc hƣởng từ công tác chi trả lƣơng hƣu 50
Bảng 3.3: Biểu tổng hợp chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH 61
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả kiểm phiếu thăm dò ý kiến khách hàng 65
Bảng 4.1: Tổ chức mạng lƣới chi trả 72
Bảng 4.2: Tổ chức nhân lực trong công tác chi trả lƣơng hƣu 73

Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Bắc Kạn 42
Sơ đồ 3.2: Quy trình luân chuyển tiền và thành quyết toán 51
Sơ đồ 3.3: Qui trình chi trả bằng tiền mặt tại điểm chi trả 51
Sơ đồ 3.4: Qui trình thủ tục và điều kiện thực hiện chi trả 54
Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức dịch vụ 58
Sơ đồ 4.1: Quy trình chi trả tại tổ, bàn chi trả 75
Sơ đồ 4.2: Quy trình chi trả tại địa chỉ ngƣời hƣởng 76
Sơ đồ 4.3: Qui trình nghiệp vụ quản lý các đối tƣợng tại các điểm chi trả 77
Sơ đồ 4.4: Qui trình trả lời, giải đáp những thắc liên quan đến các đối tƣợng
hƣởng chế độ 78
Sơ đồ 4.5: Qui trình phối hợp kiểm tra, giám sát giữa BHXH và Bƣu điện 83

Số hóa bởi trung tâm học liệu
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến công tác
BHXH và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất nhằm đảm
bảo thu nhập, đời sống cho hàng triệu ngƣời lao động cùng các đối tƣợng hƣởng các
chế độ BHXH, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trƣờng, các thành phần kinh tế
đan xen lẫn nhau, các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do
vậy, chính sách BHXH không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng
thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Để chính sách BHXH đi vào đời sống
xã hội, ổn định và phát triển, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính đủ lớn và đƣợc quản
lý có hiệu quả để đảm bảo cân đối thu - chi, bảo toàn và tăng trƣởng.
Một trong những chính sách quan trọng nhất trong Luật Bảo hiểm xã hội là
chính sách hƣu trí. Hiện nay, do có nhiều chính sách khác nhau trong Luật Bảo
hiểm xã hội đang thay đổi là chính sách hƣu trí, trong đó vấn đề chi trả lƣơng hƣu
có nhiều bất cập và thiếu thống nhất. Việc sửa đổi, đổi mới lại các chính sách chi trả
lƣơng hƣu, xem hƣu trí là trụ cột an sinh xã hội để cho ngƣời lao động đến một độ
tuổi nào đó không còn lao động đƣợc nữa vẫn nhận đƣợc tiền lƣơng hƣu kịp thời,
đẩy đủ và nhanh nhất để ổn định cuộc sống là vấn đề cấp thiết.
Từ năm 2008 đến nay, Chính phủ đã thực hiện 5 lần điều chỉnh lƣơng hƣu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội, theo đó lƣơng hƣu của ngƣời nghỉ hƣu đã đƣợc điều chỉnh
tăng thêm 85% so với mức lƣơng hƣu (12/2007) nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời
nghỉ hƣu. Tuy nhiên, do chỉ số giá tiêu dùng tăng cao ảnh hƣởng lớn đến đời sống
của ngƣời về hƣu. Để giảm bớt khó khăn cho ngƣời về hƣu có mức lƣơng hƣu thấp,
bên cạnh việc điều chỉnh tăng thêm 13,7% mức lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ đã xem xét, thay đổi phƣơng thức trả lƣơng hƣu đối với cán bộ hƣu trí phù

