Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp thông qua quản trị hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, người lao động ở Cục Hàng không Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.82 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

PHÙNG BÌNH LONG

PHÒNG NGỪA RỦI RO NGHỀ NGHIỆP THÔNG QUA QUẢN TRỊ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƢỜI LAO ĐỘNG
Ở CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

PHÙNG BÌNH LONG

PHÒNG NGỪA RỦI RO NGHỀ NGHIỆP THÔNG QUA QUẢN TRỊ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƢỜI LAO ĐỘNG
Ở CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: Chƣơng trình thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ


QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU PHÚC

Hà Nội - 2019


CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động
của chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng,
biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn
này đã đƣợc các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn,
Khoa Quản trị và Kinh doanh, trƣớc pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Ph ng Bình Long


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc những kết quả đạt đƣợc sau thời gian học tập, rèn luyện và
nghiên cứu khoa học, cũng nhƣ kết quả nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình,
bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân là sự tạo điều kiện về mọi mặt của
lãnh đạo, chỉ huy các cấp, của các thầy, cô và sự động viên khích lệ của gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Trƣớc hết, cho phép Học viên đƣợc gửi lời cảm ơn đến các Nhà khoa
học trong Hội đồng về những nhận xét, đánh giá khách quan, chính xác đối

với sản phẩm nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy trong Khoa Quản trị và Kinh doanh, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã động viên, bồi dƣỡng, giáo dục, rèn luyện học viên
trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Phúc, Thầy hƣớng dẫn
khoa học. Thầy luôn động viên, giúp đỡ Học viên trong nghiên cứu, tìm tòi để
Học viên có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay.
Xin cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO NGHỀ NGHIỆP VÀ
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG ................................................... 7
1.1. Những khái niệm cơ bản về phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp và quản trị
hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức lao
động ............................................................................................................... 7
1.1.1. Tổng quan chung về phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp ..................... 7
1.1.2. Chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của CBCCVCLĐ........................ 9
1.1.3. Khái niệm quản trị hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 15
1.2. Nội dung quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
CBCCVCLĐ ............................................................................................... 18
1.2.1. Quản trị kế hoạch hoạt động bồi dưỡng ....................................... 18
1.2.2. Tổ chức nguồn nhân lực trong hoạt động bồi dưỡng .................. 19
1.2.3. Quản trị mục tiêu, nội dung, chương trình hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ................................................ 20

1.2.4. Quản trị phương thức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho CBCCVCLĐ ..................................................................................... 21
1.2.5. Quản trị chất lượng và kết quả hoạt động bồi dưỡng .................. 22
1.3. Những nhân tố tác động đến quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ở Cục Hàng không Việt Nam ....................... 23
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................... 23
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................... 25


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO NGHỀ NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LAO ĐỘNG Ở CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM................................................................................................................ 27
2.1. Khái quát chung về Cục hàng không Việt Nam và thực tiễn rủi ro nghề
nghiệp .......................................................................................................... 27
2.1.1.Khái quát chung về Cục Hàng không Việt Nam ............................ 27
2.1.2. Thực tiễn rủi ro nghề nghiệp ........................................................ 38
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng và quản trị hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ ở Cục Hàng không Việt Nam ................................ 43
2.2.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở Cục
Hàng không Việt Nam ............................................................................. 43
2.2.2. Thực trạng quản trị hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở
Cục Hàng không Việt Nam ..................................................................... 46
2.3. Đánh giá ƣu, nhƣợc điểm và nguyên nhân của thực trạng quản trị hoạt
động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ở Cục Hàng
không Việt Nam .......................................................................................... 56
2.3.1. Đánh giá ưu, nhược điểm của thực trạng quản trị hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ở Cục Hàng không
Việt Nam ................................................................................................. 56
2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng quản trị hoạt động bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ở Cục Hàng không Việt Nam ............. 59
CHƢƠNG 3. YÊU CẦU VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ HOẠT
ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI
RO NGHỀ NGHIỆP CHO CBCCVCLĐ Ở CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM HIỆN NAY ........................................................................................... 62
3.1. Yêu cầu quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
CBCCVCLĐ ở Cục Hàng không Việt Nam ............................................... 62


