Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý tài chính tại Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 105 trang )

hoa

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HOA DUNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ KIỂM TOÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LỜI CAM ĐOAN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa từng
LÊ THỊ HOA DUNG
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định.

LÝ khảo
TÀIcác
CHÍNH


Các nội dung tríchQUẢN
dẫn và tham
tài liệu, sách báo, thông tin
được đăngTẠI
tải trên
các tác phẩm,
tạp chí
và trang
theoDƢỠNG
danh mục tài liệu
TRƢỜNG
ĐÀO
TẠO
VÀweb
BỒI
tham khảo của luận văn.
NGHIỆP

VỤ KIỂM TOÁN

Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Chuyên ngành: Quản lý Tác
kinhgiả
tế luận văn
Mã số: 60340410
Lê Thị Hoa Dung
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Phạm Văn Dũng

PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý tài chính tại Trường
Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán” là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Công trình này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Phạm Văn Dũng, Giảng viên Trường Đại học kinh tế - Đại học quốc
gia Hà Nội.
Các thông tin, số liệu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, do
chính tác giả thu thập và phân tích. Nội dung trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Những đánh giá, kết luận và kiến nghị trong luận văn này chưa từng được công
bố trong bất cứ luận văn nào trước đây.
TÁC GIẢ

Lê Thị Hoa Dung


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS Phạm Văn Dũng, người thầy đã giành nhiều tâm huyết, tận tình
hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày bỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế chính
trị, Phòng Đào tạo, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Giám đốc Trường Đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm toán, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
III đã giúp tôi thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận được nhiều
sự động viên khích lệ, chia sẻ của bố mẹ, chồng, con gái và các em đã tạo
thêm động lực giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Hoa Dung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa


1

KTNN

Kiểm toán nhà nước

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3

SNCL

Sự nghiệp công lập

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

3.1

Tổng hợp số lượng biên chế của Trường


2

3.2

Số liệu dự toán thu chi của Trường

Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1

3.1

Nội dung
Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ sở
quá khứ

2

3.2

Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán của
Trường

Trang



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ......................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ... 9
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 9
1.2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................... 9
1.2.1.2. Quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ................... 16
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập .. 20
1.2.2.1. Quản lý lập dự toán ................................................................... 20
1.2.2.2. Quản lý thực hiện dự toán ......................................................... 24
1.2.2.3. Quản lý thanh quyết toán thu chi .............................................. 25
1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động tài chính và xử lý những vấn
đề bất cập, phát sinh ....................................................................................... 27
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập .......................................................................................................... 28



1.2.3.1. Luật pháp và các quy định của nhà nước về quản lý tài chính ở
đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................................... 28
1.2.3.2. Ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng và chủ thể quản
lý tài chính của đơn vị SNCL .......................................................................... 29
1.2.3.3. Cơ sở vật chất-kỹ thuật .............................................................. 29
1.2.3.4. Quy mô và tính chất của các hoạt động tài chính ..................... 30
1.2.3.5. Năng lực quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập ...................... 30
1.2.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập .......................................................................................................... 30
1.2.4.1. Mức độ phù hợp của dự toán với hoạt động của đơn vị ........... 30
1.2.4.2. Mức độ phù hợp với quy định của pháp luật ............................. 31
1.2.4.3. Tính hiệu lực, hiệu quả, nghiêm túc của hoạt động thanh tra,
kiểm tra ........................................................................................................... 33
1.2.4.4. Mức độ thực hiện các mục tiêu quản lý ..................................... 33
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 34
1.3.1. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ở một số quốc gia . 34
1.3.2. Quản lý tài chính ở Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân .............. 36
1.3.3. Bài học cho Trƣờng Đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ kiểm toán
......................................................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ................. 40
2.1. Phƣơng pháp luận.................................................................................. 40
2.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................ 40
2.3. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ......... 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƢỜNG
ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM TOÁN ...................... 43
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính ở Trƣờng Đào tạo và
bồi dƣỡng nghiệp vụ kiểm toán ................................................................... 43



