Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.7 KB, 8 trang )

PHÒNG GD&ĐT MƯỜNG ẢNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS ẲNG NƯA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––– ––––––––––––––––––––––––
Số : / QĐ-HT
Ẳng Nưa, ngày tháng năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
V/v Ban hành tạm thời
Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ năm 2009
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS ẲNG NƯA
Căn cứ vào nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày25/4/2006 của chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ vào thông tư số 71/2006/TT-BTC - Thông tư hướng dẫn thực hiện
nghị định số 43 /2006/ND - CP ngày 25/4/2006 của chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường;
Sau khi thống nhất giữa các ban ngành đoàn thể trong nhà trường
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi tiêu nội bộ tạm thời
thực hiện chế độ tự chủ năm 2009 của trường THCS Ẳng Nưa - Huyện Mường
Ảng - Tỉnh Điện Biên
Điều 2 . Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/1/2009.
Điều 3. Các ông (bà) Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn
thanh niên, Kế toán, Tổ trưởng các tổ chuyên môn, cán bộ công chức trường THCS
Ẳng Nưa chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Phòng GD&ĐT (B/c)
- Kho bạc huyện (B/c)


- Lưu HC
HIỆU TRƯỞNG
1
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
(Ban hành theo Quyết định số : ngày tháng năm 2008
Của Hiệu trưởng trường THCS Ẳng Nưa)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế:
Bản quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý, sử dụng tài sản công do nhà
trường xây dựng bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp
dụng thống nhất trong việc quản lý của trường THCS Ẳng Nưa nhằm:
1. Kịp thời triển khai thực hiện Luật, Nghị định của chính phủ, Thông tư
hướng dẫn của Bộ và chỉ đạo của Tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
cũng như tạo quyền chủ động và hiệu quả công tác của cá nhân, của trường trong
việc hoàn thành chức trách của cán bộ công chức, chủ động các nguồn kinh phí
trong việc thu chi ở cơ quan.
2. Nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ công chức trong cơ quan về thực
hiện tiết kiệm chống lãng phí trong công tác chuyên môn nghiệp vụ; trong quản lý
sử dụng thời gian lao động và hiệu quả công tác; việc sử dụng và bảo quản cơ sở
vật chất của nhà trường đúng mục đích,có hiệu quả thực hiện tốt chương trình hành
động tiết kiệm, chống lãng phí của trường, của ngành.
3. Từng bước xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, có ý thức tự giác về
thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong đội ngũ cán bộ công chức thuộc trường.
Đây cũng là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị của từng CBCC trong nhà trường.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ:
Thực hiện chế độ tự chủ phải căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường và
phù hợp với tình hình phát triển chung của ngành và toàn xã hội.
Không được vượt quá chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có thẩm quyền

quy định và phải phù hợp với hoạt động của nhà trường. Đảm bảo đủ điều kiện cho
hoạt động chung của nhà trường và cán bộ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động, đảm bảo tính công bằng.
Mọi việc chỉ tiêu phải đảm bảo đúng chế độ, nguyên tắc tài chính và có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định hiện hành của nhà nước. Bảo đảm nguyên
tắc công khai, dân chủ trong cơ quan và có ý kiến tham gia của Ban giám hiệu,
công đoàn, đoàn thanh niên, kế toán và các tổ chuyên môn trong trường.
Điều 3. Căn cứ để xây dựng quy chế:
Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tài chính hiện hành của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Căn cứ vào tình hình thực tế quản lý và sử dụng tài sản, ngân sách của nhà
trường năm học 2007-2008.
Căn cứ vào kế hoạch năm học 2008-2009 được Phòng GD&ĐT Phê duyệt
Căn cứ vào hạn mức kinh phí được phân bổ năm 2009.
2
Điều 4. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với tất cả cán bộ công chức, người làm hợp đồng dài
hạn trong chỉ tiêu biên chế và hợp đồng theo công việc, học sinh thuộc trường
THCS Ẳng Nưa quản lý.

CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Sắp xếp tổ chức, cán bộ và phân công nhiệm vụ:
1. Nguyên tắc.
Lựa chọn những cán bộ công chức phân công giữ các chức vụ Chủ tịch công
đoàn, Bí thư Đoàn, Các tổ trưởng chuyên môn, thư ký hội đồng phải có trách
nhiệm, có trình độ chuyên môn nắm chắc quy trình nghiệp vụ, nắm vững chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt,
không mắc các tệ nạn xã hội, có trách nhiệm cao trước công việc được giao.

Gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước, nội quy, quy chế của nhà trường.
Cán bộ công chức trong trường được phân công nhiệm vụ một cách cụ thể,
hợp lý, phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn và đảm bảo hiệu quả cao.
Phải đảm bảo công bằng trong phân công nhiệm vụ giữa các tổ chuyên môn và
toàn trường.
2. Định mức biên chế cụ thể:
Thực hiện phân công nhiệm vụ cán bộ công chức theo thông tư Liên tịch số
35/ 2006 TTLT – BGĐT-BNV – Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở cơ sở
giáo dục phổ thông công lập: Văn bản 99 của bộ GD&ĐT – trả lời các Sở giáo dục
& Đào tạo về việc thực hiện thông tư 35: thông tư 49 – Quy định chế độ công tác
của giáo viên phổ thông. Các trường hợp phân công nhiệm vụ vượt định mức phải
được Hiệu trưởng phê duyệt và thanh toán tăng giờ theo chế độ hiện hành.
Điều 6. Quản lý sử dụng tài sản và phương tiện làm việc:
1. Quản lý sử dụng tài sản cơ sở vật chất nhà trường.
Cán bộ công chức trong trường phải có trách nhiệm sử dụng và bảo vệ tài sản
của trường gồm có phòng học, phòng làm việc, bàn ghế, các thiết bị điện nước,
máy tính, khuôn viên nhà trường… không để xẩy ra mất mát, hư hỏng. Trường hợp
xẩy ra mất, hư hỏng do thiếu tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức thì phải
đền và xử lý theo đúng pháp lệnh cán bộ công chức.
Tài sản trong trường bị hư hỏng phải được sửa chữa kịp thời.
Việc sửa chữa thường xuyên, đột xuất : Máy tính, máy in, quạt điện, bóng
điện, tăng âm, loa … khi các đồ dùng trên hỏng hóc, phụ trách các bộ phận và Phó
hiệu trưởng phụ trách CSVC phải báo Hiệu trưởng để có kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa. Trường hợp máy tính hoặc các thiết bị trên hỏng do lỗi chủ quan của người
sử dụng, cá nhân phải bỏ kinh phí sửa chữa do nhà trường giám sát, nghiệm thu.
2.Quản lý phương tiện máy móc, thiết bị làm việc và tài sản công.
2.1. Điện thoại.
Điện thoại trang bị tại nhà trường chỉ được gọi nội tỉnh và vào nhiệm vụ
chung, việc sử dụng điện thoại phải hết sức tiết kiệm.

3
Khi liên lạc phục vụ nhu cầu cá nhân phải báo cho người quản lý và có trách
nhiệm hoàn trả cước phí.
2.2. Báo chí, tem gửi công văn.
- Báo chí: Cơ quan mua báo theo quy định gồm báo Nhân dân, báo GDTĐ,
báo Điện Biên, và các tạp chí của Đảng, Ngành . Cán bộ, công chức đọc xong phải
lưu lại văn phòng và quản lý tại thư viện nhà trường.
- Phong bì và tem gửi công văn: Thanh toán thực tế số công văn gửi đi của cơ
quan theo quy định của bưu điện.
2.3. Photocoppy:
Nhân viên hành chính nhà trường được phân công nhiệm vụ đi photo các
văn bản phải có sổ theo dõi và ký nhận thực tế số bản photo. Mọi trường hợp photo
sai, thừa do thiếu trách nhiệm đều phải tự bỏ kinh phí thanh toán.
2.4. Máy vi tính, giấy in, mực in, văn phòng phẩm.
Sử dụng máy tính, mực in chỉ được sử dụng vào việc chung, không được sử
dụng máy vi tính của cơ quan vào mục đích cá nhân hoặc để chơi điện tử, và các
trò chơi khác trên máy tính. Nếu CBCC nào vi phạm thuộc tổ nào thì tổ trưởng có
trách nhiệm nhắc nhở lần đầu . Lần 2,3 thì phải chịu mức phạt theo quy định là 1/2
ngày lương, xêp loại thi đua tháng.