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
hợp hơn, khắc phục những nhƣợc điểm (trả chậm, đi lại nhiều mất thời gian và công
sức của ngƣời về hƣu vốn đã già cả, đi lại khó khăn…), phƣơng án trả chi trả lƣơng
hƣu qua thẻ ATM, phƣơng án chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống bƣu điện đã đƣợc áp
dụng. Tuy nhiên, do phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu qua thẻ ATM chƣa quen với
ngƣời cao tuổi, thủ tục làm thẻ và sử dụng thẻ khá phức tạp với ngƣời cao tuổi,
nhiều cụ không biết sử dụng thẻ, nhiều khi cây ATM tiền hết, không rút đƣợc tiền
và hệ thống ATM chƣa đƣợc lắp đặt rộng khắp gây khó khăn cho ngƣời cao tuổi khi
phải đi xa mới rút đƣợc tiền. Vì vậy, phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu qua ATM chƣa
đƣợc phần lớn ngƣời cao tuổi “mặn mà” đón nhận.
Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tƣợng hƣu trí khi đi lĩnh lƣơng
hƣu, cơ quan BHXH buộc phải nghiên cứu hình thức chi trả đảm bảo thuận lợi nhất,
để mỗi khi đến kỳ lĩnh lƣơng những ngƣời đã nghỉ hƣu vẫn cảm nhận đƣợc sự trân
trọng của xã hội đối với những đóng góp của mình và tìm hiểu nhu cầu, tâm tƣ
nguyện vọng của ngƣời dân để lựa chọn hình thức chi trả hợp lý nhất. Vấn đề đổi
mới phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của không chỉ
ngƣời cao tuổi trong xã hội, mà còn nhận đƣợc sự chú ý của nhiều nhà lãnh đạo
cũng nhƣ giới chuyên gia kinh tế. Nghiên cứu đề tài “Đổi mới phương thức chi trả
lương hưu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là rất cấp thiết và đó là lý
do để em chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
* Ở trong nước
Vấn đề chi trả lƣơng hƣu nhận đƣợc sự quan tâm không chỉ của ngƣời cao
tuổi trong nƣớc, mà còn nhận đƣợc sự chú ý của nhiều nhà lãnh đạo cũng nhƣ các
chuyên gia kinh tế, nhƣ Phó thủ tƣớng Vũ Văn Ninh - Phó trƣởng ban các đơn vị
trực thuộc BHXH Việt Nam, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam - ông Lê Bạch Đằng.
Tác giả Phạm Thị Hải Chuyền với bài viết “Xung quanh vấn đề điều chỉnh lƣơng
hƣu” đăng trên Báo Bình Thuận (2/2012) đã đề cập đến mức tăng lƣơng hƣu cũng
nhƣ cách chi trả lƣơng hƣu nhằm làm thế nào để lƣơng hƣu đến ngƣời cao tuổi một
cách nhanh nhất và chính xác nhất với mục đích ổn định cuộc sống của gia đình và

bản thân ngƣời nhận đƣợc lƣơng. Trong năm 2012, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Nam và Tổng Công ty Bƣu chính Việt Nam (Vietnam Post) sẽ lựa chọn khoảng 10
địa phƣơng để tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp
BHXH qua hệ thống các điểm phục vụ của Vietnam Post. Vì vậy, vấn để càng nhận
đƣợc sự quan tâm của nhiều ban, ngành trong nƣớc. Tác giả Đức Nam với bài viết “
Thí điểm chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH qua bƣu điện” đăng trên T/C Pháp Luật
Việt Nam (10/2011). Trong bài viết, tác giả đề cập Bắc Kạn là một trong 5 địa
phƣơng (cùng với Lâm Đồng, Đắk Nông, Phú Yên và Quảng Trị) đƣợc áp dụng thí
điểm đầu tiên trong năm 2011 với phƣơng thức chi trả lƣơng mới qua hệ thống bƣu
điện. Trên cơ sở đó, đánh giá tình hình triển khai thực hiện thí điểm hợp đồng quản
lý, chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH qua hệ thống bƣu điện của tỉnh Bắc Kạn, báo
cáo Thủ tƣớng Chính phủ. Tác giả Trần Anh Tuấn, với bài viết “Bƣu điện tỉnh -
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn: Ký kết hợp đồng chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp Bảo
hiểm xã hội hàng tháng” đăng trong T/C Công đoàn bƣu điện Việt Nam (8/2011).
Trong bài viết, tác giả đề cập phƣơng thức ký kết hợp đồng chi trả lƣơng hƣu và trợ
cấp Bảo hiểm xã hội hàng tháng qua hệ thống Bƣu điện giữa Bƣu điện tỉnh và Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn.
* Ở nước ngoài
Vấn đề chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống ATM đã đƣợc một số chuyên gia
nƣớc ngoài đề cập. Tuy nhiên, hầu nhƣ chƣa có chuyên gia nƣớc ngoài nào đề cập
đến chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống bƣu điện. Nguyên nhân có lẽ do đây là đề tài rất
mới, chỉ đƣợc áp dụng lần đầu tiên tại 5 tỉnh trong năm 2011 (trong đó có tỉnh Bắc
Kạn). Dự kiến, năm 2012 sẽ áp dụng đồng loạt tại 10 tỉnh. Chính vì vậy, đề tài luận
văn của em không chỉ mới mà hy vọng sẽ làm nổi bật một cách toàn diện phƣơng
thức đổi mới cách chi trả lƣơng hƣu trí qua hệ thống bƣu điện tỉnh, từ đó đánh giá
những lợi ích của sự đổi mới này.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng chi trả lƣơng hƣu trong Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu mới (qua hệ thống Bƣu
điện tỉnh) và đánh giá những lợi ích của phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu mới này.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vẫn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và chi BHXH,
trƣờng hợp chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện.
- Đánh giá thực trạng chi BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian qua.
- Đánh giá lợi ích của phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu mới (trả qua hệ thông
bƣu điện) và đề xuất các giải pháp chi trả lƣơng hƣu mới.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Kạn.
-
2010 - 2012.
- nội dung: Nghiên cứu quy trình chi trả lƣơng hƣu, đánh giá
thực trạng công tác chi trả lƣơng hƣu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để từ đó đánh giá
tổng quan những lợi ích của phƣơng hƣớng đổi mới cách thức chi trả lƣơng hƣu qua
hệ thống Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn.
5. Những đóng góp của đề tài: Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá một số vấn đề về khái niệm BHXH và bản chất của
BHXH trong phát triển kinh tế. Luận văn tổng quan cách thức chung của chi trả
lƣơng hƣu trong BHXH.
Thứ hai: Phân tích một cách tổng quát thực trạng chi trả lƣơng hƣu tại tỉnh
Bắc Kạn trƣớc đổi mới và cách thức chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống Bƣu điện tỉnh.

