Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý vốn tại công ty cổ phần thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------oOo-------------

VŨ NGỌC DŨNG

QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THÔNG TIN TÍN HIỆU ĐƢỜNG SẮT HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------oOo-------------

VŨ NGỌC DŨNG

QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THÔNG TIN TÍN HIỆU ĐƢỜNG SẮT HÀ NỘI

Chuyên n ành : Quản lý kinh tế
M số
: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: THẠC SĨ NGUYỄN THÙY ANH



XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc
sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác iả luận văn

Vũ N ọc Dũn


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. i
DANH MỤC BIỂU ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1

2.

Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................... 2

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:............................................................. 2

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: ............................................. 2

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................... 3

6.

Kết cấu của luận văn: .................................................................................. 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 4
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 4


1.2.

Cơ sở lý luận về quản lý vốn tại doanh nghiệp ........................................... 7

1.2.1. Khái niệm về vốn và quản lý vốn tại doanh nghiệp.................................... 7
1.2.2. Nội dung quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................................. 13
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp.... 23
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp ............... 25
1.3.

Kinh nghiệm quản lý vốn tại một số doanh nghiệp .................................. 31

1.3.1. Một số kinh nghiệm quản lý vốn hiệu quả của một số doanh nghiệp.............. 31
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần Thông tin tín hiệu
đƣờng sắt Hà Nội ...................................................................................... 33


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN 35
2.1.

Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 35

2.1.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 35
2.2.2. Phƣơng pháp so sánh................................................................................. 36
2.3

Thiết kế luận văn ....................................................................................... 38

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THÔNG TIN TÍN HIỆU ĐƢỜNG SẮT HÀ NỘI ................................... 40

3.1.

Khái quát về Công ty Cổ phần Thông tin tín hiệu đƣờng sắt Hà Nội .............. 40

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thông tin tín hiệu
đƣờng sắt Hà Nội ...................................................................................... 40
3.1.2. Nhiệm vụ, bộ máy tổ chức quản lý và định hƣớng phát triển của Công ty.... 41
3.1.2. Tổng quan tình hình vốn tại CTCP Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội .. 42
3.2.

Thực trạng quản lý sử dụng vốn tại CTCP TTTH Đƣờng sắt Hà Nội .............. 47

3.2.1 Hoạt động lập kế hoạch vốn của công ty .................................................. 47
3.2.2. Tổ chức sử dụng vốn vào hoạt động của công ty ..................................... 52
3.2.3. Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn tại CTCP TTTH Đƣờng sắt Hà Nội 55
3.3

Đánh giá tình trạng quản lý sử dụng vốn tại CTCP TTTH Đƣờng sắt Hà Nội .. 57

3.3.2. Đánh giá tổ chức sử dụng huy động vốn tại công ty ................................ 58
3.4.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn của Công ty Cổ phần Thông tin
tín hiệu đƣờng sắt Hà Nội ......................................................................... 63

3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 63
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ........................................................................ 63
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 65



CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN TÍN HIỆU ĐƢỜNG SẮT HÀ NỘI 66
4.1.

Mục tiêu, định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Thông tin tín hiệu
đƣờng sắt Hà Nội ...................................................................................... 66

4.2.

Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn
tại CTCP TTTH Đƣờng sắt Hà Nội .......................................................... 69

4.2.1 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán
bộ quản lý các cấp tại Công ty về công tác quản lý sử dụng vốn ............. 69
4.2.2. Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch và xây dựng cơ chế chính sách sử dụng
vốn kinh doanh .......................................................................................... 70
4.2.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh .. 73
4.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn .............................. 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015 – 2017 ................... 42
Bảng 3.2 Quy mô và cơ cấu nợ ngắn hạn ....................................................... 44
Bảng 3.3 Quy mô và cơ cấu nợ dài hạn .......................................................... 46
Bảng 3.4 Quy mô và cơ cấu VCSH của công ty ............................................. 46
Bảng 3.5 Nhu cầu vốn, tình hình kinh doanh và nợ của CTCP TTTH Đƣờng
sắt Hà Nội ........................................................................................................ 48
Bảng 3.6 Nguồn vốn đi chiếm dụng của CTCP TTTH Đƣờng sắt HN .......... 49

