Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.1 KB, 93 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

H QUANG VINH

TộI LạM DụNG CHứC Vụ, QUYềN HạN CHIếM ĐOạT TàI SảN
THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2019


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

H QUANG VINH

TộI LạM DụNG CHứC Vụ, QUYềN HạN CHIếM ĐOạT TàI SảN
THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)

Chuyờn ngnh: Lut Hỡnh s v T tng hỡnh s
Mó s: 8380101.03

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. TRN THU HNH

H NI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết luận nêu trong Luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi
đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Quang Vinh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LẠM DỤNG
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................................................ 6
Khái niệm và đặc điểm của tội lạm dụng, chức vụ quyền hạn
chiếm đoạt tài sản ................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm tội lạm dụng, chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản .......... 6
1.1.2. Đặc điểm của tội lạm dụng, chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản .......... 7

1.1.

Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
với một số tội phạm tham nhũng khác .............................................. 8
1.2.1. Với tội tham ô ....................................................................................... 8
1.2.2. Với tội nhận hối lộ ................................................................................ 9
1.2.3. Với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ ........... 10
1.2.

1.3.

1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.

Khái quát lịch sử phát triển tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm
1945 đến năm 2015 ............................................................................ 11
Từ năm 1945 đến năm 1985................................................................ 11
Từ năm 1985 đến năm 1999................................................................ 14
Từ năm 1999 đến năm 2015................................................................ 21
Từ năm 2015 đến nay .......................................................................... 23

Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ
TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT
TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ĐẤU TRANH, XỬ LÝ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................................... 28



Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng,chức
vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản ..................................................... 28
2.1.1. Cấu thành tội phạm cơ bản.................................................................. 28
2.1.2. Cấu thành tội phạm tăng nặng............................................................. 35
2.1.3. Các hình phạt đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản ........................................................................................... 38
2.1.

Thực tiễn đấu tranh, xử lý tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng .................. 43
2.2.1. Đặc điểm thành phố Hải Phòng .......................................................... 43
2.2.2. Tình hình tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
trên địa bàn thành phố Hải Phòng ....................................................... 45
2.2.3. Công tác đấu tranh, xử lý tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng.................................... 50
2.2.

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................................ 57
3.1.

Cơ sở và định hướng của giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng quy định của Bộ luật Hình sự về Tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản ........................................................... 57

3.2.


Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật hình sự và cơ chế
nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự
về Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản .............. 68

KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS:

Bộ luật hình sự

CTTP:

Cấu thành tội phạm

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
PNTM: Pháp nhân thương mại
TNHS:

Trách nhiệm hình sự

XHCN: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

Bảng 2.1

Báo cáo tổng kết hàng năm của các ngành, các cấp
thành phố Hải Phòng từ năm 2012 đến năm 2017 trong
việc điều tra, truy tố, xét xử nhiều vụ án lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh mạnh của đất
nước trong quá trình đổi mới công nghiệp hóa hiện đại hóa, thành phố Hải
Phòng cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong hội nhập kinh tế Thế
giới và khu vực, trở thành điểm sáng về tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư
của cả nước. Với chủ trương tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút doanh
nghiệp vào đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông đô thị, bộ
mặt thành phố đang tích cực thay đổi theo từng ngày, từng giờ góp phần đưa
Hải Phòng trở thành cửa ngõ thông thương trong nước và quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, thành phố Hải Phòng vẫn còn
đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Một trong số đó là tình hình tội phạm
diễn ra hết sức phức tạp với nhiều phương thức thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt
gây khó khăn cho các cơ quan tố tụng điều tra trong quá trình điều tra giải
quyết xét xử vụ án đặc biệt là các vụ án về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản. Các đối tượng phạm tội là những người có chức vụ, quyền
hạn, có nhiều mối quan hệ gây nhiều khó khăn cho quá trình giải quyết xét xử