Thứ ba: Đánh giá tổng quan những lợi ích của phƣơng hƣớng đổi mới cách
thức chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống Bƣu điện tỉnh.
6. Kết cấu của luận văn
:
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về BHXH và chi BHXH
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Thực trạng công tác chi trả lƣơng hƣu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chƣơng IV: giải pháp thực hiện công tác chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện tại
BHXH tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của BHXH
1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong hoạt động kinh tế - xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đƣợc
trƣớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại… Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngƣời
ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Nhƣ vậy, việc thoả mãn nhu
cầu sinh sống và phát triển của con ngƣời phụ thuộc vào chính khả năng lao động
của họ. Nhƣng trong thực tế, con ngƣời không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi, có
đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thƣờng. Trái lại, có rất nhiều
trƣờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho con ngƣời ta bị
giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị
ốm đau hoặc bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già đến, khả năng
lao động hay khả năng tự phục vụ bị suy giảm… Khi rơi vào những trƣờng hợp này,
các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn
tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nhƣ: cần đƣợc khám và

điều trị khi ốm đau; tai nạn thƣơng tật nặng cần phải có ngƣời chăm sóc nuôi
dƣỡng… Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngƣời và xã hội loài
ngƣời phải tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nhƣ: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau
trong một nội bộ cộng đồng; đi vay, đi mƣợn hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà
nƣớc… Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động tự phát và không chắc chắn.
Từ thế kỷ 19 đến nay, nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê nhân công
trở nên phổ biến, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ
phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác
động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nƣớc đã phải đứng ra can
thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của nhà
nƣớc, mặt khác buộc các giới chủ và giới thợ phải đóng một khoản tiền nhất định

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
hàng tháng đƣợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với
ngƣời làm thuê. Số tiền đóng góp của các chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập
trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đƣợc bổ sung từ ngân sách nhà nƣớc khi
cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động khi gặp phải những biến cố
bất lợi. Chính những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngƣời lao
động đƣợc dàn trải, cuộc sống của ngƣời lao động và gia đình họ ngày càng đƣợc
đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đƣợc bảo vệ, sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thƣờng, tránh đƣợc những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy,
nguồn quỹ tiền tệ tập trung đƣợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng, khả năng
giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
đƣợc thế giới quan niệm là BHXH đối với ngƣời lao động. Nhƣ vậy, BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Hay nói cách
khác: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm cho yếu tố lao động của quá trình sản xuất”

nhằm duy trì quá trình hoạt động sản xuất xã hội đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục.
Bảo hiểm xã hội ra đời và lan rộng rất nhanh. Quá trình phát triển của BHXH
trải qua các mốc sau:
- Năm 1838 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời lần
đầu tiên ở nƣớc Phổ (Cộng hòa liên bang Đức).
- Năm 1850 và năm 1861 các quỹ ốm đau đƣợc thành lập ở Đức, Bỉ.
- Năm 1883, Đức ban hành đạo luật đầu tiên về BHXH.
- Năm 1894 và 1896 nƣớc Bỉ và Hà Lan đã đƣợc ban hành Bộ luật đầu tiên
về các tổ chức tƣơng tế.
- Ở Mỹ, đạo luật đầu tiên về ASXH (trong đó BHXH là hạt nhân) đƣợc ban
hành vào năm 1935. Trong đạo luật này, có quy định về chế độ bảo hiểm tuổi già, tử
tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp cho ngƣời lao động.
Ở Việt Nam, BHXH đã có mầm mống dƣới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau
cách mạng tháng 8/1945 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nƣớc Việt

