Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: “Đánh giá kết quả hoạt động các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh Bắc Giang” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 114 trang )

TRƯỜNG ……………..
Khoa…………………
----------
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài

Đánh giá kết quả hoạt động các
trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
và tạo việc làm cho lao động ở nông
thôn tỉnh Bắc Giang
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................3
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................4
TÓM TẮT ........................................................................................................5
4.1. Vị trí, vai trò và thực trạng của các trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề và tạo
việc làm cho lao động nông thôn.......................................................................11
4.1.1 Vị trí, vi trò của các trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm ....11
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
nội dung nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công
bố để bảo vệ một khóa luận nào.
Tôi cũng xin cam đoan những mục trích dẫn trong khóa luận đề đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Thân Thị Thùy Trang
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự


giúp đỡ tận tình của các tổ chức, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội đã dạy
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện đề tài
này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Tiến sĩ Trần
Văn Đức - giảng viên bộ môn Kinh tế – khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại
Học Nông Nghiệp Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nghiên cứu viên Phòng
nghiên cứu chương trình và phương pháp dạy nghề - Viện nghiên cứu khoa
học dạy nghề, Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh
Bắc Giang, Ban Giám đốc 10 Trung tâm KTTH - HNDN và đặc biệt là Ban
Giám đốc của 3 Trung tâm: Lục Nam, Thành phố, Việt Yên đã giúp đỡ và tạo
mọi điều thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người
thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
đề tài này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Thân Thị Thùy Trang
4
TÓM TẮT
Lực lượng lao động nông nghiệp nông thôn hiện nay chiếm khoảng
75% lực lượng lao động trong cả nước, đã đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển kinh tế của nước ta. Để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế nói chung và khu vực nông thôn nói riêng Đảng và nhà nước ta
đã có đường lối, chủ trương, chính sách về hướng nghiệp dạy nghề cho lao
động nông thôn. Thực tế cho thấy có rất nhiều lao động đã học nghề nhưng
không tìm được việc làm hoặc có việc làm nhưng không phù hợp, thu nhập

thấp do đó họ đã bỏ việc, lại trở thành thất nghiệp. Có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng trên, trong đó có một nguyên nhân cơ bản, then chốt là
công tác hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm chưa phù hợp với đòi hỏi
của thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề trên và dưới sự hướng dẫn của
TS.Trần Văn Đức, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả hoạt
động các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở
nông thôn tỉnh Bắc Giang”.
Để đánh giá một cách chính xác kết quả hoạt động của các trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề chúng tôi đưa ra các mục tiêu nghiên cứu:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động
hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động.
- Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm
cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Bắc Giang. Tìm ra các nguyên nhân
ảnh hưởng, làm cơ sở cho định hướng mục tiêu và giải pháp.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp hữu hiệu nhằm gắn kết các
hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm thành một hệ thống thống
nhất, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm này, giúp cho
phần lớn lao động ở khu vực nông thôn Bắc Giang thực sự có được việc làm
ổn định lâu dài sau đào tạo.
5
Những mục tiêu nghiên cứu này chính là tâm điểm của khóa luận và đã được
chúng tôi giải quyết trong từng phần của khóa luận.
Phần I: Đưa ra tính cấp thiết của đề tài
Phần II: Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn
Đối với hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người
lao động bao gồm các vấn đề: Vai trò của công tác HNDN đối với vấn đề
phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh kế, xu hướng HNDN và tạo việc
làm, sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn, các nhân tố ảnh
hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao đông (nhóm nhân tố về điều