3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trƣờng Đào tạo và bồi dƣỡng
nghiệp vụ kiểm toán...................................................................................... 43
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trƣờng Đào tạo và bồi
dƣỡng nghiệp vụ kiểm toán ......................................................................... 43
3.1.3. Bộ máy quản lý tài chính ............................................................... 51
3.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính của Trƣờng Đào tạo và Bồi
dƣỡng nghiệp vụ kiểm toán ......................................................................... 52
3.2.1. Quản lý lập dự toán ........................................................................ 52
3.2.2. Quản lý thực hiện dự toán ............................................................. 56
3.2.2.1. Quản lý khai thác thu ................................................................ 56
3.2.2.2. Quản lý thực hiện dự toán chi ................................................... 58
3.2.3. Quản lý thanh, quyết toán thu chi ................................................ 74
3.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra ........................................................ 75
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đào tạo và Bồi
dƣỡng nghiệp vụ kiểm toán ......................................................................... 76
3.3.1. Những thành công đã đạt đƣợc ..................................................... 76
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 79
3.3.2.1. Hạn chế ...................................................................................... 79
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................. 84
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐÀO TẠO
VÀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM TOÁN.......................................... 86
4.1. Định hƣớng phát triển Trƣờng Đào tạo và Bồi dƣỡng nghiệp vụ
kiểm toán ....................................................................................................... 86
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trƣờng Đào tạo
và Bồi dƣỡng nghiệp vụ kiểm toán.............................................................. 86
4.4.1. Đổi mới phƣơng pháp quản lý tài chính ....................................... 86


4.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lƣợng nhân lực

quản lý tài chính............................................................................................ 89
4.4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính của trƣờng ............ 90
KẾT LUẬN.................................................................................................... 92


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
việc nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp có thu chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy,
sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao,
phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng
cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ
viên chức. Mặc khác qua trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong lĩnh
vực giáo dục nhằm phát huy tính chủ động của các cán bộ công chức của nhà
trường phát huy trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo,
tăng nguồn thu cho trường và huy động sự đóng góp của cộng đồng để xây
dựng và phát triển nhà trường, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà
nước.
Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính là đơn vị sự nghiệp
công lập có nhiều hoạt động khác nhau với những cơ chế quản lý khác nhau
theo quy định của luật pháp (đào tạo, nghiên cứu khoa học, tạp chí...). Mỗi
hoạt động chịu sự điều chỉnh của một cơ chế tài chính riêng, như đối với hoạt
động đào tạo chịu sự điều chỉnh bởi cơ chế tài chính của Bộ Tài chính, hoạt
động khoa học chịu sự điều chỉnh của Luật khoa học công nghệ. Trong đó,
hoạt động lớn nhất là công tác đào tạo được Kiểm toán nhà nước giao dự toán
dưới hình thức giao nhiệm vụ, kinh phí giao theo từng nhiệm vụ cụ thể theo
dự toán và chi tiết theo các nội dung chi (hình thức “giao dự toán kinh phí
không tự chủ” của Kiểm toán nhà nước). Cuối năm chi không hết thì hủy dự
toán hoặc chuyển nguồn sang năm sau nếu còn nhiệm vụ chi. Hình thức này

quản lý chặt chẽ kinh phí tuy nhiên lại thiếu chủ động trong việc linh hoạt các
khoản chi nhằm tiết kiệm kinh phí hoặc chủ động nâng mức thù lao cho giảng
viên để có thể động viên khuyến khích giảng viên tham gia giảng dạy. Tương
tự như vậy là hình thức giao dự toán ngân sách nhà nước của Kiểm toán nhà
nước đối với hoạt động nghiên cứu khoa học.
1