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định về các
chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hƣu trí cho công nhân viên chức Nhà nƣớc (Sắc lệnh
29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày
22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH đƣợc thể hiện trong Hiến pháp năm
1959 đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền đƣợc trợ cấp BHXH.
Ngày 29/6/2006, Quốc hội ban hành Luật BHXH số 71/2006/QH11, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2007.
Theo Luật BHXH: "BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH".
Tại Điều 3: Luật Bảo hiểm xã hội quy định: BHXH bắt buộc là loại hình BHXH
mà ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.

1.1.1.2. Bản chất bảo hiểm xã hội
BHXH có bản chất từ tính ngƣời của con ngƣời trong xã hội công xã nguyên
thuỷ, những khó khăn, rủi ro, bất trắc của cá nhân hay một nhóm ngƣời nào đó đã
đƣợc cộng đồng san sẻ và gánh vác. Đến thời kỳ phong kiến, các quan lại thì đƣợc
triều đình cho hƣởng bổng lộc và bảo vệ, còn dân thƣờng thì thông qua các hoạt động
đùm bọc tƣơng trợ trong họ hàng, làng xóm hoặc sự giúp đỡ cƣu mang của những
ngƣời hảo tâm khi gặp phải rủi ro trong cuộc sống. Khi xã hội phát triển, do sự tiến
bộ của khoa học công nghệ, với các cuộc cách mạng công nghiệp và sự khủng hoảng
kinh tế thiên tai, dịch bệnh đã làm cho đời sống của ngƣời lao động bấp bênh, con
ngƣời đã tự giác nhân ra, cần có các quỹ dự trữ tiền tệ với sự đóng góp của 3 bên (nhà
nƣớc - giới chủ - giới thợ) nhằm mục đích chia sẻ khó khăn khi ngƣời lao động không
may gặp rủi ro nhƣ mất việc, hết tuổi lao động, ốm đau và tử vong. Cho đến nay,
BHXH trong hệ thống ASXH của các quốc gia trên thế giới phát triển một cách đa
dạng, nhiều loại hình và nhiều chế độ khác nhau.
Ở Việt Nam, BHXH là một trong những công cụ của chính sách xã hội đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc ta thực hiện nhằm góp phần ổn định và đảm bảo sự công bằng
trong xã hội. Cũng nhƣ bản chất chung của BHXH trên thế giới, ở Việt Nam hiện
nay bản chất của BHXH đƣợc thể hiện ở những nội dung cụ thể sau đây:

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
- Thứ nhất là về phương diện kinh tế: Hoạt động BHXH ở Việt Nam không
vì mục đích lợi nhuận mà trên cơ sở cân đối thu, chi quỹ BHXH. Tổ chức BHXH
luôn thực hiện bảo toàn và phát triển quỹ BHXH. Bên cạnh đó, BHXH tham gia
vào quá trình phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời lao động có cùng nhóm
thu nhập (trong khoảng từ 1 lần đến 20 lần mức lƣơng tối thiểu chung), thông
qua việc hình thành quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi trả bảo hiểm
cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình họ.
- Thứ hai là về phương diện xã hội: Có thể nói BHXH là nhu cầu tất yếu trƣớc
hết của ngƣời lao động, sau đó là mọi thành viên trong xã hội. Sự phát triển của