kiện tự nhiên, nhóm nhân tố liên quan tới chính sách vĩ mô, nhóm nhân tố về
dân số, nhóm nhân tố về môi trường, nhóm nhân tố về giáo dụ định hướng
nghề nghiệp và khoa học công nghệ), nội dung cơ bản đánh giá quá trình
HNDN và tạo việc làm. Phần cơ sở thực tiễn chúng tôi đưa ra một vài nét về
tình hình HNDN trên thế giới và trong nước, các trung tâm HNDN trong
nước (về tình hình hình phát triển, về số lượng, về quy mô hoạt động, về
phương thức hoạt động và một số đặc điểm của giáo viên trung tâm), kết quả
hoạt động của các trung tâm như : Vấn đề về hướng nghiệp và tư vấn hướng
nghiệp, một vài bài học kinh nghiệm về HNDN và tạo việc làm của Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản.
Phần III: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Về đặc điểm địa bàn nghiên cứu: Chúng tôi đã đưa ra một các khái
quát nhất các đặc điểm về diều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình,
khí hậu, thủy văn của tình và đặc điểm kinh tế xã hội như đất đai và tình hình
sử dụng đất đai của tỉnh, tình hình dân số của tỉnh, tình hình cơ sở vật chất kỹ
thuật và kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của tỉnh.
Về phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi chọn các phương pháp nghiên
cứu đó là phương pháp chọn điểm nghiên cứu Do địa bàn nghiên cứu tương
đối rộng là các Trung tâm HN - DN trong toàn tỉnh (10 trung tâm), do điều
6
kiện thời gian có hạn, do yêu cầu trong khuôn khổ của một khóa luận tốt
nghiệp nên khi tiến hành nghiên cứu tôi đã chọn mẫu nghiên cứu tại 3 Trung
tâm KTTH - HN - DN của 3 huyện có tính chất đại diện tiêu biểu cho công
tác HN - DN trong toàn tỉnh. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp.
Phương pháp chuyên gia chúng tôi đã thu thập ý kiến của các thầy cô giáo
trường Đại Học Nông nghiệp Hà Nôi, các cán bộ giáo viên dạy nghề, ý kiến
của các nhà lãnh đạo địa phương về công tác HN – DN. Phương pháp xử lý
thông tin và phương pháp phân tích.
Phần III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong phần này chúng tôi đưa ra các vấn đề cụ thể cụ thể để giải quyết 2

mục tiêu nghiên cứu còn lại. Chúng tôi đã có một cái nhìn cụ thể về kết quả
hoạt động của các trung tâm từ đó đưa ra một số đánh giá về kết quả hoạt
dộng của các trung tâm HNDN cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Giang
Hướng nghiệp cho HS PT thực chất là HN cho lao động tiềm năng gần
của khu vực nông thôn. Các Trung tâm đóng vai trò hướng dẫn và chỉ đạo,
Trung tâm đã tập huấn, bồi dưỡng giáo viên cho 100% số trường cộng tác, ra
các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết, kiểm tra giám sát nghiêm túc. Trung
tâm đã tạo ra được độ tin cậy cao đối với các đơn vị liên kết. Hiện nay các
trung tâm cũng đang mở rộng các loại hình liên kết đào tạo để đáp ứng nhu
cầu của học viên.
Nhưng mặt khác thì cơ sở vật chất của các TT còn quá nghèo nàn biểu
hiện ở cả 2 phương diện là cơ sở hạ tầng và trang thiết bị giảng dạy. Đội ngũ
giáo viên còn thiếu nghiêm trọng, toàn tỉnh mới chỉ có 108 biên chế phần lớn
giáo viên còn trong thời kỳ học tập để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp
vụ. Người dân vẫn mang đậm phong tục tập quán của vùng quê và qua khảo
sát 3 trung tâm chúng tôi thấy các em đi học là do sức ép của gia đình chứ
không phải do nhu cầu cần học thật sự của học sinh. Đây cũng là một vấn đề
lớn đáng phải lưu tâm.
7
Từ những đánh giá trên chúng tôi đã đưa ra định hướng và một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các trung tâm HNDN là:
Về công tác Hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh THPT, BT THPT -
Chức năng gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho lao động tiềm năng gần. Về
vấn đề tham gia thực hiện vào chương trình phổ cập tin học cho thanh niên
nông thôn. Về vấn đề chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
trong lĩnh vực phát triển ngành nghề ở nông thôn và áp dụng tiến bộ khoa học
vào lĩnh vực nông nghiệp. Về các giải pháp cho hoạt động dạy nghề ngắn
hạn.Giải pháp về việc thành lập các xưởng lao động sản xuất kết hợp với làm
dịch vụ......
Phần V: Kết luận và kiến nghị

