Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Tây, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.26 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THỊ TẬP

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------ĐẶNG THỊ TẬP

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VŨ ĐỨC THANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một
cách trung thực, phù hợp với thực tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.
Hà Nội, tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Đặng Thị Tập


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đến nay luận văn cao học của tôi đã hoàn thành. Cho phép
tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Vũ Đức Thanh đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoànthành luận văn này. Cảm ơn các thầy, cô
giáo khoa Kinh tế chính trị đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây đã tham gia trả lời các
phiếu khảo sát và cung cấp các số liệu cho luận văn, các tác giả của các tài
liệu mà tôi đã tham khảo sử dụng.

Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức, nên trong khi thực
hiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Do đó, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn quan
tâm để hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Đặng Thị Tập


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại ..................................................................................................................... 7
1.2.1. Các khái niệm và mục tiêu ...................................................................... 7
1.2.3. Nội dung quản lý huy động vốn ở các ngân hàng thương mại ............. 14
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý huy động vốn của các ngân hàng
thương mại. ..................................................................................................... 22
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn của ngân hàng thương
mại ................................................................................................................... 25
1.3. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn tại một số Ngân hàng TMCP khác và
bài học kinh nghiệm cho Techcombank ......................................................... 28

1.3.1 Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng ANZ ................................................ 28
1.3.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam ........................... 30
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .. 32
2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 32
2.2. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
2.2.1 Phương pháp kết hợp tổng hợp và phân tích ......................................... 32
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................ 33


2.2.3. Phương pháp so sánh ............................................................................ 33
2.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp................................................ 34
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HÀ TÂY ......................................................................................................... 35
3.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây ............................................................................................ 35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 37
3.1.3. Các hoạt động chính của chi nhánh...................................................... 39
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2015 – 2017............................ 41
3.2. Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tây .................................................... 43
3.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn................................................................... 43
3.2.2 Ban hành một số chính sách huy động vốn ............................................ 46
3.2.3. Tổ chức công tác huy động vốn ............................................................ 50
3.2.4. Kiểm soát và đánh giá hoạt động huy động vốn ................................... 52
3.3. Đánh giá công tác quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tây ......................................................... 54
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 54
3.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 63

Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY ........................................... 68
4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hướng hoàn thiện công tác quản lý huy
động vốn tại BIDV – Chi nhánh Hà Tây. ....................................................... 68


4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tây ............................ 70
4.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch huy động vốn phù hợp cho từng thời
kỳ ..................................................................................................................... 70
4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng ............................................... 73
4.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành huy động vốn.......................... 76
4.2.4. Đa dạng hoá hình thức và xây dựng cơ cấu huy động vốn phù hợp .... 77
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát huy động vốn ...................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

ATM


Máy rút tiền tự động

2

BIDV

3

CBNV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và phát triển Việt Nam
Cán bộ nhân viên

4

CN

Chi nhánh

5

CP

Cổ phần

6

DN


Doanh nghiệp

7

DV

Dịch vụ

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

KH

Khách hàng

10

NH

Ngân hàng

11

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

12

NHTM

Ngân hàng thương mại

13

TCKT

Tổ chức kinh tế

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15

TMCP

Thương mại cổ phần

16

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

17

VNĐ

Việt Nam đồng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Nguồn nhân lực quản lý huy động vốn tại BIDV chi
nhánh Hà Tây giai đoạn 2015-2017

2

Bảng 3.2

Nguồn nhân lực của Phòng Kế hoạch tổng hợp giai

đoạn 2015-2017

3

Bảng 3.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây
giai đoạn năm 2015 – 2017

4

Bảng 3.4

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

5

Bảng 3.5

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của
BIDV Hà Tây

6

Bảng 3.6

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách
hàng của BIDV chi nhánh Hà Tây