vụ án từ khâu xác minh thu thập tài liệu cho tới giai đoạn khởi tố điều tra, xét
xử của các cơ quan tiến hành hoạt động tố tụng điều tra. Các vụ án về tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thường mất nhiều thời gian để
điều tra phá án, hoạt động của các đối tượng không chỉ chiếm đoạt khối tài
sản lớn có giá trị của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà còn làm giảm đi niềm tin
của quần chúng nhân dân vào bộ máy quản lý Nhà nước. Chính vì vậy mà
trong các kỳ họp Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân; lãnh đạo thành phố
Hải Phòng liên tục xác định rằng: công tác phòng chống tội phạm tham nhũng
nói chung và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nói riêng là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và lâu dài.

1


Hải Phòng là thành phố trực thuộc trung ương, một trong những trung
tâm kinh tế lớn của cả nước, do đó bên cạnh những quy luật chung còn có
những đặc điểm riêng trong việc đấu tranh, xử lý phòng ngừa tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Sự khác biệt này, đòi hỏi có sự nghiên
cứu, đúc rút kinh nghiệm để đưa ra các biện pháp đấu tranh, xử lý, phòng
ngừa loại tội phạm này phù hợp, đạt hiệu quả góp phần phát triển kinh tế xã
hội của thành phố.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực
tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tội phạm có tính
phức tạp đã được một số nhà làm luật khái quát, đề cập trong hệ thống giáo
trình dành cho hệ đại học của các cơ sở đào tạo luật học như: Giáo trình Luật
hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2011, Giáo trình luật hình sự Việt Nam (tập II) của trường Đại học Luật

Hà Nội; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự (BLHS) 1999 (phần các tội
phạm), của TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.THS. Phạm Thanh
Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2001.
Các công trình này mới dừng lại ở việc tiếp cận tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà chưa đề cập đến loại tội phạm này một cách
trực tiếp, cụ thể trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh, thành phố và
trong bối cảnh BLHS 2015 đã được thông qua. Để những kết quả nghiên cứu
có giá trị thực tiễn, luận văn soi rọi những quy định của luật hình sự về tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với thực tiễn điều tra, truy tố,
xét xử loại tội này tại thành phố Hải Phòng. Vì vậy, luận văn này hướng tới

2


nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự về tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản có hệ thống, toàn diện từ góc độ lý luận và thực
tiễn, trên cơ sở đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật hình sự về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và thực tiễn đấu tranh
phòng, chống tội phạm này trên địa bàn thành phố Hải Phòng; nêu ra một số
giải pháp mang tính hệ thống, đề xuất, xây dựng những định hướng và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh, phòng chống tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: Các quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử về tội

phạm này trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong BLHS 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
và hướng tiếp tục hoàn thiện tội phạm này trong BLHS 2015. Luận văn cũng đi
sâu nghiên cứu tình hình thực tiễn, những quy định của pháp luật hình sự đối với
tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhằm làm rõ các dấu hiệu
pháp lý và những nội dung cần nghiên cứu về mặt lý luận trên lĩnh vực này
nhằm phục vụ tốt hơn cho việc xác định tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản để từ đó thực hiện tốt có hiệu quả công tác đấu tranh tranh
phòng, chống loại tội phạm này trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, luận văn
cũng đi sâu nghiên cứu hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này trong giai
đoạn từ năm 2012 đến nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

3


5. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu, phân tích, khái quát một số vấn đề lý luận về tội lạm

dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Phân tích các quy định của BLHS hiện hành về tội lạm dụng chức

vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng các quy định của pháp

luật Hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trên
địa bàn thành phố Hải Phòng; làm rõ những hạn chế, tồn tại, vướng mắc trong
điều tra, truy tố, xét xử và nguyên nhân của nó.
- Đưa ra kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của BLHS