Bảng 3.7 Tình hình vốn bị chiếm dụng của CTCP TTTH Đƣờng sắt Hà Nội 50
Bảng 3.8 Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng ................ 50
Bảng 3.9 Các khoản phải trả nội bộ, phải trả khác ......................................... 51
Bảng 3.10 Tình hình nợ dài hạn của công ty .................................................. 51
Bảng 3.11 Thực trạng sử dụng tài sản cố định................................................ 52
Bảng 3.12 Tình hình biến động khoản mục tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền .... 53
Bảng 3.13 Các khoản phải thu của CTCP TTTH Đƣờng sắt Hà Nội ............. 54
Bảng 3.14 Tình hình biến động hàng tồn kho ................................................. 55
Bảng 3.15 Tỷ lệ cơ cấu vốn huy động của CTCP TTTH Đƣờng sắt Hà Nội . 57
Bảng 3.16 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sử dụng TSCĐ .................................. 58
Bảng 3.17 Thực trạng sử dụng vốn lƣu động.................................................. 60
Bảng 3.18 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán tức thời của
công ty ............................................................................................................. 61

i


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015 – 2017 ................. 43
Biểu đồ 2. Tình hình biến động hệ số nợ, hệ số VCSH .................................. 58
Biểu đồ 3. Đánh giá hiệu quả hoạt động TSCĐ .............................................. 59
Biểu đồ 4. Tình hình biến động vòng quay VLĐ, Tỷ suất lợi nhuận VLĐ .... 60
Biểu đồ 5. Vòng quay hàng tồn kho................................................................ 61
Biểu đồ 6. Vòng quay khoản phải thu ............................................................. 62

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

N uyên n hĩa

1

BCTC

: Báo cáo tài chính

2

TTTH

: Thông tin tín hiệu

3

TTTH ĐS

4

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

5

TSCĐ


: Tài sản cố định

6

TSDH

: Tài sản dài hạn

7

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

8

TNVH

: Tài sản vô hình

9

TSHH

: Tài sản hữu hình

10

XNXL & DVVTTHĐ


: Xí nghiệp xây lắp và dịch vụ vận tải tín
hiệu đƣờng

11

XNTVĐT&DVTTHĐ

: Xí nghiệp Tƣ vấn đầu tƣ và Xây dựng
viễn thông tín hiệu điện

: Thông tin tín hiệu đƣờng sắt

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài n hiên cứu
Vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động
trong nền kinh tế, là phƣơng tiện để biến các ý tƣởng trong kinh doanh thành
hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp. Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn
của các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lƣợng vốn ngày càng nhiều. Chính
vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng đều quan tâm đến
vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý vốn.
Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao
và sự cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài hạn
của doanh nghiệp cho đầu tƣ phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh
nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng nhƣ bên ngoài và
phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả cao nhất. Vì vậy, quản lý vốn là

một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính
quản lý và điều hành kiểm soát các hoạt động về tình hình sử dụng nguồn vốn
và cần thiết phải biết phân bổ nguồn vốn sao cho hợp lý tránh tình trạng dƣ
thừa, lãng phí, thất thu về nguồn vốn làm ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, trong những năm qua nền kinh tế tăng trƣởng một cách
nhanh chóng. Tỷ lệ GDP của nền kinh tế quốc doanh ngày càng cao. Tốc độ
phát triển đô thị ngày càng nhanh. Chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và
Chính phủ đã mang lại những kết quả to lớn trong công cuộc xây dựng đất
nƣớc giàu mạnh. Song song với các ngành kinh tế trọng điểm đã đƣợc, Chính
phủ đã ƣu tiên phát triển là các chƣơng trình nâng cấp, cải tạo các cơ sở hạ
tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn trong toàn quốc nhƣ: Giao thông,
trƣờng học, điện và cấp - thoát nƣớc, v.v... nhằm nâng cao điều kiện sống của
nhân dân và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
Công ty Cổ phần Thông tin tín hiệu đƣờng sắt Hà Nội là công ty thành
viên thuộc công ty Đƣờng sắt Việt Nam. Công ty với đội ngũ trên 120 lao
động có trình độ đào tạo từ đại học trở lên và gần 400 công nhân kỹ thuật lành
1


nghề. Công ty là một đơn vị dẫn đầu ngành đƣờng sắt trong lĩnh vực quản lý,
bảo trì và xây lắp viễn thông tín hiệu, điều khiển, điện…. Tuy là Công ty có
truyền thống lịch sử lâu đời, nhƣng việc cổ phần hóa doanh nghiệp chính thức
đƣợc thực hiện trong thời điểm nền kinh tế toàn cầu suy thoái, việc đƣa Công
ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, đạt đƣợc mục tiêu đề ra trở thành một trong
những vấn đề đang đƣợc quan tâm hàng đầu của Công ty.
Nhận thức sâu sắc đƣợc vấn đề trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Thông tin tín hiệu
Đường sắt Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nói trên.

