Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ BẢO NGỌC

SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ THÚC ĐẨY TIÊU
DÙNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ BẢO NGỌC

SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ THÚC ĐẨY TIÊU
DÙNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS, TS Phạm Thị Hồng Điệp

PGS, TS Lê Danh Tốn

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS, TS
Phạm Thị Hồng Điệp – người trực tiếp hướng dẫn khoa học, chỉ bảo tận tình
về cả chuyên môn, phương pháp nghiên cứu và truyền đạt nhiều kinh nghiệm
quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giảng viên trường Đại học Kinh
tế - Đại học quốc gia Hà Nội, các đồng nghiệp ở cơ quan, bạn bè đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu hoàn thành luận
văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình
đã luôn bên cạnh, động viên, hỗ trợ tôi hoàn thành khóa học và luận văn. Đặc
biệt là bố mẹ tôi, người luôn ủng hộ, động viên để tôi có điều kiện học tập,
nghiên cứu tốt nhất.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô, đồng nghiệp
và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG CỤ KINH TẾ THÚC ĐẨY TIÊU
DÙNG BỀN VỮNG ......................................................................................... 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................... 4
1.1.1. Nhóm các tài liệu nghiên cứu trong nước ........................................ 4
1.1.2. Nhóm các tài liệu nghiên cứu nước ngoài ........................................ 5
1.2. Những vấn đề lý luận về sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu
dùng bền vững ............................................................................................. 7
1.2.1. Các khái niệm ................................................................................... 7
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò và nguyên tắc sử dụng công cụ kinh tế
thúc đẩy tiêu dùng bền vững ..................................................................... 13
1.2.3. Các công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững .......................... 16

1.2.4. Điều kiện để sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền
vững ........................................................................................................... 23
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả sử dụng công cụ kinh tế ........................ 24
1.3. Kinh nghiệm sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững
ở một số nƣớc trên thế giới và bài học cho Việt Nam ............................. 24
1.3.1. Kinh nghiệm sử dụng nhóm các công cụ kích thích lợi ích kinh tế 24
1.3.2. Kinh nghiệm sử dụng nhóm các công cụ nâng cao trách nhiệm xã
hội trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững ..................................................... 27
1.3.3. Bài học cho Việt Nam ..................................................................... 29

iii


CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 31
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ......................................................................... 31
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, dữ liệu .............................................. 31
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu, dữ liệu .................................................... 32
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG
THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ............................ 33
3.1. Khái lƣợc về tiêu dùng bền vững ở Việt Nam và điều kiện để sử
dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững ................................ 33
3.1.1. Chiến lược và kế hoạch quốc gia về tiêu dùng bền vững ............... 33
3.1.2. Hiện trạng về tiêu dùng bền vững ở Việt Nam ............................... 38
3.1.3. Điều kiện sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền
vững ở Việt Nam ..................................................................................... 47
3.2. Phân tích thực trạng sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu
dùng bền vững ở Việt Nam ....................................................................... 49
3.2.1. Thuế................................................................................................. 49
3.2.2. Phí môi trường ................................................................................ 56
3.2.3. Nhãn sinh thái (NST) ...................................................................... 61

3.2.4. Giấy phép xả thải ............................................................................ 64
3.2.5. Quỹ môi trường ............................................................................... 65
3.2.6. Các công cụ kinh tế khác ................................................................ 66
3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu
dùng bền vững ở Việt Nam ....................................................................... 66
3.3.1. Thành tựu ........................................................................................ 67
3.3.2. Hạn chế, tồn tại ............................................................................... 72
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ....................................... 77

iv


CHƢƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH
TẾ TRONG THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ...... 81
4.1. Bối cảnh mới và quan điểm về sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy
tiêu dùng bền vững ở Việt Nam ................................................................ 81
4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến việc sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy
tiêu dùng bền vững ở Việt Nam................................................................. 81
4.1.2. Quan điểm sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở
Việt Nam.................................................................................................... 84
4.2. Giải pháp sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền
vững ở Việt Nam ........................................................................................ 85
4.2.1. Nhóm các giải pháp chung ............................................................ 85
4.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể ............................................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BVMT

Bảo bệ môi trường

2

CTR

Chất thải rắn

3

DN

Doanh nghiệp

4

NSNN

Ngân sách nhà nước


5

NTD

Người tiêu dùng

6

NST

Nhãn sinh thái

7

TDBV

Tiêu dùng bền vững

8

TNKS

Tài nguyên khoáng sản

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Bảng

Nội dung

Trang
25

1

Bảng 1.1

Các công cụ kinh tế được áp dụng ở các nước OECD

2

Bảng 3.1

Mục tiêu sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các
chiến lược và kế hoạch liên quan

3

Bảng 3.2

34

Danh sách các dự án thực hiện sản xuất và tiêu dùng
bền vững của Chương trình hành động (giai đoạn


36

2015-2020)
4

Bảng 3.3

Biến động diện tích các loại đất

5

Bảng 3.4

So sánh GDP (tỷ USD) và điện thương phẩm (ĐTP)
(tỷ kWh) của một số nước châu Á và Việt Nam giai

