Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo thực tập giữa khóa ĐHNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.59 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------******----------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH MTV Nông sản Lê Anh
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Mã sinh viên:
Email:
Số điện thoại:
Người hướng dẫn:
Email:
Số điện thoại:
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Thị Thu Hương

Hà Nội, tháng 7 năm 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV NÔNG SẢN
LÊ ANH...................................................................................................................3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................................3
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ...........................................................................5
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ..........................................................5
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban trong cơ cấu tổ chức của
công ty .............................................................................................................5


1.3. Hoạt động kinh doanh của công ty.................................................................7
1.3.1. Phạm vi kinh doanh của công ty ............................................................7
1.3.2. Kết quả kinh doanh của công ty..............................................................8
CHƯƠNG 2: NHẬT KÝ THỰC TẬP TỪ 1/7 ĐẾN 3/8 .....................................10
2.1. Nhật ký thực tập tuần 1 (từ ngày 1/7 đến ngày 6/7).....................................10
2.2. Nhật ký thực tập tuần 2 (từ ngày 8/7 đến ngày 13/7)...................................10
2.3. Nhật ký thực tập tuần 3 (từ ngày 15/7 đến ngày 20/7).................................11
2.4. Nhật ký thực tập tuần 4 (từ ngày 22/7 đến ngày 27/7).................................12
2.5. Nhật ký thực tập tuần 5 (từ ngày 29/7 đến ngày 3/8)...................................13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT....................................................................15
3.1.Về cơ cấu tổ chức và nhân sự........................................................................15
3.2.Về nguồn vốn và quản trị dòng tiền..............................................................16
3.3.Về hoạt động sản xuất, kinh doanh...............................................................17
KẾT LUẬN............................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
MTV
VND
TTGK
BCTTGK
KLTN
BCTTTN

Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Việt Nam Đồng

Thực tập giữa khóa
Báo cáo thực tập giữa khóa
Khóa luận tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục hình
Hình 1-1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Nông sản Lê Anh............5
Danh mục bảng
Bảng 1-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018..............9


1
LỜI MỞ ĐẦU
1)

Lý do chọn đơn vị thực tập là công ty TNHH MTV Nông sản Lê Anh
CHƯƠNG 1: Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê vào năm 2019, nông

nghiệp đóng góp hơn 8,7% mức tăng trưởng chung của nền kinh tế năm 2018, đóng
vai trò là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên nông
nghiệp nước ta vẫn bị đánh giá là tăng trưởng chưa bền vững do quy mô hộ sản xuất
nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, liên kết giữa vùng nguyên liệu của nông dân với doanh
nghiệp, với hợp tác xã còn ít, thiếu chặt chẽ. Nên vai trò của các công ty kinh doanh
nông sản là vô cùng quan trọng khi không chỉ tạo đầu ra cho người nông dân, đầu
vào cho ngành công nghiệp chế biến mà còn thúc đẩy ngành xuất khẩu.
CHƯƠNG 2: Công ty TNHH MTV Nông sản Lê Anh với 10 năm hoạt động
trong lĩnh vực nông sản, với haojt động chính là nhập khẩu và bán buôn nông sản.
Lê Anh không chỉ góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp, công nghiệp chế biến của
nước nhà phát triển mà còn tiến tới xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam

ra thế giới trong tương lai. Bên cạnh đó, Lê Anh còn hoạt động trong một số lĩnh
vực tiềm năng như khách sạn, du lịch, …
CHƯƠNG 3: Với lĩnh vực kinh doanh phù hợp với chuyên ngành được đào
tạo của tác giả tại trường đại học và bề dày lịch sử cũng như đội ngũ cán bộ nhân
viên chuyên nghiệp, tác giả tin Lê Anh sẽ là một môi trường tốt để tác giả có thể
học tập trong kỳ thực tập giữa khóa này.
2)

Mục tiêu đặt ra trong quá trình thực tập
CHƯƠNG 4: Để có phương hướng hoàn thành tốt đợt thực tập giữa khóa

năm 2019, bản thân tác giả đã tự đặt cho mình 4 mục tiêu cần đạt được sau đợt thực
tập này.
CHƯƠNG 5: Thứ nhất, trải nghiệm thực tiễn kinh doanh, làm việc tại các cơ
quan, đơn vị có lĩnh vực hoạt động phù hợp với chuyên ngành đào tạo trong trường,
cụ thể ở đây là công ty TNHH MTV Nông sản Lê Anh.