3.1.1. Quản trị hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
CBCCVCLĐ phải sát với nhiệm vụ của Cục Hàng không Việt Nam ..... 62
3.1.2. Quản trị hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
CBCCVCLĐ phải đồng bộ, hiệu quả và có tính khả thi ........................ 62
3.1.3.Quản trị hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phải được
tiến hành thường xuyên, nội dung phải toàn diện nhưng có trọng tâm,
trọng điểm với hình thức, biện pháp phù hợp ......................................... 63
3.1.4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của CBCCVCLĐ trong tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ về mọi mặt ................................................................. 63
3.2. Các biện pháp quản trị bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ ở Cục Hàng
không Việt Nam .......................................................................................... 63
3.2.1. Đổi mới tư duy về bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBCCVCLĐ của
Cục Hàng không Việt Nam trong tình hình mới ..................................... 64
3.2.2. Kế hoạch hoá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở Cục
Hàng không Việt Nam ............................................................................. 67
3.2.3. Tổ chức đổi mới mục tiêu, nội dung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho CBCCVCLĐ theo hướng phát triển năng lực ............................. 70
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa phương pháp, hình thức tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ phù hợp với đặc
điểm đơn vị và đặc điểm phát triển năng lực cá nhân ............................ 73
3.2.5. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt độngquản

trị bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở Cục Hàng không Việt Nam ....... 76
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầu đủ

Chữ viết tắt

Cán bộ, công chức, viên chức lao động:

CBCCVCLĐ

Nguồn nhân lực:

NNL

Phát triển nguồn nhân lực:

PTNNL

Khoa học - công nghệ:

KH-CN

i



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng quản trị kế hoạch bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ....................................................... 47
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng tổ chức hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ....................................................... 49
Bảng 2.3 . Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng quản trị mục tiêu, nội dung,
chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ............... 51
Bảng 2.4. Kết quả điều tra thực trạng quản lý phƣơng pháp, hình thức tổ chức
bồi dƣỡng......................................................................................................... 53
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng quản trị chất lƣợng và kết quả
hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ .................... 56
Bảng 2.6 . Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng quản trị hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ....................................................... 57

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, phòng ngừa rủi ro
nghề nghiệp nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một đột phá chiến lƣợc,
là yếu tố thúc đẩy phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất,
bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Muốn vậy cần phải đa
dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dƣỡng; thực hiện liên kết chặt chẽ giữa
đào tạo và sử dụng để phát huy tốt nhất mọi tiềm năng của con ngƣời trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, cùng với việc phát huy tiềm
lực khoa học và công nghệ, nguồn tài chính, năng lực tiếp cận thị trƣờng... thì

chất lƣợng nguồn nhân lực là nhân tố bảo đảm tính cạnh tranh của các quốc
gia. Bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, phòng ngừa rủi ro
nghề nghiệp đang trở thành đòi hỏi bức thiết quan trọng hàng đầu, nhằm đáp ứng
trực tiếp cho nhu cầu phát triển của cơ quan quản lý nhà nƣớc, của các doanh
nghiệp, các đơn vị sử dụng lao động là yêu cầu cấp thiết. Bởi vì chất lƣợng, hiệu
quả, sản phẩm tạo ra đều do con ngƣời quyết định.
Đứng trƣớc những rủi ro nghề nghiệp đã xuất hiện trong thời gian qua,
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, những năm qua, Cục Hàng
không Việt Nam đã quan tâm, đầu tƣ vào con ngƣời thông qua các chính
sách về tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, thực hiện các
chính sách đãi ngộ về tiền lƣơng và các điều kiện thuận lợi nhằm tạo động
lực, trách nhiệm công vụ, tăng sự gắn kết, sự cống hiến của đội ngũ
CBCCVCLĐ với cơ quan đơn vị.
Tuy nhiên, thực tiễn vẫn còn tồn tại khá nhiều bất cập, hạn chế trong
quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ở Cục
Hàng không Việt Nam. Mặc dù, đội ngũ CBCCVCLĐ ở đây có trình độ nhất
1


định thể hiện qua bằng cấp và các chức danh đảm nhiệm nhƣng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực giải quyết công việc thực tế còn lúng túng,
thậm chí có trƣờng hợp biểu hiện sự yếu kém trong thực hiện nhiệm vụ của
mình, đã và có biểu hiện gây rủi ro cao cho ngành Hàng không – một ngành
nghề đƣợc xác định an toàn tuyệt đối về mọi mặt.
Một trong những nguyên nhân hạn chế của vấn đề này là do tổ chức bồi
dƣỡng và quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ chƣa thực hiện
theo đúng qui trình, còn mang tính kinh nghiệm, chƣa khoa học; việc kết hợp
các phƣơng pháp, hình thức bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
CBCCVCLĐ chƣa đa dạng; CBCCVCLĐ chƣa tích cực, chủ động tự bồi
dƣỡng, tự phát triển để nâng cao phẩm chất và năng lực của bản thân,... Vấn đề

đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ nhân lực ở Cục Hàng không
Việt Nam phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục với những chính sách,
qui trình và bƣớc đi thích hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của
Cục Hàng không Việt Nam hiện nay.
Trên thực tế, về phƣơng diện lý luận đã có một số công trình khoa học
nghiên cứu về quản trị hoạt động bồi dƣỡng ở các phƣơng diện khác nhau.
Tuy nhiên, dƣới góc độ của chuyên ngành An ninh phi truyền thống với nội
hàm quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ để phòng ngừa rủi
ro, bảo đảm an ninh, an toàn, nhất là an toàn hàng không vẫn chƣa đƣợc
nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống. Xuất phát từ những lý do trên, học
viên chọn đề tài “Phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp thông qua quản trị hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, người lao
động ở Cục Hàng không Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Một trong ba giải pháp đột phá phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 là
phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Đào tạo bồi dƣỡng không chỉ là mối
quan tâm của các nhà khoa học mà nó còn là mối trăn trở lớn đối với các nhà quản
2


lý. Không ít các công trình của tập thể và các cá nhân đã đầu tƣ nhiều thời gian,
công sức để nghiên cứu, tìm tòi, đề xuất giải pháp liên quan đến chất lƣợng, hiệu
quả của công tác quản lý và bồi dƣỡng chuyên môn cho CBCCVCLĐ.
Đã có một số công trình khoa học mang tính đề tài cấp nhà nƣớc hoặc
dƣới các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí giáo dục và một số luận văn
thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này.
- Dưới dạng đề tài, đề án, sách:
Bồi dƣỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới (Đề tài
khoa học cấp nhà nước mã số KX07-14, năm 1996)
Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2010), Con đường nâng cao chất lượng cải

cách các cơ sở đào tạo;
Đinh Quang Báo (2015), Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2077), Cẩm nang
nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ CBCCVCLĐ;
Đề án về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai
đoạn 2006- 2020 (Nghị quyết số 14/2004/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005
của Thủ tướng chính phủ).
- Dưới dạng luận văn, luận án:
Trong những năm qua đã có nhiều luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ
nghiên cứu về bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ. Tiêu biểu có các tác giả sau:
Nguyễn Thị Thu (2013), luận văn thạc sĩ: Tổ chức hoạt động bồi dƣỡng
nguồn nhân lực ở Ban Quản lý đầu tƣ - xây dựng khu đô thị mới Hà Nội.
Vũ Hồng San (2014), luận văn thạc sĩ: Quản lý hoạt động bồi dƣỡng
theo chuẩn nghề nghiệp cho viên chức của các phòng y tế thành phố Đà Nẵng
hiện nay.
Vũ Văn Hoàng (2015), luận văn thạc sĩ: Quản lý hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan hành chính ở thành phố Cần Thơ.
3


Hầu hết các luận văn, luận án đều nghiên cứu về bồi dƣỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVCLĐ, cán bộ quản lý ở các cơ quan, đơn
vị khác nhau. Đã có một số ít công trình, đề tài luận văn, luận án nghiên cứu
về bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức của các
ngành nghề khác. Cho đến nay, chƣa có đề tài luận văn, luận án nào nghiên
cứu về bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ở Cục hàng không
Việt Nam dƣới góc độ quản trị an ninh phi truyền thống.
- Ngoài ra còn có một số công trình đƣợc đăng tải dƣới các bài báo
khoa học trên các tạp chí giáo dục, các trang Web ... Tiêu biểu nhƣ:

Lê Thị Vân (2014), Đào tạo, bồi dƣỡng công chức để nâng cao năng
lực thực thi. Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 103/2014.
Lê Mai (2012), Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cơ sở. Tạp chí
Cộng sản, số 20/2012.
Nhƣ vậy các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này đƣợc
phân thành ba nhóm. Nhóm thứ nhất là những các chƣơng trình, đề tài, dự án.
Nhóm thứ hai là sách, luận văn, luận án. Nhóm thứ 3 là các công trình đƣợc
công bố trên các Tạp chí chuyên ngành.
Xét về nội dung, các công trình trên đây tiếp cận theo ba hƣớng chính
nhƣ sau: Hƣớng thứ nhất, các công trình nghiên cứu về giải pháp phát triển
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Hƣớng
này chủ yếu là các dự án, đề án lớn. Hƣớng thứ hai, các công trình nghiên cứu
bàn nhiều đến đào tạo, bồi dƣỡng phát triển đội ngũ giáo viên trong các nhà
trƣờng. Hƣớng này chủ yếu là các luận văn cao học, luận án tiến sĩ. Hƣớng
thứ ba, các công trình nghiên cứu luận bàn về lý luận bồi dƣỡng. Nhóm này
thƣờng là các bài báo khoa học trên các tạp chí và kỷ yếu hội thảo.
Nhìn chung tình hình nghiên cứu cho thấy, dù cách tiếp cận khác nhau
và quy mô các công trình nghiên cứu cũng khác nhau, song do mục đích
nghiên cứu không giống nhau, nên trong số các công trình đã công bố nêu
4


