Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản trị mối quan hệ với các nhà cung ứng hàng hóa của Công ty TNHH Lazada Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày bỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.
TS. Lê Công Hoa – Giảng viên khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Kinh tế Quốc
dân về sự hướng dẫn tận tình, chi tiết của Thầy đối với luận văn “Quản trị mối quan
hệ với các nhà cung ứng hàng hóa của Công ty TNHH Lazada Việt Nam.”
Xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp cao học CH24H và tập thể
cán bộ nhân viên Công ty TNHH Lazada việt Namm đã tạo điều kiện, giúp đỡtôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày... tháng... năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
NCƯ
TMĐT
DNTMĐT
Lazada
CNTT
DN

Nghĩa tiếng Việt
Nhà cung ứng
Thương mại điện tử
Doanh nghiệp thương mại điện tử
Công ty TNHH Lazada Việt Nam
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp

MỤC LỤC


2. Tổng quan nghiên cứu......................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................5

3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
6. Kết cấu luận văn...............................................................................................6
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 6
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ MỐI QUAN HỆ.........................................6
VỚI NHÀ CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI......................6
ĐIỆN TỬ TRONG CHUỖI CUNG ỨNG HÀNG HÓA.......................................7
1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng và mối quan hệ với các nhà cung ứng của
doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung ứng hàng hóa.......................................7

1.1.1. Lý thuyết về chuỗi cung ứng hàng hóa trong doanh
nghiệp TMĐT..............................................................................7
1.2. Mô hình và các nhân tố tác động đến quản trị mối quan hệ với nhà cung
ứng của doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung ứng hàng hóa.......................12

1.2.1. Khái niệm, bản chất và mục tiêu quản trị mối quan hệ
với nhà cung ứng của doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung
ứng hàng hóa ...........................................................................12
1.2.2. Một số mô hình liên quan đến quản trị mối quan hệ với
nhà cung ứng của doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung
ứng hàng hóa............................................................................15


1.2.2.1. Mô hình của Hakansson (1982)- mô hình các yếu tố đặc trưng của mối
quan hệ......................................................................................................................15
1.2.2.2. Mô hình CPFR của VICS (1997) mô hình hoạch định dự báo phát triển nhà
cung ứng...................................................................................................................16
1.2.2.3. Mô hình quản lý toàn diện quan hệ nhà cung ứng của Tobias Mettler và
Peter Rohner (2009).................................................................................................17


1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản trị mối quan hệ với nhà
cung ứng của doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung ứng
hàng hóa....................................................................................18
1.2.3.1. Nhóm các yếu tố liên quan từ phía DNTMĐT.............................................18
1.2.3.2. Nhóm các yếu tố liên quan từ nhà cung ứng..............................................20
1.2.3.3. Nhóm các yếu tố liên quan phát sinh từ hoạt động giao dịch.....................22

1.3.2. Xây dựng các kế hoạch và chiến lược hợp tác với nhà
cung ứng....................................................................................27
1.3.3.Duy trì và phát triển quan hệ chiến lược hợp tác với
nhà cung ứng............................................................................31
1.3.4. Đánh giá và điều chỉnh quan hệ chiến lược hợp tác với
nhà cung ứng............................................................................33
CHƯƠNG 2............................................................................................................35
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ MỐI QUAN HỆ.....................................................35
VỚI CÁC NHÀ CUNG ỨNG HÀNG CỦA CÔNG TY......................................35
TNHH LAZADA VIỆT NAM...............................................................................35
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Lazada Việt Nam..........................................35

2.1.1. Giới thiệu công ty TNHH Lazada Việt Nam: hình thức
kinh doanh, quy mô, sản phẩm, quá trình phát triển...........35


2.1.2. Giới thiệu về mạng lưới các nhà cung ứng của Công ty
TNHH Lazada Việt Nam.........................................................36
Lazada.vn là sàn thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam với hơn 16 ngành
hàng và sản phẩm chất lượng đáng tin cậy. Hiện nay, Lazada là website đầu
tiên có dịch vụ giao hàng đến tất cả các tỉnh thành trên toàn Việt Nam. Với
trên 16,800,000 fans trên Facebook , Webssite update hơn 1000,000 sản phẩm

các loại và nhận được sự mua hàng tin cậy từ 200,000 khách hàng truy cập
mới mỗi ngày ở Việt Nam. Lazada Việt Nam cộng tác với hơn 5000 nhà cung
ứng ở tất cả các tỉnh thành được chọn lọc để đảm bảo chất lượng hàng hóa
trong cả 16 lĩnh vực mang đến sự hài lòng và tốc độ giao hàng nhanh nhất cho
khách hàng..........................................................................................................36
2.2. Tình hình quản trị mối quan hệ với nhà cung ứng của Công ty TNHH
Lazada Việt Nam.................................................................................................36

2.2.1. Mô hình quản trị các nhà cung ứng của Công ty
TNHH Lazada Việt Nam.........................................................36
2.2.1.1. Quy trình hợp tác của các nhà cung ứng và Công ty Lazada Việt Nam....36
2.2.1.2. Quy trình quản trị các nhà cung ứng của công ty TNHH Lazada Việt Nam.
...................................................................................................................................37

2.2.2. Thực trạng về xác định phạm vi và thiết lập mục tiêu
dài hạn trong quan hệ với nhà cung ứng...............................47
2.2.3. Thực trạng về lựa chọn và hình thức triển khai quan
hệ với nhà cung ứng.................................................................53
2.2.4. Thực trạng về đánh giá và điều chỉnh quan hệ chiến
lược hợp tác với nhà cung ứng................................................54
2.2.5. Kết quả điều tra về duy trì, phát triển quan hệ chiến
lược với nhà cung ứng..............................................................54