2. Câu hỏi n hiên cứu:
Ban lãnh đạo công ty cần làm gì và làm nhƣ thế nào để hoàn thiện công
tác quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội?
3. Mục đích và nhiệm vụ n hiên cứu:
Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm Hoàn thiện quản lý vốn tại CTCP
Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ bản về quản lý vốn tại
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn của Công ty Cổ phần
Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2017.
- Đề xuất các giải pháp nhằm Hoàn thiện quản lý vốn tại Công ty Cổ
phần Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội.
4. Đối tƣợn và phạm vi n hiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý sử dụng vốn tại
CTCP Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội.
2


Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý sử dụng vốn tại
CTCP Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng vốn tại CTCP
Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội trong giai đoạn từ 2015 – 2017. Các giải
pháp hoàn thiện quản lý vốn tại CTCP Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội.
- Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý vốn tại CTCP Thông tin tín hiệu
Đƣờng sắt Hà Nội đƣợc nghiên cứu theo cách tiếp cận của khoa học quản lý
kinh tế với các nội dung: Lập kế hoạch sử dụng vốn, tổ chức thực hiện quản

lý sử dụng vốn, kiểm tra, giám sát sử dụng vốn.
5. Phƣơn pháp n hiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu gồm:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp.
- Phƣơng pháp thống kê mô tả.
- Phƣơng pháp so sánh.
- Phƣớng pháp phân tích, tổng hợp.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơn 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý vốn của Công ty Cổ phần
Chƣơn 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơn 3: Thực trạng công tác quản lý vốn tại Công ty Thông tin tín
hiệu Đƣờng sắt Hà Nội;
Chƣơn 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại
Công ty Thông tin tín hiệu Đƣờng sắt Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổn quan tình hình n hiên cứu
Vốn và công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp là một nội dung quan
trọng, đƣợc nhiều sự quan tâm của các học giả và các nhà nghiên cứu. Trong
thời gian gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản
lý vốn tại doanh nghiệp với nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến những
nghiên cứu điển hình sau:
Trong bài viết: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh ngiệp nhà

nƣớc sau cố phần hóa” của Thạc sỹ Vũ Thanh Hƣơng – Đại học Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp (Tạp chí Tài chính, số 2, năm 2015), dựa trên những khảo
sát thực tế về những tồn tại và hạn chế của việc quản lý sử dụng vốn kinh
doanh trong phần lớn các doanh nghiệp nhà nƣớc, tác giả đã đƣa ra những
giải pháp rất thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của những doanh
nghiệp này sau cổ phần hóa.
Bài viết: “Thấy gì từ hoạt động quản lý vốn của các doanh nghiệp niêm
yết” của tác giả Tiến sỹ Phan Thị Hằng Nga – Trƣờng Cao đẳng Tài chính
Hải Quan (Tạp chí Tài chính, số 9, kỳ 2, năm 2015), đã đặt vấn đề về quản lý
vốn lƣu động để nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tác
giả nghiên cứu mối quan hệ của quản lý vốn lƣu động và xác định các yếu tố
ảnh hƣởng đến lợi nhuân của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Việt Nam. Công trình có ý nghĩa thiết thực, giúp các doanh
nghiệp hoàn thiện công tác quản lý vốn lƣu động.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tƣ kết cấu hạ tầng”
năm 2013, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã nêu ra việc sử dụng nguồn vốn vào
đầu tƣ kết cấu hạ tầng đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tăng
trƣởng kinh tế trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, vấn đề là ở chỗ hiệu quả sử
dụng vốn thấp, không những lãng phí các nguồn lực lớn của đất nƣớc, mà còn
4