trên, chƣa có công trình khoa học nào đề cập nghiên cứu đến vấn đề quản trị
hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ của Cục Hàng
không Việt Nam. Do đó, đề tài luận văn “Phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp
thông qua quản trị hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, người lao động ở Cục Hàng không Việt Nam”là vấn đề mới,
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản trị hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ; từ đó đề xuất biện pháp quản trị hoạt
động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ ở Cục Hàng không Việt Nam, nhằm
cung cấp cho các cơ quan chức năng Cục Hàng không Việt Nam cập nhật thông
tin mới về lý luận và thực tiễn hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, góp
phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động này trong thực tiễn nhằm
phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về rủi ro nghề nghiệp và quản trị hoạt
động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ở Cục Hàng không
Việt Nam.
- Đánh giá thực tiễn rủi ro nghề nghiệp và thực trạng quản trị hoạt động bồi
dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ở Cục Hàng không Việt Nam.
- Đề xuất các biện pháp quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ
phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp ở Cục Hàng không Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên
môn nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp ở Cục Hàng không Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiếp cận dƣới góc độ chuyên ngành Quản trị an ninh phi truyền
thống, tập trung nghiên cứu, khảo sát hoạt động quản trị hoạt động bồi dƣỡng
5


chuyên môn nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp ở Cục Hàng không Việt Nam
hiện nay.
Các số liệu, tƣ liệu điều tra khảo sát từ năm 2015 (năm ban hành Nghị
định số 66/2015 về Nhà chức trách hàng không) đến nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tống hợp các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học

chuyên ngành và liên ngành. Trong đó, chú trọng phƣơng pháp phân tích tổng
hợp, lôgíc, tổng kết thực tiễn, điều tra khảo sát, thống kê, so sánh và phƣơng
pháp xin ý kiến chuyên gia.
7. Dự kiến kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn kết cấu thành 3 chƣơng, 9 tiết, kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu gồm phần mở đầu, 3 chƣơng; kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.

6


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO NGHỀ NGHIỆP
VÀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP
VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LAO ĐỘNG
1.1. Những khái niệm cơ bản về phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp và quản
trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức,
viên chức lao động
1.1.1. Tổng quan chung về phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp
Rủi ro nghề nghiệp là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực
tế và kỳ vọng theo kế hoạch. Rủi ro là tác động của những biến cố xảy ra
trong tƣơng lai lên giá trị ròng của một chủ thể kinh tế hoặc một danh mục
tài sản mà khả năng xảy biến cố đó có thể dự đoán trƣớc nhƣng không thể
dự đoán chính xác biến cố đó xảy ra nhƣ thế nào. Đối với một cá nhân thì rủi
ro đƣợc hiểu là bất kỳ một sự kiện, hành động, hay tác động nào có thể ảnh
hƣởng hay ngăn cản cá nhân đạt đƣợc các mong muốn hợp lệ. Đối với một
tổ chức, rủi ro đƣợc hiểu là bất kỳ sự kiện hay hành động nào có thể tác
động hoặc ngăn cản tổ chức trong việc đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Rủi ro nghề nghiệp là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn,

gây ra những hậu quả xấu, các tác động này có thể dẫn đến sự giảm sút trong
doanh thu hoặc đặt tổ chức trƣớc các đe dọa về an ninh. Ngoài ra, các tác
động này có thể biểu hiện dƣới dạng phi tài chính gây hậu quả tiêu cực đến uy
tín của cơ quan, tổ chức. Rủi ro trong hoạt động của tổ chức còn đƣợc hiểu là
khả năng phát sinh những sự kiện gây tác động tiêu cực đến mục tiêu chiến
lƣợc và hoạt động của tổ chức.
Việc chấp nhận rủi ro nghề nghiệp là yếu tố tất yếu đối với mọi cơ
quan, tổ chức; tuy nhiên, rủi ro cần đƣợc chấp nhận ở mức hợp lý, có thể kiểm
soát đƣợc để đạt mục tiêu đề ra. Rủi ro hoạt động của cơ quan, tổ chức là khả
năng xảy ra tổn thất do các quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc bị lỗi, do con
7