2.3. Phân tích một số các nhân tố tác động đến quản trị mối quan hệ với nhà
cung ứng của công ty TNHH Lazada Việt Nam................................................55

2.3.1. Nhóm các yếu tố liên quan từ phía nhà cung ứng.......55
2.3.2. Nhóm các yếu tố tác động từ phía công ty TNHH
Lazada Việt Nam......................................................................56

2.3.3. Nhóm các yếu tố phát sinh từ các hoạt động giao dịch.
....................................................................................................56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản trị mối quan hệ với nhà cung ứng của
công ty TNHH Lazada Việt Nam........................................................................57

2.4.1. Những thành công và nguyên nhân trong quản trị mối
quan hệ với nhà cung ứng của công ty TNHH Lazada Việt
Nam............................................................................................58
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản trị mối
quan hệ với nhà cung ứng của công ty TNHH Lazada Việt
Nam............................................................................................60
CHƯƠNG 3............................................................................................................63
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ.............................................................63
MỐI QUAN HỆ VỚI NHÀ CUNG ỨNG............................................................63
CỦA CÔNG TY TNHH LAZADA VIỆT NAM...................................................63
3.1. Dự báo xu hướng phát triển thị trường online và yêu cầu phát triển quản
trị mối quan hệ với nhà cung ứng của doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung
ứng ...................................................................................................................... 63


3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển thị trường bán online và
yêu cầu phát triển quản trị mối quan hệ với các nhà cung
ứng hàng hóa trong chuỗi cung ứng TMĐT..........................63
3.1.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản trị quan hệ
nhà cung ứng của công ty TNHH Lazada Việt Nam từ 20172020............................................................................................66
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra cho quản trị mối quan hệ với
nhà cung ứng của công ty TNHH Lazada Việt Nam.............68
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị mối quan hệ với các nhà cung
ứng của Công ty TNHH Lazada Việt Nam.........................................................70


3.2.1. Xây dựng và thực hiện đầy đủ quy trình quản trị quan
hệ với nhà cung ứng.................................................................70
3.2.2. Xác định chiến lược quản trị mối quan hệ với các nhà
cung ứng....................................................................................71
3.2.3.Tăng cường khả năng liên kết và trao đổi thông tin
giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi
cung ứng hàng hóa...................................................................72
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực quản trị quan hệ với nhà
cung ứng....................................................................................75
3.2.5. Chủ động kiểm soát các yếu tố tác động đến hoạt động
quản trị quan hệ với nhà cung ứng của Lazada Việt Nam...77
3.3 Một số kiến nghị............................................................................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................82


TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................83


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1: Quy định chính sách đổi trả của Lazada...............................................42
Bảng 2: Chính sách thưởng phạt cho NCƯ trọng điểm và NCƯ thông thường
................................................................................................................................. 48
Bảng 3: Các tiêu chí đánh giá nhà cung ứng trọng điểm....................................53
HÌNH


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Từ lâu nay mối quan hệ giữa nhà cung ứng và nhà bán lẻ đã tồn tại trong nền
kinh tế, đảm bảo hàng hóa được đưa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối
cùng. Sự thành công trong mối quan hệ của các nhà cung ứng và nhà bán lẻ phụ
thuộc vào tinh thần hợp tác cùng có lợi của các bên. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận nói chung và giữa nhà cung ứng, doanh nghiệp bán lẻ nói riêng là yếu tố
quan trọng quyết định sự thành công của chuỗi cung ứng sản phẩm. Những chủ thể
này trong quá trình quan hệ phối hợp với nhau góp phần cải thiện và nâng cao hiệu
quả của quá trình phân phối. Quan hệ liên hệ này cần được các bên nỗ lực củng cố
nhằm đạt được các mục tiêu bền vững, cải thiện chất lượng và hiệu quả quan hệ hợp
tác kinh doanh cùng có lợi và nâng cao khả năng cung cấp và phục vụ khách hàng.
Trong lĩnh vực TMĐT, kể từ khi kế hoạch tổng thể phát triển thương mại
điện tử Việt Nam được Thủ tướng chính phủ phê duyệt lần đầu năm 2005, đến nay
thương mại điện tử đã trở thành một lĩnh vực có tốc độ phát triển rất nhanh. Với
dân số lên đến hơn 90 triệu dân, trong đó 49% sử dụng Internet và 34% sử dụng di
động để truy cập Internet, thị trường TMĐT Việt Nam được đánh giá là đầy tiềm
năng phát triển. Trong một vài năm trở lại đây, TMĐT Việt Nam đã có những bước
tiến đáng kể về cả chất và lượng. Tuy nhiên việc hàng loạt trang web TMĐT dừng
bước trong thời gian qua cũng đồng thời cho thấy đây là một thị trường cạch tranh
vô cùng khắc nghiệt. Để đảm bảo giữ vững tốc độ tăng trưởng bÌnh quân của doanh
nghiệp trong thị trường TMĐT thì vai trò quan trọng của hoạt động quản trị quan hệ
với nhà cung ứng là cần thiết hơn bao giờ hết.
Vấn đề chất lượng và giá trị hàng hàng hóa ngày nay phụ thuộc lớn vào mối
quan hệ giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp TMĐT. Với phương thức mua hàng
Online, khách hàng không thể kiểm tra được hàng hóa trước khi đặt mua mà phải
đặt niềm tin vào các NCƯ và doanh nghiệp TMĐT thông qua các trang website bán
hàng trực tuyến. Điều này đặt ra sự cần thiết tạo dựng sự liên kết chặt chẽ giữa các
mắt xích trong quá trình phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Việc đảm bảo