về tội làm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản góp phần nâng cao hiệu
quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài luận văn dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng; Chính sách, pháp luật
của Nhà nước làm cơ sở lý luận để nghiên cứu. Đồng thời sử dụng các
phương pháp: lôgic và lịch sử, phân tích và tổng hợp; cụ thể: phương pháp luật
học so sánh, phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp điều tra, gắn lý
luận với thực tiễn, để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nhiệm thực
tiễn để thực hiện mục đích và nhiệm vụ luận văn đề ra.
- Trong quá trình nghiên cứu có tham khảo, kế thừa có chọn lọc các công
trình nghiên cứu, bài viết có liên quan đến lĩnh vực đề tài luận văn đề cập.
7. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Luận văn góp phần bổ sung, làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận đối với
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đầu tranh, xử lý tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Qua nghiên cứu và phân tích, đánh giá tình hình tội phạm đối với tội

4


lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, tác giả đã chỉ ra những
vướng mắc, bất cập và nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn điều tra,
truy tố, xét xử loại tội phạm này; kết quả nghiên cứu và đề xuất, tác giả mong
muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển khoa học luật hình
sự nói chung, hoàn thiện về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản nói riêng.
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể gợi ý cho các cơ quan
lập pháp, hành pháp và tư pháp có thể tham khảo, góp phần hỗ trợ cho việc
xây dựng kế hoạch tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả đối

với tội phạm này.
- Luận văn cũng có những đóng góp về mặt khoa học luật hình sự nên
có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu tham khảo trong giảng dạy và học tập
tại các trường đào tạo luật tại Việt Nam.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn
gồm 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản.
- Chương 2: Quy định của bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và thực tiễn đấu tranh, xử lý trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật hình
sự và nâng cao hiệu quả áp dụng đối với Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản trên cả nước.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ,
QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tội lạm dụng, chức vụ quyền hạn
chiếm đoạt tài sản
1.1.1. Khái niệm tội lạm dụng, chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Tội phạm thường được các nhà khoa học định nghĩa là "hành vi nguy
hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi (cố ý hoặc vô
ý)" [13]. Bên cạnh đó, tội phạm cũng được các nhà làm luật định nghĩa trong

Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong BLHS, do người có năng lực TNHS hoặc PNTM thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này
phải bị xử lý hình sự [43, Điề u 8, Khoản 1].
BLHS 2015 mô tả Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

6


a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm [43, Điều 355, Khoản 1].
Trên cơ sở sự mô tả về tội phạm của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, đồng thời kết hợp với khái
niệm của các nhà khoa học và định nghĩa pháp lý về tội phạm nói chung, học
viên đưa ra định nghĩa về tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản như sau: Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành
vi vượt quá phạm vi quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác từ 2
triệu đồng trở lên hoặc hành vi vượt quá quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của
người khác có giá trị dưới 2 triệu đồng mặc dù trước đó đã từng bị xử lý kỷ

luật hoặc đã từng bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, được quy
định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi, xâm phạm đến hoạt động
bình thường, đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
1.1.2. Đặc điểm của tội lạm dụng, chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Vì các yếu tố cấu thành tội phạm của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản sẽ được trình bày riêng thành một mục trong Chương 2 nên
ở đây học viên chỉ phân tích một cách khái quát những đặc điểm chung của
tội phạm này. Theo đó, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là
một trong các tội phạm về chức vụ, do chủ thể có chức vụ, quyền hạn thực
hiện với mục đích tư lợi. Nhận thức từ những quy định của Bộ luật hình sự
Việt Nam năm 2015 thì tội phạm này mang một số đặc điểm như sau:
Một là, tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là một trong
số nhóm hành vi tham nhũng. Theo đó, chủ thể đã sử dụng chức vụ quyền hạn
như một công cụ, phương tiện để phạm tội.
Hai là, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản chỉ do cá