gây mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng, lạm phát cao kéo dài. Cùng với đó còn
các vấn đề nhƣ hiệu quả đầu tƣ nguồn vốn, những mặt hạn chế, tình hình sử
dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Luận văn thạc sỹ Kinh tế, tài chính và ngân hàng: "Nâng cao hiệu quả
tổ chức và quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sông Đà 8"
năm 2013, tác giả Trần Thị Quỳnh Hoa đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
cơ bản về vốn kinh doanh và tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong

doanh nghiệp; khái quát thực trạng công tác tổ chức và quản lý sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sông Đà 8. Luận văn cũng đƣa ra các giải
pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý sử dụng
vốn kinh doanh tại đơn vị này.
Tác giả Lê Mai Hoa, trƣờng Đại học Cần Thơ với luận văn thạc sỹ năm
2010: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Kim
khí Bình An” đánh giá khá tốt về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
trong công ty cổ phần với những chỉ tiêu đánh giá rất phù hợp nhƣ cơ cấu tài
sản, nguồn vốn, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế, sau thuế, thu
nhập một cổ phần,… Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đƣa ra đƣợc cá giải pháp
chung chung, chƣa có đƣợc những giải pháp cụ thể, mang tính bứt phá để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Trọng Tùng, đại học Giao thông vận
tải (2013): “Giải pháp bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận tải xây
dựng trong nền kinh tế thị trƣờng”. Luận văn chủ yếu tập trung vào vấn đề về
bảo toàn vốn kinh doanh. Bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp đƣợc thực hiện
trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, ngƣời sử dụng vốn
phải duy trì đƣợc giá trị đồng vốn của doanh nghiệp tạo ra. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn phải có trách nhiệm bảo toàn vốn. Tuy nhiên, luận văn lại chƣa đi
sâu vào việc lập kế hoạch về nhu cầu vốn và kế hoạch sử dụng vốn cho kỳ
kinh doanh kế tiếp.
5


Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
công ty cổ phần Kinh Đô” của tác giả Bùi Thị Bích Thuận, trƣờng Đại học
Kinh tế - ĐHQGHN (năm 2015) cũng đã tiến hành phân tích thực trạng sử
dụng vốn tại công ty tƣơng đối đầy đủ, xây dựng đƣợc một hệ t hống chỉ tiêu
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn khá hoàn chỉnh. Đồng thời, tác giả đã so
sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Kinh Đô

với các doanh nghiệp có quy mô tƣơng đƣơng trong cũng lĩnh vực kinh doanh
thực phẩm, bánh kẹo nhƣ Bibica.
Luận văn thạc sỹ: “Quản lý vốn tại công ty cổ phần HTG” của tác già
Nguyễn Duy Quân, trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, năm 2017 đã hệ
thống lại cơ sở lý thuyết về vấn đề quản lý vốn một cách đầy đủ và hoàn
chỉnh, đƣa ra phƣơng pháp lập kế hoạch về nhu cầu nguồn vốn và kế hoạch
kinh doanh vốn cho CTCP HTG, bên cạnh đó tác giả cũng đã đƣa ra những
giải pháp thiết thực giúp công ty cái thiện, khắc phục những hạn chế. Ngoài ra
tác giả có sử dụng một số thông tin trên các trang website tin cậy nhƣ:
tapchitaichinh.vn, quantri.vn…
Các công trình nghiên cứu kể trên cho thấy vấn đề quản lý vốn tại
doanh nghiệp đã đƣợc nhiều tác giả đề cập theo nhiều quan điểm, trên các
khía cạnh và phạm vi khác nhau, đƣa ra các chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu
quả quản lý vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số khoảng trống
cần tiếp tục bổ sung nghiên cứu, đặc biệt là vấn đề quản lý vốn của doanh
nghiệp có vốn nhà nƣớc. Qua tìm hiểu, từ năm 2007 đến nay chƣ có công
trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý vốn tại CTCP Thông tin tín
hiệu Đƣờng sắt Hà Nội. Nghiên cứu này sẽ dựa trên cơ sử những bài nghiên
cứu trƣớc đây và bổ sung thêm những phân tích, đánh giá có liên quan đến
đặc trƣng của ngành và địa phƣơng nơi doanh ngiệp đang hoạt động chủ yếu;
phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản lý vốn, tìm ra nguyên
nhân sâu xa của các hạn chế, đƣa ra các giải pháp căn cứ trên tình hình và đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp. Do đó, đề tài này về lý luận thực tiễn sẽ giúp
công ty có đƣợc cái nhìn khách quan hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
6