2

chất lượng và số lượng hàng hóa cũng có những tác động ngược lại đến doanh
nghiệp TMĐT, nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Chính vì thế, đối với các doanh nghiệp TMĐT thiết lập được mối quan hệ với một
NCƯ tốt thực sự là một tài nguyên vô giá, vì chính họ sẽ góp phần đáng kể vào sự
thành công của doanh nghiệp. Như vậy một lần nữa khẳng định mối quan hệ chặt
chẽ giữa doanh nghiệp TMĐT và NCƯ hàng hóa dịch vụ.
Nhà cung ứng tốt không chỉ giao hàng đảm bảo chất lượng, đủ số lượng,
đúng thời gian với giá cả hợp lý mà còn giúp doanh nghiệp phát triển sản phẩm
cũng như sẵn sàng hợp tác trong các chương trình khuyến mại. Có thể nói, lựa chọn
được nhà cung ứng tốt và quản trị được mối quan hệ với họ là điều kiện tiên quyết
giúp doanh nghiệp TMĐT có được sản phẩm với chất lượng và giá cả như mong
muốn, giúp nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
Để hiểu rõ hơn vấn đề quản trị nhà cung ứng của các doanh nghiệp bán lẻ
TMĐT tại Việt Nam, cũng như có những phương án tối ưu cho sự phát triển công ty
mình, em xin trình bày đề tài “Quản trị mối quan hệ với các nhà cung ứng hàng
hóa của Công ty TNHH Lazada Việt Nam”. Bài viết sẽ phân tích lập luận dựa trên
cơ sở lý luận về mối quan hệ này, đồng thời phản ánh một cách chính xác, sâu sắc
hơn vai trò của mối quan hệ và điều kiện để phát triển mối quan hệ giữa khách hàng
và nhà cung ứng. Bài viết sẽ giúp cho các nhà cung cứng và công ty bán lẻ Lazada
Việt Nam có thể đưa ra những giải pháp, những chiến lược phù hợp để củng cố và
phát triển mối quan hệ nhằm đạt được mục đích lâu dài của cả hai bên để từ đó nâng
cao hiệu quả chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.

2. Tổng quan nghiên cứu
Quản trị quan hệ nhà cung ứng trong chuỗi cung ứng nói chung và quản trị
quan hệ nhà cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp TMĐT nói riêng là chủ đề rất
mới ở Việt Nam nhưng đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh trên thế giới, dưới

đây là một số tài liệu và công trình nghiên cứu có liên quan:
Thứ nhất, những vấn đề lý luận về quản trị chuỗi cung ứng trong doanh
nghiệp TMĐT:


3

-

Nguyễn Thanh Hiếu (2015), nhận thức được tầm quan trọng to lớn của

cung ứng và quản trị cung ứng tác giả đã cung cấp những kiến thức mới nhất của
các nước trên thế giới kết hợp với tình hình thực tế của Việt Nam nhằm cung cấp
cơ sở luận có hệ thống, khoa học, đầy đủ và chi tiết các kiến thức về quản trị
cung ứng.
- Đồng Cầm (2015), lý luận về quản trị chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp
TMĐT từ đó thấy được tầm quan trọng của chuỗi thương mại điện tử, các bộ phận
cấu thành chuỗi, các hoạt động và nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng điện tử.
Thứ hai, về quản trị mối quan hệ nhà cung ứng và mô hình quản trị nhà cung
ứng trong chuỗi cung ứng TMĐT:
- Phạm Văn Kiệm, Vũ Thị Như Quỳnh (1970), theo kết quả nghiên cứu,
quản trị mối quan hệ với NCƯ là một quy trình bao gồm các hoạt động thành lập,
phát triển, ổn định và giải quyết rủi ro trong mối quan hệ với các NCƯ đầu vào và
theo dõi đầu ra. Trong bài viết cũng đã phân tích được thế nào là quản trị mối quan
hệ nhà cung ứng nói chung và đưa ra mô hình để quản trị mối quan hệ nhà cung
ứng này. Đồng thời tác giả cũng đã nêu bật rõ cách thức quản trị nhà cung ứng để từ
đó có những áp dụng cho những doanh nghiệp cụ thể.
- Mô hình của Hakansson (1982) : Mô hình này đề cập đến sự phát triển của
quan hệ nhà cung ứng với khách hàng như một quá trình tương tác gồm các giao
dịch và nhóm tác động.

- Mô hình CPFR của VICS (1997) : Mô hình CPFR (Collaborative Planning
and Forecasting and Replenishment)– hoạch định, dự báo và bổ sung thông qua
cộng tác. Mô hình bao gồm các thành viên là nhà cung ứng, doanh nghiệp bán lẻ và
người tiêu dùng cuối cùng.
- Mô hình quản lý toàn diện quan hệ nhà cung ứng của Tobias Mettler và
Peter Rohner (2009) : chỉ ra quy trình xử lý các mối quan hệ nhà cung ứng gồm 3
bước: quản trị, chiến lược nguồn, thực hiện mua hàng.
Thứ ba, về các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa nhà cung ứng và nhà
bán lẻ TMĐT:
- Đỗ Ngọc Mỹ, Phạm Văn Mỹ (2003), khẳng định sự tín nhiệm, sự cam kết,
sự thỏa mãn, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự chia sẻ thông tin và khả năng đáp ứng các