38

43

đoạn 2000-2005
6

Bảng 3.5

Tổng hợp thành phần rác vô cơ khu vực đô thị

46

7


Bảng 3.6

Mức thuế tuyệt đối trên 1 đơn vị hàng hóa

50

8

Bảng 3.7

Số liệu thu thuế BVMT qua các năm

50

9

Bảng 3.8

Số liệu thu thuế tài nguyên qua các năm 2011-2016

52

10

Bảng 3.9

Số thu thuế tài nguyên (trừ dầu thô)

54


11

Bảng 3.10

Số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

58

12

Bảng 3.11

Mức phí BVMT đối với nước thải công nghiệp

59

vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1


Sơ đồ 1.1

Bốn bước tiêu dùng của sản xuất

8

2

Biểu đồ 3.1

Tổng thu từ phí BVMT trong khai thác khoáng

61

sản (Bộ Tài Chính, 2015) (đơn vị: tỷ đồng)

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, phát triển bền vững đã trở thành một chủ đề mang tính
toàn cầu, được nhìn nhận là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong quá trình phát
triển của nhân loại. Tính bền vững của phát triển phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả
và phương thức sử dụng tài nguyên của các nhà sản xuất và tiêu dùng. Nhiều quốc
gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đã và đang phải trả giá cho những vấn đề
môi trường bởi sản xuất và tiêu dùng quá mức. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa đã thúc đẩy tiêu dùng trong sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Ở các thành phố,
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường là sự phát triển sản xuất, gia tăng tiêu

dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân cùng với lượng gia tăng của các chất thải (rắn,
lỏng, khí,…) nguy hại. Tiêu dùng bền vững chính là cách phòng ngừa tốt nhất, đảm
bảo lợi ích cho hiện tại và tương lai.
Nhận thức được vấn đề của phát triển, các nhà hoạch định chính sách, các
nhà nghiên cứu đã tìm những giải pháp trên cơ sở lý thuyết kinh tế học, nhằm thay
đổi hành vi của doanh nghiệp, yếu tố được xem là nguyên nhân trực tiếp làm cạn
kiệt tài nguyên, hay gây ô nhiễm môi trường. Thông qua việc sử dụng công cụ kinh
tế - dựa vào thị trường để thay đổi ưu tiên của nhà sản xuất và người tiêu dùng, nhà
nước có thể tác động hạn chế sử dụng lãng phí năng lượng và tài nguyên thiên nhiên,
đồng thời khuyến khích tiêu dùng bền vững ở khu vực doanh nghiệp và dân cư.
Hiện nay, ở Việt Nam, việc sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền
vững đã được lồng ghép trong nhiều chương trình, chính sách nhằm thúc đẩy tiêu
dùng bền vững như Chương trình nhãn xanh Việt Nam, Sản xuất sạch hơn,… Tuy
nhiên, việc sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững còn nhiều hạn chế,
bất cập, vai trò của các công cụ kinh tế thường được gắn với mục tiêu bảo vệ môi
trường, mà chưa thể hiện rõ nét đến việc thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về quản lý môi trường, phát
triển bền vững, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ của toàn xã

1


hội, các cấp, ngành, các tổ chức cộng đồng, các doanh nghiệp và người dân, tiêu
dùng bền vững là một trong những cách tốt nhất để bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên, hướng tới phát triển bền vững. Lựa chọn đề tài “Sử dụng công cụ kinh
tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam”, học viên có mong muốn đúc rút
được những kinh nghiệm, đưa ra những giải pháp sử dụng công cụ kinh tế nhằm
thúc đẩy quá trình tiêu dùng bền vững ở Việt Nam một cách hoàn chỉnh, có tính khả
thi cao, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững và xu thế phát triển của toàn thế giới.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Nhà nước cần phải làm gì để sử dụng hiệu quả các công cụ kinh tế nhằm thúc
đẩy tiêu dùng bền vững?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Các công cụ kinh tế nhằm khuyến khích tiêu dùng bền vững ở Việt Nam mới
chỉ được lồng ghép, đan xen trong nhiều chính sách kinh tế, xã hội và môi trường
khác nhau. Sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam
còn chưa hoàn thiện, bộc lộ nhiều hạn chế. Do đó, mục đích của luận văn là bước
đầu tìm hiểu, vận dụng các công cụ kinh tế thích hợp vào thúc đẩy tiêu dùng bền
vững ở Việt Nam, trên cơ sở đó khuyến nghị những giải pháp, định hướng sử dụng
công cụ kinh tế một cách hợp lý nhằm khuyến khích tiêu dùng bền vững, tiết kiệm
tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung:
-

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các công cụ kinh tế trong thúc đẩy

tiêu dùng bền vững.
-

Làm rõ thực trạng, những khó khăn, thuận lợi và những vấn đề còn tồn

tại khi sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam.
-

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện

pháp sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu

dùng bền vững, qua đó nghiên cứu thành tựu và hạn chế khi sử dụng công cụ kinh

2


tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam, nhằm đưa ra những kiến nghị
thúc đẩy quá trình tiêu dùng bền vững trong sản xuất và tiêu dùng sản phẩm, sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là các công cụ kinh tế được sử dụng trong thúc đẩy tiêu
dùng bền vững trong sản xuất công nghiệp và tiêu dùng bền vững sản phẩm ở Việt
Nam trong đó có đánh giá thực trạng tiêu dùng trong sản xuất và tiêu dùng sản
phẩm, tình hình áp dụng công cụ kinh tế và trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp,
kiến nghị để sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu ở Việt Nam có tham khảo kinh nghiệm sử
dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững của một số quốc gia trên thế giới.
- Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn: 2010 đến 2017
- Về nội dung: các công cụ kinh tế được sử dụng trong thúc đẩy tiêu dùng
bền vững trong sản xuất công nghiệp và tiêu dùng sản phẩm ở Việt Nam trong đó
có đánh giá thực trạng tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm, tình hình áp dụng
công cụ kinh tế trong quản lý của nhà nước và trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp,
kiến nghị để sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền
vững ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy
tiêu dùng bền vững ở Việt Nam