ngƣời, do các hệ thống hoặc do sự kiện bên ngoài. Trong hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, cán bộ, nhân viên có thể cố tình gian lận hoặc cố tình mắc
lỗi hoặc do cơ quan, tổ chức những vị trí chủ chốt. Rủi ro nghề nghiệp có thể
bị gây ra bởi công nghệ thông tin nếu chất lƣợng các phần mềm yếu kém, dữ
liệu thông tin không đầy đủ, thiếu hƣớng dẫn cụ thể gây khó khăn cho nhân
viên hoặc có nhiều điểm bất cập, chƣa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi
dụng gây thiệt hại. Rủi ro này có thể xảy ra do các yếu tố bên ngoài nhƣ pháp
luật thiếu đồng bộ, chƣa chặt chẽ, thiên tai, tội phạm…Trên thực tế, rủi ro
hoạt động luôn hiện hữu trong tất cả các hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức.
Có thể xem xét mức độ xảy ra và mức độ thiệt hại rủi ro hoạt động theo hai
khía cạnh: những hoạt động có tần suất lớn nhƣng mức độ thiệt hại nhỏ nhƣ
các nhầm lẫn, sai sót của nhân viên…và những hoạt động có tần suất nhỏ
nhƣng mức độ thiệt hại lớn.
Đứng trƣớc rủi ro đòi hỏi các cơ quan, tổ chức phải có năng lực phòng
ngừa rủi ro và quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro chính là quá trình nhận diện, đo
lƣờng, kiểm soát và xử lý rủi ro nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Hoạt
động quản trị rủi ro dựa trên quan điểm hiện đại chính là quá trình tiếp cận rủi

ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát,
phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro nghề nghiệp của tổ chức là các quy trình mà ở đó những ngƣời
có trách nhiệm tiến hành mọi hoạt động và sử dụng mọi công cụ có thể để
nghiên cứu, dự báo, hoạch định và thực thi các chiến lƣợc, kế hoạch để phòng
ngừa các rủi ro nghề nghiệp và ứng phó với các khủng hoảng để đảm bảo duy
trì đƣợc sự bền vững.
Hiện nay, công cụ quản trị ruỉ ro đã đƣợc các nhà khoa học, các chuyên
gia ANPTT nhƣ Thƣợng tƣớng, TS Nguyễn Văn Hƣởng, Thƣợng tƣớng,
PGS, TS. Bùi Văn Nam, PGS, TS Hoàng Đình Phi xác định ở phƣơng trình:
S`S = (S1 + S2 +S3) - (C1 + C2 + C3)
8


Trong đó: S`S = an ninh của chủ thể
S1= an toàn của chủ thể
S2= ổn định của chủ thể
S3= Phát triển bền vững của chủ thể
C1= Chi phí quản trị rủi ro
C2= Chi phí, hậu quả của khủng hoảng
C3= Chi phí khắc phục hậu quả
1.1.2. Chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của CBCCVCLĐ
* Chuyên môn nghiệp vụ của CBCCVCLĐ
Thuật ngữ chuyên môn nghiệp vụ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong lý
luận và thực tiễn. Cho đến nay, nhận thức về khái niệm chuyên môn nghiệp
vụ của CBCCVCLĐ cơ bản đƣợc thống nhất nhƣ sau: Chuyên môn nghiệp vụ
của CBCCVCLĐ là trình độ chuyên môn về một nghề nghiệp mà ngƣời
CBCCVCLĐ sử dụng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ ở cở sở đang
công tác. Mỗi loại hình tổ chức công sở, mỗi công ty, cơ quan, đơn vị hành

chính sự nghiệp có yêu cầu khác nhau về chuyên môn nghiệp vụ.
Chuyên môn nghiệp vụ của CBCCVCLĐ là trình độ kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo về một chuyên ngành mà người CBCCVCLĐ sử dụng để thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp
Mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau đều có nghiệp vụ
chuyên môn riêng. Chuyên môn nghiệp vụ đƣợc hình thành thông qua con đƣờng
đào tạo, bồi dƣỡng và hoạt động thực tiễn. Mỗi ngƣời CBCCVCLĐ dù hoạt động
trong lĩnh vực nào cũng phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ giúp cho ngƣời CBCCVCLĐ thực hiện các
nhiệm vụ đƣợc giao có hiệu quả. Thực tiễn đã chứng minh rằng, đôi khi
CBCCVCLĐ đƣợc đào tạo cơ bản, có trình độ hiểu biết nội dung lý thuyết của
môn học khá tốt, nhƣng kết quả hoạt động thực tiễn vẫn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc
9