2
CHƯƠNG 6: Thứ hai, tìm hiểu về các vị trí làm việc trong một công ty, chức
năng, nhiệm vụ, yêu cầu và cơ hội nghề nghiệp của từng vị trí. Từ đó củng cố các
kiến thức, kỹ năng cần thiết đối với công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo tại
trường, sở thích và khả năng của bản thân.
CHƯƠNG 7: Thứ ba, vận dụng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đã thu
nhận được trong quá trình học tại trường vào thực tiễn, quan sát sự chênh lệch giữa
lý thuyết đã học trong trường và thực tế làm việc. Nhận thức được những thiếu sót
về kiến thức, kỹ năng của bản thân để tiếp tục tích lũy, hoàn thiện trong các kỳ học
tiếp theo ở trường.
CHƯƠNG 8: Cuối cùng là nắm bắt được các quy định của nhà trường liên
quan đến việc viết BCTTGK, KLTN và BCTTTN, hoàn thành tốt BCTTGK. Hướng

tới mục tiêu cao hơn là thực hiện học phần tốt nghiệp đạt hiệu quả cao nhất trong kỳ
2 năm học 2019-2020.
3)

Kết cấu của bài báo cáo
CHƯƠNG 9: Nội dung bài báo cáo thực tập giữa khóa được chia thành 3

chương như sau:
CHƯƠNG 10: Chương 1: Khái quát chung về Công ty TNHH MTV Nông
sản Lê Anh
CHƯƠNG 11: Chương 2: Nhật ký thực tập từ 1/7 đến 3/8
CHƯƠNG 12: Chương 3: Một số nhận xét
CHƯƠNG 13:


3
CHƯƠNG 14: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH MTV NÔNG SẢN LÊ ANH
CHƯƠNG 15: 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
CHƯƠNG 16: Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN NÔNG SẢN LÊ ANH
CHƯƠNG 17: Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: LE ANH
AGRICULTURAL PRODUCTS ONE MEMBER COMPANY LIMITED
CHƯƠNG 18: Tên công ty viết tắt: LE ANH AGRICULTURAL
PRODUCTS ONE MEMBER CO., LTD
CHƯƠNG 19: Mã số thuế (Mã số doanh nghiệp): **********, quản lý bởi
chi cục Thuế Huyện Yên Thế, Tỉnh Bắc Giang
CHƯƠNG 20: Địa chỉ trụ sở chính: Phố Hòa Bình, Thị Trấn Bố Hạ, Huyện
Yên Thế, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam
CHƯƠNG 21: Điện thoại: 0240.3877638

CHƯƠNG 22: Vốn điều lệ: 50.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Năm mươi tỷ
đồng)
CHƯƠNG 23: Công ty TNHH MTV Nông sản Lê Anh được thành lập vào
ngày 25 tháng 01 năm 2008 theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 2400395652 do Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang cấp, được đăng ký thay đổi lần thứ 6
vào ngày 24 tháng 08 năm 2018 tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang. Người
đại diện theo pháp luật của công ty, đồng thời là chủ sở hữu của công ty là bà
Nguyễn Thị Ánh, hiện đang giữ chức vụ Giám đốc Công ty.
CHƯƠNG 24: Xuất phát từ chủ một doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh
doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, ngay từ những ngày đầu thành lập, bà
Nguyễn Thị Ánh đã xác định Lê Anh sẽ tập trung kinh doanh xuất nhập khẩu theo
đường biển các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam như gạo, ngô, sắn, lúa mì


4
và đậu tương. Để đạt được mục tiêu đề ra, Lê Anh không chỉ hợp tác với các công
ty trong nước mà còn chú trọng tạo mối quan hệ với các công ty nước ngoài, đặc
biệt là các bạn hàng đến từ Trung Quốc, Nhật Bản và Singapore, đồng thời xây
dựng hệ thống kho bãi và các gian hàng trải dài từ Bắc vào Nam với sự đầu tư bài
bản. Đến nay, trung bình Lê Anh nhập khẩu khoảng 200000 tấn nông sản mỗi năm,
tạo việc thu nhập cho hàng trăm lao động.
CHƯƠNG 25: Bên cạnh đó, từ năm 2015, Lê Anh mở rộng đầu tư sang một
số lĩnh vực mới như dịch vụ giáo dục mần non và dịch vụ khách sạn. Dù phát triển
sang kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực, Lê Anh luôn trung thành với sứ mệnh
và triết lý kinh doanh của mình.
CHƯƠNG 26: Sứ mệnh: Cung ứng các sản phẩm nông sản sạch, an toàn và
đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng đến nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Đồng thời tạo giá trị gia tăng cho người nông dân và hơn thế chung sức xây dựng
nền nông nghiệp bền vững và xây dựng thương hiệu nông sản Việt.

CHƯƠNG 27: Giá trị cốt lõi tại Lê Anh
-

Về chất lượng sản phẩm/Dịch vụ: Luôn hướng tới chất lượng trong từng sản
phẩm và dịch vụ

-

Về nhân sự : Đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản về chuyên môn, vững
vàng về nghiệp vụ và luôn căng tràn nhiệt huyết phục vụ khách hàng

-

Về Quản lý điều hành: Tổ chức quản lý điều hành khoa học, kỷ luật, chính
trực và văn hóa doanh nghiệp là nền tảng phát triển bền vững.
CHƯƠNG 28: Tầm nhìn: Lê Anh nỗ lực và khát vọng trở thành Doanh

nghiệp xuất nhập khẩu nông sản TOP 10 Việt Nam vào năm 2022, góp phần xây
dựng thương hiệu nông sản Việt trên trường Quốc tế.
CHƯƠNG 29: Với những nỗ lực không ngừng nghỉ, vào năm 2018, Lê Anh
vinh dự được Chủ tịch UBND huyện Yên Thế, chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang tặng