Với cơ chế giao quyền tự chủ trong hoạt động và chi tiêu của đơn vị,
trong những năm vừa qua cho thấy, công tác quản lý tài chính đã có một số
đổi mới nhất định và hiệu quả ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, qua thực
tiễn công tác quản lý tài chính cũng đang phải giải quyết nhiều vấn đề tồn tại
và những hạn chế, bất cập làm giảm hiệu quả của hoạt động đơn vị sự nghiệp
như: Việc lập, phê duyệt dự toán ngân sách nhà nước kinh phí hàng năm còn
chưa sát với thực tế, vẫn mang tính “bốc thuốc”; Quy trình, quy chế, quy định
trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến công tác quản lý, sử dụng tài chính còn
thiếu, còn bất cập dẫn đến việc các cá nhân lợi dụng kẽ hở để trục lợi mà đơn
vị không kiểm soát được; Đơn vị chưa có hướng dẫn chi tiết, cụ thể về công
tác kế toán, các thủ tục thanh quyết toán còn gặp nhiều vướng mắc, thời gian
đi của chứng từ chi phí chuyển khoản lâu do việc kiểm soát của bộ phận kế
toán mất nhiều thời gian….
Để công tác quản lý tài chính của nhà Trường đạt hiệu quả và giải quyết
những tồn tại, hạn chế, bất cập nêu trên, các cơ sở đào tạo, các phòng, khoa
của nhà trường đã và đang thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Tuy nhiên,
trong công tác nghiên cứu khoa học cũng như trong hoạt động thực tiễn, Nhà
trường mới chỉ chú trọng đến một số mặt cụ thể, giải quyết từng mặt, từng
phần, mà chưa có một nghiên cứu sâu nào làm rõ vấn đề cốt lõi và mang tính
tổng thể phù hợp với đặc điểm, tình hình hoạt động của Trường nhằm tuyên
truyền, quán triệt, tập huấn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng
tài chính được tốt hơn.

Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý tài chính của
Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán” làm đề tài luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Những bất cập trong quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm toán hiện nay là gì? Nhà trường cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý
tài chính trong thời gian tới?
2


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của
Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng hợp, phân tích các các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở trường Đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm toán
- Đề xuất các giải pháp để đổi mới hình thức quản lý tài chính hiệu quả
tại trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu này là hoạt động quản lý tài chính ở Trường
Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
- Phạm vi về không gian: hoạt động tài chính ở Trường Đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm toán - đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán nhà
nước.

- Phạm vi về nội dung: Đề tài sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp, đánh giá thực trạng công tác quản lý
tài chính ở Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán để đưa ra được
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính hiệu quả ở Trường.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương như sau:

3


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính của Trường Đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ Kiểm toán
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trường
Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, đã có không ít công trình nghiên cứu về quản lý tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập. Mỗi công trình nghiên cứu xem xét ở
những khía cạnh khác nhau. Phần lớn các nghiên cứu về cơ chế tài chính của
đơn vị sự nghiệp công. Có một số nghiên cứu về thực trạng quản lý, sử dụng
tài sản công ở các đơn vị sự nghiệp công lập; mô hình tổ chức bộ máy, kiểm

tra hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công… Về nội dung này, học
viên sẽ tổng hợp tình hình công tác quản lý tài chính ở Kiểm toán nhà nước,
một số nghiên cứu đã được đăng trên báo, tạp chí và một số công trình nghiên
cứu của các cá nhân và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính
mà học viên đã được đọc, tham khảo, nghiên cứu như sau:
Tại Kiểm toán nhà nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về
công tác tài chính của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
Phần lớn các công trình nghiên cứu khoa học đều tập trung nghiên cứu cơ chế
tự chủ tài chính như:
- Nguyễn Hồng Long: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng cơ chế
khoán chi hành chính theo đặc thù tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà
nước”. Nghiên cứu khoa học, Kiểm toán nhà nước, năm 2012. Nghiên cứu đã
làm rõ một số vấn đề lý luận về chế độ tự chủ tài chính và sự cần thiết áp
dụng chế độ tự chủ tài chính. Phân tích thực trạng quản lý tài chính của
KTNN và kinh nghiệm áp dụng chế độ tự chủ tài chính tại một số cơ quan
nhà nước. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp áp dụng chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan KTNN. Đề tài mới phân tích thực
trạng quản lý tài chính của KTNN, đơn vị dự toán cấp 1, chưa đi vào phân
tích thực trạng quản lý tài chính của đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
5


