Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Biện pháp đối chất, nhận dạng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 112 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN XUN HI

Biện pháp đối chất, nhận dạng
trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2019


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN XUN HI

Biện pháp đối chất, nhận dạng
trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 8380101.03

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. CHU TH TRANG VN

H NI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Xuân Hải


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP ĐỐI CHẤT,
NHẬN DẠNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ .............................6
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của biện pháp đối chất, nhận dạng .........6


1.1.1.

Khái niệm .....................................................................................................6

1.1.2.

Đặc điểm.......................................................................................................9

1.1.3.

Ý nghĩa .......................................................................................................13

1.2.

Bảo đảm thực hiện các nguyên tắc của Luật tố tụng hình sự trong
hoạt động đối chất, nhận dạng ..................................................................15

1.2.1.

Bảo đảm thực hiện nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa .........................15

1.2.2.

Bảo đảm thực hiện nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản
của công dân ................................................................................................17

1.2.3.

Bảo đảm thực hiện nguyên tắc xác định sự thật của vụ án và nguyên
tắc bảo đảm sự vô tƣ của ngƣời tiến hành tố tụng ......................................18


1.2.4.

Bảo đảm thực hiện nguyên tắc khác liên quan đến quyền và lợi ích của
chủ thể là đối tƣợng của hoạt động đối chất, nhận dạng .............................19

1.3.

Khái quát các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về
đối chất, nhận dạng ....................................................................................20

1.3.1.

Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trƣớc khi có Bộ
luật Tố tụng hình sự Việt Nam 1988 ...........................................................20

1.3.2.

Giai đoạn từ khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam 1988 đến trƣớc
khi có Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ............................................................23

1.4.

Đối chất, nhận dạng trong pháp luật tố tụng hình sự của một số
nƣớc trên Thế giới .....................................................................................24


1.4.1.

Đối chất, nhận dạng trong Bộ luật tố tụng hình sự Cộng hòa nhân dân

Trung Hoa 2012 ..........................................................................................24

1.4.2.

Đối chất, nhận dạng trong Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga (2001) .....25

1.4.3.

Đối chất, nhận dạng trong Bộ luật tố tụng hình sự Cộng hòa liên bang Đức ....28

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................30
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ ĐỐI CHẤT, NHẬN DẠNG VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............31
2.1.

Quy định của pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về
đối chất, nhận dạng ...................................................................................31

2.1.1.

Đối tƣợng áp dụng ......................................................................................31

2.1.2.

Chủ thể áp dụng...........................................................................................33

2.1.3.

Trình tự, thủ tục tiến hành ...........................................................................37


2.1.4.

Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động đối chất, nhận dạng .......42

2.2.

Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam hiện hành tại địa bàn thành phố Hải Phòng về đối
chất, nhận dạng .........................................................................................45

2.2.1.

Một số đặc điểm tình hình có liên quan ......................................................45

2.2.2.

Thực tiễn áp dụng các biện pháp đối chất, nhận dạng tại Thành phố
Hải Phòng thời gian qua ..............................................................................53

2.2.3.

Những kết quả đạt đƣợc ..............................................................................59

2.2.4.

Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................61

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................67
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA

PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐỐI CHẤT, NHẬN DẠNG ............................................68
3.1.

Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự về đối chất, nhận dạng .........................................................................68

3.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối chất, nhận dạng .........72

3.2.1.

Hoàn thiện tổ chức Cơ quan điều tra đáp ứng yêu cầu thực tiễn ................72


3.2.2.

Tăng cƣờng số lƣợng, nâng cao vai trò của Điều tra viên trong đối chất,
nhận dạng nói riêng và toàn bộ quá trình điều tra vụ án nói chung ................78

3.2.3.

Tăng cƣờng quan hệ phối hợp, chế ƣớc chặt chẽ giữa cơ quan điều tra
và Viện kiểm sát trong đối chất, nhận dạng ................................................83

3.2.4.

Nâng cao chất lƣợng cơ sở vật chất phục vụ công tác điều tra ..................88


KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94
PHỤ LỤC .................................................................................................................98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

ANTT

An ninh trật tự

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

CQĐTHS

Cơ quan điều tra hình sự


CQTT

Cơ quan tố tụng

CSĐT

Cảnh sát điều tra

CSĐTTP

Cảnh sát điều tra tội phạm

CHLB

Cộng hòa liên bang

CHND

Cộng hòa nhân dân

ĐTHS

Điều tra hình sự

TTHS

Tố tụng hình sự

VKSND


Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Tình hình tội phạm hình sự trên địa bàn thành phố Hải
Phòng từ năm 2013 - 2017

98

Bảng 2.2

Số liệu cán bộ chiến sĩ Công an thành phố Hải Phòng từ
năm 2013 đến năm 2017

Bảng 2.3

Bảng 2.4


Bảng 2.5

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

99

Thống kê cơ cấu cán bộ nhân viên Viện kiểm sát nhân dân
các cấp thành phố Hải Phòng năm 2017

100

Thống kê tình hình mâu thuẫn trong lời khai của các đối
tƣợng trong các vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn thành phố
Hải Phòng từ năm 2013 – 2017

101

Thống kê kết quả thực hiện hai biện pháp đối chất và nhận
dạng từ năm 2013 đến năm 2017

102

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các loại mâu thuẫn trong lời khai của
các đối tƣợng trong các vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn
TP Hải Phòng từ năm 2013 đến năm 2017

103


Biểu đồ thể hiện số lƣợng các loại mâu thuẫn trong lời khai
của các đối tƣợng trong các vụ án hình sự xảy ra trên địa
bàn TP Hải Phòng từ năm 2013 - 2017