BHXH là một trong những công cụ để đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia. BHXH còn mang tính nhân văn sâu sắc, đó là sự sẻ chia sẻ rủi ro của cộng
đồng xã hội cho một nhóm ngƣời gặp rủi ro khi họ mất việc, ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động hay hết tuổi lao động, hoặc chết… Đó cũng là phù hợp sự phát triển truyền
thống văn hoá tƣơng thân tƣơng ái, lá lành đùm lá rách của ngƣời Việt Nam.
- Thứ ba là về phương diện chính trị: BHXH luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
điều chỉnh bằng Luật và các văn bản dƣới Luật. BHXH đã trở thành quyền cơ bản
của ngƣời lao động. Mọi ngƣời lao động đều có quyền và nghĩa vụ tham gia và
hƣởng thụ các quyền lợi của chính sách BHXH. BHXH là một trong những chính
sách xã hội quan trọng, giữa vị trí trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội của quốc gia.
Vì vậy hoạt động BHXH là loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội
cao, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, vị trí, vai trò của BHXH
trong hệ thống an sinh xã hội ngày càng to lớn, có thể khái quát vai trò của BHXH
trên các mặt sau:
Một là, an toàn cho ngƣời lao động: BHXH góp phần ổn định đời sống của
ngƣời lao động tham gia BHXH. Những ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất
việc làm, chết một cách kịp thời, từ đó khắc phục nhanh chóng đƣợc những tổn
thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khoẻ, ổn định cuộc sống để tiếp tục hoạt động
lao động bình thƣờng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Hai là, an toàn cho nền kinh tế và các doanh nghiệp: BHXH góp phần đảm
bảo ổn định, an toàn cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn
thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi
ngƣời phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với ngƣời lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ
trợ, tạo điều kiện cho ngƣời lao động nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.

Ba là, tăng cƣờng quan hệ ba bên: Ngƣời lao động, doanh nghiệp, nhà nƣớc:
BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động và Nhà nƣớc. Ngƣời lao động, Ngƣời sử dụng lao động, Nhà nƣớc đều tham
gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho Ngƣời lao động có trách nhiệm hơn
trong công việc, trong lao động sản xuất.
Bốn là, nâng cao tính nhân văn của xã hội: BHXH góp phần thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế và công bằng xã hội. BHXH là sự phân phối lại theo hƣớng có lợi cho
những ngƣời có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những ngƣời khoẻ
mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những ngƣời “yếu thế hơn” hay gặp phải
những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống.
Năm là, BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, lý tƣởng, bản chất tốt đẹp của chế
độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đã và đang phấn đấu, xây
dựng đất nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Với vai trò và chức năng “trụ cột” của BHXH trong hệ thống chính sách xã hội
nhƣ vậy, cho nên tại Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản
Việt Nam Đại hội XI chỉ rõ: "Bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ
thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã
hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất
là những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương".
1.2. Chi trả bảo hiểm xã hội
1.2.1. Một số vấn đề về quản lí chi BHXH
1.2.1.1. Giới thiệu chung về quản lý BHXH
Quản lý BHXH chung nhất, đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý vào
đối tƣợng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đề ra với những nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý phù hợp với hệ thống quản

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
lý chung của nền kinh tế. Quản lý BHXH cho thấy phƣơng thức quản lý BHXH và
các cơ quan chức năng có nhiệm vụ quản lý BHXH (bao gồm quản lý Nhà nƣớc về

BHXH và quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH).
Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi nƣớc khác nhau nên hệ
thống BHXH của các nƣớc đƣợc xây dựng khác nhau và vì vậy không có mô hình
tổ chức BHXH chung cho tất cả các nƣớc. Có một số nƣớc giao cho một bộ phận
nào đó đảm nhận cả chức năng quản lý Nhà nƣớc về BHXH và tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ BHXH. Quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH bao gồm có quản lý
quỹ, quản lý đối tƣợng, thực hiện thanh tra, kiểm tra.
Về quản lý đối tƣợng: Trong hoạt động BHXH có hai nhóm đối tƣợng là
nhóm đối tƣợng tham gia BHXH và nhóm đối tƣợng thụ hƣởng BHXH. Nhóm đối
tƣợng tham gia BHXH bao gồm các doanh nghiệp và ngƣời lao động. Khi tham gia
BHXH, doanh nghiệp và ngƣời lao động đều phải đóng phí BHXH. Vì vậy, để đảm
bảo nguồn thu cho quỹ BHXH, các cơ quan BHXH phải nắm chắc đƣợc số lƣợng
các đơn vị tham gia BHXH, những biến động trên từng địa bàn và trong toàn quốc.
Đồng thời cũng phải có đƣợc những thông tin đầy đủ về ngƣời lao động để xác định
đƣợc nguồn thu và dự báo đƣợc các khoản chi trong tƣơng lai. Để quản lý tốt đối
tƣợng, các cơ quan BHXH có các công cụ quản lý đó là sổ thẻ BHXH, trong đó có
ghi chép các thông tin cần thiết về đối tƣợng, đặc biệt là đối tƣợng thụ hƣởng
BHXH. Hiện nay đa số các nƣớc đã ứng dụng công nghệ tin học hiện đại để quản lý
đối tƣợng tham gia và thụ hƣởng BHXH.
Về thực hiện thanh tra, kiểm tra: Tuỳ theo mô hình của từng nƣớc mà nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra về BHXH khác nhau. Tuy nhiên trong hệ thống BHXH của
mỗi quốc gia đều có chức năng thanh tra kiểm tra nhằm đảm bảo các hoạt động
BHXH đúng với các quy định của pháp luật.
Về quản lý quỹ BHXH: Quản lý quỹ BHXH bao gồm công tác thu BHXH và
quản lý công tác chi BHXH nhằm đảm bảo cho quỹ đƣợc an toàn và đảm bảo thu
đúng, thu đủ; chi đúng, chi đủ cho đối tƣợng thụ hƣởng BHXH; hạn chế tối đa sự
thất thoát quỹ BHXH. Đồng thời xây dựng chiến lƣợc tăng trƣởng quỹ BHXH
thông qua các hoạt động đầu tƣ. Trong quản lý quỹ BHXH thì việc thu chi BHXH