4

yêu cầu của quá trình hợp tác là những nhân tố chủ chốt quyết định việc thiết lập và
duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các chủ thể.
- An Thị Thanh Nhàn (2010, tr.25-27) đã phân tích mô hình mối quan hệ
liên doanh nghiệp trên các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ trong chuỗi cung
ứng. Khi giá trị hàng hóa cao và số lượng NCƯ nhiều thì việc đàm phán hợp đồng
cần tập trung vào các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi
cung ứng như là chi phí, chất lượng, giao hàng, đóng gói, logistics, quản lý tồn kho
và dịch vụ. Khi số lượng NCƯ ít và giá trị hàng hóa ở mức cao thì hàng hóa và dịch
vụ sẽ tiêu tốn phần lớn chi phí mua hàng và tính năng của sản phẩm có vai trò quan
trọng nó giúp tạo ra sự khác biệt hóa của sản phẩm.
- Corina (2008), phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố quyền lực và sự hài lòng
đến hành vi của các thành viên trong kênh phân phối nói chung và NCƯ, nhà bán lẻ
nói riêng. Có 5 nhân tố tác động đến chỉ số hài lòng của nhà sản xuất đối với nhà
bán lẻ, bao gồm: quản lý sản xuất, chính sách về giá, điều kiện về bán hàng, chất
lượng sản phẩm, các điều kiện khác. Trong quan hệ giữa NCƯ và nhà bán lẻ, quyền

lực, chỉ số hài lòng và sự thành công của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Quyền lực và chỉ số hài lòng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công
của mối quan hệ giữa các chủ thể trong kênh phân phối cũng như sự thành công của
doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến sự thành công
này, bao gồm: sự độc lập của doanh nghiệp, thời gian hợp tác, sự trung thành và
thiện chí hợp tác…
- Trần Thanh Tùng và Phạm Ngọc Thúy (2009), , tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng lên giá trị mối quan hệ giữa NCƯ và nhà phân phối. Kết quả cho thấy yếu tố
tương tác trong công việc có ảnh hưởng mạnh nhất, kế đến là chất lượng sản phẩm
và sau cùng là hiệu quả giao hàng. Hai yếu tố không ảnh hưởng là hỗ trợ dịch vụ và
thời gian hợp tác. Ứng dụng quản lý của giá trị mối quan hệ cũng được thảo luận.
Yếu tố hỗ trợ dịch vụ không có ảnh hưởng đến giá trị mối quan hệ xuất phát từ nỗ
lực của NCƯ đối với nhà phân phối trong ngành sản phẩm điện máy gia dụng. Yếu
tố thời gian hợp tác không ảnh hưởng lên giá trị mối quan hệ mặc dù NCƯ đã có
thời gian hợp tác lâu dài...


5

Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ được vấn đề về nghiên cứu quản trị
mối quan hệ nhà cung ứng và doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên chưa
có luận văn nào tìm hiểu đi sâu nghiên cứu về mối quan hệ này trong chuỗi cung
ứng của công ty Lazada Việt Nam. Như vậy luận văn trên sẽ có tác dụng rất to lớn
cả về mặt lý luận cũng như với riêng cá nhân người viết.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị
mối quan hệ với nhà cung ứng của Lazada Việt Nam.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi cung ứng, mối quan hệ
trong chuỗi cung ứng và quan hệ doanh nghiệp bán lẻ với nhà cung ứng trong chuỗi
cung ứng hàng hóa của Lazada Việt Nam; làm rõ các yếu tố tác động và nội dung
của quản trị mối quan hệ với nhà cung ứng của Lazada Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến mối quan hệ với
nhà cung ứng của Lazada Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản trị mối quan
hệ với nhà cung ứng của Lazada Việt Nam theo hướng phát triển thị trường bán
hàng online đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quan hệ
của các chủ thể, các yếu tố tác động đến mối quan hệ, quá trình hình thành, phát
triển mối quan hệ và những giải pháp mà Lazada Việt Nam sử dụng để hoàn thiện
quản trị mối quan hệ với nhà cung ứng.
- Phạm vi không gian: Dữ liệu và hoạt động trên website Lazada.vn của các
nhà cung ứng của Công ty TNHH Lazada Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu từ năm 2012 đến 2017, dữ liệu sơ cấp dự kiến
thu thập trong năm 2017, các định hướng phát triển, giải pháp hoàn thiện cho giai
đoạn 2017-2020 của Công ty TNHH Lazada Việt Nam..

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Sử dụng các công trình khoa học
trước đây của các tác giả về vấn đề quản trị các mối quan hệ với nhà cung ứng của


6

các doanh nghiệp bán lẻ. Bài viết sử dụng kết quả các báo cáo từ phòng kinh doanh,

phòng kế toán, phòng nhân sự năm 2012-2017 của Lazada Việt Nam.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn điều tra hoạt
động từ nhà cung ứng đối với Lazada Việt Nam thực hiện trong năm 2017. Đối
tượng khảo sát, điều tra: Nhân viên phòng xử lý khiếu nại, phòng vận hành, phòng
kinh doanh của Công ty TNHH Lazada Việt Nam và một số khách hàng của công
ty. Nội dung nghiên cứu: Ý kiến đánh giá sự hỗ trợ và đáp ứng hoạt động kinh
doanh từ nhà cung ứng hàng hóa của các phòng ban hỗ trợ kinh doanh, xử lý khiếu
nại, vận hành của Lazada Việt Nam hiện nay để đánh giá hiệu quả quản trị mối quan
hệ của nhà cung ứng với Lazada. Đồng thời xem xét kết quả đánh giá từ khách hành
về các nhà cung ứng của Lazada Việt Nam trên các mặt chất lượng sản phẩm, dịch
vụ hậu mãi và sự hài lòng của khách hàng. Phương pháp khảo sát, điều tra: Gửi
bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến từng nhân viên và tiến hành phỏng vấn trực tiếp
các nhân viên đó để thêm chi tiết. Với khách hàng sẽ sử dụng các phiếu khảo sát
Online cho 1000 khách hàng thân thiết.
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh: Từ dữ liệu thông tin
đã thu thập được, tác giả dựa trên phương pháp này để phân tích dữ liệu, so sánh
các kết quả tìm được từ đó tìm ra được các vấn đề còn tồn tại trong quản lý mối
quan hệ với các nhà cung ứng và đưa ra các giải pháp kiến nghị phù hợp.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và các phụ lục, luận án có kết cấu 3 chương
như sau:
Chương 1. Lý luận cơ bản về quản trị mối quan hệ với nhà cung ứng của
doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung ứng hàng hóa.
Chương 2. Thực trạng quản trị mối quan hệ với các nhà cung ứng hàng hóa
của Công ty TNHH Lazada Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản trị mối quan hệ với các nhà cung ứng
hàng hóa của Công ty TNHH Lazada Việt Nam