104


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn quan trọng trong hoạt động TTHS
đƣợc tiến hành bởi ngƣời và cơ quan có th m quyền theo những nguyên tắc luật
định nh m phát hiện, thu thập, đánh giá và củng cố chứng cứ, lập hồ sơ đề nghị truy
tố k phạm tội để VKSND có căn cứ trong việc quyết định truy tố hoặc không truy
tố bị can Việc x t x của Tòa án có đƣợc đảm bảo hay không phụ thuộc rất nhiều
vào chất lƣợng điều tra và việc tuân thủ pháp luật trong quá trình điều tra Để thu
thập chứng cứ, trong giai đoạn điều tra CQĐT có quyền tiến hành các hoạt động
điều tra khác nhau theo quy định của luật TTHS bao gồm những hoạt động nhƣ:
khởi tố bị can; h i cung bị can, lấy lời khai của ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án; khám x t, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản Trong đó, đối chất và nhận dạng là
những hoạt động quan trọng trong quá trình điều tra hình sự Nó mang những đặc
th riêng biệt về cách thức, thủ tục, trình tự tiến hành Việc thực hiện tốt hoạt động
đối chất, nhận dạng có

nghĩa lớn trong việc chứng minh tội phạm và ngƣời thực

hiện hành vi phạm tội
Thực tiễn cũng cho thấy, việc áp dụng biện pháp đối chất, nhận dạng liên
quan trực tiếp đến việc đảm bảo quyền, các lợi ích chính đáng của công dân; mặt

khác nó còn có

nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính nghiêm minh của pháp

luật, uy tín của nhà nƣớc, đảm bảo pháp chế Vì vậy, việc tuân thủ đúng quy định
pháp luật, áp dụng linh hoạt, ph hợp với điều kiện thực tiễn trong quá trình tiến
hành đối chất, nhận dạng góp phần giải quyết vụ án hình sự chính xác, khách quan,
nhanh gọn, đồng thời nó còn góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng, yêu cầu
khác của TTHS.
Là địa bàn trọng điểm về ANTT, trong những năm vừa qua Thành phố Hải
Phòng đã phát huy hiệu quả cao trong việc đấu tranh, phòng ngừa tội phạm và trừng
trị ngƣời phạm tội, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện để phát
triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các hoạt động điều tra theo tố

1


tụng nói chung, đối chất, nhận dạng nói riêng cũng bộc lộ một số hạn chế, ví dụ nhƣ
chức năng tố tụng khi áp dụng còn chồng ch o, thủ tục tiến hành tố tụng còm rƣờm
rà… Mặt khác, trong thời gian qua, những vấn đề cơ bản về đối chất, nhận dạng đã
đƣợc quan tâm đáng kể song không có nhiều công trình nghiên cứu độc lập về vấn
đề này Đặc biệt là nghiên cứu gắn với địa bàn cụ thể Vì vậy, việc nghiên cứu về
biện pháp đối chất, nhận dạng trong pháp luật TTHS Việt Nam có

nghĩa to lớn cả

về mặt l luận và thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm, là nhiệm vụ cấp bách
đặt ra không chỉ với khoa học ĐTHS mà còn là yêu cầu cấp thiết đối với thực tiễn
điều tra tội phạm trong tình hình hiện nay.
Chính vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Biện pháp đối chất, nhận

dạng trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa
bàn thành phố Hải Phòng)” làm Luận văn Thạc sỹ Luật học cho mình
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về biện pháp
đối chất, nhận dạng ở những mức độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau nhƣ: “Giáo
trình Luật Tố tụng Hình sự” của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; “Bình luận khoa học
Bộ luật TTHS” của PGS TS Võ Khánh Vinh; "Sổ tay điều tra hình sự" (Nhà xuất
bản Công an nhân dân); "Khoa học Điều tra hình sự" (Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội), "Giáo trình Điều tra hình sự" (Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội), và một
số bài báo đƣợc công bố trong một số tạp chí

Đây là những công trình nghiên cứu

cơ bản các vấn đề thuộc lĩnh vực tƣ pháp hình sự và ĐTHS, trong đó có biện pháp
đối chất, nhận dạng.
Tuy nhiên các công trình này ở những mức độ khác nhau mới chỉ đề cập tới
vấn đề mang tính khái quát chung hoặc bình luận các quy định của pháp luật về đối
chất, nhận dạng mà chƣa đi sâu phân tích bản chất pháp l , nội dung của các biện
phápđối chất, nhận dạng theo quy định của BLTTHS nhƣ chủ thể có th m quyền áp
dụng, đối tƣợng áp dụng, trình tự và thủ tục tiến hành,

cũng nhƣ chƣa phân tích,

đánh giá các bất cập, hạn chế trong thực tiễn áp dụng để từ đó đƣa ra đề xuất, giải
pháp hoàn thiện, cũng nhƣ những kiến nghị trong việc hoàn thiện pháp luật về biện