7


Bảng 3.7

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của
BIDV Hà Tây

8

Bảng 3.8

Chi phí trả lãi tiền gửi BIDV chi nhánh Hà Tây

9

Bảng 3.9

Tương quan tiền gửi huy động và dư nợ cho vay tại
BIDV Hà Tây

Trang
38

39

42
54
55

57


57
58
59

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV – Chi nhánh

37

Hà Tây
2

Sơ đồ 3.2

Quy trình lập kế hoạch huy động vốn của BIDV
Hà Tây

ii


45


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi
hỏi một nguồn vốn rất, bởi vốn là nguồn đầu vào quyết định sự tăng trưởng và
phát triển, là yếu tố tiên quyết giúp đưa nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu
về kinh tế, giúp nước ta tiến nhanh tiến kịp với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Vốn đối với các ngân hàng lại càng có ý nghĩa quan trọng, bởi
nó là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình và đảm
bảo vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế. Thông qua chức năng trung gian tài
chính, ngân hàng tiến hành hoạt động huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ
chức kinh tế và dân cư rồi đem nguồn vốn đó cho các tổ chức kinh tế và
người dân đang cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh vay lại. Như vậy,
ngân hàng giúp cho đồng tiền của người dân được sinh sôi nảy nở, giúp cho
luồng tiền được chu chuyển nhiều hơn tạo nên một nền kinh tế đa dạng và
phát triển. Hơn nữa, nó còn phản ánh quy mô, uy tín và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân, góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh doanh và khẳng định được vị trí của mình
trên thị trường tiền tệ. Do đó, các ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới
việc tăng trưởng vốn, tận dụng và khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi ở
cả các tổ chức kinh tế và dân cư.
Tiềm lực vốn trong nền kinh tế là rất lớn nhưng để thu hút được là điều
không đơn giản, vì sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại
trong nước và cả các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam,
cũng như các tổ chức tài chính (quỹ tín dụng, quỹ tiết kiệm bưu điện, các
công ty bảo hiểm…) gây khó khăn cho công tác huy động vốn của Ngân hàng
thương mại nói chung và chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Hà Tây nói riêng. Thực tế cũng chứng minh rằng, không phải cứ huy động

1


được nhiều vốn là thành công, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế đang
khó khăn như hiện nay, thì việc huy động sao cho có hiệu quả là một đòi hỏi
bức thiết đối với ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với sự
phát triển của ngân hàng, ngay từ khi thành lập chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây đã rất chú trọng đến công tác
huy động vốn và đã đạt được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn
một số tồn tại trong công tác quản lý huy động vốn mà chi nhánh cần khắc phục.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Hà Tây” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu: Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây cần phải có những giải pháp gì để hoàn
thiện công tác quản lý huy động vốn của chi nhánh trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích những kết quả đã đạt được và
những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Hà Tây, từ đó đưa ra các giải pháp
khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý huy
động vốn tại chi nhánh.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý huy động vốn tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tây, những kết
quả đạt được và hạn chế.

2


- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tây.”
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tại là công tác quản lý quản lý huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây
theo cách tiếp cận của khoa học Quản lý kinh tế. Vấn đề nghiên cứu luôn gắn
với cơ chế, chính sách huy động vốn của nhà nước, của ngành ngân hàng và
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Tây.
Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cức tập trung và công tác quản lý huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh
Hà Tây trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết
luận, luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3: Thực trạng hoạt động quản lý huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tây.
Chương 4: Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý huy động vốn tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tây

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về hoạt động huy
động vốn của ngân hàng thương mại. Cụ thể như sau:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguy n Phương Hồng (2009): Đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn tại Sacombank - chi nhánh Hà Nội”, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn tại Sacombank - Chi nhánh Hà Nội, tác giả đã đi sâu
phân tích các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng này như: Huy động vốn
phân theo bản chất nghiệp vụ, phân theo loại vốn, phân theo đối tượng, phân
theo k hạn, qua đó tác giả nhấn mạnh muốn tăng nguồn vốn huy động cho
Ngân hàng theo hướng bền vững cần nâng cao t trọng nguồn vốn huy động
từ các doanh nghiệp, các TCKT, và nguồn vốn huy động từ dân cư cũng rất
tiềm tàng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Hữu Bình (2010) về đề tài: Tăng
cường huy động vốn tại Agribank - chi nhánh Nghệ An”, Học viện Ngân
hàng; Tác giả đã chỉ ra những thành công và hạn chế về nguồn vốn huy động
tại Agribank - chi nhánh Nghệ An và đồng thời cũng đưa ra được các giải
pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng này.
Nâng cao hiệu quả huy động vốn” của thạc sĩ Đường Thị Thanh Hải,
Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp, bài viết trên tạp chí Tài chính,
12 6 2014. Bài nghiên cứu của tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

tới huy động vốn của NHTM. Mặt khác, tác giả tập trung nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng tới hoạt động nâng cao khả năng huy động vốn của NHTM.