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn tại doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về vốn và quản lý vốn tại doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm về vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yêu tố cơ bản là tƣ liệu lao động, đối với lao động và sức lao động.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển đƣợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh. Chủ thể kinh
doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng phát triển
đồng vốn đó.
Trong nền kinh tế thị trƣờng vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa
quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trƣớc mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tƣ và sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận [25]. Thông
qua việc sử dụng vốn, doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh và chuyển hóa thành hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
* Các đặc trưng cơ bản của vốn:
Thứ nhất, Vốn phải đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, điều đó có
nghĩa là vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình nhƣ nhà xƣởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sang chế…
Thứ hai, Vốn phải vận động sinh lời. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền
nhƣng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền phải
vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái
biểu hiện, nhƣng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là
giá trị - tiền, đồng tiền phải quay về nơi xuất phát có giá trị lớn hơn.
7


Thứ ba, Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.

Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó cso giá trị và giá trị sử dụng nhƣ mọi loại
hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng vốn đúng
cách sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trƣớc. Khác với những hàng hóa thông
thƣờng khác, quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể đƣợc gắn với
nhau nhƣng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư, Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải đƣợc quản lý
chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, vốn là
yếu tố rất quan trọng, do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi vốn đƣợc gắn
với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới đƣợc chỉ tiêu hợp lý và có hiệu quả.
Thứ năm, Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lƣợng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng. Do đó, để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu
hút nguồn vốn nhƣ kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
Thứ sáu, Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này cũng có nghĩa là phải
xét tới yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng do ảnh
hƣởng của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác
nhau cũng khác nhau. Chính vì vậy, khi quyết định bỏ vốn đầu tƣ vấc định
hiệu quả do hoạt động đầu tƣ mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến
giá trị thời gian của vốn.
* Phân loại vốn:
Vốn của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
a) Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của
doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn cố định và vốn lƣu động.
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhƣng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.

8



Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động. Vốn lƣu
động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình
thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lƣơng… Những giá trị
này đƣợc hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa.
TRong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dƣới hình
thức tiền lƣơng đã bị ngƣời lao động hao phí trong tiêu dùng nhƣng đƣợc tái
hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu đƣợc
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó.
Tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh
nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu nhƣ trong doanh nghiệp thƣơng mại
tỷ trọng của loại vốn lƣu động chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì
trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong
hai loại vốn này, vốn dài hạn có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn ngắn
hạn. Trong khi vốn dài hạn chu chuyển đƣợc một vòng thì vốn ngắn hạn đã
chu chuyển đƣợc nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy
đƣợc tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một
cơ cấu vốn phù hợp.
b) Phân loại vốn theo nguồn hình thành, theo cách phân loại này, vốn
của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trị và vốn chủ sở hữu (VCSH).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số VCSH và coi nhƣ tự có
thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản khá lớn vốn đi vay của ngân
hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của ác đơn vị
nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho ác tác nhân kinh tế nhƣ nợ vay ngân
hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho ngƣời
bán, phải nộp ngân sách…

9


Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và
các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần (CTCP). Có ba nguồn cơ bản tạo nên VCSH của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nƣớc, các bên tham gia liên
doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chƣa phân phối của kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà
nƣớc cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
nhƣ quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thƣởng phúc lợi.
- Ngoài ra, VCSH của doanh nghiệp nhà nƣớc bao gồm vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nƣớc
cấp, phát không hoàn lại cho doanh nghiệp chỉ tiêu cho mục đích kinh tế lâu
dài cơ bản, mục đích chính trị xã hội…).
c) Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của
doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để
tài trợ cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và nợ dài
hạn của doanh nghiệp.
Trong đó, nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả
sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tƣợng cho vay và mục đích vay.
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lƣu
động tạm thời của doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm
ứng, ngƣời mua vừa trả tiền…
1.2.1.2 Khái niệm về quản lý vốn tại doanh nghiệp
Trong giá trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính năm 2008, có
đƣa ra khái niệm quản lý vốn.