3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ CÔNG CỤ KINH TẾ THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Nhóm các tài liệu nghiên cứu trong nước
Luật Bảo vệ môi trường, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến 2030 và các văn bản pháp quy quy định khuyến khích áp dụng
sản xuất và tiêu thụ bền vững. “Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh” được
Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25/9/2012 tại Quyết định số 1393/QĐ – TTg
đã nêu rõ: Một trong những giải pháp nhằm đảm bảo tăng trưởng xanh là thúc đẩy
tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh. Trong đó những nhiệm vụ cần triển
khai bao gồm ban hành quy chế chi tiêu công xanh, chi đầu tư và chi thường xuyên
của ngân sách nhà nước phải ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hóa dán nhãn sinh
thái (NST), hàng hóa có khả năng tái chế; thúc đẩy dán NST và phổ biến các thông
tin sản phẩm thân thiện môi trường đến toàn xã hội; xây dựng lộ trình từ nay đến
2020 áp dụng mua sắm xanh.
Xu hướng tiêu dùng xanh trên thế giới và hàm ý đối với Việt Nam (Hoàng
Thị Bảo Thoa, 2016) phân tích tình hình tiêu dùng xanh trên thế giới, tập trung ở
các quốc gia điển hình gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và các nước
Liên minh Châu Âu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chính sách được nhiều quốc
gia áp dụng thành công bao gồm: Luật mua sắm xanh (đặc biệt ở khu vực công),
chương trình gắn nhãn xanh và chính sách tái chế sản phẩm. Từ đó, bài viết đưa ra
một số đề xuất mà Chính phủ có thể nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam.
Vai trò của Nhà nước đối với việc thúc đẩy xu hướng tiêu dùng bền vững ở
Việt Nam hiện nay (Phạm Thị Hồng Điệp, 2013) chỉ ra rằng nhà nước luôn có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hành vi của người tiêu dùng thông qua hàng loạt tín

hiệu được phát đi thường xuyên trong nền kinh tế trong đó có các chính sách về thuế,
giá cả,… Đồng thời, nhà nước cũng là một người tiêu dùng lớn trong xã hội, Vì vậy,
nhà nước đóng vai trò kép trong việc xây dựng xu hướng tiêu dùng bền vững.

4


Sản xuất xanh và tiêu dùng xanh: Khung chính sách quốc tế và bài học cho
Việt Nam (Nguyễn Vũ Hùng - Nguyễn Thị Thúy Lan, 2017) chỉ ra tầm quan trọng
của vấn đề môi trường đối với sự phát triển của đất nước, Việt Nam đã sớm xây
dựng khung chính sách hướng tới sản xuất xanh và tiêu dùng xanh. Các chính sách
này ngày càng trở nên hoàn thiện, đa dạng, và cụ thể hơn. Mặc dù vậy, khung chính
sách hiện tại của Việt Nam vẫn tồn tại nhiều vấn đề. Bài viết này nhằm chỉ ra những
bất cập trong khung chính sách tiêu dùng xanh và sản xuất xanh hiện hành dựa trên
khung phân tích quốc tế. Trên cơ sở đó, các tác giả cũng chỉ ra rằng với giai đoạn
phát triển hiện nay, Nhà nước cần đầu tư thêm nguồn lực vào việc phát triển các
công cụ thị trường và thông tin hơn là các công cụ “mệnh lệnh”.
Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế (Trần Thanh Lâm, 2006), Các công
cụ kinh tế trong quản lý môi trường – Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn áp dụng ở
Việt Nam (Đỗ Nam Thắng, 2011) phân tích những đặc điểm cơ bản ban đầu về quản
lý môi trường; sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường; khái quát về môi
trường toàn cầu, khu vực và Việt Nam; hiện trạng sử dụng công cụ kinh tế trong
quản lý môi trường ở Việt Nam; công cụ kinh tế trong bảo tồn đa dạng sinh học,
chứ chưa phân tích sâu mối quan hệ kinh tế - môi trường: mô hình đầu vào và đầu
ra; chi phí lợi ích; hiệu quả của việc áp dụng các công cụ kinh tế.
Luận án “Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường
ở Việt Nam hiện nay” (Nguyễn Thị Đào Anh, 2013) đóng góp những nghiên cứu
tổng thể và đánh giá quá trình thực thi các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường
(BVMT) như: Thuế BVMT, phí BVMT, kí quỹ môi trường, đặt cọc – hoàn trả, quỹ
BVMT. Luận án cũng nêu nên tác động tích cực về hiệu quả kinh tế, xã hội trong

việc sử dụng tốt các công cụ kinh tế, đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm tài nguyên,
giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải. Điều đó dẫn
đến kết quả là chất lượng môi trường ngày càng cải thiện hơn.
1.1.2. Nhóm các tài liệu nghiên cứu nước ngoài
Chính sách sản xuất và tiêu dùng bền vững: Công cụ chính sách (Switch –
Asia network facilities, UNEP) đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn của sản xuất và tiêu