4


Nghiên cứu giải pháp huy động vốn dân cư tại ngân hàng Vpbank tỉnh
Thanh Hóa - Trương Thị Thủy (2011) - Luận văn Thạc sĩ QTKD - Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Đề tài đã chỉ ra một số hạn chế trong công tác
huy động vốn không chỉ Vpbank tỉnh Thanh Hóa mà đó là vấn đề chung của
toàn hệ thống NHTM. Bài học xuyên suốt của ngân hàng Vpbank tỉnh Thanh
Hóa trong hoạt động huy động vốn đó là phải luôn thực hiện đúng phương
hướng, nhiệm vụ của ngành đã được cụ thể hoá bằng chương trình công tác,
các giải pháp, biện pháp về công tác huy động và điều hành vốn của ngân
hàng VPbank Việt Nam, kết hợp với sự linh hoạt trong vận dụng vào thực ti n
kinh doanh từng thời kì của Chi nhánh. Tuân thủ nghiêm túc các quy định chế
độ, thể lệ, cơ chế trong huy động và điều hành vốn, kịp thời phát hiện những
bất hợp lý hoặc bất cập để đề xuất chỉnh sửa cho phù hợp. Như vậy mới đạt
được yêu cầu vừa đảm bảo được quy định an toàn trong hoạt động kinh
doanh, vừa phục vụ tốt hơn và giữ được khách hàng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long- Nguy n Trọng Tuấn (2011)
- Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng- Đại Học Kinh Tế Quốc Dân: Đề tài
tập trung sâu vào phân tích thực trạng cơ cấu vốn và chi phí vốn tại ngân hàng
TNCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long từ đó thấy được
những bất cập trong cơ cấu vốn và chỉ ra hướng huy động sao cho cơ cấu vốn
hướng đến mục đích hiệu quả.
K yếu hội thảo quốc tế Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và
giải pháp cho ngành tài chính ngân hàng Việt Nam” (2009) đăng tải rất nhiều
bài nghiên cứu liên quan đến các vấn đề của NHTM nói chung và về hoạt

động huy động vốn của NHTM nói riêng trong thời k khủng hoảng kinh tế.
Các bài nghiên cứu cũng đưa ra nhiều giải pháp khả thi và khá thiết thực để

5


giúp ngành tài chính ngân hàng ở Việt Nam có thể vượt qua khó khăn trong
thực ti n.
Mai Thị Qu nh Như - Nghiệp vụ huy động vốn tại các ngân hàng
thương mại, Bài nghiên cứu khoa học của Đại học Duy Tân, 2014. Bài viết
của các tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy
động vốn của NHTM.
Đề tài: Chính sách lãi suất huy động của Ngân hàng Agribank Việt
Nam - Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện”. Đề tài đã phân tích,
đánh giá chính sách lãi suất huy động vốn giai đoạn 2008 - 2012, từ đó đưa ra
3 nhóm giải pháp, với 8 giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách lãi suất
huy động vốn tại Agribank Việt Nam
Đề tài: Chính sách huy động vốn của NHTM Việt Nam trong môi
trường hội nhập kinh tế quốc tế”, Hội thảo khoa học Trường Đại học Đà
N ng, năm 2012. Đề tài phân tích những tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế tới chính sách huy động vốn của NHTM.Đề tài cũng đưa ra các giải pháp
hoàn thiện chính sách huy động vốn nhằm đẩy mạnh huy động vốn trong môi
trường cạnh tranh quốc tế.
Tác giả Trịnh Thị Kim Hảo (2011) có công trình: Tăng cường quản lý
nguồn vốn huy động trong bối cảnh hội nhập quốc tế tại Agribank Thanh
Hóa” nghiên cứu cấp Học viện Ngân hàng. Công trình đã nghiên cứu về hoạt
động quản lý huy động vốn tại các NHTM, tác giả đã đưa ra nhóm các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại Agribank Thanh
Hóa, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của hội nhập kinh tế quốc tế.
Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh - Từ Thị Thu Hiền (2014)- Trường Đại Học
Kinh Tế- Luận văn Thạc sĩ ngành quản lý kinh tế: đi sâu phân tích thực trạng,
chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc

6


quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- chi nhánh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý
hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Hà Tĩnh. Đề tài chưa làm r được các
yếu tố nào ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động huy động cũng như phải cải
thiện các yếu tố đó như thế nào để nâng cao hiệu quả công tác huy động của
đơn vị.
Nguy n Thị Kiều Trang cũng phân tích Quản lý hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Việt Trì” ở luận văn thạc sĩ
quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế (ĐHQGHN) với rất nhiều nội dung
quản lý hoạt động quan trọng nhất của các NHTM trong điều kiện thực ti n.
Đến nay, khung lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn ở các
NHTM đã được nhiều nhà nghiên cứu tổng hợp đầy đủ nhưng thực ti n
nghiên cứu tại các NHTM ở Việt Nam lại có nhiều màu sắc khác nhau. Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển là nơi đã có một số nhà nghiên
cứu đặt vấn đề về hoạt động huy động vốn nhưng ở Chi nhánh Hà Tây thì vẫn
chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về quản lý hoạt động huy động vốn được
thực hiện. Đặc biệt vấn đề quản lý hoạt động huy động vốn như thế nào và
hướng tới việc huy động vốn theo hướng bền vững bằng các cách nào” thì
hoàn toàn trống. Điều này đặt ra vấn đề nghiên cứu của luận văn Quản lý
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi
nhánh Hà Tây” mà không trùng lặp với các nghiên cứu đã có.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
thƣơng mại

1.2.1. Các khái niệm và mục tiêu
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn của NHTM là nghiệp vụ được thực hiện qua hành vi mở
tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền

7


gửi có kì hạn, không kì hạn của các tổ chức kinh tế, dân cư (huy động vốn một
cách bị động), phát hành kì phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác, vay
NHTW (huy động vốn chủ động)... đây là nguồn gốc cơ bản để NHTM phát ra tín
dụng vào nền kinh tế, còn phần vốn tự có của NHTM chủ yếu là phục vụ cho việc
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, mua sắm trang thiết bị máy móc...
Như vậy, có thể nói NHTM kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là
chủ yếu tùy theo luật pháp mỗi nước mà NHTM được huy động một tỉ lệ cao
hay thấp. Thông thường vốn huy động của NHTM gấp 20 lần vốn tự có hay
vốn tự có của NHTM được quy định bằng hay lớn hơn 5

vốn huy động mà

NHTM được phép huy động.
* Sự cần thiết huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng thương mại hay
còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm
thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong trong nền kinh tế để phục vụ mục
đích kinh doanh của mình. Huy động vốn có vai trò quan trọng đối với bất k
ngân hàng thương mại nào, cụ thể:
Thứ nhất, vốn là cơ sở để các ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có
vốn. Do vậy, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng

kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng
không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Thứ hai, vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của ngân hàng. Có được nhiều vốn ngân hàng s có điều kiện để đưa ra
các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó s làm tăng
quy mô tín dụng.
Thứ ba, vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng trên thương trường. Các ngân hàng lớn trên thế giới đều là các

8


ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây
dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của ngân hàng.
Do vai trò then chốt của vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng mà đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải cực k nhanh nhạy trong việc
điều hành vốn, tránh xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn làm giảm hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thương mại.
* Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Có nhiều cách phân loại hình thức huy động vốn, trong khuân khổ luận
văn này, tác giả chỉ đề cập đến việc phân loại theo hình thức huy động vốn
a) Vốn huy động qua tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng để ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân
hàng. Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tiền gửi khác nhau và mỗi công
cụ huy động tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có nhưng đặc điểm riêng. Để
gia tăng lượng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền
có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động phong phú:

- Tiền gửi không k hạn: (tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi phát séc)
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào để đáp ứng
nhu cầu sử dụng, ngân hàng phải có trách nhiệm thoả mãn nhu cầu đó của khách
hàng vào bất cứ lúc nào khi khách hàng yêu cầu dù ngân hàng đang gặp khó
khăn về vốn hay thị trường đang không ổn định gây bất lợi cho ngân hàng.
Qua nghiệp vụ này cả khách hàng và ngân hàng cả hai bên s đều có
lợi. Đối với khách hàng, nhờ gửi tiền vào ngân hàng mà thu được lãi tiền gửi,
nhưng vẫn có thể rút tiền bất cứ lúc nào hoặc khi thực hiện các dịch vụ tiện
lợi của ngân hàng như thanh toán bằng chuyển khoản. Còn đối với ngân hàng thì