Mức khoán giấy làm việc:
- Loại giấy A4:
+ Ban giám hiệu:
+ Chuyên môn:
+ Phổ cập :
+ Văn phòng:
+ Kế toán:
- Loại giấy A3
+ Văn phòng:



5 Gram/năm
7 Gram/năm
10 Gram/năm
3 Gram/ năm
8 Gram/năm
1Gram/năm
Giấy in chỉ được sử dụng trong việc in các văn bản của trường.
Mực máy in 12 lọ
2.5. Các loại văn phòng phẩm cho CBGV.
Cấp phát văn phòng phẩm theo quy định hiện hành.
- Bìa khổ A4: 3Gram/năm..
- Sổ công tác: 1 cuốn/người/ năm.
- Giấy bóng cứng đóng các loại sổ: 100 tờ/năm.
- Dập ghim: 2 cái/năm.
- Cặp trình ký: 4 cái/năm.
- Cặp 3 dây lưu hồ sơ: 20 cái/năm.
- Cặp hồ sơ ( để bàn làm việc): 5 cái/năm.
- Cặp lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán: 2 cái/năm
- Văn phòng phẩm phát cho GV theo định mức quy định trên năm học
- Văn phòng phẩm lớp học chi theo định mức quy định/năm học
4
- Các loại khác như: kẹp giấy, thước kẻ, ghim giấy, băng dính, kéo, bút viết
bảng, bút phủ … bình quân 4.000 đồng/người/tháng.
- Các loại dụng cụ văn phòng khác như: Chén uống nước, ấm định kỳ bổ sung
1 loại/năm.
- Bóng điện khi hết niên hạn sử dụng hoặc cháy, hỏng do sự cố khách quan sẽ
được cấp lại
- Tiền chè nước hàng tháng cho công chức là: 5.000 đồng/người/tháng

- Tài liệu phục vụ công tác, các loại sổ sách theo dõi chuyên môn của hiệu
phó, các tổ chuyên môn, đoàn thể, sổ theo dõi công văn, in ấn tài liệu phục vụ
chuyên môn kế toán lập kế hoạch duyệt, hiệu trưởng mua sắm theo nguồn kinh phí
cho phép.
Ngoài các loại vật tư văn phòng đã khoán theo quy định, tùy theo nhiệm vụ
đặc thù phát sinh nhu cầu phải sử dụng thêm, phó hiệu trưởng, kế toán làm tờ trình
(nêu rõ lý do, loại văn phòng phẩm đó)đề nghị Hiệu trưởng xem xét, phê duyệt cấp
bổ sung.
2.6. Bàn ghế làm việc, máy tính và các tài sản khác.
CBCC có trách nhiệm bảo quản, sử dụng và giữ gìn tài sản được giao.
Điều 7. Công tác phí, chi hội nghị, tiếp khách:
1. Chế độ công tác phí.
Bao gồm công tác phí thường xuyên (giải quyết công việc giao dịch kho
bạc, công tác phí có giấy triệu tập của ngành…)
Chế độ công tác phí và được thực hiện theo quyết định số 12/2008 /QĐ-
UBND ngày 29/07/2008 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định về
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước
và cơ quan sự nghiệp công lập, thanh toán chế độ sau khi thanh tra và hoàn thành
hồ sơ kết luận đánh giá theo thông tư hướng dẫn số 16, ngày 23/8/1995.
- Mức chi phụ cấp công tác phí được khoán như sau:
+ Phụ cấp lưu trú trả cho người đi công tác là 90.000/ngày.Trường hợp đi
công tác trong ngày ( đi và về trong ngày) là: 60.000/ngày.
+ Phụ cấp thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Cán bộ phòng được cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo
phương thức thanh toán khoán các mức sau:
- Đi công tác tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ các tỉnh thành phố được
thanh toán trên hoá đơn 170.000/ngày/người.
- Đi công tác tại địa bàn tại trung tâm các huyện, thị xã trong tỉnh được
thanh toán 120.000đ/ngày / người.
- Đi công tác tại các vùng còn lại cán bộ, GV đi công tác tại địa phương

không có nhà nghỉ nhà khách, ( không có hoá đơn) thì được thanh toán với mức
60.000đ / ngày/ người. Mức khoán này không áp dụng cho cán bộ đi công tác tại
vùng có nhà khách, nhà nghỉ. Cơ sở thanh toán là giấy đi đường và giấy xác nhận
của cơ quan nơi đến công tác.
- Công tác tại Hà Nội thanh toán như hướng dẫn của tỉnh. Cá nhân đi công
tác bằng phương tiện xe máy thì thanh toán về xe theo vé chặng của công ty xe
khách Điện Biên (có giấy biên nhận thanh toán).
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×