5


dùng bền vững và những công cụ chính sách. Nghiên cứu đề xuất một số công cụ
chính sách có thể được áp dụng nhằm làm tăng tác động tích cực của môi trường và
xã hội của một số dự án về môi trường. Chương trình môi trường khu vực Switch –
Asia đặt mục tiêu thúc đẩy sự thích ứng sản xuất và tiêu thụ bền vững trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, người tiêu dùng ở khu vực châu Á.
Các công cụ chính sách cho hiệu quả sử dụng tài nguyên: Hướng tới sản
xuất và tiêu dùng bền vững (GTZ, 2006) giới thiệu những công cụ chính sách áp
dụng cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên hướng tới sản xuất và tiêu dùng bền
vững bao gồm: công cụ quy định – pháp luật, công cụ kinh tế, công cụ giáo dục và
nghiên cứu, công cụ thông tin – truyền thông, công cụ hợp tác liên kết. Ở đây, điểm
mạnh, điểm yếu và điều kiện áp dụng của mỗi loại công cụ đều được phân tích một
cách chi tiết, rõ ràng.
Công cụ tổng hợp cho chính sách môi trường (Instrument mixes for
Environmental Policy, OECD, 2007) là một ấn phẩm toàn diện cung cấp mô tả và
phân tích về cách các công cụ chính sách khác nhau có thể được kết hợp để đạt
được tác động cao hơn. Các chương được tổ chức để chứng minh sự kết hợp các
công cụ chính sách cho các lĩnh vực khác nhau và các điểm khác nhau trong hệ
thống tiêu thụ sản xuất.
Tiêu dùng bền vững thông qua công cụ kinh tế (Sustainable consumption
through Economic instruments) (David Pearce, 1994) đã chỉ ra rằng công cụ kinh tế

có các thuộc tính vượt trội khiến chúng phù hợp hơn với nhiệm vụ này so với các
chính sách môi trường thông thường dựa trên các phương pháp mệnh lệnh và kiểm
soát. Một công cụ kinh tế hoạt động bằng cách tính giá cho việc sử dụng tài nguyên
môi trường. Giá này có thể được giới thiệu như là thuế trực tiếp - ví dụ thuế carbon
- hoặc có thể gián tiếp thông qua giấy phép ô nhiễm có thể giao dịch hoặc tài
nguyên có thể được sử dụng trong giới hạn cho phép. Các quota (hạn ngạch) về môi
trường, tài nguyên đó sau đó được ban hành và người dùng tài nguyên (ngư dân, các
công ty khai thác) - có thể đặt giá thầu cho các hạn ngạch. Giá của hạn ngạch trên
thị trường sau đó rất giống với thuế môi trường - đó là mức giá phải trả để sử dụng
hết tài nguyên khan hiếm.

6


Các công cụ kinh tế đó hoạt động để đạt được mức tiêu thụ tài nguyên bền
vững theo hai cách. Cách thứ nhất, họ khuyến khích giảm tỷ lệ sử dụng tài nguyên
cho sản lượng sản phẩm. Thứ hai, bởi vì một số chi phí được chuyển cho người tiêu
dùng, họ khuyến khích người tiêu dùng chuyển đổi tiêu thụ từ các sản phẩm được
sản xuất từ nhiều tài nguyên sang các sản phẩm ít tài nguyên hơn.
1.2. Những vấn đề lý luận về sử dụng công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu
dùng bền vững
1.2.1. Các khái niệm
Sản xuất và tiêu dùng bền vững
Có nhiều định nghĩa về sản xuất và tiêu dùng bền vững. Có thể nêu ra một số
định nghĩa sau đây:
Sản xuất và tiêu dùng bền vững là sử dụng hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu cơ bản và mang lại một cuộc sống chất lượng hơn, đồng thời phải giảm
thiểu tối đa sử dụng tài nguyên thiên nhiên, các nguyên liệu độc hại, phát thải các
chất thải và ô nhiễm trong suốt vòng đời sản phẩm để không ảnh hưởng tới nhu cầu
của thế hệ tương lai (Hội nghị tiêu dùng bền vững, Oslo, Nauy, 19-20,1/1994).

Sản xuất và tiêu dùng bền vững bao gồm sự đóng góp của doanh nghiệp, các
chính phủ, cộng đồng và các hộ gia đình vào việc nâng cao chất lượng môi trường,
thông qua quá trình sản xuất và sử dụng tài nguyên hiệu quả, giảm thiểu thấp nhất
chất thải và tối ưu hóa hàng hóa và dịch vụ. (Edwin G. Falkman, Sản xuất và tiêu
dùng bền vững: viễn cảnh kinh tế, WBCSD, nd.)
Sản xuất bền vững nhấn mạnh đến cân đối bên cung, nhằm cải thiện các hoạt
động môi trường trong các ngành kinh tế chủ chốt như công nghiệp, nông nghiệp,
năng lượng, dịch vụ và giao thông. Tiêu dùng bền vững hướng tới bên cầu, tìm cách
thỏa mãn nhu cầu cơ bản hàng hóa và dịch vụ và cải thiện cuộc sống – theo cách có
thể giảm gánh nặng lên sức chịu tải của trái đất. (Nick Robins and Sarah Roberts,
Thay đổi mô hình sản xuất, tiêu dùng, 1997)
Khái niệm được sử dụng trong luận văn này là khái niệm đầu tiên được đưa
ra bởi Ủy ban về Phát triển bền vững của Liên Hợp quốc (UNCSD). Trong đó, tổ
chức này cũng đưa ra khái niệm về “vòng đời sản phẩm”.