2


pháp này trong pháp luật tố TTHS Nhƣ vậy, có thể nói r ng chƣa có công trình nào

nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc về biện pháp đối chất, nhận dạng với quy
mô là một đề tài độc lập, chuyên biệt Và cũng chƣa có một nghiên cứu, khảo sát về
thực tiễn áp dụng các biện pháp này gắn với một địa phƣơng cụ thể (nhƣ thành phố
Hải Phòng) Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu về đề tài với những vấn đề lí luận cơ
bản và thực tiễn áp dụng là cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nh m mục đích nghiên cứu một số vấn đề l luận về biện pháp đối
chất, nhận dạng với tƣ cách là một biện pháp điều tra đƣợc quy định trong
BLTTHS; Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về đối chất, nhận
dạng trong thực tiễn của cá nhân, cơ quan có th m quyền tại địa bàn thành phố Hải
Phòng; Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật
TTHS hiện hành về biện pháp đối chất, nhận dạng và nâng cao hiệu quả áp dụng
chúng trong thực tiễn điều tra tội phạm, đấu tranh và phòng ngừa tội phạm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, Luận văn xác định giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề l luận chung (khái niệm,

nghĩa, đặc điểm, vai

trò) về biện pháp đối chất, nhận dạng trong hệ thống các biện pháp điều tra quy định
trong BLTTHS Việt Nam.
- Nghiên cứu lƣợc s các quy định pháp luật TTHS Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 1945 quy định về biện pháp đối chất, nhận dạng;
- Nghiên cứu so sánh các quy định pháp luật TTHS Việt Nam với một số
nƣớc khác liên quan đến các biện pháp đối chất, nhận dạng
- Phân tích, đánh giá các quy định của BLTTHS Việt Nam hiện hành về biện
pháp đối chất, nhận dạng và thực tiễn áp dụng tại địa bàn thành phố Hải Phòng
- Đánh giá những ƣu điểm và những tồn tại, vƣớng mắc trong quá trình áp
dụng biện pháp đối chất, nhận dạng trong thực tiễn điều tra vụ án hình sự tại Hải

Phòng và trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định

3


pháp luật có liên quan và nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật về biện pháp đối
chất, nhận dạng trong thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về biện pháp đối chất, nhận dạng dƣới góc độ khoa học
luật TTHS, bao gồm hệ thống các quan điểm l luận và các quy định pháp luật thực
định về các biện pháp này
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề l luận về biện pháp đối
chất, nhận dạng trong Luật TTHS giai đoạn nghiên cứu lịch s từ năm 1945 đến nay;
Về thực tiễn áp dụng quy định pháp luật, Luận văn khảo sát số liệu địa bàn
Thành phố Hải Phòng, giai đoạn từ năm 2013-2017;
Giới hạn của Luận văn: Theo quy định của pháp luật TTHS, ngoài Điều tra
viên - chủ thể chính tiến hành hoạt động đối chất, nhận dạng thì Kiểm sát viên,
những ngƣời khác thuộc Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lƣợng Cảnh
sát biển cũng tiến hành đối chất, nhận dạng trong những trƣờng hợp cần thiết. Trong
phạm vi nghiên cứu, Luận văn chủ yếu đề cập tới chủ thể chính tiến hành hoạt động
đối chất, nhận dạng là Điều tra viên
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Đề tài dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, phƣơng pháp luận duy vật lịch s của chủ nghĩa Mác Lê nin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc và pháp luật, về
nhà nƣớc pháp quyền XHCN, về hoạt động TTHS.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác
giả đã s dụng các phƣơng pháp cụ thể sau: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp;

phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp lịch s pháp luật đƣợc s dụng để thể
hiện sự gắn kết và tiếp nối về mặt thời gian của những quy định pháp luật và quan
điểm lập pháp về mô hình TTHS; phƣơng pháp thực nghiệm điều tra, điều tra xã hội
học; Phƣơng pháp chuyên gia, ph ng vấn...

4


6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn này góp phần hoàn thiện l luận và quy định pháp luật
về biện pháp đối chất, nhận dạng trong TTHS.
Luận văn đã phân tích một cách có hệ thống thực tiễn vận dụng biện pháp đối
chất, nhận dạng, đƣợc thể hiện cụ thể, rõ n t qua BLTTHS năm 2015 Đồng thời luận
văn đã chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng, và đề xuất những phƣơng
hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về đối chất, nhận dạng trong thời gian tới.
Về thực tiễn: Luận văn có thể đƣợc d ng làm tài liệu học tập, tài liệu tham
khảo cho giảng viên, sinh viên các trƣờng Đại học trong khối ngành Luật, có thể
đƣợc d ng để đóng góp

kiến trong việc góp

s a đổi, bổ sung BLTTHS theo chủ

trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Cấu trúc
của luận văn gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề l luận về biện pháp đối chất, nhận dạng trong
Luật Tố tụng hình sự
Chương 2: Quy định của pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về

đối chất, nhận dạng và thực tiễn áp dụng tại địa bàn thành phố Hải Phòng
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Tố tụng
hình sự và nâng cao hiệu quả hoạt động đối chất, nhận dạng

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP ĐỐI CHẤT,
NHẬN DẠNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của biện pháp đối chất, nhận dạng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đối chất
Cuộc sống con ngƣời là một dòng các hoạt động nối tiếp nhau, ở đó mỗi hoạt
động có một vị trí và tầm quan trọng khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của
con ngƣời Khi con ngƣời ở góc độ chủ quan hay khách quan mà vƣớng vào vòng
lao l , họ cũng có những l do riêng để phản ánh về các tình tiết, sự việc liên quan
đến vụ án Trong quá trình đấu tranh x l các hành vi sai phạm, trong đó có tội
phạm hình sự, các cơ quan có th m quyền đƣợc s dụng các biện pháp luật định để
làm rõ tính chân thực của sự việc.
Đối với hoạt động điều tra tội phạm, đối chất là một biện pháp nghiệp vụ
quan trọng, bởi vậy biện pháp đối chất luôn dành đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học Có rất nhiều định nghĩa và các cách hiểu khác nhau liên
quan đến biện pháp đối chất Có thể kể đến một số nhóm quan điểm nhƣ sau:
Quan điểm thứ nhất: Đối chất là một biện pháp để giải quyết mâu thuẫn.
Theo giáo trình Luật TTHS - trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì: “Đối chất là
hoạt động điều tra được áp dụng trong trường hợp có mâu thuẫn trong lời khai
giữa hai hay nhiều người để xác định sự thật” [18, tr.107].
Theo thuật ngữ pháp l thì: “Đối chất là một biện pháp điều tra trong TTHS.
Trong trường hợp có sự mâu thuẫn trong lời khai giữa hai hay nhiều người thì Điều

tra viên cho đối chất giữa những người đó” [12, tr.405].
Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học: “Đối chất là hoạt động điều tra
được áp dụng trong trường hợp có sự mâu thuẫn trong lời khai giữa hai hay nhiều
người” [6, tr.106].