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
đƣợc thực hiện thông qua bộ máy và cơ sở pháp luật BHXH của mỗi nƣớc, các cơ
quan BHXH tiến hành thu phí BHXH và triển khai chi trả các trợ cấp cho ngƣời thụ
hƣởng BHXH và các chi phí quản lý khác.
1.2.1.2. Nội dung công tác chi BHXH
Công tác chi BHXH liên quan trực tiếp đến quyền lợi và đời sống của ngƣời
tham gia, cơ quan BHXH phải có trách nhiệm chi trả các loại trợ cấp đến tận tay tất
cả các đối tƣợng, đủ số lƣợng và đảm bảo thời gian quy định. Trong khi đó hiện nay
cơ quan BHXH phải đảm bảo chi trả cho rất nhiều loại trợ cấp khác nhau, với các
nguồn chi khác nhau. Công tác chi BHXH bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
* Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn NSNN
Các chế độ BHXH hàng tháng:
- Lƣơng hƣu: hƣu quân đội, hƣu viên chức;
- Trợ cấp mất sức lao động;
- Trợ cấp công nhân cao su;
- Trợ cấp 91(theo quyết định số 91/2000/QĐ- TTg ngày 4/8/2000 của Thủ
tƣớng chính phủ );
- Trợ cấp tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp;
- Trợ cấp tuất (định suất cơ bản và nuôi dƣỡng );
Các chế độ BHXH một lần:
- Trợ cấp tuất một lần trong các trƣờng hợp đƣợc quy định khi ngƣời hƣởng
lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động; ngƣời hƣởng trợ cấp TNLĐ- BNN hàng tháng
đã nghỉ việc chết;
- Trợ cấp mai táng khi ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động, trợ
cấp 91, trợ cấp công nhân cao su và TNLĐ- BNN đã nghỉ việc chết;
Đóng BHYT cho đối tƣợng hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động, trợ
cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ- BNN hàng tháng;
Cấp phƣơng tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho ngƣời bị
TNLĐ-BNN;
Lệ phí chi trả;

Các khoản khác (nếu có).

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
a. Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH
Quỹ ốm đau và thai sản:
- Chế độ ốm đau;
- Chế độ thai sản;
- Nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản;
- Lệ phí chi trả.
Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Trợ cấp TNLĐ- BNN hàng tháng;
- Trợ cấp phục vụ ngƣời bị TNLĐ- BNN hàng tháng;
- Trợ cấp một lần khi bị TNLĐ-BNN và khi chết do TNLĐ- BNN;
- Cấp phƣơng tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho ngƣời bị
TNLĐ- BNN;
- Đóng BHYT cho ngƣời nghỉ việc hƣởng trợ cấp TNLĐ- BNN hàng tháng;
- Lệ phí chi trả.
Quỹ hƣu trí, tử tuất:
o Các chế độ hàng tháng:
+ Lƣơng hƣu (hƣu quân đội và hƣu viên chức);
+ Trợ cấp cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (theo Nghị Định số 09/1998/NĐ- CP
ngày 23/1/1998 của Chính phủ);
+ Trợ cấp tuất (định suất cơ bản, định suất nuôi dƣỡng).
o Các chế độ một lần:
+ Trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu theo Điều 54 Luật BHXH;
+ BHXH một lần theo khoản 1 Điều 55 Luật BHXH;
+ Trợ cấp tuất một lần trong các trƣờng hợp đƣợc quy định khi TNLĐ- BNN
hàng tháng đã nghỉ việc; ngƣời lao động đang đóng BHXH và đang bảo lƣu thời
gian đóng BHXH bị chết;