7


Vòng đời của sản phẩm được bắt đầu với việc khai thác nguyên liệu từ các
nguồn tài nguyên trong lòng đất và tạo ra năng lượng. Vật liệu và năng lượng này
sau đó là một phần của quá trình sản xuất, đóng gói, phân phối, sử dụng, bảo trì, và
cuối cùng là tái chế, tái sử dụng, thu hồi hoặc loại bỏ cuối cùng. Từ định nghĩa trên,
có thể khái quát hóa quá trình tiêu dùng trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Bốn bƣớc tiêu dùng của sản xuất

Tiêu dùng đầu vào

Tiêu dùng sản
xuất


Tiêu dùng đầu ra

Tiêu dùng chất thải hay tái sản
xuất

Ở mỗi một giai đoạn của vòng đời đều có tiềm năng làm giảm tiêu thụ tài
nguyên, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường và cải thiện kết quả hoạt động của
sản phẩm.
Tiêu dùng đầu vào (input consumption): là quá trình khai thác và sử dụng
đầu vào của mọi quá trình sản xuất. Mọi quá trình sản xuất đều được bắt đầu bằng
việc sử dụng đất để xây nhà máy, trồng nguyên liệu và khai thác khoảng sản, khai
thác vị thế, khai thác không gian để phục vụ sản xuất. Đó bản chất là quá trình sử
dụng hay tiêu dùng tài nguyên. Ngoài ra còn có nước, không khí, khoáng sản, dầu
mỏ,... đều là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Vấn đề ở chỗ, nếu không
biết cách tiêu dùng hoặc tiêu dùng không bền vững sẽ làm mất đi vĩnh viễn nguồn
tài nguyên đó, không bao giờ lấy lại được. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên,
nguyên liệu đầu vào chính là một cách tiêu dùng đầu vào bền vững.
Tiêu dùng sản xuất hay chế biến (Production or technological
consumption): là cách thức tiêu dùng tài nguyên trong chế biến thông qua quá trình
công nghệ. Cùng một sản phẩm, có người sử dụng ít tài nguyên, tạo ra ít chất thải

8


hơn, sản phẩm vẫn có giá trị cao hơn. Đó thực chất là một quá trình công nghệ hay
cách thức tiêu dùng tài nguyên. Sản xuất bền vững, mục tiêu là sử dụng tài nguyên
sao cho tiết kiệm và hiệu quả, giảm thấp nhất tác động xấu tới môi trường. Để đạt
được mục tiêu đó, người ta phải tác động đến quá trình công nghệ làm thay đổi cách
thức tiêu dùng tài nguyên. Sản xuất sạch hơn (SXSH) chính là một giải pháp liên
tục tác động đến quá trình công nghệ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc sử

dụng tài nguyên.
Tiêu dùng đầu ra (Output consumption): là quá trình tiêu dùng các sản
phẩm và dịch vụ sau sản xuất. Tiêu dùng đầu ra phụ thuộc vào cách thức tiêu dùng
của người sử dụng (người tiêu dùng) và vào bản thân sản phẩm đó. Người tiêu dùng
tác động vào quá trình tiêu dùng thông qua việc sử dụng sản phẩm, sự tiêu dùng thái
quá hoặc không hiệu quả có thể làm tăng chất thải và gia tăng áp lực chịu thải của
trái đất, lãng phí tài nguyên. Những sản phẩm kém thông minh, không thân thiện
với môi trường cũng góp phần làm gia tăng chất thải, do tính chất của chúng khó xử
lý hoặc không thu hồi lại được, như thảm họa túi nylon mà con người đang phải
gánh chịu.
Tiêu dùng đầu ra bền vững gắn với trách nhiệm của người tiêu dùng, bởi
chính nhu cầu tiêu dùng thái quá là nguyên nhân của tình trạng khai thác tài nguyên
đến cạn kiệt và tạo ra nhiều chất thải. Tiêu dùng ngày nay còn được gắn với trách
nhiệm của doanh nghiệp/ nhà sản xuất, bởi những sản phẩm không thông minh, tạo
ra nhiều chất thải có trách nhiệm liên đới của nhà sản xuất.
Tiêu dùng chất thải hay tái sản xuất (Re-manufacturing): là quá trình biến
chất thải thành tài nguyên, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Chất thải phát sinh từ
quá trình sản xuất (Khí thải, nước thải, chất thải rắn) và từ quá trình tiêu dùng sản
phẩm. Tái sản xuất ở đây bao hàm việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ môi
trường đặc biệt nhằm xử lý chất thải, tái chế, tái sử dụng, quay vòng chất thải.
Ngành công nghiệp môi trường do đó ra đời nhằm chế biến chất thải, biến
chất thải thành tài nguyên để tái sản xuất. Với vị thế ngày càng quan trọng, tái sản
xuất trở thành một nhu cầu không thể thiếu của quá trình phát triển bền vững, công