7


nhân thực hiện mặc dù Bộ luật hình sự năm 2015 đã quy định trách nhiệm
hình sự đối với pháp nhân thương mại.
Ba là, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mặc dù có
dấu hiệu chiếm đoạt tài sản nhưng khách thể trực tiếp của tội phạm này lại
không phải là quan hệ sở hữu.
1.2. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
với một số tội phạm tham nhũng khác
1.2.1. Với tội tham ô
Tội Tham ô được quy định tại Điều 353 BLHS:
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a. Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b. Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1
Chương này (từ Điều 353 đến Điều 359), chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
Tội tham ô do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện (Điều 12, Điều 21 BLHS
năm 2015) với lỗi cố ý trực tiếp (khoản 1 Điều 10 BLHS năm 2015).
Tội tham ô và Tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có
những điểm giống nhau như sau:
- Hai tội phạm này đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu, sự hoạt động
đúng đắn của cơ quan Nhà nước.
- Đều là tội phạm cấu thành vật chất, giá trị tài sản là dấu hiệu định tội
bắt buộc đối với hai loại tội phạm này.
- Chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn.

8


- Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
Tuy nhiên, hai tội này có những điểm khác nhau như sau:
- Về đối tượng tác động của hành vi: Đối tượng của tội tham ô tài sản
phải là tài sản đang do người phạm tội quản lý một cách hợp pháp (do chức
vụ đem lại); và là tài sản của Nhà nước, của tổ chức. Còn đối tượng của tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tài sản của người khác, đó
có thể là tài sản của Nhà nước hoặc không.
- Về hành vi khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi của

người phạm tội sử dụng chức vụ như một phương tiện để biến tài sản mình
được giao quản lý thành tài sản cá nhân như: sử dụng quyền hạn thực hiện
không đúng chức trách hoặc làm trái chế độ quản lí tài sản với mục đích
chiếm đoạt tài sản; hoặc sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép
nhưng có liên quan đến cương vị công tác với mục đích chiếm đoạt tài sản.
Trong khi đó, hành vi khách quan của tội lam dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản là hành vi người phạm tội sử dụng chức vụ như một
phương tiện để làm một việc vượt ra ngoài trách nhiệm được giao nhằm
chiếm đoạt tài sản như: Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần chủ
tài sản buộc họ giao tài sản; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác
nhằm chiếm đoạt tài sản; hoặc lạm dụng tín nhiệm của chủ tài sản dựa vào
chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản.
1.2.2. Với tội nhận hối lộ
Tội Nhận hối lộ được quy định tại điều 354 BLHS:
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua
trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính
bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc
không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối
lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

9


a. Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng
đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án
về một trong các tội quy định tại Mục 1 chương này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
b. Lợi ích phi vật chất.
Tội nhận hối lộ và Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

có các điểm giống nhau sau:
- Hai tội phạm này đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu, sự hoạt động
đúng đắn của cơ quan Nhà nước.
- Đều là tội phạm cấu thành vật chất, giá trị tài sản là dấu hiệu định tội
đối với hai loại tội phạm này.
- Chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn.
- Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
Tuy nhiên hai tội này cũng có những điểm khác nhau như sau:
- Đối với tội Nhận hối lộ thì người phạm tội nhận lợi ích cho chính bản
thân mình hoặc cho người, tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì
lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Lợi ích có thể là tiền, tài sản,
lợi ích vật chất có giá trị hoặc lợi ích phi vật chất.
- Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì người
phạm tội chiếm đoạt tài sản cho chính bản thân mình.
1.2.3. Với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
Tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy
định ở Điều 356 BLHS:
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ
10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến

10


lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ và Tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có các điểm giống nhau sau:
- Hai tội phạm này đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu, sự hoạt động

đúng đắn của cơ quan Nhà nước.
- Đều là tội phạm cấu thành vật chất, giá trị tài sản là dấu hiệu định tội
đối với hai loại tội phạm này.
- Chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn.
- Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
Tuy nhiên hai tội này cũng có những điểm khác nhau như sau:
+ Động cơ, mục đích của người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản là vụ lợi, mong muốn chiếm đoạt tài sản của người khác, tổ
chức, Nhà nước.
+ Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
thì gây thiệt hại tài sản, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân chứ không có yếu tố vụ lợi, chiếm đoạt tài sản.
1.3. Khái quát lịch sử phát triển tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 2015
1.3.1. Từ năm 1945 đến năm 1985
Cách mạng Tháng Tám thành công, Nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa
- Nhà nước Dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời. Chính quyền
non trẻ đã bắt tay ngay vào công cuộc kiến thiết đất nước đồng thời sẵn sàng
chống lại âm mưu xâm lược của các thế lực thù địch bên ngoài và giữ vững
chính quyền là nhiệm vụ hàng đầu.