6


Quan điểm thứ hai: Đối chất là hình thức đặc biệt của giao tiếp
Các tác giả theo quan điểm này cho r ng: “Đối chất là quá trình tương tác
tâm lý ba chiều (hai bên đối chất và người chủ trì cuộc đối chất” [12, tr.56], hoặc
“Đối chất là sự tác động lẫn nhau giữa các bên tham gia đối chất dưới sự chỉ đạo,
điều khiển của Điều tra viên để xác định sự thật” [15, tr.111].
Bên cạnh đó, có tác giả mô tả hoạt động đối chất là: “Một hình thức đặc biệt
của quan hệ giao tiếp tâm lý được đồng thời nảy sinh và phát triển giữa ba người:
Điều tra viên – người bị đối chất – người đối chất” [12, tr.127].
Quan điểm thứ ba: Đối chất là quan hệ giao tiếp mà ở đó có sự tác động tới
các chủ thể để giải quyết mâu thuẫn về lời khai.
Có tác giả cho rằng:
Đối chất là một dạng hoạt động điều tra, tiến hành x t h i c ng
một lúc hai đƣơng sự trƣớc đây đã x t h i về c ng một vụ án hay tình
tiết của vụ án, nh m giải quyết các mâu thuẫn trong các thông tin do họ
cung cấp [43, tr.189]. Ngoài ra, đối chất còn đƣợc hiểu là: Sự đối thoại,
chất vấn trực tiếp giữa hai ngƣời tham gia đối chất đƣợc sự điều khiển
của Điều tra viên nh m giải quyết những mâu thuẫn trong lời khai của họ
trƣớc đây để chứng minh về vụ án đang tiến hành điều tra [2, tr.283].
Từ các quan điểm nêu trên, dƣới góc độ luật học, tác giả đƣa ra khái niệm về
biện pháp đối chất trong TTHS nhƣ sau: “Đối chất là một biện pháp điều tra trong
TTHS do những người theo luật định tiến hành bằng cách hỏi đồng thời cùng một
lúc hai người mà trong lời khai trước đó của họ có mâu thuẫn nhằm mục đích giải

quyết những mâu thuẫn đó”.
Xem x t khái niệm hoạt động đối chất theo quan điểm trên, ta thấy:
Thứ nhất, đối chất là một biện pháp điều tra độc lập đƣợc quy định trong
Luật TTHS bên các các biện pháp điều tra khác, với trình tự, thủ tục riêng biệt. Kết
quả của đối chất là nguồn chứng cứ pháp l của vụ án.
Thứ hai, về bản chất đối chất là một dạng đặc biệt của h i cung bị can và lấy
lời khai ngƣời nhƣng đối chất khác ở chỗ nó đƣợc tiến hành h i hai ngƣời c ng lúc về

7


c ng một vấn đề trong một vụ án trƣớc đó Điều tra viên đã h i cung hoặc lấy lời khai
họ nhiều lần nhƣng trong lời khai của họ có mâu thuẫn với nhau hoặc có xung đột.
Thứ ba, đối chất nh m mục đích chủ yếu là giải quyết mâu thuẫn của hai
ngƣời tham gia đối chất, tìm ra sự thật khách quan trong sự xung đột, mâu thuẫn đó
L do là vì sự thật thì chỉ có một, nếu mỗi ngƣời khi cho lời khai mà thông tin lời
khai mâu thuẫn với lời khai của những ngƣời khác thì việc đối chất với nhau sẽ giúp
cho Điều tra viên tìm ra đƣợc lời khai có tính trung thực.
1.1.1.2. Khái niệm nhận dạng
Tƣơng tự nhƣ biện pháp đối chất, nhận dạng là biện pháp điều tra phổ biến
trong TTHS, đƣợc các nhà nghiên cứu tiếp cận dƣới nhiều cách hiểu khác nhau
Theo định nghĩa của tác giả Nguyễn Như Ý:
Nhận dạng là nhận biết, phân biệt một vật nào đó thông qua việc xác
nhận hình dáng, đặc điểm bên ngoài [45, tr.1241].
Theo từ điển Luật học:
Nhận dạng là tổ chức cho một ngƣời quan sát, nhận lại đối tƣợng
hiện tại với đối tƣợng mà họ đã biết trƣớc đây trong mối quan hệ với sự
kiện đang điều tra nh m xác định xem có đồng nhất hay không [6, tr.406].
Theo Viện từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam:
Nhận dạng là tổ chức cho một ngƣời quan sát, nhận x t, đối chiếu

một đối tƣợng (ngƣời, vật hoặc ảnh) với một đối tƣợng mà họ đã biết
trƣớc đây nh m so sánh hoặc xác định đối tƣợng cần điều tra [31, tr.561].
Ngoài ra, nhận dạng có thể hiểu là:
Biện pháp điều tra theo TTHS do Điều tra viên thực hiện dƣới
hình thức cho những ngƣời trƣớc đây đã trực tiếp tri giác về con ngƣời
hoặc sự vật nào đó có liên quan đến vụ án hình sự, xem lại b ng chính
mắt mình hoặc tai mình, để xác nhận đúng hay không đối tƣợng mà mình
đã mục kích hoặc giọng nói của ngƣời mà mình đã nghe [43, tr.399].
Tổng hợp các định nghĩa trên đây, tác giả đề tài đƣa ra khái niệm biện pháp
nhận dạng nhƣ sau: “Nhận dạng là một biện pháp điều tra được tiến hành nhằm
mục đích làm rõ sự đồng nhất, tương đồng hay sự khác biệt giữa đối tượng nhận