5
bằng khen vì có những đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế và an sinh xã hội địa
phương.
CHƯƠNG 30: Sở hữu đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, giàu nhiệt
huyết cùng phương châm hoạt động đề cao sự bền chí, ý chí quyết tâm, dám nghĩ,
dám làm, luôn sáng tạo và đổi mới trong kinh doanh để kịp thời nắm bắt thị trường,
Lê Anh chắc chắn sẽ còn tiếp tục phát triền trong tương lai.

CHƯƠNG 31: 1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
31.1.1. 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
CHƯƠNG 32: Hình

1-1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
TNHH MTV Nông sản Lê Anh
CHƯƠNG 33:

CHƯƠNG 34: Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


6
34.1.1. 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban trong cơ cấu tổ

chức của công ty
a) Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc
-

Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công

-

ty và tổ chức thực hiện các quyết định nêu trên.
Quyết định kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty và tổ chức

-

thực hiện các kế hoạch nêu trên.
Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong hoạt động vay vốn ngắn


-

hạn, trung hạn và dài hạn.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản

-

lý trong công ty.
Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty.
a) Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh

-

Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch kinh

-

doanh; xây dựng các giải pháp để duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Chăm sóc khách hàng hiện hữu, tìm kiếm và phát triển khách hàng tiềm năng.
Tìm kiếm đối tác, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, chốt đơn hàng

-

và ký hợp đồng với nhà cung cấp trong và ngoài nước.
Liên lạc, đàm phán và thỏa thuận các điều khoản hợp đồng với khách hàng và

-

các nhà cung cấp. Quản lý các hợp đồng, các lô hàng và các ngân hàng.

Thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu, vận chuyển, giao nhận hàng và thanh
toán. Hoàn thành bộ chứng từ xuất nhập khẩu, bộ chứng từ vận chuyển, giao

-

nhận hàng và bộ chứng từ thanh toán.
Phối hợp với các phòng ban khác và các chi nhánh để lên kế hoạch sản xuất và
vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa.
b) Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán

-

Ghi chép và hạch toán, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với quy định của

-

Nhà nước và quy chế quản lý tài chính của Công ty.
Thu thập, xử lý, sắp xếp, lưu trữ hóa đơn – chứng từ kế toán.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, việc thu, nộp thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư,


7
tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm
-

chế độ, quy định của Nhà nước, Công ty.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra
và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi kế

hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài

-

chính, kế toán hiện hành.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho ban giám đốc Công ty.
c) Chức năng và nhiệm vụ của phòng sản xuất

-

Lập, xem xét và cải tiến các quy trình kỹ thuật, kế hoạch chất lượng theo yêu
cầu; tổ chức hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình kỹ thuật,
đảm bảo kế hoạch chất lượng, phát hiện kịp thời những sự cố kỹ thuật trong quá

-

trình sản xuất và đề ra phương án xử lý.
Sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật
chất của công ty. Tham mưu cho ban giám đốc về việc mua sắm thiết bị mới,

-

thanh lý các thiết bị cũ không còn hiệu quả.
Tổ chức sản xuất theo kế hoạch sản xuất được yêu cầu.
d) Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Quy Nhơn và chi nhánh Bắc Giang

-

Phối hợp với phòng sản xuất quản lý hệ thống kho bãi, bảo quản máy móc, trang


-

thiết bị, nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm của công ty.
Phối hợp với phòng kinh doanh phân phối sản phẩm và dịch vụ của công ty đến

-

khách hàng.
Phối hợp với phòng kế toán thu thập các hóa đơn-chứng từ, cung cấp số liệu, tài
liệu liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh.
e) Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Đà Nẵng

-

Quản lý hoạt động của khách sạn Lê Anh. Báo cáo định kỳ kết quả kinh doanh
cho công ty.

CHƯƠNG 35: 1.3. Hoạt động kinh doanh của công ty
35.1.1. 1.3.1. Phạm vi kinh doanh của công ty

CHƯƠNG 36: Theo đăng ký kinh doanh của công ty TNHH MTV Nông sản
Lê Anh, phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm các nhóm ngành, nghề sau:


8
-

Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt; thuỷ sản và các sản phẩm từ

-


thuỷ sản.
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống.
Bán buôn gạo; thực phẩm; đồ uống; vải, hàng may sẵn, giày dép; đồ dùng khác

-

cho gia đình.
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm; thiết bị và linh kiện điện
tử, viễn thông; máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp; máy móc, thiết

-

bị và phụ tùng máy khác.
Bán buôn kim loại, quặng kim loại; vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu; bán buôn chuyên doanh

-

khác còn lại chưa được phân vào đâu; bán buôn tổng hợp.
Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn
trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp; bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh

-

doanh tổng hợp.
Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh; bán lẻ thực phẩm trong các

-


cửa hàng chuyên doanh.
Vận tải hành khách bằng taxi; vận tải hành khách đường bộ khác; vận tải hàng

-

hóa bằng đường bộ; hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ.
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động;

-

cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng

-

hoặc đi thuê.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu.
Giáo dục mầm non; giáo dục thể thao và giải trí; giáo dục khác chưa được phân
vào đâu.
CHƯƠNG 37: Trong đó, ngành, nghề kinh doanh chính của công ty được

xác định là bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
(mã ngành: G4620). Cụ thể là mua bán thóc, ngô, bắp, các hạt ngũ cốc và hàng
nông sản khác; mua bán thức ăn gia súc, gia cầm.
37.1.1. 1.3.2. Kết quả kinh doanh của công ty

CHƯƠNG 38:


9

CHƯƠNG 39: Bảng

1-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty giai đoạn 2016-2018
CHƯƠNG 40: Đơn vị: VND

CHƯƠNG 41:
C
h

t
i
CHƯƠNG 42:
CHƯƠNG 43:
CHƯƠNG 4
ê
u
CHƯƠNG
CHƯƠNG45:
46: 36 CHƯƠNG 47: 20 CHƯƠNG 48: 29
D 2.246.205.100
4.205.053.023
8.134.490.800
o
a
n
h
t
h
u

b
á
n
h
à
n
g
v
à
c
u
n
g
c

p
d



10
c
h
v

CHƯƠNG 49:
D
o
a
n

h
t
h
u
h
o

t
đ

n
g
t
à
i
c
h
í
n CHƯƠNG 50: 14 CHƯƠNG 51: 6. CHƯƠNG 52: 3.
h
.938.378
703.636
278.324
CHƯƠNG
CHƯƠNG
53:54: 0 CHƯƠNG 55: - CHƯƠNG 56: 1.
L
14.724.810
176.224.137


i
n
h
u

n
k
h
á


11
c
CHƯƠNG 57:
L

i
n
h
u

n
t
r
ư

c
t
h
u CHƯƠNG 58: 6. CHƯƠNG 59: 5. CHƯƠNG 60: 13

ế
918.379.200
356.063.138
.437.852.493
CHƯƠNG 61: Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm
2017, năm 2018
CHƯƠNG 62: Lợi nhuận của công ty chủ yếu đến từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng cho thấy lợi
nhuận trước thuế của công ty trong giai đoạn 2016-2018 biến động rõ rệt qua từng
năm.
CHƯƠNG 63: Cụ thể, lợi nhuận trước thuế năm 2016 là 6.918.379.200
VND, con số này vào năm 2017 là 5.356.063.138 VND, tức lợi nhuận trước thuế
năm 2017 giảm 1.552.316.062 VND, tương ứng với 23% so với lợi nhuận trước
thuế năm 2016. Nguyên nhân là do thị trường nông sản năm 2017 có nhiều biến
động, lượng cầu và giá đều giảm mạnh dẫn đến lượng hàng hóa tổn kho mất phẩm
chất, không có khả năng tiêu thụ hoặc khả năng tiêu thụ kém rất lớn (trị giá gần 55
tỷ đồng).
CHƯƠNG 64: Ngược lại, đến năm 2018, lợi nhuận trước thuế của công ty
tăng 8.081.789.355 VND, tương ứng 151% so với lợi nhuận trước thuế năm 2017.


12
Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy hoạt động mở rộng đầu tư, sản xuất, kinh
doanh bước đầu đã mang lại hiệu quả. Năm 2018, công ty gia tăng vốn chủ sở hữu
thêm 30 tỷ đồng, kết hợp khoản tăng vốn vay trị giá 45 tỷ đồng để tập trung đầu tư
vào cơ sở vật chất bao gồm xây dựng nhà máy và hệ thống kho bãi, mua sắm
phương tiện vận chuyển, trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho
sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, lượng vốn tăng thêm cũng sử dụng vào việc mở
rộng kênh phân phối; tuyển dụng và đào tạo thêm nhân lực có trình độ. Những bước
đi đúng đắn của doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường nông sản đang dần phục hồi

đã giúp doanh nghiệp tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lên hơn 98 tỷ
đồng, từ đó giúp công ty có sự tăng trưởng đột phá thể hiện ở lợi nhuận trước thuế.