mục tiêu, yêu cầu đã đặt ra. Nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng đó là do trình độ
nghiệp vụ chuyên ngành còn yếu. Trình độ hiểu biết và thành thạo về nghiệp vụ
vừa tạo cơ sở cho CBCCVCLĐ xử lý mục tiêu, nội dung, sử dụng phƣơng pháp
giải quyết công việc chuyên môn một cách có hiệu quả, vừa là điều kiện để họ xử
lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống phức tạp nảy sinh trong thực tiễn.
Cấu trúc trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCCVCLĐ bao gồm
một hệ thống các thành tố về kiến thức lý thuyết, về kỹ năng và kỹ thuật thực
hành nghề nghiệp. Trong đó, các kiến thức lý thuyết về khoa học chuyên
ngành có vai trò tạo nền tảng định hƣớng cho sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và
hình thành kỹ thuật trong hoạt động nghề nghiệp. Nhƣ vậy, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của CBCCVCLĐ là sự hòa quyện giữa kiến thức với kỹ năng
và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nghề nghiệp.
* Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Bồi dƣỡng là một khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến trong khoa học
giáo dục. Thuật ngữ bồi dƣỡng cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trong thực tiễn với

những hình thức khác nhau nhƣ bồi dƣỡng thƣờng xuyên, bồi dƣỡng chuyên
đề, bồi dƣỡng nâng cao, bồi dƣỡng nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài...Có nơi, có
lúc chúng ta còn dùng thuật ngữ bồi dƣỡng dƣới tên gọi tái đào tạo, đào tạo
lại. Khái niệm bồi dƣỡng đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu và
đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Từ điểm tiếng Việt (Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, NXB Văn hoá Thông tin,
1999) cho rằng: “Bồi dƣỡng là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm”. Còn tác giả
Nguyễn Minh Đƣờng quan niệm: “Bồi dƣỡng có thể coi là quá trình cập nhật
kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và
thƣờng đƣợc xác nhận bằng một chứng chỉ”.
Trong bài quản lí nhân sự trong giáo dục, đào tạo, tác giả Mạc Văn
Trang có nêu: “Bồi dƣỡng là nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ năng lên
một bƣớc mới”
10


Unesco định nghĩa: Bồi dƣỡng có nghĩa là nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Bồi dƣỡng đƣợc hiểu là "Làm cho tăng thêm trình độ, năng lực hoặc
phẩm chất, sức khoẻ” với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi dƣỡng không
đòi hỏi chặt chẽ chính qui nhƣ đào tạo và đƣợc thực hiện trong thời gian ngắn.
Nhƣ vậy chủ thể bồi dƣỡng là ngƣời lao động đã đƣợc đào tạo và đã có trình độ
chuyên môn nhất định. Bồi dƣỡng là quá trình bổ sung kiến thức, kĩ năng (những
nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực
hoạt động chuyên môn nhất định. Giúp chủ thể bồi dƣỡng có cơ hội củng cố, mở
rộng hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp vụ có
sẵn nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả công việc đang làm.
Bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ là quá trình bổ sung,

hoàn thiện về kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, tạo điều kiện cho
CBCCVCLĐ phát triển những phẩm chất và năng lực đáp ứng theo yêu cầu đã đặt
ra. Bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ vừa là yêu cầu thƣờng
xuyên, vừa là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm bồi
dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ vẫn còn những ý kiến khác
nhau, chƣa nhất quán. Dựa trên sự phân tích các công trình nghiên cứu đã công bố
trong nƣớc và thế giới, đề tài này quan niệm nhƣ sau:
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ là một hình thức tổ
chức trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, nhằm bổ sung, phát triển phẩm
chất, năng lực cần thiết cho CBCCVCLĐ đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
Mục đích bồi dƣỡng nhằm phát triển phẩm chất,năng lực cho đội ngũ
CBCCVCLĐ, tạo điều kiện để họ bắt kịp sự phát triển mới về chuyên môn
nghiệp vụ làm cơ sở cho việc hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới.
11


Nội dung bồi dƣỡng gồm những vấn đề phát triển mới về kiến thức lý
thuyết, về kinh nghiệm thực tiễn và phƣơng pháp tiến hành nghiệp vụ chuyên
môn. Những nội dung này đƣợc cơ quan chức năng quy định thành chƣơng
trình bồi dƣỡng cho từng loại đối tƣợng cụ thể và hàng năm đều có bổ sung,
phát triển theo yêu cầu mới.
Phƣơng pháp và hình thức bồi dƣỡng đƣợc tổ chức theo các lớp, các
đợt tập huấn, diễn ra trong thực tiễn hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Cách
thức, con đƣờng bồi dƣỡng đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng phong
phú nhƣ: bồi dƣỡng tập trung, bồi dƣỡng theo nhóm, bản thân CBCCVCLĐ tự
bồi dƣỡng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
Bồi dƣỡng thƣờng xuyên là hình thức đƣợc áp dụng rộng rãi và phổ
biến nhất vì nó phù hợp với đặc điểm công việc của CBCCVCLĐ và điều
kiện các cơ quan, đơn vị. Việc bồi dƣỡng thƣờng thông qua các hội nghị khoa