8


dạng hay đối tượng có liên quan đến vụ án mà người nhận dạng đã tri giác trước
đây bằng cách quan sát, so sánh những đặc điểm, vết tích của đối tượng nhận dạng
với hình ảnh đối tượng mà người nhận dạng đã tri giác trước đây còn ghi nhớ trong
trí nhớ của người nhận dạng”
Trong khái niệm nêu trên, có thể thấy:
Thứ nhất, nhận dạng là biện pháp điều tra độc lập trong TTHS với trình tự,
thủ tục tiến hành riêng Nhận dạng là biện pháp điều tra đƣợc áp dụng rộng rãi trong
hoạt động điều tra các vụ án hình sự nh m thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh
sự thật của vụ án Kết quả của nhận dạng là nguồn chứng cứ pháp l
Thứ hai, về bản chất, nhận dạng là quá trình nhớ lại, nhận lại đối tƣợng mà
trƣớc đây ngƣời nhận dạng đã tri giác và ghi nhớ trong trí nhớ khi đối tƣợng đó xuất
hiện trở lại Hay nói cách khác: Bản chất của hoạt động nhận dạng chính là sự xác
định đồng nhất hình sự, là việc ngƣời nhận dạng quan sát, so sánh, phân tích đối
tƣợng nhận dạng sau đó đƣa ra kết luận: khẳng định, phủ định hoặc nhận định.
Thứ ba, khi nhận dạng trong tƣ duy của ngƣời nhận dạng lần lƣợt thực hiện

hai quá trình: Quá trình tái tạo và quá trình nhận biết.
Quá trình tái tạo: Chính là quá trình ngƣời nhận dạng hồi tƣởng, nhớ lại hình
ảnh của ngƣời hay đồ vật mà ngƣời nhận dạng đã tri giác trƣớc đây trong mối liên
hệ với vụ án, bao gồm nhiều hoạt động suy luận nhƣ: Tri giác đối tƣợng nhận dạng
thực tại, so sánh đối tƣợng nhận dạng thực tại với đối tƣợng mà họ đã tri giác trƣớc
đó để đi đến kết luận về sự khẳng định, phủ định hay giả định.
Quá trình nhận biết: Nhận ra ngƣời hay đồ vật trên cơ sở của quá trình quan
sát, so sánh đối tƣợng nhận dạng thực tại mà ngƣời nhận dạng nhận ra đƣợc đối
tƣợng mà họ đã tri giác trƣớc đây [46, tr.355].
1.1.2. Đặc điểm
1.1.2.1. Đặc điểm của biện pháp đối chất
a, Đối chất là một biện pháp điều tra phức tạp
Một là, phức tạp bởi sự tham gia của người thứ ba trong đối chất
Đối chất là một dạng đặc biệt của h i cung bị can và lấy lời khai nhƣng đối
chất khác ở chỗ nó đƣợc tiến hành h i hai ngƣời c ng lúc về c ng một vấn đề trong

9


một vụ án trƣớc đó Điều tra viên đã h i cung hoặc lấy lời khai họ nhiều lần nhƣng
trong lời khai của họ có mâu thuẫn Chính sự tham gia, có mặt của ngƣời thứ ba
trong đối chất đã khiến biện pháp điều tra này trở lên phức tạp hơn, gây khó khăn
cho Điều tra viên trong việc tổ chức thực hiện.
Hai là, phức tạp do sự đa dạng về đặc điểm người tham gia đối chất
Trong vụ án hình sự, có thể cho tiến hành đối chất giữa: bị can – bị can, ngƣời
làm chứng - bị can, ngƣời bị hại - bị can, ngƣời làm chứng - ngƣời bị hại, ngƣời làm
chứng - ngƣời làm chứng. Sự khác nhau trong tƣ cách tố tụng và đặc điểm nhân thân
nhƣ: giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, thành phần tôn giáo,… của những ngƣời tham
gia đối chất này dẫn đến trong quá trình đối chất có thể xảy ra nhiều tình huống phức
tạp và phát sinh những mâu thuẫn mà Điều tra viên khó thể lƣờng trƣớc.