10


Quản lý vốn trong doanh nghiệp là tổng thể các tác động vào quá trình
tổ chức, điều hành việc hình thành, sử dụng và thay thế vốn của doanh nghiệp
nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nói cách khác, quản lý vốn bao gồm việc xây dựng và triển khai các
phƣơng pháp, hình thức và công cụ để khai thác, huy động các nguồn vốn
kinh doanh và các phƣơng pháp quản lý, sử dụng tiền vốn trong kinh doanh
của doanh nghiệp sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. ngoài ra, quản lý
vốn còn gắn liền với việc thực hiện các biện pháp tác động vào các nhân tố
ảnh hƣởng đến quá trình huy động cũng nhƣ sử dụng vốn và đánh giá hiệu
quả huy động sử dụng vốn.
Cần phân biệt cơ chế quản lý vốn và công tác quản lý vốn nói chung.
Cơ chế quản lý vốn chỉ đơn thuần đề cập đến những phƣơng pháp, cách thức
cụ thể để huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp, tức là một trong số các
nội dung của công tác quản lý vốn. Cơ chế quản lý vốn chƣa đề cập tới vấn đề
hiệu quả ra sao và có những nhân tố trực tiếp hay gián tiếp nào ảnh hƣởng tới
công tác này.
* Các đặc trƣn cơ bản của côn tác quản lý vốn tron các doanh n hiệp:
Tính hệ thống: Công tác quản lý vốn không phải là sự kết hợp rời rạc,
cơ học hoặc thực hiện riêng lẻ của các phƣơng pháp, công cụ quản lý vốn mà
là luôn đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, hữu cơ các phƣơng pháp vốn của
doanh ngiệp.
Tính năng động: Là hoạt động có mục đích của doanh nghiệp, công tác
quản lý vốn không phải là một đại lƣợng bất biến. Trái lại, nó luôn đƣợc hoàn
thiện cho phù hợp với những tình huống, điều kiện kinh doanh cụ thể nhằm
phát huy tối đa mục đích sử dụng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tính mục đích: Bản than haojt động quản lý luôn có tính mục đích. Vì

vậy, công tác quản lý vốn cũng luôn gắn với những mục đích nhất định.
Những mục đích cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp gồm tối đa hóa lợi
11


nhuận, mở rộng quy mô cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp gồm tối đa
hóa lợi nhuận, mở rộng quy mô kinh doanh và tăng kahr năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn có thể mang những mục tiêu
cụ thể hơn tùy từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Ví dụ: công tác quản lý vốn có thể đặt ra mục tiêu chuển đổi cơ cấu quản lý
vốn, cổ phần hóa…
Tính bền vững: Một trong các tiêu chí đặt ra cho các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại là ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi nhuân,
doanh nghiệp phải hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tức là không chạy
theo lợi nhuận trƣớc mắt mà bỏ qua một số nhân tố nhƣ lợi ích lâu dài, phúc
lợi xã hội, thân thiện với môi trƣờng, thậm chí là sự thành công của cả nền
kinh tế. Trƣớc kia, nhiều doanh nghiệp chỉ quan tâm đến mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận mà quên đi mục tiêu này. Chính vì vậy, công tác quản lý vốn và tài
sản cũng phải đặt trong bối cảnh phù hợp với những mục tiêu mới đối với mọi
thành viên trong xã hội, trong đó có nhân tố phát triển bền vững.
Từ những phân tích ở trên, có thể đƣa ra khái niệm hoàn chỉnh về quản
lý vốn trong doanh nghiệp nhƣ sau:
Quản lý vốn trong các doanh nghiệp là tổng thể các tác động có hệ
thống vào quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành, sử dụng và thay thế
vốn của doanh nghiệp thông qua việc vận dụng linh hoạt các hình thức, công
cụ và phương pháp quản lý thích hợp nhằm vừa đạt được mục tiêu đặt ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh trước mắt, vừa hướng tới mục tiêu phát
triển bền vững của doanh nghiệp và của cộng đồng.
* Quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Sử dụng vốn là việc các doanh nghiệp sử dụng số vốn của mình vào

hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu chính là sinh lời, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp.