9


tiền gửi thanh toán như một khoản nợ mà ngân hàng s phải trả cho khách hàng
gửi tiền vào bất cứ lúc nào họ yêu cầu, nếu chậm tr hoặc không đầy đủ coi như
ngân hàng vi phạm thoả thuận và phải chịu phạt theo quy định của luật pháp.
Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền gửi thanh toán này để cho vay, tuy nhiên việc
cho vay phải có mức độ, phải có dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ các yêu
cầu của khách hàng và chấp hành quy định của Ngân hàng nhà nước.
- Tiền gửi có k hạn:
Đây là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào ngân hàng có sự thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng về lãi suất tiền gửi và thời hạn rút tiền. Thông
thường ngân hàng quy định khách hàng không được rút tiền trước thời hạn;
Tuy nhiên do áp lực cạnh tranh hiện nay các ngân hàng vẫn phải chấp nhận
cho khách hàng rút ra trước hạn nhưng người gửi chỉ được hưởng lãi suất thấp
hơn lãi suất đã thoả thuận ban đầu hoặc chịu một mức phạt nhất định tu
thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi có k hạn.
Tiền gửi có k hạn là nguồn vốn mang tính ổn định và ngân hàng có thể
sử dụng loại tiền gửi này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Do
đó để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các ngân hàng thường đưa ra nhiều

loại k hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Với
mỗi k hạn ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc:
k hạn càng dài thì mức lãi suất càng cao và với nhiều điều khoản hấp dẫn
khách hàng để tạo sự khác biệt.
b) Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
- Trái phiếu ngân hàng: Là một trong nhiều công cụ vay nợ dài hạn trên
thị trường vốn. Nguồn vốn này mang tính ổn định cao về thời gian sử dụng do
đó nó cho phép ngân hàng có được lượng vốn dài hạn để thực hiện các dự án
đầu tư dài hạn. Tuy vậy lãi suất lại phụ thuộc vào thời gian huy động trái
phiếu, thời gian huy động càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại.

10


- K phiếu ngân hàng: Là hình thức huy động vốn có ưu thế hơn so với
trái phiếu vì k hạn ngắn hơn và thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm,
nó được sử dụng tu vào tình hình cụ thể của vốn ngân hàng. Đây là công cụ
có tính lỏng cao, d chuyển nhượng thành tiền mặt khi cần cho nên nó được
các nhà đầu tư rất ưa thích.
- Chứng chỉ tiền gửi: Là một giấy biên nhận có hưởng lãi, xác nhận về
khoản vốn gửi tại ngân hàng. Khi Ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ
tiền gửi nhằm vay tiền mặt trên thị trường, chứng chỉ là giấy xác nhận khoản
vay này. Như thế, nó là phiếu nợ, là phiếu vay tiền do các Ngân hàng thương
mại phát ra. Trước đây, lãi suất của chứng chỉ tiền gửi là cố định, hiện nay các
chứng khoán này mang lãi suất thoả thuận, tức là nó có thể thay đổi theo điều
kiện của thị trường. Đây cũng được coi như là một loại tiền gửi của khách
hàng nhưng khác ở chỗ nó chỉ có thể đổi thành tiền khi đến hạn, nên nó
tạocho ngân hàng một nguồn vốn khá ổn định, giúp ngân hàng chủ động hơn
trong kinh doanh. Chứng chỉ này trở thành loại đầu tư ngắn hạn hấp dẫn nhất
đối với các nhà kinh doanh và hộ gia đình, vì nó được sử dụng và chấp nhận

không khác gì séc hay tiền mặt mà có lãi suất, trong khi séc và tiền mặt không
có lãi suất.
*Các kênh huy động vốn của ngân hàng thương mại
Hiện nay, các NHTM thực hiện việc huy động vốn tiền gửi của KH
thông qua nhiều kênh huy động như: kênh truyền thống qua trụ sở chính, các
chi nhánh, các phòng giao dịch...; kênh điện tử.
Huy động vốn qua kênh truyền thống:
Đây là kênh huy động chính, phổ biến của các NHTM. Thông qua trụ
sở chính, chi nhánh và phòng giao dịch cung ứng các sản phẩm dịch vụ tiền
gửi cho KH. Việc huy động vốn qua kênh này cần phải có sự làm việc trực
tiếp giữa KH và nhân viên NH tại trụ sở, chi nhánh hay các phòng giao dịch