+ Trợ cấp mai táng khi ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp cán bộ xã; ngƣời
hƣởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc; ngƣời lao động đang đóng
BHXH và đang bảo lƣu thời gian đóng BHXH bị chết;
o Đóng BHYT cho ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng;
o Lệ phí chi trả;
o Các khoản khác nếu có.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
* Phân cấp thực hiện chi trả các chế độ BHXH
Hoạt động của cơ quan BHXH đƣợc phân cấp theo ngành dọc để đảm bảo
sự thống nhất, tránh chồng chéo lãng phí. Hoạt động chi trả các chế độ cũng đƣợc
phân cấp thực hiện. Mỗi cấp quản lý có nhiệm vụ khác nhau trong việc chi trả chế
độ BHXH. BHXH cấp trung ƣơng chịu trách nhiệm quản lý chung. Hàng năm tiến
hành cấp kinh phí, kinh phí bổ sung cho cơ quan BHXH cấp dƣới, đảm bảo chi trả
kịp thời cho đối tƣợng. BHXH tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chi trả,
quyết toán các chế độ BHXH trên địa bàn quản lý. Đồng thời, BHXH tỉnh còn có
nhiệm vụ trực tiếp chi trả; quyết toán chế độ ốm đau, thai sản, và chi trả các chế độ
BHXH một lần cho ngƣời lao động do BHXH tỉnh quản lý thu BHXH. BHXH
huyện có nhiệm vụ tổ chức chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản, chi trả các
chế độ BHXH một lần cho ngƣòi lao động do BHXH huyện quản lý thu BHXH và
các trƣờng hợp BHXH tỉnh uỷ quyền. Đồng thời,BHXH huyện chi trả lƣơng hƣu,
trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp tuất một lần, trợ cấp mai táng cho các đối tƣợng
hƣởng hàng tháng trên địa bàn; chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động có hồ
sơ đề nghị giải quyết hƣởng BHXH nộp tại BHXH huyện theo quy định.
Dù là đơn vị BHXH thuộc cấp quản lý nào cũng phải thƣờng xuyên có
những đóng góp, tham mƣu và tích cực trong công tác hoàn thiện chính sách BHXH
cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và cần phải lƣu ý các
vấn đề sau:
- Xây dựng mô hình quản lý chi trả hợp lý tuỳ điều kiện kinh tế - xã hội mỗi

quốc gia.Tuân thủ nguyên tắc chi trả chế độ BHXH dựa trên cơ sở quy định Nhà
nƣớc đó và các điều ƣớc quốc tế đã đƣợc cam kết.
- Phân cấp và quy định cụ thể, rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của từng cấp, từng đơn vị, từng cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ quản lý chi
trả chi trả chế độ BHXH. Do hoạt động BHXH có liên quan đến tất cả các ngành,
các đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội và ngƣời lao động nên cần chú trọng nâng cao
trình độ, chuyên môn, kỹ năng làm việc sao cho đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các
bên tham gia BHXH khi họ đƣợc hƣởng chế độ theo quy định.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
- Đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời, thuận tiện và an toàn cho ngƣời hƣởng
các chế độ BHXH. Lựa chọn phƣơng thức chi trả (trực tiếp hoặc gián tiếp) sao cho
công tác chi trả thuận lợi nhất.
- Quản lý hồ sơ của các đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ kể cả trƣớc và sau khi
đƣợc chi trả chế độ BHXH. Nắm bắt thông tin quản lý đối tƣợng trong phạm vi
quản lý của mình để lập kế hoạch chi trả chính xác, đầy đủ.
- Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền cho các đối tƣợng tham gia BHXH
hiểu đƣợc vai trò của BHXH, trách nhiệm và quyền lợi của họ khi tham gia BHXH.
Nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng và giải đáp thắc mắc về chế độ BHXH cho ngƣời
tham gia bảo hiểm trong thời gian chi trả chế độ.
- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát công tác chi trả các chế độ BHXH, kịp
thời phát hiện những sai sót trong các khâu giải quyết chế độ. Từ đó, có những biện
pháp xử lý và tạo niềm tin cho ngƣời lao động và gia đình họ.
- Tổng kết quá trình thực hiện chi trả theo từng giai đoạn để phân cấp trách
nhiệm quản lý đạt hiệu quả cao và tránh thất thoát quỹ BHXH khi chi trả các chế
độ BHXH.
1.2.2. Lý luận chung về chế độ trợ cấp hưu trí
1.2.2.1. Giới thiệu chung về chế độ trợ cấp hưu trí
a. Cơ sở hình thành chế độ trợ cấp hưu trí trong hệ thống BHXH