Đề tài đã phân tích một cách sâu sắc về thực trạng và đánh giá sâu sắc
về các kết quả đã làm được của các trung tâm HNDN. Trung tâm HDND là
địa chỉ duy nhật trên địa bàn mỗi huyện thực hiện cả 3 nhiệm vụ liên thông
nối tiếp nhau một cách bài bản, có quá trình, có chỉ đạo và thẩm định từ tư
vấn hướng nghiệp đến dạy nghề và tạo việc làm.
Các trung tâm luôn luôn xác định khách hành của trung tâm đồng thời là
sản phẩm của trung tâm, là uy tín, là sự tồn tại của trung tâm vì vậy đại đa số
học sinh học nghề ở đây đều tìm được việc làm ổn định trong các khu công
nghiệp, khu chế suất. Trung tâm cũng tạo được độ tin cậy cao đối với các đơn
vị liên kết. Nhưng mặt khác cơ sở hạ tầng và đội ngũ giáo viên cũng các
trung tâm vẫn còn rất nhiều, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển
quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo của các trung tâm.
Đề tài chỉ rõ những định hướng chủ yếu mà các trung tâm HNDN cần
đạt được trong năm tới. Bên cạnh đó đề tài còn đưa ra các giải pháp trước
mắt cũng như lâu dài đối với các hoạt động của các trung tâm.
Chúng tôi đưa ra một số kiến nghị: Đối với nhà nước, đối với UBND tỉnh Bắc
Giang, Sở LĐ – TBXH, Sở GD & ĐT, các trung tâm HNDN cấp huyện, thị.
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số học sinh học nghề, thi nghề phổ thông tại các trung tâm HNDN
trong toàn quốc qua một số năm học
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của tỉnh 2007 - 2009
Bảng 3.2 Diễn biến sản xuất một số cây trồng chính
Bảng 3.3 Diễn biến đàn vật nuôi năm 2007 -2009
Bảng 4.1. Trích ngang một số trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tỉnh
Bắc Giang trong danh sách các trung tâm toàn quốc
Bảng 4.2. Danh sách các trung tâm HN – DN tỉnh Bắc Giang năm 2009
Bảng 4.3. Tình hình đầu tư về cơ sở vật chất của các trung tâm HN - DN
Bắc Giang trong 3 năm 2007 - 2009
Bảng 4.4 Đội ngũ giáo viên giảng dạy năm 2009

Bảng 4.5. Kết quả của 8 mặt hoạt động trong các trung tâm HN -DN
Bảng 4.6: Kết quả dạy nghề cụ thể của 10 trung tâm trong toàn tỉnh
Bắc Giang ( 2007 – 2009)
Bảng 4.7. Kết quả đào tạo nâng cao tay nghề của các trung tâm hướng nghiệp cho
người lao động ở khu vực nông thôn 3 năm gần đây
Bảng 4.8. Kết quả thu - chi hàng năm của các trung tâm HN - DN trong toàn
tỉnh ( 2007 – 2009)
Bảng 4.9 Kết quả điều tra ý kiến người đăng ký tuyển sinh tại 3 trung tâm
HN - DN tại 3 trung tâm: Lục Ngạn, Thành Phố, Việt Yên
Bảng 4.10 Kết quả điều tra ý kiến học viên đang theo học chương trình hướng
nghiệp và học nghề tại 3 trung tâm Việt Yên, Thành phố, Lục Ngạn
Bảng 4.11. Kết quả điều tra ý kiến những học viên đã học xong chương trình
nghề tại 3 trung tâm Lục Ngạn, Thành phố, Lục Nam
Bảng 4.12 Kết quả điều tra năng lực giáo viên của 10 trung tâm HN - DN và tạo
việc làm trong toàn tỉnh.
9
Bảng 4.13 : Kế hoạch HN – DN tỉnh Bắc Giang năm 2010 – 2015
Bảng 4.14: Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2010 - 2015
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT KTTH – HN : Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
LĐ : Lao động
LĐ-TBXH : Lao động thương binh xã hội
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
GDHN : Giáo dục hướng nghiệp
THCN : Trung học chuyên nghiệp
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học