9


cụ để thực hiện phát triển bền vững. Song bản thân nó cũng phải bền vững và không
tạo ra các chất thải thứ sinh gây ô nhiễm môi trường.
Như vậy, khái niệm tiêu dùng bền vững được sử dụng trong luận văn là khái

niệm rộng của tiêu dùng từ tiêu dùng đầu vào, tiêu dùng trong sản xuất đến tiêu
dùng đầu ra và tiêu dùng chất thải hay tái sản xuất.
Mục tiêu của tiêu dùng bền vững
Từ khái niệm về tiêu dùng bền vững được phân tích ở trên, mục tiêu của tiêu
dùng bền vững chính là làm thế nào để sử dụng hiệu quả tài nguyên trong suốt vòng
đời sản phẩm. Do đó, tiêu dùng bền vững là việc đạt được các mục tiêu sau đây:
Một là, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguyên
liệu đầu vào của quá trình sản xuất như là đất, nước, khoáng sản, than, dầu mỏ,...
Hai là, quá trình sản xuất (tiêu dùng trong sản xuất) hiệu quả thông qua việc
ứng dụng khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất sạch hơn, hạn chế tối đa việc xả
những chất độc hại (nước thải, rác thải công nghiệp) trong quá trình sản xuất vào
môi trường, gây ra ô nhiễm môi trường.
Ba là, xu hướng, hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng ngày càng hướng tới
các sản phẩm thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, hình thành ý thức bảo
vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội ít chất thải, các bon thấp, hài hòa, thân thiện
môi trường.
Bốn là, thực hiện giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải trong công nghiệp
và sinh hoạt.
Sự cần thiết thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Thực tế phát triển ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam cho thấy, chúng ta
đã và đang sử dụng quá nhiều tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực môi trường
để tạo ra một mức tăng trưởng kinh tế thấp hơn – đó là sản xuất không bền vững.
Đồng thời, chúng ta lại sử dụng không hiệu quả những sản phẩm đã được sản xuất
ra để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người. Sự lãng phí và không hiệu quả
trong tiêu dùng khiến cho chất lượng cuộc sống của con người tuy được cải thiện
trong những năm qua, nhưng với tốc độ chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng
kinh tế - đó là tiêu dùng không bền vững.

10



Hội nghị thượng đỉnh Thế Giới Rio De Janeiro về Môi trường và phát triển
năm 1992 chỉ rõ: “Nguyên nhân chính của việc môi trường toàn cầu tiếp tục bị suy
thoái đó là những mô hình sản xuất và tiêu dùng không bền vững…đây là vấn đề
đáng lo ngại, làm cho tình trạng đói nghèo và mất cân bằng trở nên tồi tệ” (Chương
trình nghị sự 21, Chương 4.3).
Thúc đẩy tiêu dùng bền vững là khía cạnh quan trọng của phát triển bền
vững dựa vào việc đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế dài hạn gắn với bảo vệ
môi trường và nhu cầu của xã hội. Hầu hết chính sách của chính phủ các nước là
nhằm hạn chế tác động môi trường của các hoạt động sản xuất công nghiệp thiếu
bền vững thông qua quy định và thuế. Thúc đẩy tiêu dùng bền vững trở thành nhân
tố quan trọng trong việc hạn chế những ngoại ứng tiêu cực lên môi trường và xã hội
cũng như là một cách để cung cấp cho thị trường những sản phẩm bền vững
(OECD, 2008, promoting sustainable consumption – Good practices in OECD
countries).
Có thể thấy, tiêu dùng bền vững không chỉ ở một số quốc gia phát triển mà
nó còn là xu thế tiêu dùng ngày nay. Vì vậy, các quốc gia trong đó có Việt Nam cần
có những chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững để có thể tham gia tích cực vào
xu hướng toàn cầu, bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Ngoài ra, thúc đẩy tiêu
dùng bền vững cũng là một công cụ tác động vào thị trường để giúp nhà nước quản
lý và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Vai trò của nhà nƣớc trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Nhà nước luôn có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hành vi của người tiêu
dùng thông qua các tín hiệu được phát đi thường xuyên trong nền kinh tế (Phạm Thị
Hồng Điệp, 2013). Những tín hiệu đó bao gồm thông tin, giáo dục, các biện pháp
thuế phí, giá cả, luật pháp và tiêu chuẩn,… Đồng thời, nhà nước cũng là một người
tiêu dùng quan trọng trong xã hội. Vì vậy, nhà nước có vai trò kép trong việc xây
dựng xu hướng tiêu dùng bền vững: vừa là người khởi xướng/ điều chỉnh, vừa là
người tiêu dùng chính.
Trong vai trò là người khởi xướng/điều chỉnh, nhà nước thiết lập những

chính sách và điều kiện kinh tế, xã hội phù hợp cho người sản xuất, người tiêu dùng