học, báo cáo chuyên đề, hội thảo, seminar, các đợt tập huấn, ...
Bồi dƣỡng định kỳ, giúp CBCCVCLĐ vƣợt qua sự lạc hậu về tri thức
do không đƣợc cập nhật tri thức thƣờng xuyên. Bồi dƣỡng nâng cao, là hình
thức bồi dƣỡng cho các CBCCVCLĐ nòng cốt trong cơ quan để làm hạt nhân
cho sự phát triển của cơ quan, đơn vị cũng nhƣ tạo nguồn cán bộ Quản lý
trong tƣơng lai.
* Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ
Bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ là một loại hình
hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ năng về nghiệp chuyên môn của
CBCCVCLĐ, thông qua chƣơng trình, nội dung bồi dƣỡng đã đƣợc xác
định. Hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ là
hoạt động có ý thức, có tổ chức, có mục đích, yêu cầu, có nội dung,
phƣơng pháp và hình thức tổ chức thực hiện riêng. Khi nói hoạt động bồi
dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ là nói đến một loại hình
hoạt động nối tiếp sau hoạt động đào tạo trong nhà trƣờng, nhằm bổ sung,
12


phát triển, hoàn thiện những phẩm chất, năng lực đã đƣợc hình thành trong
quá trình đào tạo ở nhà trƣờng.
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ là
phương thức mà người đi bồi dưỡng và người được bồi dưỡng sử dụng để tác
động vào các thành tố cấu trúc của quá trình bồi dưỡng, nhằm thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ bồi dưỡng đã đặt ra.
- Bản chất của hoạt động bồi dưỡng
Về thực chất, hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
CBCCVCLĐ là hoạt động nhận thức và thực hành về nghiệp vụ chuyên môn
của CBCCVCLĐ đƣợc phối hợp với hoạt động tổ chức, hƣớng dẫn của đội
ngũ chuyên gia đóng vai là giáo viên. Hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ có thể diễn ra trong nhà trƣờng nhƣng chủ yếu đƣợc tổ chức trong

thực tiễn. Hoạt động bồi dƣỡng vừa tuân theo quy luật của hoạt động đào tạo,
vừa có nét đặc thù riêng.
Hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ là hoạt
động phối hợp giữa chủ thể bồi dƣỡng với đối tƣợng bồi dƣỡng dƣới sự tổ
chức điều khiển của ngƣời quản lý. Vì vậy, hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ vừa có tính chất của hoạt động nhận thức, rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn, vừa có tính chất của hoạt động
hƣớng dẫn nghề nghiệp và hoạt động tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi dƣỡng
của ngƣời cán bộ quản lý.
- Hoạt động của chủ thể bồi dưỡng
Chủ thể hoạt động bồi dƣỡng là cán bộ quản lý và những chuyên gia có
trình độ hiểu biết sâu rộng về nghiệp vụ chuyên môn. Tùy theo nội dung bồi
dƣỡng mà xác định, lựa chọ chủ thể bồi dƣỡng cho phù hợp. Đối với một số
nội dung bồi dƣỡng có thể do các cán bộ quản lý đảm nhiệm; có những nội
dung bồi dƣỡng do các CBCCVCLĐ có trình độ cao bồi dƣỡng cho những
ngƣời có trình độ thấp hơn; những vấn đề mới, vấn đề chuyên sâu, có thể phải
13


mời chuyên gia trong hoặc ngoài nƣớc bồi dƣỡng. Hoạt động của chủ thể bồi
dƣỡng là hoạt động truyền thụ, diễn ra theo quy luật của hoạt động truyền thụ
trong quá trình giáo dục. Chủ thể tác động lên đối tƣợng thông qua các
chƣơng trình bồi dƣỡng nghiệp vụ.
- Hoạt động của đối tượng bồi dưỡng
Đối tƣợng bồi dƣỡng là đội ngũ CBCCVCLĐ, những ngƣời đang trực
tiếp hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ. Đây là những ngƣời đã
và đang hoạt động trong thực tiễn nghề nghiệp có nhu cầu nâng cao trình độ
năng lực chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, hiệu quả hơn.
Đối tƣợng bồi dƣỡng đƣợc phân chia thành các trình độ khác nhau để bồi
dƣỡng. Hoạt động của đối tƣợng bồi dƣỡng về thực chất là hoạt động nhận