11


Đây là một công việc hết sức mới mẻ và khó khăn, một mặt, chúng ta sử
dụng những người từng tham gia bộ máy của chính quyền cũ, nhưng có tinh
thần yêu nước và hiểu biết công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội; mặt
khác và chủ yếu là huy động sức lực, trí tuệ và tinh thần của cán bộ và quần
chúng cách mạng, nhưng chưa hề có kinh nghiệm về quản lý. Cho nên chính

quyền tỏ ra lúng túng và cũng đã bắt đầu có hiện tượng một số người cố tình lợi
dụng địa vị của mình, trực tiếp quản lý tiền, tài sản nhà nước trong bộ máy
chính quyền để mưu lợi cá nhân.
Giai đoạn này, các chính sách hình sự của Nhà nước ta đối với tội xâm
phạm sở hữu được thể hiện rõ nét. Nhằm đề cao trách nhiệm của cán bộ đồng
thời nghiêm trị các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt của công,
sắc lệnh số 223 – SL ngày 27 tháng 11 năm 1946 quy định về tội biển thủ công
quỹ đã được ban hành, trong đó quy định “Tội công chức biển thủ công quỹ... bị
phạt khổ sai từ 5 năm đến 20 năm và phạt bạc gấp đôi tang vật... biển thủ. Người
phạm tội còn có thể bị xử tịch thu nhiều nhất là đến ba phần tư gia sản. Các đồng
phạm và tòng phạm cũng bị phạt như trên”. Với một số tài sản nhà nước có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực an ninh quốc phòng và phát triển kinh
tế, Nhà nước ta đã ban hành các văn bản để bảo vệ như Sắc lệnh số 12 ngày 12
tháng 3 năm 1949 về việc phạt tội ăn cắp, lấy trộm tài sản của nhà binh.
Việc quản lý tài sản nhà nước cũng đòi hỏi phải tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, phải bổ sung Luật và có biện pháp bảo đảm cho những Luật đó
được thi hành một cách có hiệu quả. Đó là yêu cầu khách quan của nhà nước xã
hội chủ nghĩa trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước. Thời kỳ này, tình hình xâm
phạm tài sản xã hội chủ nghĩa có những diễn biến phức tạp, đáng chú ý là có
nhiều kẻ lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản xã hội chủ
nghĩa, làm rối loạn chế độ quản lý, ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường
của cơ quan Nhà nước, đến tư tưởng đạo đức của cán bộ, nhân viên và nhân dân.

12


Trong các văn bản pháp luật, các quy định về các tội phạm được trình
bày khá đơn giản, đường lối chính sách xử phạt chưa được rõ ràng nên tác
dụng giáo dục bị hạn chế. Do đó, các ngành công an, kiểm sát, toà án gặp nhiều
khó khăn khi vận dụng, không thống nhất về đường lối xử lý. Trước tình hình