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ MỐI QUAN HỆ
VỚI NHÀ CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI


7

ĐIỆN TỬ TRONG CHUỖI CUNG ỨNG HÀNG HÓA
1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng và mối quan hệ với các nhà cung
ứng của doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung ứng hàng hóa.
1.1.1. Lý thuyết về chuỗi cung ứng hàng hóa trong doanh
nghiệp TMĐT.
- Chuỗi cung ứng là các dòng vận động của nguyên liệu, thông tin, tài
chính, dịch vụ từ các nhà cung ứng nguyên liệu thô đến các nhà máy, kho dự
trữ/kho hàng và đến khách hàng cuối cùng. Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các
doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu
khách hàng, thể hiện sự dịch chuyển nguyên vật liệu xuyên suốt quá trình từ nhà
cung ứng ban đầu đến khách hàng cuối cùng.

Hình 1: Chuỗi cung ứng và các dòng vận động

- Chuỗi cung ứng trong Doanh nghiệp thương mại điện tử: là một chuỗi
cung ứng được quản trị điện tử hóa/tự động, thường với các công nghệ web. Chuỗi
cung ứng và chuỗi giá trị kèm theo của một công ty bao gồm chuỗi các quy trình
kinh doanh nhằm tạo ra giá trị bởi phân phối hàng hoá và dịch vụ đến khách hàng.


8

- Các bộ phận cấu thành chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp TMĐT:
+ Chuỗi cung ứng đầu vào: thành phần đầu vào của chuỗi cung ứng bao gồm

các hoạt động của công ty sản xuất với các nhà cung ứng của nó (nhà cung ứng cấp I)
và mối quan hệ của nó với các nhà cung ứng cấp II. Mối quan hệ giữa các nhà cung
ứng được mở rộng về bên trái với một số cấp, tất cả các cách thức về nguồn gốc của
nguyên vật liệu. Trong chuỗi cung ứng đầu vào, hoạt động chủ yếu là mua sắm.
+ Chuỗi cung ứng nội bộ/bên trong doanh nghiệp: thành phần bên trong
của chuỗi cung ứng bao gồm các quá trình bên trong sử dụng sự chuyển đổi tiếp
nhận đầu vào từ nhà cung ứng thành đầu ra của tổ chức. Nó bắt đầu từ thời điểm
đầu vào của tổ chức đến thời điểm các sản phẩm được phân phối ra bên ngoài tổ
chức. Giai đoạn này của chuỗi cung ứng, điều quan tâm chủ yếu là quản trị sản xuất,
tổ chức sản xuất và kiểm soát kho hàng. Những hoạt động dọc chuỗi cung ứng bên
trong được xem như là chuỗi giá trị của công ty. Chuỗi giá trị được xem như sự tích
hợp giữa khách hàng B2C và các nhà cung ứng B2B. Mục đích cơ bản của chuỗi
giá trị là sự gia tăng giá trị dọc theo chuỗi cung ứng bên trong.
+ Chuỗi cung ứng đầu ra: thành phần đầu ra của chuỗi cung ứng bao gồm
toàn bộ các hoạt động liên quan đến phân phối các sản phẩm đến người tiêu dùng
cuối cùng. Chuỗi cung ứng đầu ra tập trung vào hoạt động phân phối, dự trữ, vận
chuyển, và dịch vụ sau bán hàng.

1.1.2. Lý thuyết về mối quan hệ của nhà cung ứng và doanh nghiệp
TMĐT trong chuỗi cung ứng hàng hóa.
- Quan hệ trong chuỗi cung ứng :
+ Quan hệ: Theo từ điển Lạc Việt, quan hệ được hiểu là sự liên kết về mặt
nào đó giữa hai hay nhiều sự vật khác nhau khiến sự vật này biến đổi, thay đổi thì
có thể tác động đến sự vật kia.
+ Quan hệ mua bán: là cách gọi tắt của mối quan hệ trao đổi giữa người bán
và người mua.
+ Đối tác: Đối tác được hiểu là đối tượng cùng hợp tác (trong công việc);
+ Đối tác kinh doanh: là đối tượng cùng hợp tác trong hoạt động sản xuất



9

kinh doanh, hiểu rộng hơn thì đối tác kinh doanh gồm hai hay nhiều bên hành
động cùng nhau để nâng cao hợp tác kinh doanh bằng việc thực hiện những mục
tiêu chung.
+ Quan hệ đối tác kinh doanh là một từ mô tả mối quan hệ của hai hay
nhiều đối tượng trong việc tạo lập và thực hiện các giao dịch. Theo Jarvelin (2001),
mối quan hệ đối tác kinh doanh là quan hệ trong đó có ít nhất hai đối tác tham gia,
có triển vọng dài hạn và hai bên cùng chia sẻ kỳ vọng vào những giao dịch trong
tương lai.
+ Quan hệ đối tác kinh doanh trong chuỗi cung ứng phản ánh cách thức
phối hợp để thực hiện các giao dịch giữa các thành viên hay là giữa doanh nghiệp
với các NCƯ cũng như khách hàng của doanh nghiệp đó.