thức, rèn luyện dƣới sự hƣớng dẫn của chủ thể bồi dƣỡng.
- Mối quan hệ giữa hoạt động của chủ thể bồi dưỡng với hoạt động của
đối tượng bồi dưỡng
Hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ bao
gồm cả hoạt động của chủ thể bồi dƣỡng và hoạt động của đối tƣợng đƣợc bồi
dƣỡng. Hai hoạt động này phải phối hợp với nhau, hỗ trợ cho nhau cùng
hƣớng tới một mục đích chung. Trong đó, hoạt động của chủ thể giữ vai trò tổ
chức, định hƣớng cho hoạt động của đối tƣợng đƣợc bồi dƣỡng.
Hoạt động của CBCCVCLĐ là hoạt động của đối tƣợng bồi dƣỡng,
chịu sự tác động của cán bộ quản lý, của các chuyên gia với tƣ cách là chủ thể
đi bồi dƣỡng. Mặt khác, CBCCVCLĐ lại là chủ thể có ý thức. Kết quả hoạt
động của CBCCVCLĐ trong quá trình bồi dƣỡng phụ thuộc vào tính tích cực
chủ động sáng tạo của bản thân họ. Vì vậy, CBCCVCLĐ đồng thời là chủ thể
của hoạt động tự bồi dƣỡng.
Tóm lại, hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ
là loại hình hoạt động có kế hoạch, có tổ chức, đƣợc tiến hành thƣờng xuyên,
liên tục với nhiều cách thức tổ chức đa dạng, hƣớng vào phát triển năng lực
và các phẩm chất cần thiết cho CBCCVCLĐ.
14


1.1.3. Khái niệm quản trị hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận và phải chịu một sự quản lý nào đó. C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập

của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[30, tr.480].
Quản trị là tổ chức, điều hành công việc của một cơ quan và cũng có
nghĩa là quản lý và cấp phát các phƣơng tiện làm việc theo chế độ. Thuật ngữ
này thƣờng đƣợc sử dụng để chỉ quản lý ở phạm vi các đơn vị kinh tế cơ sở
nhƣ: Công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Lãnh đạo là định hƣớng cho hành vi của tổ chức và con ngƣời. Theo
nghĩa này, đối với các tổ chức chỉ có chủ sở hữu mới có quyền lãnh đạo. Lãnh
đạo là quá trình tác động lên con ngƣời sao cho họ sẽ tự nguyện và nhiệt tình
phấn đấu để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Theo nghĩa này lãnh đạo còn
là một chức năng của quản lý.
Điều khiển là thuật ngữ của điều khiển học, thể hiện quá trình tác động
của chủ thể lên đối tƣợng, đảm bảo cho hành vi của đối tƣợng hƣớng tới mục
tiêu của hệ thống khi điều kiện bên ngoài thay đổi.
Quản trị là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, một cơ quan;
F.WTaylor cho rằng: Quản trị là biết chính xác điều muốn ngƣời khác làm và
sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
H.Koontz thì khẳng định: Quản trị là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo

15


phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân, nhằm đạt đƣợc các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Từ cách tiếp cận trên đây, tác giả quan niệm: Quản trị hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ là tổng hợp các cách thức, biện
pháp tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng hoạt động bồi dưỡng một cách
có tổ chức, có hệ thống nhằm xây dựng đội ngũ CBCCVCLĐ đạt chuẩn về phẩm
chức năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ là chu trình khép kín và liên tục

bao gồm xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng nguồn nhân lực, tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dƣỡng, chỉ đạo hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiểm tra hoạt
động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ. Quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ thực chất là xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều khiển và kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động bồi dƣỡng đó, đảm bảo cho các hoạt động phối hợp
thống nhất với nhau, cùng hƣớng vào thực hiện một mục tiêu chung.
Quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVCLĐ ở
Cục hàng không Việt Nam, về cơ bản tuân theo quy luật quản lý giáo dục.
Theo cách hiểu trên, quản trị hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
CBCCVCLĐ luôn tồn tại với tƣ cách nhƣ là một hệ thống bao gồm những
thành tố cấu trúc cơ bản sau:
Chủ thể quản trị là tổ chức và cá nhân đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ
huy trong Cục Hàng không Việt Nam. Cụ thể là Ban lãnh đạo Cục Hàng
không Việt Nam và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của Cục là Bộ Giao
thông vận tải. Chủ thể quản trị là trung tâm thực hiện những hoạt động khai
thác, tổ chức và thực hiện nguồn lực của Cục; thực hiện những tác động
hƣớng đích, có chủ định đến đối tƣợng quản trị. Chủ thể quản trị có thể là cá
nhân hoặc tập thể. Chủ thể quản trị hoạt động bồi dƣỡng bằng chủ trƣơng, kế
hoạch và các quyết định, các văn bản pháp quy nhằm tổ chức, điều khiển các
hoạt động đó diễn ra đảm bảo tính pháp lý, tính khoa học, tính thực tiễn.
16


×