Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ VÂN HUYỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ VÂN HUYỀN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Yến đã tận
tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và các phòng, ban chức năng huyện
Thuận Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu để thực
hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời
có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành

luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Huyền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 4
1.1.2. Tổng quan chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 6
1.1.3. Tiêu chí thu nhập trong xây dựng nông thôn mới................................. 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập trong xây dựng nông thôn mới ... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 12
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ........................................ 12
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam gắn với việc

thực hiện tiêu chí thu nhập ............................................................................ 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 25


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 26
2.3.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu. ............................ 26
2.3.2. Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................. 26
2.3.3. Thu thập thông tin sơ cấp .................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 28
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 31
3.1.3. Đánh giá chung ................................................................................... 40
3.2. Thực trạng về thu nhập huyện Thuận Thành ......................................... 41
3.2.1. Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đến hết
năm 2016 huyện Thuận Thành...................................................................... 41
3.2.2. Kết quả công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho
người dân của 3 xã nghiên cứu ..................................................................... 43
3.2.3. Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế.......................................... 47
3.2.4. Kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm của 3 xã nghiên cứu
qua 3 năm 2014-2016 .................................................................................... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập.............................................................. 51
3.3.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của 3 xã nghiên cứu .... 51
3.3.2. Các chính sách của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện chương

trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và nâng cao thu nhập
cho người dân ................................................................................................ 58
3.3.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện nâng cao thu nhập trong chương
trình xây dựng nông thôn mới đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn 3
xã nghiên cứu ................................................................................................ 62
3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn để nâng cao thu nhập trong chương
trình xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 70


v
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn
mới huyện Thuận Thành .............................................................................. 75
3.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................ 75
3.4.2. Giải pháp về hoạt động tạo thu nhập ................................................ 77
3.4.3. Giải pháp về tiếp cận chính sách và khoa học công nghệ. .............. 78
3.4.4. Giải pháp về nguồn lực tài chính ...................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 833
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

:

Bình quân


CC

:

Cơ cấu

CN-TTCN

:

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

ĐVT

:

Đơn vị tính

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia


NKTTTT

:

Nhân khẩu thực tế thường trú

NTM

:

Nông thôn mới

OVOP

:

Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” tại Nhật

SL

:

Số lượng

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp


TM-DV

:

Thương mại - Dịch vụ

TTCN

:

Tiểu thủ Công nghiệp

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

XDNTM

:

Xây dựng Nông thôn mới


XHCN

:

Xã hội Chủ nghĩa

Bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tình hình sử dụng đất huyện Thuận Thành qua 3 năm
(2014 - 2016)........................................................................... 32

Bảng 3.2:

Tình hình dân số và lao động huyện Thuận Thành qua 3
năm (2014 - 2016)................................................................... 34

Bảng 3.3:

Một số cơ sở hạ tầng chủ yếu của huyện đến hết năm 2016 ....... 35

Bảng 3.4:

Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Thuận Thành 3 năm
từ 2014 - 2016 ......................................................................... 38


Bảng 3.5:

Tổng hợp kết quả thu nhập bình quân đầu người/ năm của
các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành (năm 2016) ............. 42

Bảng 3.6:

Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016 của
3 xã nghiên cứu ....................................................................... 48

Bảng 3.7:

Tổng hợp kết quả tiêu chí thu nhập của 3 xã nghiên cứu
qua 3 năm 2014-2016 ............................................................. 50

Bảng 3.8:

Tình hình sử dụng đất và cơ cấu đất đai của 3 xã nghiên cứu ..... 51

Bảng 3.9:

Số lượng và cơ cấu lao động của 3 xã nghiên cứu ................. 54

Bảng 3.10:

Tổng hợp yếu tố kinh tế của 3 xã nghiên cứu ......................... 56

Bảng 3.11:

Số lượng và cơ cấu lao động của hộ điều tra .......................... 62


Bảng 3.12:

Cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra .................................. 63

Bảng 3.13:

Cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu ............................................................................... 64

Bảng 3.14:

Đánh giá của người dân về sự cần thiết xây dựng nông
thôn mới .................................................................................. 65

Bảng 3.15:

Tổng hợp nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của
các hộ điều tra ......................................................................... 66


viii
Bảng 3.16:

Tổng hợp nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
và hoạt động khác của các hộ điều tra .................................... 68

Bảng 3.17:

Tổng hợp nguồn thu nhập và cơ cấu nguồn thu nhập của

các hộ điều tra ......................................................................... 69

Bảng 3.18:

Thu nhập bình quân của các hộ điều tra qua 3 năm
2014-2016 .............................................................................. 70

Bảng 3.19:

Tổng hợp những khó khăn trong trồng trọt ............................ 72

Bảng 3.20:

Tổng hợp những khó khăn trong chăn nuôi ............................ 73

Bảng 3.21:

Tổng hợp những khó khăn trong hoạt động tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, thương mại ................................................... 74


ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1.