11


theo hướng tiêu dùng bền vững hơn cũng như điều phối các dự án, chính sách quốc
gia về tiêu dùng bền vững. Một số công cụ mà nhà nước dùng để thúc đẩy tiêu dùng
bền vững:
- Pháp luật – chính sách: Bằng việc thiết lập cơ chế chính sách, pháp luật, các
nguyên tắc, mục tiêu được thiết lập bởi cơ quan công quyền và được tuân thủ và
bảo đảm bởi pháp luật. Một số ví dụ về công cụ pháp luật – chính sách trong thúc
đẩy tiêu dùng bền vững là luật tài nguyên môi trường, quy định về thuốc lá, chất
gây nghiện, quota ô nhiễm, tiêu chuẩn sử dụng hiệu quả nhiên liệu,…
- Công cụ kinh tế: thông qua việc sử dụng các công cụ dựa vào thi trường để
thay đổi ưu tiên của nhà sản xuất và người tiêu dùng, nhà nước có thể tác động hạn chế
sử dụng lãng phí năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khuyến khích tiêu
dùng bền vững ở khu vực doanh nghiệp và dân cư. Thuế và các công cụ dựa vào thị
trường là một phương thức hiệu quả để nhà nước tác động đến hành vi tiêu dùng của xã
hội. Trong cơ chế thị trường, hiện tượng giá cả không tính đủ các chi phí môi trường
luôn cản trở các nỗ lực tiêu dùng bền vững của các doanh nghiệp. Thuế, phí giúp chính
phủ gửi thông điệp rõ ràng tới người sản xuất và người tiêu dùng yêu cầu giảm lượng
khí thải, sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn và kích thích đổi mới.
- Công cụ thông tin, tuyên truyền, giáo dục: nhà nước tác động tích cực đến
việc hình thành lối sống gắn với tiêu dùng bền vững. Việc xây dựng và thúc đẩy xu
hướng tiêu dùng bền vững chỉ có thể thành công nếu như khuyến khích được sự
tham gia của các bên liên quan, cộng đồng và doanh nghiệp.
Trong vai trò là người tiêu dùng chính, nhà nước có thể thông qua các quyết
định mua sắm của mình để ủng hộ và tạo ra thị trường mới cho các sản phẩm bền
vững. Chính phủ chính là một “người tiêu dùng” lớn của nền kinh tế, chi tiêu chính
phủ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng cầu. Phương thức chi tiêu của nhà nước có ảnh

hưởng quyết định tới xu hướng tiêu dùng bền vững của toàn xã hội. Mua sắm công
bền vững có thể giúp tạo ra và tăng cường các thị trường hàng hóa và dịch vụ bền
vững. Bằng các biện pháp mua sắm công bền vững, các chính phủ có thể tạo ra nhu
cầu lâu dài với khối lượng lớn đối với hàng hóa, dịch vụ thân thiện với môi trường.
Tín hiệu này sẽ được gửi đến khu vực doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp đầu tư

12


dài hạn vào đổi mới công nghệ để sử dụng có hiệu quả hơn tài nguyên và các yếu tố
đầu vào, tận dụng lợi thế về quy mô và giảm chi phí. Điều này dẫn đến mở rộng
thương mại hàng hóa và dịch vụ xanh, thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò và nguyên tắc sử dụng công cụ kinh tế thúc
đẩy tiêu dùng bền vững
Khái niệm các công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững là công cụ của Nhà nước đề
ra, tác động vào đối tượng của lý (doanh nghiệp, người tiêu dùng) nhằm đạt được mục
tiêu quản lý của nhà nước về tài nguyên, môi trường và mục tiêu phát triển bền vững.
Mục tiêu của công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Trên lý thuyết và thực tế, việc tăng cường sử dụng công cụ kinh tế trong thúc
đẩy tiêu dùng bền vững về thực chất là việc thực hiện các khuyến khích và trừng
phạt tài chính để tăng cường năng lực, động lực và sự tự nguyện, tự giác thực hiện
các nghĩa vụ, các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm tài nguyên, năng
lượng, và tiêu dùng các sản phẩm bền vững của doanh nghiệp và người tiêu dùng;
đồng thời, bảo đảm phân phối công bằng các lợi ích thụ hưởng và các chi phí phải
gánh chịu cho mục đích tiêu thụ bền vững tài nguyên, năng lượng, các sản phẩm sau
sản xuất, bảo vệ môi trường.
Vai trò của công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững
+ Tăng hiệu quả chi phí: từ thực tiễn của việc áp dụng các công cụ kinh tế
cho thúc đẩy tiêu dùng bền vững, nếu cùng một mục tiêu sử dụng hiệu quả tài

nguyên thiên nhiên, năng lượng theo hướng bền vững, thì so với các công cụ điều
hành và kiểm soát, công cụ kinh tế có chi phí thấp hơn. Sử dụng công cụ kinh tế là
liên quan đến giá cả, vì vậy việc sử dụng giá cả và cung cấp tính linh hoạt trong
việc ứng phó với những tín hiệu của giá cả, cho phép các cá nhân và doanh nghiệp
tìm kiếm đến phương án có tính hiệu quả hơn trong khả năng lựa chọn của họ.
+ Khuyến khích nhiều hơn cho việc đổi mới: công cụ kinh tế không ra lệnh
cho chiến lược kiểm soát mà những người gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm. Tuy
nhiên, nó có tác động đến hoạt động kinh tế một cách tích cực để phát triển và lựa
chọn chi phí kiểm soát hiệu quả mà không theo quy ước nào.