13
CHƯƠNG 65: NHẬT KÝ THỰC TẬP TỪ 1/7 ĐẾN 3/8
CHƯƠNG 66: 2.1. Nhật ký thực tập tuần 1 (từ ngày 1/7
đến ngày 6/7)
66.1.1. 2.1.1. Mục tiêu
-

Tìm kiếm được một đơn vị thực tập phù hợp.
Làm quen với đơn vị thực tập và vị trí thực tập.
Hoàn thành nhiệm vụ được người hướng dẫn giao: Viết bài về lịch sử hình thành
và phát triển của công ty.
66.1.2. 2.1.2. Nội dung công việc

-

Đến Công ty TNHH MTV Nông sản Lê Anh để liên hệ xin được thực tập giữa
khóa với vị trí trợ lý hành chính của công ty. Chào hỏi, giới thiệu bản thân và

-

làm quen với các nhân viên của công ty.
Bắt đầu làm quen với môi trường làm việc. Được hướng dẫn các công việc cần
làm. Chủ yếu làm các công việc hành chính như photo, scan hợp đồng, sắp xếp

-


chứng từ, đưa chuyển tài liệu trong nội bộ công ty, đánh máy một số văn bản…
Thu thập thông tin về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực
hoạt động của công ty (nội dung chương 1 phần 1.1).
66.1.3. 2.1.3. Nhận xét

-

Đã hoàn thành được các mục tiêu trong tuần.
Bài học: Sử dụng cơ bản thành thạo các thiết bị điện tử trong văn phòng, phân
loại được các loại tài liệu, chứng từ theo từng phòng ban.

CHƯƠNG 67: 2.2. Nhật ký thực tập tuần 2 (từ ngày 8/7 đến ngày 13/7)
67.1.1. 2.2.1. Mục tiêu
-

Hoàn thành đề cương, lời mở đầu, chương 1 phần 1.1 và 1.2 của báo cáo thực

-

tập giữa khóa. Ghi chép nhật ký thực tập (nội dung chương 2).
Thực hiện tốt các công việc được giao và nhiệm vụ riêng được người hướng dẫn
giao cho là sơ đồ hóa cơ cấu tổ chức của công ty, cụ thể hóa chức năng, nhiệm
vụ của từng phòng ban dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn.
CHƯƠNG 68:


14
68.1.1. 2.2.2. Nội dung công việc
-


Tiếp tục thực hiện các công việc hành chính. Sắp xếp các tài liệu (hợp đồng,
chứng từ, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh...) của công ty theo từng

-

năm. Đặt vé máy bay theo lịch làm việc của giám đốc.
Hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc gửi mẫu hàng hóa cho khách hàng, sơ đồ
hóa quy trình sản xuất của công ty (quy trình sản xuất đậu nành ép đùn công

-

nghệ ép đùn khô dry extrution).
Tìm hiểu chi tiết hơn về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng
ban và lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty (nội dung chương 1

-

phần 1.2).
Bắt đầu tiến hành viết báo cáo thực tập giữa khóa.
68.1.2. 2.2.3. Nhận xét

-

Cơ bản đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra đầu tuần.
Bài học: Nắm bắt được quy cách đóng gói mẫu, phương thức gửi mẫu và quy
trình sản xuất sắp lắp đặt của công ty. Có một số lưu ý khi đóng gói mẫu là cần
đảm báo túi đựng mẫu không bị bục, không thấm nước trong quá trình vận
chuyển để giữ được phẩm chất của mẫu. Học được cách đặt máy bay, điều chỉnh
thông tin chuyến bay, mua thêm các dịch vụ đi kèm, thanh toán qua các cổng
thanh toán khác nhau.


CHƯƠNG 69: 2.3. Nhật ký thực tập tuần 3 (từ ngày 15/7 đến ngày 20/7)
69.1.1. 2.3.1. Mục tiêu
-

Viết chương 1 phần 1.3 để hoàn thành chương 1. Ghi chép lại nhật ký thực tập

-

(nội dung chương 2).
Thực hiện tốt các công việc được giao.
Tìm hiểu về hoạt động cụ thể của công ty ở chi nhánh Bắc Giang.
69.1.2. 2.3.2. Nội dung công việc

-

Tiếp tục thực hiện các công việc hành chính. Đặt vé máy bay theo yêu cầu từ

-

giám đốc.
Tiếp tục viết báo cáo thực tập giữa khóa.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thông qua thông tin thu
thập được từ đồng nghiệp và nghiên cứu số liệu trong báo cáo tài chính và báo


15
cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của công ty (nội dung chương 1
-


phần 1.3).
Hỗ trợ phòng kinh doanh và phòng kế toán trong việc gửi mẫu hàng hóa và các

-

giấy tờ, chứng từ cho cơ quan chức năng và các đối tác.
Hỗ trợ các hoạt động của công ty ở chi nhánh Bắc Giang như giám sát công
nhân đóng bao đậu tương, kiểm kho, xuất hàng theo phiếu xuất...
69.1.3. 2.3.3. Nhận xét

-

Cơ bản đã đạt được các mục tiêu đề ra đầu tuần.
Bài học: Có sự khác biệt giữa các số liệu trong báo cáo kiểm toán, dùng trong
mục đích vay vốn từ ngân hàng và các số liệu trong báo cáo thuế của công ty.
Những phân tích về tình hình kinh doanh của công ty trong báo cáo này kết hợp
số liệu trong báo cáo kiểm toán của công ty và nội dung giải trình trong báo cáo
thuế của công ty.