Sơ đồ 1: Mô hình quan hệ của doanh nghiệp TMĐT với các thành viên khác
trong chuỗi cung ứng

Mô hình chuỗi cung ứng của DNTMĐT có thể thấy DN thường chỉ kiểm
soát tốt nhất các quan hệ với các NCƯ và khách hàng trực tiếp của mình (các mối
quan hệ trực tiếp) là nhà phân phối bán buôn và người tiêu dùng cuối cùng.
Tuy nhiên, DNTMĐT có thể mua hàng trực tiếp từ cả nhà sản xuất và các tổ
chức bán buôn nhập khẩu nên họ cần phát triển các quan hệ với các nhóm NCƯ
khác nhau. (Xem Sơ đồ 1)
Do đó, để đa dạng mối quan hệ kinh doanh thì DNTMĐT cần phát triển các
quan hệ đối tác với các đối tác khác như sau:
i 3 nhóm NCƯ này
Nhà sản xuất/ Hãng

Nhà Phân phối bán
buôn

Các doanh nghiệp
bán lẻ.

Doanh nghiệp
TMĐT

Người
tiêu
dùng
cuối


10

Sơ đồ 2: Đa dạng mối quan hệ quan hệ kinh doanh của các DNTMĐT

+ Quan hệ với nhà sản xuất và các hãng: Hình thức quan hệ này xuất hiện
do các DNTMĐT lớn có khả năng xây dựng được một hệ thống cung cấp tốt như
các doanh nghiệp phân phối bán buôn bởi khả năng bao phủ thị trường tốt hơn hoặc
có qui mô đủ khả năng (thông tin, tài chình, số lượng đơn hàng…) thực hiện quan
hệ trực tiếp với các nhà sản xuất để có đơn hàng.
+ Quan hệ với nhà phân phối bán buôn: Quan hệ này về bản chất là khá rõ
ràng do các chức năng được phân công cụ thể giữa các bên. Mối quan hệ này
thường phổ biến do tính chuyên môn hóa cao và hay gặp ở các thị trường phát triển,
phân định tốt về chức năng trong chuỗi. Các mối quan hệ này có tính thông lệ và
thuần thục, tuy nhiên cũng có sự khác biệt giữa các nhà phân phối bán buôn trong
nước và nước ngoài. Về cơ bản, quan hệ với các nhà phân phối bán buôn trong nước
thường ổn định hơn do gần về khoảng cách và dễ kiểm soát.
+ Quan hệ với các doanh nghiệp bán lẻ: Về bản chất, mối quan hệ này sẽ
tương tự với mối quan hệ với nhà phân phối bán buôn. Tuy nhiên, các nhà bán lẻ sẽ

có những ưu thế riêng biệt về đối tượng khách hàng cuối cùng tiêu dùng sản phẩm.
- Bản chất và lợi ích từ mối quan hệ của DNTMĐT với nhà cung ứng:
Có thể hiểu bản chất của mối quan hệ của DNTMĐT với các NCƯ (hàng hóa và
dịch vụ) là sự ràng buộc giữa các đối tác kinh doanh. Sự ràng buộc quyết định đến
trách nhiệm và lợi ích giữa các doanh nghiệp và thành viên trong các hoạt động mua
bán giao dịch của chuỗi. Vì vậy, các thành viên trong chuỗi DNTMĐT cần phải giải
quyết các mâu thuẫn, đặt mục tiêu chung lên trên và tích cực hợp tác với nhau để
đạt được lợi ích cao hơn. Tuy nhiên, làm thế nào để thiết lập các mối quan hệ giữa
các thành viên trong chuỗi và gắn chúng vào mục tiêu chung của tổ chức là vấn đề


11

quan trọng được các nhà quản lý luôn hướng đến.
Quan hệ là bản chất của cộng tác, vì vậy lợi ích của quan hệ cũng chính là lợi
ích của cộng tác. Do đó một số lợi ích của phát triển quản trị mối quan hệ giữa
DNTMĐT và NCƯ là:
- Đối với nhà cung ứng:
+ Cho phép NCƯ khai thác, quản lý và tận dụng tốt các cơ hội bán hàng từ
các cam kết với DNTMĐT và thực thi các cam kết đó. Những cam kết có thể kể ra
như: cam kết về giá, thời gian và tiến độ giao hàng, chất lượng nguồn hàng, hình
thức vận chuyển và đóng gói,…sẽ được các NCƯ tận dụng tối đa từ mối quan hệ
với trên. Đây được coi là lợi ích quan trọng để nâng cao mức độ chuyên nghiệp của
một NCƯ và có tác dụng tăng khả năng cạnh tranh của NCƯ trên thị trường.
DNTMĐT sẽ chọn lựa các đối tác mang đến cho họ sự ổn định về nguồn hàng, thời
gian và giá cả để họ luôn có sẵn hàng hóa phục vụ người tiêu dùng.
+ Giúp NCƯ có được các thông tin, công cụ cần thiết từ phía DNTMĐT để
thực hiện kế hoạch đúng thời hạn. Quan hệ với DNTMĐT giúp NCƯ tích hợp dữ
liệu vào hệ thống thông tin giúp nâng cao hiệu quả chuỗi logistics của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp kết nối dữ liệu với nhau thông qua trao đổi dữ liệu điện

tử (EDI hoặc Web- EDI), điều này cho phép giảm tối đa các hoạt động không cần
thiết giữa những nhân tố khác nhau trong chuỗi cung ứng. Tính năng phần mềm cho
phép các NCƯ biết được tất cả các thông tin liên quan đến doanh số bán hàng và số
lượng hàng tồn ở bất kỳ thời điểm nào nhằm giảm thiểu các chi phí không cần thiết,
nâng cao chất lượng dịch vụ. Hoặc doanh nghiệp sử dụng công cụ quản lý hợp đồng
và dịch vụ, các chương trình hoạch định hợp tác, dự đoán và bổ sung (Collaborative
planning, forecasting, and replenishment programs - CPFR) để cùng chia sẻ thông
tin với DN TMĐT giúp dự báo và hoạch định tốt hơn.
+ Giúp NCƯ phát triển chức năng, hoạt động quản lý mối quan hệ với
TMĐT. Từ việc phát triển quan hệ với DNTMĐT, NCƯ sẽ dần hình thành một bộ
phận riêng biệt có trách nhiệm nghiên cứu chăm sóc các mối quan hệ với khách
hàng Online của mình. Cứ như vậy kinh nghiệm được tích lũy theo thời gian, việc