11


của NH. Do đó, các NH thường phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp,
luôn s n sàng cung ứng dịch vụ cho KH để có thể bán được nhiều sản phẩm
dịch vụ tiền gửi qua kênh huy động này. Kênh huy động này rất nhiều ưu
điểm như: nhân viên có thể hiểu hơn về KH, từ đó thuyết phục họ, có thể giải
đáp trực tiếp các thắc mắc của KH, gây được thiện cảm với KH...nhưng bên
cạnh đó nó cũng tồn tại các nhược điểm như: hạn chế về thời gian giao dịch,
hạn chế về số lượng giao dịch, có thể gây ra tình trạng hàng chờ quá nhiều
khiến KH không hài lòng...
Kênh điện tử:
Một phương thức huy động mới, cung cấp sản phẩm dịch vụ tiền gửi
của NH đến người tiêu dùng thông qua con đường mạng điện tử giúp KH tiết
kiệm được thời gian, chi phí mà NH cũng không cần phải đầu tư nhiều vào
việc xây dựng thêm các chi nhánh và thuê nhân sự tốn kém. Không những thế
việc KH tương tác với NH qua kênh điện tử s không bị hạn chế về thời gian,
số người giao dịch, ít hàng chờ. Tuy nhiên kênh huy động vốn này cũng tồn

tại các nhược điểm như: Chi phí đầu tư cho máy móc thiết bị ban đầu cũng
khá lơn, việc sử dụng thiết bị máy móc cũng đòi hỏi KH phải có kiến thức,
máy móc đôi khi bị hỏng hóc cần sửa chữa, hoặc d bị trộm cắp, bị hack...
Kênh vay trực tiếp:
Ngoài ra, đối với vốn đi vay, NHTM có thể sử dụng kênh quan hệ trực
tiếp để huy động vốn. Khi cần vốn thì các NHTM có thể đi vay trực tiếp từ
các tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng nước ngoài, từ công ty m , vay vốn
điều chuyển trong cùng hệ thống,.... Nhưng dù vay ở nguồn nào thì nhìn
chung chi phí cho các khoản vay trực tiếp thường cao hơn chi phí phải trả cho
các hình thức huy động vốn khác. Tuy nhiên nguồn vốn này đóng vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu cân đối nguồn vốn của các Chi nhánh tại
những thời điểm nhất định.

12


NHTM cũng có thể vay dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá là
nghiệp vụ huy động vốn của NHTM dưới hình thức phát hành các chứng từ
như: Chứng chỉ tiền gửi (k phiếu), trái phiếu,.... Trong nghiệp vụ này,
NHTM chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội bằng việc phát hành các
giấy tờ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Thông thường việc phát
hành được thực hiện sau khi đã tiến hành nên cân đối toàn hệ thống của
NHTM giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại
Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp...) đều có thể được xem như một hệ thống
gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ
cũng hoạt động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý). Từ đó có thể
đưa ra khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý

lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động”.
Đối với quản lý hoạt động huy động vốn, chủ thể quản lý là tổ chức
huy động vốn, đối tượng bị quản lý là hệ thống thực hiện hoạt động huy động
vốn. Theo đó, chủ thể quản lý thực hiện việc lập kế hoạch, lãnh đạo, tổ chức
và kiểm tra để công tác huy động vốn đạt hiệu quả như mong muốn. Quản lý
hoạt động huy động với mục đích là nâng cao chất lượng số lượng, chất lượng
huy động, đạt được các mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận.
Có thể khái quát khái niệm quản lý huy động vốn như sau:
Quản lý huy động vốn là sự tác động c hướng đích của chủ thể quản
lý đến hệ thống huy động vốn nh m biến đổi n từ trạng thái này sang trạng

13


thái khác theo nguyên lý phá v hệ thống c để tạo nên hệ thống mới c giá
tr và chất lượng cao hơn, đ ng thời điều khiển hệ thống đ

.