HS : Học sinh
GV : Giáo viên
TT.LĐ-HN-BGD&ĐT : Trung tâm lao động hướng nghiệp
Bộ giáo dục đào tạo
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
GDTX : Giáo dục thường xuyên.
HNDN : Hướng nghiệp dạy nghề
10
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lực lượng lao động nông nghiệp nông thôn hiện nay chiếm khoảng 75%
lực lượng lao động trong cả nước, đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển
kinh tế của nước ta. Trong những năm vừa qua với sức ép của sự gia tăng dân
số và tốc độ tăng trưởng kinh tế, lao động việc làm ở nông thôn đã bộc lộ
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thực trạng hiện nay cung lao động lớn
hơn cầu lao động, chất lượng lao động thấp (đặc biệt là trình độ tay nghề) thu
nhập thấp.
Để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và
khu vực nông thôn nói riêng Đảng và nhà nước ta đã có đường lối, chủ trương,
chính sách về hướng nghiệp dạy nghề cho lao động nông thôn. Công tác dạy
nghề ở nước ta đến nay đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô và
chất lượng đào tạo. Tuy vậy, vấn đề tạo việc làm phù hợp có thu nhập ổn định
lâu dài cho các đối tượng lao động nông thôn đã được học nghề vẫn còn nhiều
bất cập. Thực tế cho thấy có rất nhiều lao động đã học nghề nhưng không tìm
được việc làm hoặc có việc làm nhưng không phù hợp, thu nhập thấp do đó họ
đã bỏ việc, lại trở thành thất nghiệp. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện
tượng trên, trong đó có một nguyên nhân cơ bản, then chốt là công tác hướng
nghiệp dạy nghề và tạo việc làm chưa phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Các
chính sách chỉ mới chỉ chú trọng đến quy mô đào tạo nghề mà chưa thực sự

quan tâm đến chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bên cạnh
đó, công tác hướng nghiệp dạy nghề chưa được quan tâm thích đáng. Trong
thời đại Công nghệ thông tin và truyền thông cùng với sự phát triển mạnh mẽ
11
của nền kinh tế tri thức công tác hướng nghiệp dạy nghề càng mang tính cấp thiết
hơn bao giờ hết.
Bắc Giang là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai, tài nguyên
khoáng sản. Dân số Bắc Giang có 1.555.720 người, với mật độ dân số 407
người/km², gấp 1,7 lần mật độ dân số bình quân của cả nước. Tỉnh đã có
nhiều cố gắng trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, đã hình
thành rất nhiều mô hình hướng nghiệp, dạy nghề và tạo việc làm cho người
lao động ở nông thôn.
Quyết định số: 08/2007/QĐ-UBND Bắc Giang, ngày 6 tháng 02 năm 2007
Về việc Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch hệ thống các trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2000 - 2010 và định hướng đến năm 2020
ghi rõ.
Mục tiêu:
- Từ nay đến năm 2010: Điều chỉnh mục tiêu đào tạo đến năm 2010 từ
16.200 người lên 35.000 người trong đó: Cao đẳng nghề 2.000 người, trung
cấp nghề 12.000 người, sơ cấp nghề 21.000 người.
- Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020: Quy mô tuyển sinh và đào tạo
của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 42.000 người, trong
đó: Cao đẳng nghề 4.000 người, trung cấp nghề 14.000 người, sơ cấp nghề
24.000 người.
Việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực
hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm ổn định
lâu dài cho người lao động là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên và dưới sự hướng dẫn của
TS.Trần Văn Đức, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả các
trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn

tỉnh Bắc Giang”.
12
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm
cho lao động ở nông thôn tỉnh Bắc Giang
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động
hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động.
- Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm
cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Bắc Giang. Tìm ra các nguyên nhân
ảnh hưởng, làm cơ sở cho định hướng mục tiêu và giải pháp.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp hữu hiệu nhằm gắn kết các
hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm thành một hệ thống thống
nhất, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm này, giúp cho
phần lớn lao động ở khu vực nông thôn Bắc Giang thực sự có được việc làm
ổn định lâu dài sau đào tạo.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Hiện nay vấn đề hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động
nông thôn là vô cùng bức thiết, để đánh giá một cách chính xác kết quả hoạt
động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tôi đưa ra một số các câu hỏi
như sau:
- Có bao nhiêu trung tâm hướng nghiệp dạy nghề ở Bắc Giang? Và có
bao nhiêu trung tâm hoạt dộng có hiệu quả ?
- Thực trạng hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo
việc làm ở các trung tâm tỉnh Bắc Giang ?
- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Giang ?
- Cần có giải pháp nào để nâng cao kết quả hoạt dộng HN - DN cho lao
động nông thôn tỉnh Bắc Giang ?