Ba là, trong quá trình đối chất phát sinh nhiều loại mâu thuẫn, căng thẳng
tâm lý
Trong quá trình tổ chức thực hiện biện pháp đối chất, có thể phát sinh nhiều
loại mâu thuẫn không chỉ giữa những ngƣời tham gia đối chất mà còn giữa họ với
Điều tra viên chủ trì Không chỉ vậy, đây là còn là cuộc đấu tranh tâm l giữa những
ngƣời tham gia để giải quyết những mâu thuẫn, tìm ra sự thật của vụ án Những
ngƣời tham gia đối chất hầu nhƣ đều có thái độ kiên quyết bảo vệ quan điểm,

kiến

của mình thậm chí họ còn cố tình che giấu đi sự thật của vụ án Trong khi đó, Điều
tra viên với vai trò là ngƣời chủ trì cuộc đối chất phải là ngƣời ở giữa phân tích
những l lẽ, lập luận, những biểu hiện tâm l ,c chỉ của những ngƣời tham gia đối
chất từ đó có cơ sở nhận định lời khai nào là đúng để có phƣơng hƣớng giải quyết.
Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự khó khăn, phức tạp khi tổ chức thực hiện biện
pháp đối chất trong hoạt động điều tra.
b, Đối chất là biện pháp điều tra cuối cùng để giải quyết mâu thuẫn
Khi tiến hành biện pháp đối chất, ngoài điều kiện có mâu thuẫn trong lời khai
giữa hai ngƣời hay nhiều ngƣời, thì Cơ quan tiến hành tố tụng, Điều tra viên chỉ tổ
chức thực hiện biện pháp đối chất khi đã tiến hành các biện pháp điều tra khác
nhƣng không có kết quả Hay nói cách khác đối chất là biện pháp điều tra cuối c ng

10


để giải quyết mâu thuẫn trong lời khai của hai hay nhiều ngƣời Đặc điểm này của
biện pháp đối chất là hoàn toàn ph hợp với tính chất phức tạp của nó bởi khi tiến
hành đối chất, nếu không có sự chu n bị kỹ lƣỡng, áp dụng những chiến thuật ph
hợp thì có thể vô hình chung tạo điều kiện cho những ngƣời tham gia đối chất thông
cung hoặc để lộ ra những chứng cứ quan trọng gây khó khăn cho hoạt động điều tra.

Bởi vậy cơ quan tiến hành tố tụng, Điều tra viên chỉ áp dụng biện pháp đối chất này
khi thực sự cần thiết.
1.1.2.2. Đặc điểm của biện pháp nhận dạng
a, Nhận dạng là một biện pháp điều tra phổ biến
Nhận dạng là một biện pháp điều tra phổ biến, thƣờng đƣợc tiến hành trong
điều tra mọi loại tội phạm, trong mọi giai đoạn của quá trình điều tra vụ án Mục
đích thực chất của nhận dạng chính là nh m xác định sự đồng nhất, sự tƣơng đồng
hay sự khác biệt giữa đối tƣợng thực tại với đối tƣợng mà ngƣời nhận dạng đã tri
giác trƣớc đây Trong hầu hết ông tác phối hợp là Chỉ
thị số 06/CT-VKSNDTC ngày 06/12/2013 của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân tối
cao về “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với
hoạt động điều tra, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm” Theo nội
dung của chỉ thị:
Viện kiểm sát các cấp chủ động phối hợp chặt chẽ với Cơ quan
điều tra ngay từ khi phát hiện tội phạm và trong suốt quá trình điều tra;
giải quyết kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc phát sinh; phát hiện và
yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục những thiếu sót, vi phạm; đảm bảo
việc x l vụ án có căn cứ, đúng pháp luật [41, tr.2].
Mỗi cán bộ, Kiểm sát viên cần tăng cƣờng trách nhiệm công tố, gắn công tố
với điều tra, nghĩa là phải song hành c ng với CQĐT trong điều tra làm rõ tội phạm,
phải phối hợp chặt chẽ với CQĐT để tìm giải pháp phát hiện, x l tội phạm kh n
trƣơng nhất, đầy đủ nhất Khi phát hiện thiếu sót, hạn chế trong trong quá trình điều
tra, Viện kiểm sát cần coi đó là thiếu sót, hạn chế của chính họ để c ng CQĐT đƣa
ra biện pháp khắc phục.
Ngoài ra, Viện kiểm sát phải giám sát việc tuân theo pháp luật của CQĐT
bảo đảm việc điều tra có căn cứ và đúng pháp luật. Viện kiểm sát phải kiên quyết

85



không phê chu n đối với những quyết định tố tụng vi phạm pháp luật hoặc không có
căn cứ bởi hoạt động kiểm sát điều tra là hỗ trợ thực hành quyền công tố đƣợc tốt,
bảo đảm truy tố có căn cứ và đúng pháp luật.
Hai là, Viện kiểm sát, CQĐT phải tích cực tìm biện pháp đổi mới phương
thức phối hợp giữa Viện kiểm sát với CQĐT, xây dựng mối quan hệ thực chất, hiệu
quả trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mỗi ngành.
Viện kiểm sát, CQĐT cần chủ động trao đổi thông tin, tài liệu với nhau về
những khó khăn, vƣớng mắc, bất cập trong Quy chế phối hợp đã k kết phát sinh
trong quá trình phối hợp giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố và
trong quá trình khởi tố, điều tra vụ án, quá trình thực hiện các biện pháp điều tra để
kịp thời đề xuất các biện pháp giải quyết nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
Ba là, Viện kiểm sát, CQĐT cần tích cực xây dựng các chuyên đề nghiệp vụ,
tổng kết kinh nghiệm nâng cao hoạt động điều tra khám phá tội phạm
Viện kiểm sát, CQĐT cần tích cực xây dựng các chuyên đề nghiệp vụ, tổng
kết kinh nghiệm nâng cao hoạt động điều tra khám phá tội phạm trong đó chú trọng
các chuyên đề nghiệp vụ nhƣ: kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác
giải quyết tố giác, tin báo tội về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kinh nghiệm thực
hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự; kinh nghiệm phối hợp
với Điều tra viên trong giai đoạn chu n bị kết thúc điều tra; kinh nghiệm xây dựng
bản cáo trạng để tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng thực hành quyền công tố cho
cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác này Qua đó, mỗi cơ quan phải tuyên truyền,
phổ biến cho mỗi cán bộ, Kiểm sát viên, Điều tra viên về các chuyên đề nghiệp vụ,
tổng kết rút kinh nghiệm để học tập, đúc rút kinh nghiệm phục vụ cho quá trình
công tác chuyên môn
Bốn là, quan tâm xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên, Điều tra viên có bản lĩnh,
trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, có năng lực, trình độ chuyên môn
Xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có năng lực chuyên môn, vừa có lƣơng tâm,
trách nhiệm nghề nghiệp là vấn đề hàng đầu đƣợc đặt ra Để làm đƣợc nhƣ vậy, mỗi
cơ quan đơn vị cần thƣờng xuyên quán triệt đạo đức, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đến