Cơ cấu đất đai của huyện Thuận Thành năm 2017 .............. 31

Biểu đồ 3.2:

Kết quả thu nhập từ các hoạt động kinh tế năm 2016 của

3 xã nghiên cứu .................................................................... 47

Biểu đồ 3.3:

So sánh mức thu nhập bình quân đầu người/ năm với
mức đạt tiêu chí 10 của 3 xã nghiên cứu trong 3 năm
2014-2016............................................................................. 50

Biểu đồ 3.4.

Cơ cấu đất đai xã Hoài Thượng ........................................... 52

Biểu đồ 3.5.

Cơ cấu đất đai xã Nghĩa Đạo ............................................... 52

Biểu đồ 3.6.

Cơ cấu đất đai xã Xuân Lâm ................................................ 52

Biểu đồ 3.7:

Số lượng và chất lượng lao động 3 xã nghiên cứu ............... 54

Biểu đồ 3.8.

Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Hoài Thượng....................... 56

Biểu đồ 3.9.


Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Nghĩa Đạo ........................... 57

Biểu đồ 3.10. Cơ cấu nguồn thu nhập của xã Xuân Lâm ........................... 57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nông nghiệp, nông thôn nước ta chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước. Nông nghiệp, nông thôn vừa là nơi
cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng xã hội; nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến nông sản hàng hóa xuất khẩu...
Văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng chỉ rõ: Quá trình phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là nhiệm
vụ hết sức khó khăn, bởi quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp những năm
gần đây tuy đạt những thành tựu đáng tự hào, nhưng kém bền vững, dễ bị tổn
thương trước tác động của thiên tai, dịch bệnh, diễn biến bất lợi của thị trường
trong và ngoài nước. Trong khi cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, nhất là
trong bối cảnh ngành nông nghiệp đang hội nhập ngày càng sâu, rộng với
kinh tế thế giới; biến đổi khí hậu tác động ngày càng rõ nét đang hằng ngày,
hằng giờ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển
khai thực hiện từ Đại hội XI của Đảng đạt thấp hơn mục tiêu đề ra. Hết năm
2015, cả nước mới có khoảng 17% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong khi
mục tiêu của Chương trình là 20%. Mức độ thực hiện xây dựng nông thôn
mới ở các địa phương, vùng miền chưa đồng đều. Thu nhập và đời sống của
nông dân mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với thu
nhập của người dân ở đô thị; nhiều nơi tỷ lệ nghèo vẫn còn cao; môi trường
nhiều vùng nông thôn bị suy giảm. Mục tiêu của Chương trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020, là đến năm 2020, số xã đạt chuẩn nông thôn

mới phải là 50%; mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất một huyện đạt chuẩn nông
thôn mới; tiêu chí mỗi xã trên cả nước bình quân đạt 15 tiêu chí, không còn xã


2
dưới năm tiêu chí; cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu
phát triển sản xuất và đời sống của dân cư nông thôn như giao thông, điện,
nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã...
Tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Thuận Thành nói riêng đã và đang tổ
chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đạt được những
kết quả nhất định. Trong những năm qua huyện Thuận Thành đã đẩy mạnh các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như chương trình bê tông hóa
đường giao thông nông thôn, cứng hóa kênh mương, xây dựng trường học,
trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển
đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn… theo hướng đạt chuẩn nông thôn mới. Đến nay toàn huyện đã có 12/18
xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới.
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng NTM huyện Thuận Thành vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là việc hoàn thiện tiêu chí về thu
nhập. Cái khó nhất để thực hiện tiêu chí thu nhập hiện nay ở huyện Thuận
Thành là cơ cấu kinh tế ở các xã chủ yếu vẫn là nông nghiệp, trong khi đó,
các dự án trọng điểm phát triển nông nghiệp triển khai chậm, hiệu quả chưa
cao. Đó là chưa kể đến trong quá trình triển khai xây dựng NTM, nhiều đơn vị
quá chú trọng đến xây dựng cơ bản, chưa đầu tư nhiều vào các giải pháp phát
triển sản xuất; chưa chú trọng đến việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp về làng vì sợ mất đất… nên thu nhập của người dân khó
có thể nâng lên nhanh được.
Để tiếp tục hoàn thiện tiêu chí về thu nhập tôi đã lựa chọn đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập trong xây
dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận

văn thạc sỹ.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng thu nhập trong xây dựng nông thôn mới huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập trong xây dựng nông
thôn mới huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn
mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020.
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa cả trong lý luận và thực tiễn:
- Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản
và thực tiễn về nông thôn mới, về thu nhập trong xây dựng nông thôn mới.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu quan
trọng góp phần gợi ý chính sách cho huyện Thuận Thành nói riêng, tỉnh Bắc
Ninh nói chung trong việc nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn. Ngoài ra đề tài cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ học tập,
nghiên cứu cho sinh viên và học viên trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Nông thôn
Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách đồng
nhất, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn

được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, nghĩa
là nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị. Quan
điểm khác lại cho rằng nông thôn là vùng có mức độ tiếp cận thị trường và sự
phát triển của hàng hoá thấp hơn so với đô thị. Cũng có quan điểm định nghĩa
nông thôn là vùng có tỷ lệ dân cư làm nông nghiệp là chính. Ở Việt Nam,
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội
và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối,
có thể thay đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc
độ quản lý có thể hiểu rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là UBND xã.
- Nông thôn mới
Trước hết phải hiểu nông thôn mới không phải là thị trấn, thị tứ; thứ
hai, không phải là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng nông thôn mới
không phải là xây dựng nông thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá
trị truyền thống của nông thôn và không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng
của nông thôn Việt Nam.


5
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là
động lực cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đẩy mạnh sự dịch
chuyển về lao động nông thôn.
Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác
nhau, nhìn chung mô hình nông thôn mới được xây dựng ở cấp xã, thôn phát
triển toàn diện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn minh.

Xây dựng nông thôn mới là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp
phần thực hiện chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời
làm thay đổi về cơ sở vật chất và đời sống văn hoá tinh thần của người dân,
qua đó thu hẹp khoảng cách về đời sống giữa nông thôn và thành thị.
Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần
sự tập trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của
các địa phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo
nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành
công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN.
- Thu nhập: là phần chênh lệch giữa các khoản thu về và các khoản chi
phí đã bỏ ra.
- Thu nhập cá nhân:
Trong kinh tế thu nhập cá nhân là thuật ngữ đề cập đến tất cả các khoản
thu nhập của một cá nhân kiếm được trong một niên độ thời gian nhất định từ
tiền lương, đầu tư và các khoản khác, nó là tổng hợp của tất cả các thu nhập
thực nhận bởi tất cả các cá nhân hoặc hộ gia đình.


6
Các khoản thu nhập cá nhân gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng; thu nhập từ đầu tư vốn
(tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần…); thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng…;
thu nhập từ trúng thưởng…

- Thu nhập bình quân đầu người/ năm
Thu nhập bình quân đầu người/ năm của xã được tính bằng cách chia
tổng thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú (NKTTTT) của xã trong năm
cho số NKTTTT của xã trong năm.
- Nhân khẩu thực tế thường trú (NKTTTT)
NKTTTT của xã trong năm (tính đến 31/12): Là những người thực tế
thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm 31/12 đã được 6 tháng trở lên
và những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ, không phân biệt họ đã được
đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã đang ở hay chưa.
- Thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú của xã
Thu nhập của NKTTTT của xã là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau
khi trừ chi phí sản xuất mà NKTTTT của xã đã nhận trong 1 năm.
1.1.2. Tổng quan chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Mục tiêu của chương trình
- Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân
chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%
(trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc:
28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam


7
Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông
Cửu Long: 51%); Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
+ Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu
của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng:
18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên:
15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không
còn xã dưới 5 tiêu chí;
+ Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh
hoạt, trường học, trạm y tế xã.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều
mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít
nhất 1,8 lần so với năm 2015.
1.1.2.2. Các nội dung thành phần của chương trình
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Phát triển giáo dục ở nông thôn.
- Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người
dân nông thôn.
- Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn.
- Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện
môi trường ở các làng nghề.
- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng
cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng
tiếp cận pháp luật cho người dân.