CHƯƠNG 70: 2.4. Nhật ký thực tập tuần 4 (từ ngày 22/7 đến ngày 27/7)
70.1.1. 2.4.1. Mục tiêu
-

Ghi chép lại nhật ký thực tập (nội dung chương 2).
Viết các nhận xét về những thuận lợi mà công ty có, những khó khăn, hạn chế
mà công ty gặp phải, đề ra phương án phát huy những thuận lợi và khắc phục

-

những khó khăn, hạn chế ấy (nội dung chương 3).

Thực hiện tốt các công việc được giao.
70.1.2. 2.4.2. Nội dung công việc

-

Tiếp tục thực hiện các công việc hành chính. Nhập liệu excel công nợ của công
ty từ sổ giấy cho 6 tháng đầu năm 2019. Đặt vé máy bay theo yêu cầu của giám

-

đốc.
Tiếp tục viết báo cáo thực tập giữa khóa.
Tìm hiểu chi tiết về nhân sự và hoạt động quản lý kinh doanh của công ty. Rút ra

-

một số thuận lợi và khó khăn của công ty.
Tìm hiểu về các mặt hàng kinh doanh chính của công ty bao gồm tên, phẩm chất

-

và quy cách đóng bao của hàng hóa.
Hỗ trợ phòng kinh doanh và phòng kế toán trong việc gửi mẫu hàng hóa và các

-

giấy tờ, chứng từ cho cơ quan chức năng và các đối tác.
Giúp thủ kho chi nhánh Bắc Giang trong việc kiểm kê hàng hóa trong kho, xuất
hàng hóa cho khách hàng theo lệnh.



16
70.1.3. 2.4.3. Nhận xét
-

Căn bản đã đạt được những mục tiêu đề ra đầu tuần.
Bài học: Cách diễn giải cụ thể nội dung trong các báo cáo về công nợ. Các mặt
hàng kinh doanh chính của công ty bao gồm: đỗ tương nhập khẩu từ Canada,
ngô nhập khẩu từ Argentina, bã sắn sấy, khô đậu... Đỗ tương được phân loại theo
phẩm chất thành các loại: đỗ tương theo kích thước hạt trên sàng, đỗ tương
mảnh, đỗ tương tấm và vỏ đỗ tương. Nguồn hàng của công ty chủ yếu từ nhập
khẩu gián tiếp, các thủ tục nhập khẩu và thủ tục hải quan thuê bên dịch vụ. Các
lô hàng của công ty được vận chuyển chủ yếu bằng tàu biển và container, đều
được mua bảo hiểm ở Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, được kiểm định số lượng,
chất lượng bởi Vina Control. Khách hàng chính của công ty là các công ty chế
biến nông sản thành thức ăn chăn nuôi và các cửa hàng bán lẻ nông sản.

CHƯƠNG 71: 2.5. Nhật ký thực tập tuần 5 (từ ngày 29/7 đến ngày 3/8)
71.1.1. 2.5.1. Mục tiêu
-

Hoàn thành các phần còn lại của báo cáo thực tập bao gồm nội dung chương 2

-

và chương 3, phần kết luận và một số phần khác.
Thực hiện tốt các công việc được giao.
Xin được xác nhận và nhận xét của công ty.
71.1.2. 2.5.2. Nội dung công việc


-

Tiếp tục thực hiện các công việc hành chính.
Hỗ trợ phòng kinh doanh và phòng kế toán trong việc gửi mẫu hàng hóa và các

-

giấy tờ, chứng từ cho cơ quan chức năng và các đối tác.
Giúp thủ kho chi nhánh Bắc Giang trong việc kiểm kê hàng hóa trong kho, xuất

-

hàng hóa cho khách hàng theo lệnh.
Thu thập thông tin và số liệu để hoàn thành báo cáo thực tập giữa khóa. Nhờ các
anh chị đồng nghiệp giải đáp những thắc mắc liên quan đến công ty và công

-

việc, phục vụ cho quá trình làm báo cáo thực tập.
Hoàn thành báo cáo thực tập giữa khóa.
Xin nhận xét và giấy xác nhận thực tập. Tiến hành cảm ơn và chia tay công ty.
71.1.3. 2.5.3. Nhận xét

-

Căn bản đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra đầu tuần.
CHƯƠNG 72:


17

CHƯƠNG 73:


18
CHƯƠNG 74: MỘT SỐ NHẬN XÉT
CHƯƠNG 75: 3.1. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự
CHƯƠNG 76: Về cơ cấu tổ chức, cơ cấu tổ chức của công ty còn khá đơn
giản do quy mô nhân sự vẫn còn nhỏ. Mọi quyết định của công ty đều phải thông
qua sự chấp thuận của giám đốc.
CHƯƠNG 77: Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là giúp tránh được sự xung
đột về các quyết định khác nhau giữa những nhân viên cấp trung. Chức năng, nhiệm
vụ của từng phòng ban đã được chuyên môn hóa khá rõ ràng, cụ thể, không có sự
chồng chéo giữa các phòng ban, nhờ vậy mà năng suất làm việc cũng được nâng
cao. Hoạt động phối hợp giữa các phòng ban cũng được thực hiện khá nhuần
nhuyễn.
CHƯƠNG 78: Nhược điểm của cơ cấu tổ chức này là làm tăng gánh nặng
quản lý cho giám đốc và không tận dụng được tối ưu tài năng, và khuyến khích
được sự đóng góp của các nhân viên. Quá trình thông qua của giám đốc cũng mất
thời gian, đôi khi dẫn đến tình trạng ra quyết định chậm và đánh mất cơ hội trong
kinh doanh.
CHƯƠNG 79: Ngoài ra thì công tác hành chính, nhân sự của công ty cũng
không được chú trọng đúng mức. Công ty chưa có các biện pháp hợp lý để thu hút,
duy trì và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng cả về số
lượng và chất lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điển hình là công tác đào
tạo nhân sự quy mô còn nhỏ và còn nhiều yếu kém. Công tác quản lý hành chính,
công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật của công ty vẫn còn thiếu minh bạch dù đã
có nội quy, quy chế thống nhất, cụ thể. Chính vì vậy, công ty gặp khó khăn trong
việc thu hút nhân sự chất lượng cao gây ra tình trạng thiếu hụt nhân sự chất lượng
cao, có chuyên môn, nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết.
CHƯƠNG 80: Hiện nay công ty có 11 nhân viên cấp trung, trong đó chỉ có 3

nhân viên được đào tạo cử nhân chính quy chuyên ngành kế toán, các nhân viên còn
lại đều có trình độ 12/12. Có thể thấy công ty thiếu hụt nhân sự có chuyên ngành về
quản trị kinh doanh và xuất nhập khẩu, bản thân giám đốc của công ty cũng không


19
được đào tạo chính quy, vì vậy mà mức độ am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ
không cao. Thực trạng này dẫn đến việc các hoạt động đòi hỏi chuyên môn, nghiệp
vụ cao của công ty như thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục thông quan cho hàng hóa, kế
toán thuế… đều phải thuê dịch vụ ngoài, làm phát sinh chi phí và sự phụ thuộc của
công ty vào bên thứ ba.
CHƯƠNG 81: 3.2. Về nguồn vốn và quản trị dòng tiền
CHƯƠNG 82: Hiện nay, việc huy động nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
của doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu từ hai kênh huy động vốn bao gồm vốn
chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng. Nhờ vào mối quan hệ hợp tác thân thiết với các
ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng BIDV Bắc Giang và ngân hàng Agribank Tỉnh
Bắc Giang, việc tiếp cận nguồn vốn vay của công ty có những thuận lợi riêng. Tuy
nhiên, thủ tục vay vốn vẫn còn rườm rà, phức tạp, mất thời gian và hao tốn nhiều
chi phí phụ.
CHƯƠNG 83: Nếu năm 2017 vốn chủ sở hữu của công ty gần 45 tỷ VND
(trong đó có 20 tỷ VND vốn góp) thì đến năm 2018, con số này là hơn 70,5 tỷ VND
(nhờ vào việc vốn góp của chủ sở hữu tăng lên 50 tỷ VND). Đáng chú ý là nếu vốn
chủ sở hữu chỉ tăng 1,5 lần thì nợ phải trả của công ty đã tăng gấp 2 lần từ 83,5 tỷ
VND năm 2017 lên 166 tỷ VND năm 2018 bắt nguồn từ khoản tăng 41 tỷ phải trả
người bán và khoản tăng 38 tỷ vay và nợ thuê tài chính. Vốn tăng để đáp ứng nhu
cầu mở rộng đầu tư, sản xuất đã bước đầu mang lại sự tăng trưởng lợi nhuận cho
công ty, tuy nhiên cũng gây ra những áp lực không nhỏ khi chi phí tài chính của
công ty tăng từ 2,7 tỷ VND năm 2017 lên 4,3 tỷ VND năm 2018. Mặc dù 100%
khoản vay của công ty được cho là đều có khả năng trả, tuy nhiên lãi suất có xu
hướng tăng chắc chắn sẽ tạo nhiều khó khăn và rủi ro cho doanh nghiệp. (Nguồn:

Báo cáo tài chính năm 2017, 2018)
CHƯƠNG 84: Về việc quản trị dòng tiền, doanh nghiệp chưa có kế hoạch cụ
thể và dài hạn nhằm sử dụng dòng tiền một cách hợp lý, các quỹ dự phòng để đề
phòng những rủi ro có thể xảy ra chưa được chú trọng. Tiền mặt và tiền gửi của
công ty được phân bổ vào nhiều tài khoản ngân hàng khác nhau, bao gồm cả tài