- Nguyễn Thanh Mai “Định hướng và giải pháp thực hiện các hoạt động
dịch vụ kiểm toán, kế toán và quản trị tài chính của Trung tâm khoa học và
bồi dưỡng cán bộ”. Đề tài nghiên cứu khoa học, Kiểm toán nhà nước, năm
2013. Nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dịch vụ, dịch vụ
kế toán và quản trị tài chính. Phân tích thực trạng hoạt động và đánh giá điều
kiện, năng lực tổ chức thực hiện các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tài chính của
Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ. Từ đó, xác định mục tiêu, định
hướng và xây dựng giải pháp, phương thức tổ chức thực hiện các dịch vụ kế

toán và tài chính tại Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ. Tuy nhiên, đề
tài đã được nghiệm thu từ năm 2005, khi Trường Đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm toán còn là Trung tâm khoa học và bồi dưỡng cán bộ và cũng
mới đề cập đến 1 mảng hoạt động dịch vụ kiểm toán, kế toán của của Trung
tâm.
- Nguyễn Thắng: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng quy định áp dụng
cơ chế tự chủ tài chính trong tổ chức và hoạt động của Tạp chí Kiểm toán”.
Nghiên cứu khoa học, Kiểm toán nhà nước, năm 2013. Nghiên cứu đã hệ
thống những vẫn đề lý luận làm cơ sở xây dựng cơ chế tự bảo đảm một phần
kinh phí của Tạp chí kiểm toán và phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế tái
chính hiện tại của Tạp chí kiểm toán, nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức và hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp có thu trong việc xây dựng cơ chế tự bảo đảm
một phần kinh phí. Từ đó nghiên cứu đưa ra giải pháp để tổ chức thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính của Tạp chí kiểm toán. Tạp chí kiểm toán cũng là một
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có tổ chức và hoạt động
tương tự với Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.
- Nguyễn Xuân Đồng: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng quy định áp
dụng cơ chế tự chủ tài chính trong tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tin
học”. Nghiên cứu khoa học, Kiểm toán nhà nước, năm 2013. Trung tâm tin
học là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán nhà nước. Nghiên cứu đã hệ
thống những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng những quy định áp
6


dụng cơ chế tự chủ tài chính trong tổ chức và hoạt động của Trung tâm tin
học. Đánh giá thực trạng của cơ chế tài chính của Trung tâm tin học và xây
dựng những quy định áp dụng cơ chế tự chủ tài chính trong tổ chức và hoạt
động của Trung tâm Tin học trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu cũng đưa
ra giải pháp và tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm Tin
học

- Trần Đức Thắng, Nguyễn Tân Thịnh: “Thực trạng quản lý, sử dụng tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập” Tạp chí Tài chính/ 2016, Số 646, tr.
6 – 9. Bài viết đánh giá kết quả sau 7 năm triển khai thực hiện Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước. Công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tuy đã
đạt được những kết quả quan trọng nhưng cũng bộc lộ một số bất cập, hạn
chế như: Cơ chế quản lý, quy trình đầu tư và mua sắm tài sản nhà nước còn
phân tán; Việc quản lý, sử dụng một số loại tài sản nhà nước chưa được quan
tâm đúng mức, chậm đổi mới, chưa đồng bộ với cơ chế quản lý tài chính,
chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới... Thực trạng trên đặt ra yêu
cầu cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý, sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian tới. Bài viết giới thiệu
những kết quả đạt được, một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý, sử
dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nguyễn Trường Giang: “Triển khai cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định mới” Tạp chí Tài chính/ 2016, Số 646, tr.10 – 13. Bài
viết giới thiệu những đổi mới cơ bản về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, tình hình triển khai Nghị định 16/2015/NĐ-CP và Quyết
định 695/2015/QĐ-TTg, các biện pháp để cơ chế mới phát huy hiệu quả.
Thực tế cho thấy, việc nâng cao quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với yêu
cầu thực tế. Thực hiện tốt chính sách này sẽ tạo động lực và thúc đẩy sự phát
triển của việc cung cấp sản phẩm dịch vụ công, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của

7


dân cư, thúc đẩy sự phát triển của các đơn vị cung cấp dịch vụ công lên một
trình độ cao hơn.
- Nguyễn Đức Thọ: “Mô hình tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ
về quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước” Tạp chí Tài chính/ 2016,