đó, 21 tháng 10 năm 1970, Nhà nước ta đã ban hành Pháp lệnh trừng trị các tội
xâm phạm xã hội chủ nghĩa nhằm thể hiện thái độ kiên quyết đấu tranh của
Nhà nước ta đối với hành vi xâm phạm tài sản của nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa. Pháp lệnh trừng trị các tội phạm xâm phạm xã hội chủ nghĩa gồm 3
chương, 25 điều bao gồm nhiều tội danh và mức hình phạt. Pháp lệnh này có
quy định về các hành vi chiếm đoạt tài sản XHCN khác của người có chức vụ,
quyền hạn bằng các chế tài nghiêm khắc tương xứng với tính chất và mức độ
phạm tội của họ. Tuy nhiên Văn bản pháp luật hình sự trong thời kỳ này còn có
những hạn chế nhất định. Các tội có yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn được
quy định một cách đơn giản, gộp nhiều tội, các dấu hiệu cầu thành tội phạm
chưa được quy định một cách cụ thể.
Ngày 15 tháng 3 năm 1976, Chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam
ban hành Sắc lệnh 03-SLT ở miền Nam trước ngày chính thức thống nhất tổ
quốc, các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội được quy định Điều
4 - Tội xâm phạm tài sản công cộng. Tài sản công cộng bao gồm tài sản của
Nhà nước, của hợp tác xã, của các tổ chức xã hội và của tập thể nhân dân. Tài
sản công cộng là thiêng liêng, tuyệt đối không được ai xâm phạm. Phạm các tội
chiếm đoạt khác như trộm cắp, tham ô... thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm.
Trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù đến 15 năm. Phạm tội trộm cắp, tham
ô... mà tài sản chiếm đoạt rất lớn, hoặc có nhiều tình tiết nghiêm trọng, hoặc
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù đến 20 năm, tù chung thân
hoặc bị xử tử hình.
Với sự phát triển của khoa học pháp lý nói chung và pháp luật hình sự

13


nói riêng, năm 1985 chúng ta đã ban hành BLHS đầu tiên với 12 chương, 280
điều. BLHS 1985 ngay tại điều 3 về nguyên tắc xử lý đã quy định nghiêm trị
đối với hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. Đây thể hiện đường

lối xử lý nghiêm khắc của nhà nước đối với các hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để phạm tội. Lần đầu tiên khái niệm tội phạm chức vụ, khái niệm
người có chức vụ được quy định trong luật hình sự Việt Nam.
BLHS đầu tiên, năm 1985 dành chương tội phạm (Chương IV và Chương
VI- Phần các tội phạm), quy định các tội xâm phạm sở hữu XHCN, tội xâm
phạm sở hữu của công dân trong đó có các hành vi phạm tội chiếm đoạt tài
sản của người có chức vụ, quyền hạn. Điều 156, tội Lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản của công dân được quy định như sau:
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm
trọng khác;
b) Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy so với Pháp lệnh trừng trị các tội phạm xâm phạm xã hội chủ
nghĩa, điều 156 BLHS đã quy định cụ thể hóa về tội Lạm dụng chức vụ quyền
hạn chiếm đoạt tài sản với các đặc điểm sau đây: thứ nhất, do người có chức vụ,
quyền hạn là chủ thể; thứ hai, phải lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để
chiếm đoạt; thứ ba, đối tượng là tài sản sở hữu của công dân. Phạm vi đối tượng
chiếm đoạt tại điều luật này mới chỉ dừng lại ở tài sản sở hữu của công dân.
1.3.2. Từ năm 1985 đến năm 1999
BLHS năm 1985 với ý nghĩa là nguồn duy nhất trong đó quy định tội

14


phạm và hình phạt được xây dựng trên cơ sở kinh tế xã hội của nền kinh tế
bao cấp và trên cơ sở thực tiễn của tình hình tội phạm của thời kì đó. Do vậy,