86


từng cán bộ, chiến sĩ, mở các lớp tập huấn về đạo đức, kĩ năng nghề nghiệp, các lớp
bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có nhƣ vậy thì các CQTT của
chúng ta mới có những cán bộ “tài đức vẹn toàn” đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu
tranh phòng, chống tội phạm căng go, phức tạp ngày nay Bên cạnh đó, mỗi cấp
lãnh đạo cần chú

lựa chọn cán bộ, Kiểm sát viên, Điều tra thực sự có năng lực để

đào tạo, bồi dƣỡng chuyên sâu, bố trí đảm nhiệm vị trí công tác quan trọng trong
công tác, để làm tấm gƣơng sáng cho mỗi cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị noi theo.
Năm là, tích cực tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy đảng địa phương trong
quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tư pháp nói chung và quan hệ giữa VKSND với
CQĐT trong giai đoạn điều tra
Quán triệt Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 07/7/2007 của Bộ Chính trị “Về sự
lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử
lý các vụ án và công tác bảo vệ Đảng”, theo đó mỗi cơ quan, đơn vị CQĐT, Viện
kiểm sát khi có khó khăn vƣớng mắc về đƣờng lối x l các vụ án hình sự hoặc
những vụ án nhạy cảm, phức tạp cần kịp thời báo cáo, đề nghị cấp ủy Đảng c ng
cấp chủ trì cuộc họp lãnh đạo liên ngành tƣ pháp để thống nhất giải quyết, tránh
những rủi ro, oan sai trong TTHS gây mất lòng tin trong quần chúng nhân dân
Bên cạnh đó, tại BLTTHS năm 2015 quy định về biện pháp điều tra nhận
dạng và đối chất nhƣ sau:
Theo BLTTHS năm 2015 biện pháp đối chất nhƣ sau:
Trƣờng hợp có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai ngƣời hay nhiều
ngƣời mà đã tiến hành các biện pháp điều tra khác nhƣng chƣa giải quyết
đƣợc mâu thuẫn thì Điều tra viên tiến hành đối chất Trƣớc khi tiến hành
đối chất, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát c ng cấp để c

Kiểm sát viên kiểm sát việc đối chất. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm
sát việc đối chất Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản đối
chất [26, Điều 189].
Biện pháp nhận dạng đƣợc quy định tại Điều 190 nhƣ sau:
Khi cần thiết, Điều tra viên có thể đƣa ngƣời, ảnh hoặc vật cho
ngƣời làm chứng, bị hại hoặc bị can nhận dạng

87


Số ngƣời, ảnh hoặc vật đƣa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và
bề ngoài phải tƣơng tự nhau, trừ trƣờng hợp nhận dạng t thi
Trƣớc khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông báo cho
Viện kiểm sát c ng cấp để c Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng
Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận dạng Nếu Kiểm sát
viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận dạng [26, Điều 190].
Nhƣ vậy, trong BLTTHS 2015 thì khi CQĐT tổ chức tiến hành biện pháp
nhận dạng, đối chất bắt buộc phải thông báo cho Viện kiểm sát c ng cấp biết và
tham dự, trong trƣờng hợp vắng mặt phải ghi rõ vào biên bản Việc quy định cụ
thể nhƣ vậy, càng khẳng định rõ ràng hơn mối quan hệ của CQĐT và Viện kiểm
sát Viện kiểm sát tham gia vào quá trình thực hiện hai biện pháp này để đảm
bảo tính khách quan, vô tƣ, chính xác trong quá trình thực hiện của CQĐT, tránh
mớm cung, gợi

khi tổ chức thực hiện, góp phần giải quyết vụ án hình sự một

cách công minh, chính xác
3.2.4. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ công tác điều tra
Để phục vụ công tác điều tra, trong những năm qua, Nhà nƣớc và Bộ Công
an đã dành nhiều sự quan tâm, ƣu tiên đầu tƣ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang bị nhiều

phƣơng tiện, vật tƣ, thiết bị kỹ thuật đối với CQĐT các cấp Tuy nhiên, so với tiêu
chu n định mức quy định và đặc trƣng của công tác điều tra, cơ sở vật chất của lực
lƣợng vẫn còn nhiều hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiệp vụ, nhất là về trụ
sở làm việc của Công an nhiều đơn vị, địa phƣơng đã xuống cấp, phƣơng tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ chƣa đồng bộ, đầy đủ, nhiều trang thiết bị lạc hậu, tính năng
tác dụng hạn chế.
Thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
cải cách tƣ pháp, c ng với việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ, đổi mới tác phong
công tác, CQĐT đã chú trọng tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu hoạt động chuyên môn Nh m nâng cao chất lƣợng công tác điều tra, một
trong những yêu cầu của Nghị quyết là phải bảo đảm tính trang trọng, nghiêm
minh của CQĐT và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ chiến sỹ cũng nhƣ nhân