12


Xuất phát từ khái niệm quản lý vốn trong doanh nghiệp, có thể đƣa ra
khái niệm quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhƣ sau:
Quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp là tổng thể các tác động có hệ
thống của doanh nghiệp vào quá trình tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua việc vận dụng các hình thức,
công cụ và phương pháp quản lý thích hợp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp bền vững.
Nguyên tắc quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
Thứ nhất, sử dụng vốn đúng mục đíchm đúng đối tƣợng và có hiệu quả
về kinh tế và môi trƣờng.
Thứ hai, thu hồi kịp thời vốn gốc và lãi để đảm bảo hoàn vốn và bù
đắp chi phí.
Thứ ba, đáp ứng yêu cầu thanh toán thƣờng xuyên của công ty.
1.2.2. Nội dung quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
a) Lập kế hoạch và xây dựng cơ chế chính sách sử dụng vốn kinh doanh
*Lập kế hoạch sử dụng vốn
Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh với mục
đích là tránh tình trạng ứ đọng vốn nếu để lƣợng dữ trữ quá lớn, gây lãng phí
nguồn lực. Mặt khác việc lập kế hoạch về vốn cũng giảm thiểu các tác động
tiêu cực do thiếu vốn đem lại, tránh tình trạng bị động trong sản xuất và kinh
doanh. TRên thực tế các doanh ngiệp Việt Nam chủ yếu rơi vào trạng thái thứ
hai vì thiếu vốn là căn bện trầm kha của các doanh nghiệp nƣớc ta. Việc lập
kế hoạch ở dạng ngắn hạn hay dài hạn cũng hết sức cần thiết để doanh nghiệp
chủ động đối phó với nhiều tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động của

mình. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính đặc
chủng hoặc có thị phần lớn họ gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc lập kế
hoạch kinh doanh dài hạn, và thƣờng chủ động hơn trong việc đối phó với các
tình huống cụ thể có thể xảy ra trong hoạt động thƣờng nhật.
13


Lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh có nội dung chủ yếu là: xác định
số vốn cần thiết sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất
định là quý, nửa năm hay một năm, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn.
*Xác định nhu cầu về số vốn cần sử dụng
Các doanh nghiệp thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp thông thƣờng để
ƣớc lƣợng số vốn cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp thứ hai là ƣớc lƣợng theo số vốn cần thiết căn cứ vào các tỷ lệ
có sẵn trong các ngành kinh doanh khác nhau. Cụ thể:
- Ước lượng trực tiếp nhu cầu vốn theo ngân sách của doanh nghiệp
Ngân sách của doanh nghiệp là bảng dự kiến chỉ tiêu trong tƣơng lại.
Có thể tính toán từng nhu cầu cụ thể sau đó tổng hợp lại:
Thứ nhất: Nhu cầu về tiền mặt (Ntm):
Ntm =

Số dự chi
Tháng

-

Số dự thu
Tháng

Ngoài ra cần dự tính thêm để áp dụng nhu cầu chỉ tiêu bất thƣờng. Vì

vậy tác giả đề nghị mức tiền mặt theo thiết kế của mô hình Miller – ORR:
Tiền mặt theo thiết kế = Mức tiền mặt giới hạn dưới +

Khoảng giao động tiền mặt
3

Thứ hai: Nhu cầu vốn cho hàng tồn kho (Ntk)
Ntk =

Doanh số bán theo giá vốn
Số vòng luân chuyển

X

Giá mua bình quân
1 đơn vị hàng hóa

X

Thời gian trung
bình thu hồi nợ

Hoặc có thể sử dụng công thức:
Ntk =

Mức lưu chuyển bình
quân 1 ngày đêm trong kỳ

Thứ ba: Các khoản phải thu
Các khoản

phải thu (Npt)

=

Tiền bán chịu
bình quân 1 ngày

X

Thời gian trung
bình thu hồi nợ

Thứ tư: Tiền lƣơng cho cán bộ và nhân viên (Ntl):
Ntl = Số lượng CBCNV X Tiền lương bình quân tháng 1 người

14


Thứ năm: Nhu cầu tiền chi cho quảng cáo, khuyến mại có thể tính bằng
cách: Tính từ đơn giá 1 lần quảng cáo, trên từng phƣơng tiền; tham khảo chi
phí của các doanh nghiệp khác cùng loại trong ngành kinh doanh và nhất là
của các đối thủ cạnh tranh; Dựa vào mục tiêu và chiến lƣợc quảng cáo,
khuyến mại của doanh nghiệp.
Thứ sáu: Nhu cầu vốn mua sắm tài sản cố định
Cần xác định đƣợc danh mục các loại tài sản cố định cần thiết phải mua
sắm và cách thức mua sắm (mua mới, mua lại tài sản cũ và thuê mua) để xác
định số vốn cần thiết.
Các tài sản cố định liên quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản vì vậy cần tính
đầy đủ cả vốn cho giải phóng mặt bằng, cho xây lắp và chi phí bảo hành, đào
tạo kỹ thuật cho công nhân vân hành. Mặt khác xây dựng cơ bản diễn ra trong