Trong bất cứ hệ thống BHXH nào cũng có những chế độ chính thể hiện đặc
trƣng những mục tiêu chủ yếu của hệ thống BHXH, một trong những chế độ đó là
chế độ hƣu trí hay chế độ bảo hiểm tuổi già cho ngƣời lao động.
Con ngƣời trong quá trình tồn tại và phát triển của mình đều trải qua các giai
đoạn: sinh ra - lớn lên - trƣởng thành - già yếu - chết đi; không một ai có thể tránh
đƣợc quy luật của tự nhiên ấy. Bên cạnh đó, trong quá trình tồn tại của mình, con
ngƣời còn phải lao động để tạo ra của cải vật chất; muốn sống con ngƣời phải lao
động. Tuy nhiên, con ngƣời chỉ có thể lao động đƣợc khi còn sức lao động, đến một
độ tuổi nào đó, khi đã về già con ngƣời không còn lao động đƣợc nữa; lúc này họ
cần có một cuộc sống ổn định, cần có nguồn tài chính ổn định để đảm bảo những
nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống của họ. Để đảm bảo lợi ích của ngƣời lao động và

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
giúp họ ổn định cuộc sống, mang lại cho họ phần nào giá trị vật chất và tinh thần,
hầu hết các quốc gia đều thực hiện chế độ hƣu trí để đạt đƣợc mục đích trên. Chế độ
hƣu trí nhằm cung cấp một khỏan trợ cấp thay thế cho phần thu nhập không đƣợc
nhận nữa của ngƣời lao động khi đến tuổi nghỉ hƣu. Chế độ này dựa trên cơ sở số
tiền mà ngƣời lao động và chủ sử dụng lao động đóng góp định kì, dựa trên tiền
công mà ngƣời lao động nhận đƣợc và tỷ lệ này khác nhau theo quy định của từng
nƣớc. Khoảng thời gian đóng góp số tiền này là rất dài, gần nhƣ là cả cuộc đời lao
động của con ngƣời. Dựa trên những yếu tố đó, với một số tiền đóng góp hàng
tháng là rất nhỏ, khi về già ngƣời lao động sẽ đƣợc nhận khoản trợ cấp hàng tháng.
Số tiền này phụ thuộc vào mức mà ngƣời lao động và chủ sử dụng lao động đóng
góp và dựa trên khoảng thời gian đóng góp để tính toán mức trợ cấp cho hợp lý.
Thực tế, tất cả những ngƣời tham gia vào BHXH đều có mong muốn tham
gia và đƣợc thực hiện chế độ hƣu trí. Hơn nữa, trong phần đóng góp vào quỹ
BHXH nói chung thì phần chủ yếu là đóng để thực hiện chế độ hƣu trí và hoạt động
của hệ thống. BHXH cũng chủ yếu tập trung vào thực hiện chế độ hƣu trí cho ngƣời
lao động. Theo quy định của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì chế độ này là một

trong những chế độ bắt buộc, là chế độ chính khi mỗi quốc gia muốn xây dựng cho
mình một hệ thống BHXH.
Thêm vào đó, xu hƣớng của dân số thế giới hiện nay đang già hoá dẫn đến
số lƣợng ngƣời nghỉ hƣu ngày càng tăng, để đảm bảo ổn định xã hội và an toàn xã
hội, yêu cầu BHXH hƣu trí là không thể thiếu và ngày càng phải đƣợc mở rộng.
Chế độ hƣu trí giúp ngƣời già đảm bảo cuộc sống và những nhu cầu tối thiểu
khi họ đã về hƣu. Đối với nhiều ngƣời, nguồn trợ cấp hƣu trí là nguồn tài chính sống
còn, giúp họ ổn định cuộc sống của mình, giúp đỡ họ về mặt tinh thần, tạo điều kiện
để họ có thể giúp đỡ con cháu hoặc đem những kinh nghiệm trong quá trình làm việc
của mình trau dồi cho thế hệ trẻ. Nếu không có chế độ này, cuộc sống khi về già của
ngƣời lao động không đƣợc đảm bảo và sẽ gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại.
Có chế độ hƣu trí, những lao động đang làm việc có thể nhìn thấy sự bảo đảm
cho tƣơng lai của họ, vì thế họ yên tâm lao động, lao động một cách hăng say hơn,
năng suất lao động cao hơn, tạo nhiều của cải vật chất, góp phần phát triển đất nƣớc.

×