88


dân đến làm việc tại trụ sở. Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đầu tƣ các trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
Trên tinh thần đó, công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng
tiện và điều kiện làm việc khác cho hoạt động điều tra cần phải thực hiện theo
hƣớng nhƣ sau:
Một là, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, đảm bảo cho CQĐT có đủ điều
kiện để hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ chính sách hợp l với cán bộ, Điều tra viên.
Xác định loại, số lƣợng cụ thể về cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ hoạt động
điều tra của CQĐT nhƣ: Trụ sở làm việc, phƣơng tiện đi lại, trang thiết bị kỹ thuật.
Hai là, tăng cƣờng đ y mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bƣớc hiện
đại hóa hoạt động của CQĐT trong thời gian tới theo tinh thần Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị. Khai thác các tiện ích của công nghệ
thông tin phục vụ nhiệm vụ chuyên môn: tra cứu văn bản, hƣớng dẫn của ngành;
tìm hiểu chính sách pháp luật mới qua mạng; soạn thảo bản án, quyết định b ng
máy vi tính… Đồng thời xây dựng Website để thông tin hoạt động nội bộ và hƣớng

dẫn thủ tục tiến hành các hoạt động tố tụng cho nhân dân, nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động điều tra
Ba là, xây dựng các quy định về quản l , s dụng kinh phí, trang thiết bị,
phƣơng tiện hiện đại cho hoạt động điều tra của CQĐT Tăng cƣờng đầu tƣ kinh
phí, cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ hoạt động điều tra của CQĐT theo kế
hoạch dài hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm và trong từng năm cụ thể
Từ những yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phƣơng tiện và điều kiện làm việc phục vụ hoạt động của CQĐT, tác giả đề xuất
một số giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, Nhà nƣớc đảm bảo cấp đủ kinh phí để xây dựng trụ sở làm việc
cho CQĐT Trụ sở làm việc phải có đủ phòng làm việc với đầy đủ trang thiết bị văn
phòng cho cán bộ điều tra, có phòng tiếp công dân, phòng h i cung, kho vật chứng,
nhà tạm giữ, tạm giam Trụ sở tiếp công dân bảo đảm khang trang, sạch đẹp, có đầy
đủ các phòng chức năng, trang thiết bị, phƣơng tiện cần thiết đáp ứng yêu cầu,

89


nhiệm vụ đón tiếp công dân Phòng h i cung phải đảm bảo an toàn, sắp xếp bàn ghế
nội thất khoa học phục vụ h i cung và đối chất Đồng thời, sắp tới khi BLTTHS
2015 có hiệu lực, phòng h i cung phải đƣợc trang bị camera nh m phục vụ ghi âm
ghi hình trong h i cung bị can Kho vật chứng phải đƣợc xây dựng đáp ứng các tiêu
chu n quy định, đảm bảo an toàn và các điều kiện về không gian, nhiệt độ, độ m để
vật chứng đƣợc bảo quản đúng quy trình, khoa học, không bị mất đi giá trị chứng
minh Nhà tạm giữ, tạm giam đảm bảo các điều kiện sinh hoạt cần thiết cho ngƣời
bị tạm giữ, tạm giam, đồng thời đƣợc trang bị các thiết bị giám sát chống bức cung
nhục hình và tránh hiện tƣợng b trốn kh i nơi giam giữ
Thứ hai, đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc tiên
tiến, ph hợp tính chất đặc th của hoạt động điều tra, đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt
động điều tra, xác minh, cho hoạt động thu thập thông tin về tội phạm của Cộng tác

viên bí mật, cho hoạt động phối hợp trong công tác điều tra của CQĐT với các đơn
vị nghiệp vụ khác Trong bối cảnh tình hình tội phạm ngày càng phức tạp, tinh vi,
xảo quyệt, manh động, nguy hiểm nhƣ hiện nay, việc đảm bảo cơ sở vật chất, vũ
khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cần đƣợc xác định là một yêu
cầu quan trọng không thể thiếu trong hoạt động điều tra tội phạm CQĐT cần có kế
hoạch trích chi kinh phí h ng năm để đảm bảo cung cấp đầy đủ các trang thiết bị
cần thiết Đồng thời, phải thƣờng xuyên kiểm tra, cập nhật nắm bắt đƣợc tình trạng
của các trang thiết bị, phƣơng tiện hiện có để có những đề xuất s a chữa, bổ sung
hay mua mới kịp thời, đảm bảo mọi điều kiện tốt nhất có thể để hoạt động điều tra
diễn ra thuận lợi, hiệu quả
Thứ ba, có chế độ chính sách ph hợp cho cán bộ làm công tác điều tra
Trƣớc hết, phải đảm bảo chế độ công tác phí cho cán bộ điều tra, Điều tra viên, có
chính sách khen thƣởng ph hợp, động viên kịp thời để cán bộ chiến sỹ tích cực
phát huy tính tích cực trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao Bên
cạnh đó, CQĐT cũng cần chú

ƣu tiên phƣơng tiện giao thông cho Điều tra viên và

cán bộ điều tra trong quá trình làm nhiệm vụ Hiện nay, do lƣợng xe công còn ít
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của hoạt động điều tra nên phần lớn cán bộ chiến sỹ đều

90


s dụng phƣơng tiện cá nhân của mình Do vậy, CQĐT cần có chính sách hỗ trợ chi
phí đi lại cho cán bộ chiến sỹ Bên cạnh đó, cần có nhà công vụ cho Điều tra viên,
cán bộ điều tra tạo điều kiện, môi trƣờng sinh hoạt thuận lợi, tiện ích để cán bộ
chiến sỹ ổn định cuộc sống, yên tâm làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao

91



×