20
khoản cá nhân của giám đốc và tài khoản công ty, dẫn đến việc sử dụng và quản lý
khó khăn, thiếu minh bạch, tiềm ẩn nguy cơ thất thoát.
CHƯƠNG 85: 3.3. Về hoạt động sản xuất, kinh doanh
CHƯƠNG 86: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty mới chỉ tập trung
ở những kế hoạch ngắn hạn, nhỏ lẻ. Các hoạt động đầu tư dài hạn của công ty chưa
được cụ thể hóa, vẫn còn mang tính cầm chừng, thậm chí là đối phó với sự quản lý
của các cơ quan chức năng.
CHƯƠNG 87: Hiện nay, công ty chủ yếu làm việc với những nhà cung cấp
và khách hàng quen, việc ký kết hợp đồng không được chú trọng, nội dung hợp
đồng sơ sài hay thậm chí là không ký hợp đồng mà chỉ thỏa thuận miệng. Tình trạng
này dẫn đến những nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch và trong cả việc hạch
toán sổ sách. Nghiêm trọng hơn, khi những tranh chấp xảy ra thì hai bên không có
cơ sở để giải quyết, tạo ra những xung đột trong mối quan hệ và tổn thất không nhỏ
về mặt tài chính.
CHƯƠNG 88: Do không có kế hoạch sản xuất, kinh doanh dài hạn cụ thể và
sự thiếu hụt về ngân sự, hoạt động tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng thị trường
cũng không được thúc đẩy mạnh. Mạng lưới khách hàng của công ty hiện tại chủ
yếu là khách hàng cũ và những khách hàng được giới thiệu. Phương pháp tiếp cận
khách hàng này tuy giảm rủi ro và chi phí cho công ty nhưng lại khó khăn cho
doanh nghiệp tạo ra bước đột phá. Đây cũng là xu thế đã lỗi thời, khi mà thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty cần chủ động hơn nữa để chiếm lĩnh thị
trường.

CHƯƠNG 89: Việc thiếu kế hoạch sản xuất, kinh doanh cũng làm công ty
phát sinh chi phí vận chuyển và làm hàng. Chủ yếu do chuỗi cung ứng thiếu khoa
học và cước vận tài (tàu biển và xe container) còn đắt đỏ (trung bình 2,5% giá trị
hợp đồng). (Số liệu từ phòng kinh doanh)
CHƯƠNG 90: Bên cạnh đó, là một công ty bán buôn nông sản, một mặt
hàng đặc thù khi cần bảo quản đặc biệt, việc hao hụt trong quá trình vận chuyển,
đóng gói và sự khác biệt trong điều kiện địa lý dẫn tới biến đổi chất lượng nông sản


21
(độ ẩm, mốc, vón cục) phát sinh những chi phí không nhỏ cho công ty (trung bình
0,5% giá trị hợp đồng). (Số liệu từ phòng kinh doanh)
CHƯƠNG 91:
KẾT LUẬN
CHƯƠNG 92: Thông qua đợt TTGK này, tác giả đã cơ bản đạt được các
mục tiêu đề ra khi đã được tiếp xúc với thực tiễn kinh doanh, làm việc tại công ty
TNHH MTV Nông sản Lê Anh. Tác giả cũng có cơ hội tìm hiểu về các vị trí làm
việc tại công ty và bước đầu định hình công việc sẽ theo đuổi sau khi tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, nhờ được vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã thu nhận được trong quá
trình học tại trường vào thực tiễn, mà tác giả đã quan sát thấy sự chênh lệch giữa lý
thuyết và thực tế, mhận thức được những thiếu sót của bản thân để tiếp tục tích lũy,
hoàn thiện trong tương lai. Ngoài ra, tác giả còn nắm bắt được các quy định của nhà
trường liên quan đến việc viết BCTTGK, KLTN và BCTTTN, hoàn thành tốt
BCTTGK, đây là những hiểu biết hữu ích phục vụ cho việc thực hiện học phần tốt
nghiệp.
CHƯƠNG 93: Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại công ty, vì đặc thù trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty và vị trí thực tập mà tác giả không có
nhiều cơ hội tiếp cận với các kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ về thương mại
quốc tế. Đây cũng là điều tiếc nuối nhất trong kỳ thực tập và tác giả mong sẽ có cơ
hội để tích lũy thêm trong tương lai.

CHƯƠNG 94: Do kiến thức, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế và việc
vận dụng lý thuyết học được vào thực tế còn nhiều khó khăn và bỡ ngỡ nên việc
thực hiện báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Mặc dù vậy, bài báo cáo
thực tập giữa này đã phân tích được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kì từ năm 2016 đến 2018, đồng thời đưa ra được những khó khăn, vướng
mắc mà công ty đang gặp phải.
CHƯƠNG 95: Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trịnh Thị Thu Hương
đã tận tình hướng dẫn để tác giả có thể thực hiện tốt bài báo cáo này. Xin gửi lời
cảm ơn đến bà Nguyễn Thị Ánh - giám đốc Công ty TNHH MTV Nông sản Lê Anh


22
cùng các đồng nghiệp tại công ty đã tạo điều kiện để tác giả được thực tập tại đây và
hoàn thành bài báo cáo này.
CHƯƠNG 96:


×