thời gian dài nên cần tính đến vốn cho xây lắp cho năm ke hoạch, vốn chuyển
sang kỳ sau và số vốn tài sản cố định huy động sử dụng đƣợc trong kỳ.
Các phần chi khác của ngân sách cho doanh nghiệp cũng đƣợc xác định
theo phƣơng pháp tƣơng tự nhƣ chi phí điện nƣớc, chi phí thông tin liên lạc, chi
phí nộp thuế và mua bảo hiểm hàng hoá, tài sản kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi tính từng mục nhƣ phân tích bên trên ta tổng hợp đƣợc yêu cầu
vốn ngân sách của doanh nghiệp.
+ Ngoài ra doanh nghiệp có thể ƣớc lƣợng số vốn cần thiết căn cứ vào
tỷ lệ cỏ sẵn trong các nghành kinh doanh khác nhau.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn

Sau khi xác định đƣợc nhu cầu về số vốn cần sử dụng, doanh nghiệp
cần tiến hành xác lập kế hoạch sử dụng vốn (kế hoạch phân bổ vốn). Bản kế
hoạch sử dụng vốn thể hiện số vốn đƣợc phân bổ cho vốn cố định, vốn lƣu
động trong kỳ kinh doanh (thường là 1 năm).
Ở mỗi loại vốn phải xác định đƣợc số vốn cần thiết cho mồi bộ phận
của loại vốn đó.
15


* Xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả
- Thứ nhất: Cơ chế chính sách đảm bảo đủ nguồn vốn cho sử dụng.

Thực chất đây là cơ chế chính sách huy động vốn, đảm bảo đủ vổn để sử dụng
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa
chọn phƣơng thức huy động vốn của mình theo các nguồn huy động khác
nhau. Tuy nhiên, dù với nguồn nào thì doanh nghiệp cũng phải có kế hoạch
huy động và đồng thời phải có cơ chế, chính sách thích hợp để đảm bảo huy
động đƣợc đủ vốn cho sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Hiện nay Nhà nƣớc cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động

sản xuất kinh doanh, trong đó có tự chủ về vổn bao gồm huy động và sử dụng
vốn trong doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp bên cạnh
nguồn vốn Nhà nƣớc cấp phát (đối với loại hình doanh nghiệp nhà nƣớc) còn
đƣợc phép huy động các nguồn khác để phục vụ cho các hoạt động của mình.
Thực tế các doanh nghiệp thƣờng huy động từ các nguồn: vay từ các tổ chức
tín dụng, liên doanh liên kết với các khách hàng hoặc nhà cung cấp đầu vào
cho doanh nghiệp dƣới dạng mua trả chậm hoặc trả tiền trƣớc một phần hỗ trợ
cho doanh nghiệp. Kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng thì một
hình thức huy động vốn mới có hiệu quả đó là phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nƣớc đang trong giai đoạn chuyển đổi sang
hình thức công ty cổ phần với tỉ lệ góp vốn của nhà nƣớc cũng tƣơng đối linh
hoạt tuỳ thuộc vào vai trò của từng doanh nghiệp trong nền kinh tể quốc dân.
Và có một hình thức cũng tƣơng đổi phổ biến đổi với các doanh nghiệp Việt
Nam đó là huy động vốn nội bộ nhân viên (dạng cho vay nội bộ công ty chứ
chƣa ở dạng cổ phiếu hay trái phiếu) trong doanh nghiệp phục vụ sản xuất và
kinh doanh để lấp vào khoảng thiếu hụt vốn kinh doanh.
- Thứ hai: Xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng vốn. Doanh nghiệp phải
xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản của doanh nghiệp; quy
định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trƣờng hợp làm hƣ
hỏng, mất mát tài sản. Xây dựng các quy chế lƣơng, thƣởng; quy chế đầu tƣ
trang thiết bị; quy chế đầu tƣ các dự án,... Các quy chế có mục tiêu đảm bảo
cho công tác quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất và - không thất thoát.
16


×