Quản lý huy động vốn đối với NHTM nhằm mục đích khai thác tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân
cư. Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho
việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số
lượng, thời hạn và lãi suất. Từ đó, đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3. Nội dung quản lý huy động vốn ở các ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Lập kế hoạch huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc

phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp nói chung. Lập kế
hoạch cho biết mục tiêu, cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi
tất cả nhân viên trong doanh nghiệp biết được cái đích cuối cùng thì họ s biết
cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, cũng như cùng nhau phối hợp
làm việc một cách có tổ chức. Xây dựng kế hoạch có tác dụng giảm tính bất
ổn của doanh nghiệp hay tổ chức, buộc các nhà quản lý phải nhìn về phía
trước, dự đoán những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi
trường bên ngoài, cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra giải pháp ứng
phó thích hợp. Xây dựng kế hoạch cũng giải được sự chồng chéo và những
hoạt động làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Việc thiết lập những tiêu
chuẩn trong xây dựng kế hoạch cũng tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt
hiệu quả cao. Như vậy, xây dựng kế hoạch rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp cũng như các nhà quản lý.
Trong quản lý hoạt động huy động vốn, xây dựng kế hoạch là bước đầu
tiên cần thực hiện. Xây dựng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và
lựa chọn các phương án để đạt được mục tiêu đó. Việc xây dựng kế hoạch

14


nhằm mục đích xác định doanh số hùy động vốn và cách thức để đạt được
doanh số đó. Vậy, xây dựng kế hoạch huy động vốn bao gồm xác định r các
mục tiêu cần đạt được, doanh số đề ra, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt
được mục tiêu và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và
phối hợp các hoạt động.
Hệ thống kế hoạch huy động vốn của NHTM bao gồm nhiều loại khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt ch theo một định hướng nhất định nhằm
thực hiện mục tiêu chung mà ngân hàng đặt ra. Các kế hoạch được phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Các kế hoạch huy động vốn hàng năm của NHTM được xây dựng trên

cơ sở cân đối cung và cầu về vốn cho hoạt động của ngân hàng. Quá trình xây
dựng kế hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước:
Nghiên cứu nhu cầu về nguồn vốn: nhu cầu về nguồn vốn huy động
bao gồm: vố để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, vốn để cho vay, vốn để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản và vốn để điều chỉnh kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu năng lực huy động vốn: yếu tố cấu thành năng lực, yếu tố
quyết định huy động vốn, kết quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng.
Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho từng thời k .
Đề xuất phương án về huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả
Lựa chọn phương án kế hoạch
Quyết định nội dung phương án của kế hoạch
Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời hạn
huy động và theo nhóm khách hàng huy động.”
1.2.2.2. Lập kế hoạch huy động vốn
Các kế hoạch huy động vốn hàng năm của chi nhánh được xây dựng
trên cơ sở cân đối cung và cầu về vốn cho hoạt động của ngân hàng. Quá trình
xây dựng kế hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước:”

15


Nghiên cứu nhu cầu về nguồn vốn: nhu cầu về nguồn vốn huy động
bao gồm: vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, vốn để cho vay, vốn để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản và vốn để điều chỉnh kết quả kinh doanh”
Nghiên cứu năng lực huy động vốn: yếu tố cấu thành năng lực, yếu
tố quyết định huy động vốn, kết quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng.”
Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho từng thời k ”
Đề xuất phương án về huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và
hiệu quả”
Lựa chọn phương án kế hoạch”

Quyết định nội dung phương án của kế hoạch”
Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời
hạn huy động và theo nhóm khách hàng huy động.
1.2.3.2. Xây dựng chính sách và quy chế huy động vốn
Chính sách huy động vốn của NHTM là một trong những yếu tố quan
trọng, quyết định sự thành công của công tác huy động vốn. Bởi tại mỗi thời
k , thậm chí tại các thời điểm khác nhau nhu cầu vốn của ngân hàng cũng có
những thay đổi khác nhau. Do đó mà chính sách huy động vốn cũng thường
xuyên có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của NHTM. Có rất
nhiều nhân tố cấu thành chính sách huy động vốn, tuy nhiên ở đây ta chỉ xem
xét một số nhân tố chủ yếu:
Thứ nhất, Chính sách l i suất huy động.
Lãi suất được hiểu là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một
thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Như vậy lãi
suất liên quan trực tiếp tới các nguồn tiền mà ngân hàng huy động.
Chính sách lãi suất: Trong điều kiện nền kinh tế còn chưa thực sự phục
hồi, và thị trường tài chính ngân hàng vẫn còn nhiều bất ổn, chính sách lãi
suất của các ngân hàng nước ta chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các quy định pháp

16


×