12

phát triển quan hệ với các khách hàng tiếp theo sẽ trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn.
+ Hơn hết, TMĐT là một kênh bán hàng trong tương lai mang lại doanh thu
lớn cho các NCƯ.
- Đối với doanh nghiệp TMĐT:
+ Tạo ra lợi thế cạnh tranh: Cho phép DNTMĐT tận dụng các bí quyết, công
nghệ từ NCƯ để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp so với đối thủ. Phát triển
mối quan hệ với NCƯ ở mức độ cao còn cho phép DNTMĐT tích hợp các chiến
lược kinh doanh hợp lý giúp đưa sản phẩm/dịch vụ ra thị trường nhanh nhất và tốt
nhất. Lợi ích từ mối quan hệ này sẽ lớn dần theo thời gian khi mà niềm tin đã được
thiết lập, các thành viên cảm thấy thỏa mái khi chia sẻ các kế hoạch chiến lược.
+ Tạo ra hiệu quả hoạt động: cho phép các doanh nghiệp sử dụng tối đa các
sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
+ Tạo ra hiệu suất hoạt động: Các DNTMĐT làm việc càng lâu với NCƯ thí
kiến thức và kinh nghiệm của nhân viên về NCƯ càng nhiều. Điều này rất có ích

khi giao dịch, quan hệ gặp các vấn đề phát sinh nhân viên sẽ xử lý nhanh, chính xác
và kịp thời hơn.
+ Đảm bảo NCƯ luôn cải tiến hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ theo cách mà
DNTMĐT cam kết cung cấp hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng.

1.2. Mô hình và các nhân tố tác động đến quản trị mối quan hệ với
nhà cung ứng của doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung ứng hàng hóa.
1.2.1. Khái niệm, bản chất và mục tiêu quản trị mối quan hệ với nhà
cung ứng của doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung ứng hàng hóa .
- Cách hiểu phổ biến nhất về khái niệm quản trị hiện nay là của James
Stoner và Stephen Robbins, theo đó “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất
cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Về bản chất, quản trị chính là hoạt động sử dụng tối ưu hóa các nguồn lực
hữu hạn nhằm đạt được các mục tiêu nhất định nào đó. Chính vì vậy trong hoạt
động kinh doanh của mọi doanh nghiệp tất cả các chức năng và qui trình kinh doanh
đều được quản trị để tối ưu hóa các nguồn lực hữu hạn của doanh nghiệp cho mục


13

tiêu kinh doanh tối thượng là lợi nhuận. Quản trị nhà cung ứng cũng không nằm
ngoài mục tiêu này, tuy nhiên trong các tình huống điều kiện và giai đoạn cụ thể có
nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này.
- Theo F. R. Dwyer, P. H. Schurr và S. Oh (1987) thì quản trị quan hệ với
NCƯ là một cách tiếp cận toàn diện để quản lý các tương tác của một tổ chức với
các công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mà nó sử dụng.
Mặc dù cho tới ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về quản trị NCƯ nói
chung và quản trị quan hệ với NCƯ của DNTMĐT nói riêng, nhưng về cơ bản có
thể hiểu một số đặc điểm chung của các quan điểm trên:

+ Quản lý ở tầm chiến lược trong tương quan chuỗi cung ứng;
+ Thiết lập, duy trì và kiểm soát các quan hệ với nhà cung ứng đầu vào;
+ Mục tiêu hỗ trợ cho quá trình mua bán và mục tiêu quản trị chuỗi
cung ứng.
- Quản trị chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp thương mại điện tử: là sử
dụng công nghệ để tăng cường các quá trình quản trị bán hàng và cải tiến tốc độ,
tiến độ, kiểm soát thời gian thực, và sự thỏa mãn của khách hàng. Nó bao gồm việc
sử dụng CNTT để cải tiến các hoạt động của chuỗi cung ứng. Quản trị chuỗi cung
ứng trong DNTMĐT không chỉ là sự thay đổi công nghệ, mà bao gồm việc chuyển
đổi trong chính sách quản trị, văn hóa tổ chức, quá trình triển khai, các quá trình
kinh doanh và cấu trúc tổ chức thông qua chuỗi cung ứng.
- Quản trị quan hệ với NCƯ của DNTMĐT trong chuỗi cung ứng hàng hóa
là một dạng của quản trị quan hệ với NCƯ, trong đó coi DNTMĐT là doanh nghiệp
trung tâm, khi đó DNTMĐT quản lý các tương tác với các NCƯ của mình. Do vậy,
quản trị quan hệ với NCƯ của DNTMĐT trong chuỗi cung ứng hàng tiêu dùng
được hiểu là: quyết định quản trị ở tầm chiến lược, toàn diện của doanh nghiệp bán
lẻ nhằm tạo ra, duy trì và phát triển các mối quan hệ với nhà cung ứng đầu vào
nhằm hỗ trợ tối ưu cho hoạt động mua hàng và mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng.
- Bản chất của quản trị quan hệ với nhà cung ứng: Theo F. R. Dwyer (1997)
thì bản chất của mối quan hệ được xây dựng giữa DNTMĐT và các thành viên khác