Số 646, tr. 14 – 16. Bài viết điểm lại các quy định khung về kiểm tra, kiểm
toán nội bộ việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; thực tế triển khai tại một số bộ, ngành
trong thời gian qua, từ đó đề xuất những bước đi phù hợp cho thời gian tới.
- Nguyễn Đức Thọ: “Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng kinh phí tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp”, Nghiên cứu, Tạp chí Tài chính số ra
ngày 04/06/2017. Nghiên cứu đề cập đến một số bất cập trong công tác xét
duyệt quyết toán hàng năm, công tác kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh
phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác xét duyệt quyết toán và kiểm tra nội bộ về quản
lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
*Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính và tự chủ
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của các tác giả có một số nhận
xét:
Thứ nhất, hầu hết các công trình nghiên cứu cả trong ngành và ngoài
ngành đều bàn về vấn đề cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập nhìn từ phía những quy định của Nhà nước đối
với hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập, chưa đi sâu
nghiên cứu quản lý tài chính với chủ thể quản lý là các đơn vị sự nghiệp công
lập.
Hai là, các công trình nghiên cứu về quản lý tài chính của Nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập đều khẳng định việc mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã có tác dụng tích
8


cực đên công tác quản lý tài chính công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp công lập của Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đều
khẳng định cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế; mô

hình quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam vẫn
theo mô hình quản lý truyền thống, chưa sử dụng những công cụ quản lý hiện
đại theo mô hình công ty hoạt động phi lợi nhuận, chưa xây dựng được tiêu
chí, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của hoạt động nói chung hoạt động tài chính
nói riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Hơn nữa, do đối tượng
nghiên cứu cũng có sự khác biệt. Từ đó, đặt ra yêu cầu đối với chủ đề luận
văn thực hiện là nghiên cứu vấn đề lý luận cũng như thực tiễn quản lý tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong mối
quan hệ với những quy định quản lý tài chính của nhà nước nói chung và của
Kiểm toán nhà nước nói riêng.
Thứ ba, chưa có công trình nào nghiên cứu quản lý tài chính tại Trường
Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán. Do đó, đề tài luận văn của tác giả
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước (theo Khoản 1, Điều 9 Luật Viên chức năm 2010).
Theo khái niệm trên thì đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông
qua các yếu tố sau đây: (i) Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định; (ii) Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (iii) Có tư cách
pháp nhân; (iv) Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước; (v) Viên
9


chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó, đặc trưng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt
với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ
quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức.
Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu
thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực
nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế,
thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình
đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cụ thể:
Về thực hiện nhiệm vụ
Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc
xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm:
(i) Đối với nhiệm vụ nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ
động quyết định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ;
(ii) Đối với các hoạt động khác, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về những công việc sau:
+ Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả
năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật;
+ Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp
ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
(iii) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động (theo quy định tại Điều 9 Nghị định 43), tuỳ theo
từng lĩnh vực và khả năng của đơn vị, được:

10



+ Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn của đơn vị;
+ Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước.
(iiii) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ đối với lĩnh vực sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Về tổ chức bộ máy
Thành lập mới: đơn vị sự nghiệp được thành lập các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy và biên chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động (trừ những tổ
chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh).
Sáp nhập, giải thể: các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ
chức trực thuộc (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm
quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực
thuộc do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định (trừ những tổ chức sự nghiệp
mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
11



Về nhân sự
Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được tự quyết
định biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế,
định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn
vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để
tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc
đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp
đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và
ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
Về Tài chính:
Đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về một số
nhiệm vụ như: các khoản thu, mức thu; sử dụng nguồn tài chính; cung cấp
hoạt động dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; huy động vốn; thực
hiện liên doanh, liên kết theo quy định; tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ
công; mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà
nước; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hiện nghĩa vụ với
NSNN; sử dụng, phân bổ kết quả hoạt động tài chính trong năm.
Thực hiện hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công (gọi tắt là hoạt động dịch vụ công) đảm bảo phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn
vị.
Dịch vụ công là loại hình dịch vụ đặc biệt, nhằm phục vụ nhu cầu và lợi
ích chung, thiết yếu của xã hội, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo các dịch
vụ này thông qua cung ứng trực tiếp hay ủy quyền, tạo điều kiện cho khu vực