có thể nói ngay khi ra đời BLHS đã ở trong tình trạng không phù hợp với chủ
trương đổi mới cũng như những đòi hỏi của đổi mới. Để đáp ứng và phục vụ
công cuộc đổi mới luật hình sự buộc phải có những thay đổi mang tính phát
triển. Sự phát triển này được thể hiện trước hết và chủ yếu trong những sửa
đổi, bổ sung của BLHS.
Từ năm 1985 đến năm 1992, BLHS được sửa đổi 3 lần vào các năm
1989, 1991, 1992. Ngày 22/12/1992, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
BLHS được Quốc hội thông qua, ban hành. Tại Luật này đã bổ sung đưa vào
BLHS thêm nhiều tội danh và quy định cụ thể về các hành vi phạm tội.
Ngày 20/3/1993, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên ngành số 02/TTLN về
việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số
quy định của BLHS được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22-12-1992.
Trong thời gian đó, tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
của công dân đang diễn biến phức tạp, các điều khoản của BLHS được sửa
đổi, bổ sung lần này đều theo hướng tăng nặng, nghiêm khắc hơn so với quy
định cũ. Nên, đối với những người mà từ ngày 2-1-1993 trở đi phạm tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân được quy định
trong Luật được thông qua ngày 22-12-1992, thì phải xử phạt nghiêm khắc
theo đúng quy định của Luật này, còn đối với những người mà trước ngày 21-1993 phạm một trong các tội được quy định trong Luật mới được thông qua
ngày 22-12-1992, thì về nguyên tắc là phải áp dụng các quy định cũ nhưng có
tham khảo các quy định mới để quyết định hình phạt cho thoả đáng.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, BLHS tiếp tục được sửa đổi, bổ sung. Bổ
sung điều 134a quy định về tội Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa đảo
chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, cụ thể:

15


1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn dùng thủ đoạn

gian dối chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa có giá trị từ 05 triệu
đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 05 triệu đồng nhưng gây
hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ luật
mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Tài sản có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm
triệu đồng;
b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.'
Đồng thời, sửa đổi Điều 156 Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản của công dân như sau:
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
của người khác có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới một trăm triệu

16



đồng hoặc dưới năm triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, vi
phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm, thì bị phạt tù
từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Tài sản có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm
triệu đồng;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Tài sản có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm
triệu đồng;
b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
So với BLHS 1985, lần sửa đổi bổ sung này đã có sử mở rộng về phạm
vi đối tượng chiếm đoạt của hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn không chỉ
là tài sản sở hữu của công dân mà còn bao gồm tài sản xã hội chủ nghĩa và
quy định rõ giá trị định lượng tài sản bị chiếm đoạt và thời hạn hình phạt tù
tối thiểu tăng từ một năm lên hai năm.

17



Ngày 2 tháng 1 năm 1998, Thông tư liên tịch số 01-1998/TTLT của
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ được ban
hành nhằm hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của BLHS: Nếu hành vi phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, tài sản của công dân đã thực hiện trước
ngày 22-5-1997, mà sau ngày đó mới bị truy tố, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
hoặc giám đốc thẩm thì vẫn áp dụng các quy định cũ của BLHS, mà không
được áp dụng các quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung… có quy định tội
phạm mới hoặc hình phạt nặng hơn. Được áp dụng khoản 1 Điều 134a, Điều
156 để không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện hành vi lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản XHCN, tài sản sở hữu của công dân
nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới năm triệu đồng và không thuộc các
trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ
luật mà còn vi phạm; tuy nhiên, trong trường hợp này cần kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc xử lý hành chính. Được áp dụng
khoản 1 Điều 134a (Luật sửa đổi, bổ sung…) mà không áp dụng điểm đ
khoản 2 Điều 134 BLHS đối với hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa đảo
chiếm đoạt tài sản XHCN, nếu không thuộc một trong các trường hợp được
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 134a. Nếu thuộc một trong các trường
hợp này, thì phải áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 134 BLHS.
Theo hướng dẫn của Nghị quyết 01-HĐTP ngày 14 tháng 4 năm 1989
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì người nào lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân mà tài sản chiếm đoạt
khoảng 5 tấn gạo, 5 tấn xăng, dầu lửa, phân đạm, 10kg thuốc phiện, 5 tạ mì
chính, 2 tấn đường trắng loại I, 2 lạng vàng, đối với tiền và các loại tài sản
hàng hoá vật tư khác thì quy ra giá trị tương đương năm tấn gạo trở lên thì bị
coi là chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo


18


×