13


+ Khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin tốt hơn: công cụ kinh tế cơ bản dựa
vào thị trường, bản thân chúng sẽ phát ra chiến lược hiệu quả chi phí, cho phép gặp
gỡ các mục tiêu môi trường cần đạt được thông qua việc chi phí hiệu quả nhất.
Công cụ kinh tế hướng tới sức mạnh thị trường để xác định viêc lựa chọn công nghệ
có chi phí thấp nhất.
+ Tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, thúc đẩy tiêu dùng bền vững: do chi phí
thấp khi sử dụng chúng, mặt khác chúng tác động đến quyền lợi kinh tế của các cá
nhân, doanh nghiệp, do vậy người ta phải tính đến việc sử dụng tài nguyên như thế
nào cho tiết kiệm và hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận.
+ Hành động nhanh chóng và mềm dẻo hơn: công cụ kinh tế cho phép thực
hiện một cách nhanh chóng, linh hoạt và mềm dẻo so với việc sử dụng các công cụ
điều hành và kiểm soát, bởi lẽ nó có thể được điều chỉnh kịp thời thông qua cơ chế
giá cả thị trường, sử dụng tín hiệu thị trường cho phép nhận được những thông tin
phản hồi nhanh hơn và nắm bắt được tính hiệu quả của việc thực hiện quản lý sử
dụng công cụ kinh tế.
+ Thúc đẩy định hướng sử dụng và tiêu dùng ngày càng thân thiện hơn với môi
trường trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao nhận thức quản lý nguồn tài

nguyên và bảo vệ môi trường nhằm hướng tới một sự phát triển có tính bền vững.
Nguyên tắc sử dụng công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Công cụ kinh tế được sử dụng để đạt được mục tiêu tiêu dùng bền vững dựa
trên 2 cách. Cách thứ nhất, sử dụng công cụ kinh tế để khuyến khích giảm tỷ lệ sử
dụng tài nguyên trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Cách thứ hai, một số chi phí sẽ
được chuyển sang phía người tiêu dùng, vì vậy, công cụ kinh tế sẽ có tác động
khuyến khích người tiêu dùng thay đổi nhu cầu từ tiêu dùng sản phẩm, sử dụng/tiêu
thụ nhiều tài nguyên thiên nhiên sang sản phẩm sử dụng/tiêu thụ ít tài nguyên thiên
nhiên hơn (Symposium on Sustainable Consumption, Oslo, 19-20 January 1994).
Nguyên tắc này giống với nguyên tắc sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý tài
nguyên môi trường được quốc tế công nhận đó là “người gây ô nhiễm trả tiền”
(PPP) và “Người hưởng thụ phải trả tiền” (BPP).

14


- Nguyên tắc “người gây ô nhiễm trả tiền” (PPP):
Nguyên tắc này bắt nguồn từ sáng kiến do Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD) đề xuất hợp tác vào năm 1972 và 1974. Nguyên tắc này xuất phát từ
luận điểm của Pigou về kinh tế phúc lợi. Trong đó nội dung quan trọng nhất là một
nền kinh tế lý tưởng là giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ có thể phản ánh đầy đủ các
chi phí xã hội, kể cả các chi phí môi trường (gồm các chi phí chống ô nhiễm, khai
thác tài nguyên,…). Giá cả phải nói lên sự thật về những chi phí sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ. Nếu không sẽ dẫn tới việc sử dụng bừa bãi nguồn tài
nguyên, làm ô nhiễm trở nên mức trầm trọng hơn so với mức tối ưu đối với xã hội.
“Người gây ô nhiễm trả tiền” nghĩa là buộc người gây ô nhiễm (doanh
nghiệp, cá nhân, chính quyền) phải hoàn trả các chi phí về phá hoại môi trường do
hoạt động của họ gây ra. Điều này sẽ khuyến khích người ta sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm tác hại đến môi trường bằng chi phí biên của sự
tổn hại do ô nhiễm gây ra. Phương pháp sử dụng các công cụ kinh tế nhằm nhấn

mạnh lợi ích của các công cụ kinh tế được dùng để thay đổi thái độ của con người
thông qua cơ chế về giá cả.
Muốn vậy thì tổng chi phí sản xuất ra một hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí
của tất cả tài nguyên được sử dụng phải được tính đủ vào giá của nó. Việc sử dụng
không khí, nước, hay đất cho việc loại bỏ hay cất giữ chất thải cũng là sử dụng tài
nguyên giống như các yếu tố đầu vào của sản xuất. Tình trạng định giá không tính
đủ chi phí sử dụng các tài nguyên môi trường và không xác định rõ quyền sở hữu
đối với tài nguyên môi trường dẫn đến việc khai thác và sử dụng quá mức và có thể
làm phá hủy hoàn toàn nguồn tài nguyên đó. Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải
trả tiền” tìm cách sửa đổi “thất bại của thị trường” bằng cách buộc người gây ô
nhiễm phải tính toán đầy đủ chi phí sản xuất (chi phí sử dụng tài nguyên và gây ô
nhiễm) thông qua các công cụ như thuế ô nhiễm, lệ phí ô nhiễm, giấy phép ô
nhiễm,…
- Nguyên tắc “người hưởng thụ trả tiền” (BPP)
Nguyên tắc này lập cơ chế nhằm đạt được các mục tiêu về môi trường.
Ngược lại với “người gây ô nhiễm trả tiền”, người thụ hưởng một môi trường đã

15


×