14

trong chuỗi cung ứng là các mối quan hệ tương tác trong sự hợp tác nhằm duy trì và
phát triển các liên kết tối ưu để tận dụng tối đa năng lực hoạt động của mình và các
thành viên khác trong chuỗi vào việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thông
qua việc duy trì hoạt động hiệu quả của chuỗi cung ứng.
Cũng theo cách hiểu này thì quản trị quan hệ với nhà cung ứng được coi là
cách DNTMĐT tư duy và xử lý các mối quan hệ với NCƯ. Tiếp cận theo quan điểm

này sẽ coi quản trị quan hệ với nhà cung ứng như là một“chiến lược”, và chiến lược
này đóng vai trò như tiêu chuẩn đầu ra cho các chiến lược chức năng khác của
DNTMĐT. Tuy nhiên trên thực tế vì quản trị quan hệ với nhà cung ứng được hiểu là
cách tiếp cận mang tính chiến lược nên với khả năng nhận thức và khả năng hữu hạn
của từng DNTMĐT, quản trị quan hệ với nhà cung ứng có thể được ứng dụng như
một chiến lược của toàn bộ tổ chức, nhưng cũng có thể được ứng dụng ở từng lĩnh
vực hay từng bộ phận cụ thể. Điều này đôi khi dẫn tới việc nhấn mạnh vào một công
việc cụ thể như: các công cụ thông tin, marketing, lĩnh vực mua hàng, quản lý tồn
kho, lựa chọn NCƯ như thực tế hiện nay tại các DNTMĐT. Khái niệm cũng chỉ ra
rằng quản trị quan hệ với nhà cung ứng là “chủ động tạo ra, duy trì và kiểm soát”
muốn đề cập đến toàn bộ chu trình quan hệ với NCƯ. Từ cách thức chủ động tìm ra
NCƯ tối ưu, giữ chân NCƯ với doanh nghiệp và khai thác các quan hệ lâu dài với
NCƯ để từ đó tiếp tục duy trì ổn định và kiểm soát tốt các mối quan hệ này.
Như vậy có thể nhận thấy, dù được tồn tại dưới hình thức nào đi nữa thì việc
xây dựng quan hệ với các NCƯ và đặc biệt là hoạt động quản trị quan hệ với NCƯ
về bản chất là thực hiện các tác động có chủ đích của DNTMĐT vào các mối quan
hệ với các nhà cung ứng nhằm tạo ra, duy trì, phát triển và kiểm soát các liên kết tối
ưu, phù hợp giúp tạo ra hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động cung ứng và kinh
doanh. Thực hiện tốt công tác quản trị quan hệ với NCƯ là giúp DNTMĐT có được
khả năng chủ động trong việc cung ứng hàng hóa cũng như tăng cường sự hài lòng
của khách hàng, tận dụng tối đa các nguồn lực của bản thân và của chuỗi cung ứng
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng tài sản.
- Mục tiêu quản trị quan hệ với nhà cung ứng
Điều dễ dàng nhận thấy trong các mối quan hệ của chuỗi cung ứng mà mục
đích xây dựng chuỗi cung ứng của các thành viên là mục tiêu lợi nhuận. Sự phát
triển của kinh tế thị trường khiến cho hoạt động phân công lao động diễn ra mạnh


15


mẽ hơn, các doanh nghiệp nhận thức được tiềm năng của mình và hướng tới những
hoạt động phù hợp nhất. Điều này khiến các chuỗi được hình thành nhằm tận dụng
tối đa năng lực của các thành viên trong chuỗi.
Mục tiêu cụ thể:
- Nhận diện được nhà cung ứng tốt nhất. NCƯ tốt không chỉ giao hàng đúng
chất lượng, đủ số lượng, kịp thời gian, với giá cả hợp lý, với thái độ phục vụ tận
tâm, luôn đảm bảo đầu vào cho sản xuất trong suốt, mà còn hỗ trợ khách hàng của
mình phát triển sản phẩm, phân tích giá trị…Do đó có thể thấy một trong các mục
tiêu của quản trị quan hệ nhà cung ứng là nhằm lựa chọn ra được NCƯ tốt nhất
thông qua quá trình thực hiện công tác lựa chọn và đánh giá các NCƯ.
- Đảm bảo hàng hóa đầy đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu và chủng loại
phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và chuỗi cung ứng.
- Đảm bảo có được một mức cung ứng dịch vụ thỏa đáng từ nhà cung ứng
góp phần đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của hoạt động kinh doanh và dự trữ tại
DNTMĐT.
- Đảm bảo sử dụng nhân lực phù hợp với các hoạt động mua hàng (đúng
người vào đúng thời điểm).
- Đảm bảo việc quản trị rủi ro trong quản trị mua hàng của doanh nghiệp và
nâng cao hiệu quả tốt nhất cho toàn chuỗi cung ứng.

1.2.2. Một số mô hình liên quan đến quản trị mối quan hệ với nhà
cung ứng của doanh nghiệp TMĐT trong chuỗi cung ứng hàng hóa
1.2.2.1. Mô hình của Hakansson (1982)- mô hình các yếu tố đặc trưng
của mối quan hệ.
Mô hình của Hakansson (1982) : Mô hình này đề cập đến sự phát triển của
quan hệ nhà cung ứng với khách hàng như một quá trình tương tác gồm các giao
dịch và nhóm tác động. Mô hình này cho phép phân tích sự phát triển của mối quan
hệ trong bối cảnh toàn cầu hóa bằng cách tích hợp các yếu tố đặc trưng của mối
quan hệ. Mô hình này gồm 4 thành phần chính: quy trình của sự liên kết, các thành
phần tham gia liên kết, áp lực của sự liên kết và môi trường liên kết. Mô hình cho



×