8
- Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
- Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.3. Các giải pháp thực hiện chương trình.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông
thôn mới.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình.
- Có cơ chế phân bổ, giám sát và theo dõi các nguồn vốn thực hiện
Chương trình.
- Có cơ chế hỗ trợ, đầu tư thích hợp.
- Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới.
- Có cơ chế điều hành, quản lý Chương trình.
1.1.3. Tiêu chí thu nhập trong xây dựng nông thôn mới
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 2020, trong quyết định quy định về tiêu chí thu nhập như sau:
Chỉ tiêu theo vùng
Tên
TT tiêu
chí

10

Thu
nhập

Chỉ
Nội dung tiêu chí tiêu
chung

Thu nhập bình
quân đầu người
khu vực nông
thôn đến năm
2020 (triệu
đồng/người)

≥45

Trung
du
miền
núi
phía
Bắc

≥36

Duyên
Đồng
Đồng
Bắc
hải
Đông bằng
bằng
Tây
Trung Nam
Nam sông
sông
Nguyên

Bộ Trung
Bộ Cửu
Hồng
Bộ
Long

≥50

≥36

≥41

≥41

≥59

≥50

- Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong quyết định hướng
dẫn việc thực hiện tiêu chí thu nhập như sau:


9
1. Xã đạt chuẩn về tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu
người/năm của xã đạt mức quy định của vùng.
2. Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của từng năm trong giai
đoạn 2016-2020 cụ thể như sau:


tiêu

Nội dung tiêu chí

chí
Năm
Thu nhập
bình quân
Thu
nhập

Chỉ tiêu theo vùng

Chỉ

Tên

đầu người
khu vực
nông thôn
(triệu
đồng/người)

2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019

Năm
2020

Duyên
Đồng
ĐB
Bắc
Đông
tiêu TDMN
bằng
hải
sông
Tây
Nam
phía
Trung
chung
sông
Nam Nguyên
Cửu
Bắc
Bộ
Bộ
Long
Hồng
TB
≥30

≥22


≥33

≥22

≥27

≥27

≥39

≥33

≥34

≥26

≥37

≥26

≥31

≥31

≥44

≥37

≥38


≥30

≥41

≥30

≥35

≥35

≥49

≥41

≥42

≥33

≥45,5

≥33

≥38

≥38

≥54

≥45,5


≥45

≥36

≥50

≥36

≥41

≥41

≥59

≥50

3. Phương pháp tính thu nhập bình quân đầu người/năm
- Công thức:
Thu nhập bình quân
đầu người/năm của xã

=

Tổng thu nhập của NKTTTT của xã trong năm
NKTTTT của xã trong năm

- Phạm vi tính toán
Chỉ tính thu nhập do NKTTTT của xã tạo ra, bất kể những người này
làm việc và sản xuất kinh doanh trong hay ngoài địa bàn xã, không tính thu
nhập của người ngoài xã đến làm việc và sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã.

Không tính vào thu nhập cho NKTTTT của xã:
Các khoản tiền hoặc hiện vật được chuyển nhượng, chi trả trong nội bộ
dân cư của xã, trừ các khoản đã được tính vào chi phí sản xuất.


10
Các khoản thu vào để chi chung của xã như: Thu để đầu tư xây dựng
các công trình, thực hiện các chương trình chung; thu vào ngân sách của xã...
mà hộ không trực tiếp được nhận.
- Thời điểm, thời kỳ thu thập số liệu
Thời điểm thu thập số liệu: Số liệu về thu nhập được thu thập và báo
cáo trong quý I năm sau năm báo cáo.
Thời kỳ thu thập số liệu: Số liệu về thu nhập được thu thập trong thời
kỳ 1 năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Ghi chú: Nếu thời kỳ thu thập số liệu không trùng với năm dương lịch
thì thu thập số liệu trong 12 tháng qua tính từ thời điểm thu thập trở về trước.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập trong xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thu nhập
cho người dân, bởi lẽ trong bất kỳ loại hình sản xuất nào thì yếu tố con người
luôn là sự quan tâm hàng đầu. Con người là trung tâm, là nguồn vốn vô tận để
tạo ra của cải vật chất, chính con người quyết định nên hình thức lao động.
Yếu tố con người trong sản xuất cũng được đánh giá bởi nhiều khía cạnh: độ
tuổi, trình độ, số lượng lao động...
- Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao
động cũng như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn
lao động trẻ, có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường
là những việc làm nặng nhọc. Chủ hộ là người trụ cột trong gia đình, quyết định
mọi việc trong gia đình vì thế độ tuổi của chủ hộ sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa
chọn sinh kế của hộ.

- Trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng
cao khi trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo.
Trong đó, trình độ học vấn của người lao động là rất đáng quan tâm, nó giúp


11
cho người lao động nắm bắt được những kiến thức mới, nó còn là một công
cụ giúp người lao động tiếp cận được những tri thức mới, nâng cao khả năng
tư duy sáng tạo của người lao động.
1.1.4.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính như là một đòn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực
khác. Nguồn lực tài chính được thể hiện ở chỗ khả năng huy động vốn của hộ,
bao gồm: tiền dành dụm, tiền vay từ các tổ chức tín dụng hay vay của bạn bè, bà
con... Thực tế cho thấy, việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ
chậm cải thiện vì khó có khả năng tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, làm chậm tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.
1.1.4.3. Nguồn vật lực
Nguồn vật lực bao gồm: đất đai, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản
xuất. Nguồn lực về tài chính có thể hình thành nên nguồn lực vật chất. Tuy nhiên
nếu nguồn lực vật chất sẵn có sẽ góp phần khuếch đại những nguồn lực khác.
Đất sản xuất là một trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho
nguồn dân phát triển kinh tế. Đất sản xuất bao gồm: đất trồng lúa, đất chuyên
màu, đất chuyên màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy sản...
1.1.4.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã
hội trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình.
Nguồn lực tự nhiên chính là các yếu tố về điều kiện tự nhiên như: khí
hậu, sông ngòi...
1.1.4.5. Chính sách của Nhà nước

Các chính sách phát triển nông thôn được Nhà nước tiến hành nhằm tối
đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc kích thích tăng trưởng kinh tế
nhanh song song với xóa đói giảm nghèo nâng cao thu nhập cho lao động khu
vực nông thôn. Tuy nhiên, các chính sách này thường có tính nhị nguyên, mà
không phải bao giờ cũng đạt được sự thống nhất một cách trọn vẹn.


12
1.1.4.6. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ có vai trò to lớn trong việc hình thành nền “kinh
tế tri thức” và “xã hội thông tin”, phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản
xuất, dịch vụ và quản lý. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ góp
phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, gia tăng của cải vật
chất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người. Khoa học
công nghệ trực tiếp tác động vào sản xuất làm giảm nhẹ cường độ lao động,
giảm chi phí, giá thành sản phẩm, giảm tỷ lệ tiêu hao vật chất… từ đó làm
nâng cao thu nhập của người lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Ở Nhật Bản
Từ năm 1979, tại tỉnh Oita, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong
trào “mỗi làng một sản phẩm” viết tắt là OVOP, với mục tiêu nâng cao thu
nhập cho người dân ở đây và phát triển vùng nông thôn của khu vực này một
cách tương xứng với sự phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Người khởi
xướng phong trào này là tiến sĩ Morihiko Hiramatsu, khi ấy là tỉnh trưởng Oita
hiện là Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến phát triển mỗi làng một sản phẩm Oita. Có
ba nguyên tắc chính của phong trào OVOP là: Địa phương hóa rồi hướng tới
toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó,
chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kỹ thuật,
quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Những kinh nghiệm trong quá trình xây

dựng các thương hiệu nổi tiếng của Nhật Bản như: Nấm hương khô, rượu
Shochu lúa mạch, chanh Kabosu... đem lại những bài học sâu sắc đúc kết từ
thành công và cả sự thất bại. Người dân sản xuất, tự chế biến, tự đem bán sản
phẩm mà không phải qua trung gian. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ
không phải chia sẻ lợi nhuận cho thương lái. Chỉ tính riêng trong 20 năm kể từ
năm 1979 - 1999, phong trào OVOP đã tạo ra được 329 sản phẩm như nấm,
cam, cá khô, chè, măng tre... được sản xuất với chất lượng và giá bán cao.
(Nguồn: tapchicongsan.org.vn)


13
1.2.1.2. Ở Mỹ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.
Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước
ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao
động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp
Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận
lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy
cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp
phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và
thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá
phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất
cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại
giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ
việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh
nông nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn
của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh

doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ
cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các
tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn
hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống
như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo
ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có
quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra
ít trang trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi


14
được sở hữu bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn
này sử dụng nhiều máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm
1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích
khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2
triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong
khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu
người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ
trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số nông
dân còn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang
trại; thời gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù
đắp thêm thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng
đô thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh
đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì
“trang trại gia đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách
thức. (Nguồn: tapchicongsan.org.vn)
1.2.1.3. Ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông

thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền
vững nền nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người lao động khu vực
nông thôn, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò
của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể
bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông
dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và
thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.


×