12



khác thực hiện, nhưng Nhà nước vẫn giữ vai trò điều tiết, đảm bảo cung ứng
và đảm bảo công bằng xã hội trong tiếp cận dịch vụ.
Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục
đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông
và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Dịch
vụ sự nghiệp công được phân thành 3 nhóm, căn cứ vào mức độ thiết yếu của
dịch vụ đối với người sử dụng, bao gồm: Dịch vụ thiết yếu, dịch vụ cơ bản,
dịch vụ khác hay dịch vụ gia tăng.
Đổi mới thể chế trong tổ chức cung ứng dịch vụ công là chủ đề rất rộng,
liên quan đến nhiều khía cạnh, từ nhận thức, môi trường pháp lý, phương
thức tổ chức, cơ chế quản lý, giám sát… cho từng loại dịch vụ.
Chủ trương này đã được thể hiện trong các văn kiện của Đảng và pháp
luật của Nhà nước ngay từ những năm đầu đổi mới, đặc biệt là tại Nghị quyết
số 40/NQ-CP ngày 9/8/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về Đề án
Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã
hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công. Nghị quyết này khẳng định
tiếp tục đổi mới và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc xã hội hóa,
nhất là các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng nhằm khuyến khích,
huy động các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tích cực tham gia đầu tư
phát triển dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời nêu hệ thống giải pháp thúc đẩy
đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội
hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công. Theo tinh thần đó, xã hội hóa
dịch vụ công chính là huy động nguồn lực từ trong nhân dân và sự tham gia
của người dân vào việc giải quyết các vấn đề thuộc chính sách xã hội của Nhà
nước, nhưng không làm giảm vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong việc
đảm bảo các dịch vụ công cơ bản cho người dân.


13


Phân loại
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, hướng dẫn phân loại đơn vị sự nghiệp công
lập như sau:
(i) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
(ii) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
(iii) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động);
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thường =
xuyên của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

x 100
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó:

14


+ Tổng số nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại: điểm 1.2, khoản 1,
Mục VIII; điểm 1.2, khoản 1, Mục IX của Thông tư số 71/2006/TT-BTC.
+ Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại: điểm 2.1,
khoản 2, Mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, Mục IX của Thông tư 71/2006/TTBTC của Bộ Tài chính.
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
(i) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng.
(ii) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị
sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
(iii) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.

Trên cơ sở phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định trên,
Trường là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
(theo Quyết định số 1158/QĐ-KTNN ngày 24/7/2015 của Kiểm toán nhà
nước về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính giai đoạn
15


2015-2017đối với Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ - nay là Trường
Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán).
1.2.1.2. Quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập
Tài chính theo nghĩa chung nhất, là quản lý tiền bạc thu vào và chi ra.
Theo Giáo trình Tài chính – Tiền tệ của Học viện Tài chính năm 2011, “tài
chính là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực nhằm đáp ứng
tối đa nhu cầu của các chủ thể trong phát triển kinh tế - xã hội”.
Hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế trong đó có sự vận động hoặc
sự biểu hiện của tiền tệ thông qua các quan hệ tiền tệ. Hình thức biểu hiện của
các hoạt động tài chính trong các tổ chức là hết sức đa dạng và linh hoạt, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố.
Một đơn vị sự nghiệp nói riêng và cả khu vực công nói chung chỉ có thể
phát triển tốt đạt được mục tiêu đề ra đối với xã hội chỉ khi nó được hoạt
động trong một môi trường pháp luật lành mạnh và thuận lợi, đồng thời tổ
chức đó có những định hướng phát triển và phương pháp quản lý đúng đắn.
Đây là mối quan hệ biện chứng tác động qua lại chặt chẽ với nhau.
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho thấy, đối với bất kỳ một tổ chức
nào, thì hoạt động tài chính là hoạt động trung tâm và hoạt động then chốt bởi
đây là hoạt động nhằm đảm bảo điều kiện cho tổ chức hoạt động và phát
triển.
Về mặt bản chất, hoạt động tài chính của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp
có những điểm tương tự như doanh nghiệp đó là cần phải cân bằng giữa yếu

tố đầu vào và đầu ra, giữa chi phí và lợi ích đạt được, hoạt động của nó cũng
chịu tác động của các yếu tố thị trường như cạnh tranh, rủi ro, sự gia tăng giá
cả,…Tuy nhiên, việc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có những
đặc điểm riêng biệt. Đó là nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp ngoài việc
phụ thuộc nhiều vào chất lượng dịch vụ nó mang lại thì còn phụ thuộc vào
16


×