13
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho
lao động ở khu vực nông thôn Bắc Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện ở một số trung
tâm tiêu biểu trên phạm vi tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 30/12 đến tháng
5/2010. Số liệu được thu thập nghiên cứu là những số liệu đã được
công bố của 3 năm gần đây và các số liệu mới sẽ được thu thập vào
cuối năm 2008, đầu năm 2009.
14
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Vai trò của HN – DN đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực
và phát triển kinh tế
Vai trò của công tác HN - DN được thể hiện rõ ở những mặt sau:
Một là, HN - DN đúng sẽ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng
cường năng lực cạnh tranh nhằm chủ động hội nhập với thị trường lao động
khu vực và thế giới. Với việc đào tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật, đội ngũ
công nhân lành nghề sẽ góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng, nâng cao
chất lượng lao động tạo ra điều kiện thực tế để chuyển đổi cơ cấu lao động xã
hội phù hợp với cơ cấu kinh tế trong công cuộc CNH –HĐH đất nước.
Hai là, HN - DN góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và
phát triển ngành nghề mới ở nông thôn. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải
quyết việc làm còn nhiều khó khăn, thực tế cho thấy sức ép về việc làm ngày
càng tăng do lực lượng lao động trẻ tăng lên hàng năm, do lao động dôi dư từ
các ngành, doanh nghiệp tạo ra và do việc chuyển đổi mục đích đất nông
nghiệp phục vụ quá trình đô thị hoá và phát triển các khu vực công nghiệp tập

trung trong khi lao động ở những vùng này chưa kịp đào tạo để chuyển đổi
nghề. Trong bối cảnh đó công tác HN - DN sẽ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
lao dộng giúp họ có thể tham gia thị trường lao động. Đối với bộ phận lao
động nông thôn sẽ có thê bằng những nghề mình học mà hành nghề trên quê
hương mình. Đây không chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà
còn là điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.
Ba là, HN - DN đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH –HDH. Việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ứng dụng tíên bộ khoa học kỹ thuật, thâm
canh đa dạng hoá, chuyên môn hoá, phát triển ngành nghề thủ công truyền
thống, dịch vụ nông nghiệp và công nghiệp nhỏ (chế biến lương thực, thực
15
phẩm, hàng tiêu dùng truyền thống gia công) đòi hỏi đào tạo nhân lực lao
động kỹ thuật rất phong phú và đa dạng ở mọi trình độ, mọi hình thức. Đẩy
mạng đào tạo nghề sẽ góp phần điều chỉnh những bất hợp lý trong cơ cấu
đào tạo, ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đất
nước.
Bốn là, HN - DN đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Khi lao động
được đào tạo và giáo dục định hướng một cách cơ bản và nghiêm túc thì khi
ra nước ngoài lao động có tính tổ chức kỷ luật cao, thu nhập khá và ổn định
hơn. Vì vậy, Phát triển HN - DN gắn với nhu cầu thị trường lao động, hoà
nhập thị trường lao động quốc tế là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh
xuất khẩu lao động khu vực nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Năm là, HN - DN góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề
nghiệp, lao động việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi
thực hiện tốt xã hội hoá đào tạo nghề sẽ tạo ra một phong trào đào tạo nghề
sâu rộng, lôi kéo toàn bộ xã hội vào quá trình học tập, nâng cao trình độ, đào
tạo gắn với việc làm. Từ đó thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề
nghiệp, lao động việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội còn có
tâm lý nhất thiết vào Đại học để bằng bạn bằng bè và chưa ý thức được đào

tạo nghề là điều kiện để cải thiện cuộc sống của chính họ và nâng cao giá trị
của nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1.2 Xu hướng HN – DN và tạo việc làm
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng,
cơ chế chính sách phù hợp của Nhà nước đã tạo được sự chuyển biến cơ bản
về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển và tạo mở việc làm. Chương trình, mục tiêu quốc gia
về giải quyết việc làm đã được triển khai thực hiện có kết quả với sự quan
tâm của các ngành, các cấp và toàn xã hội. Vì vậy đã giảm thất nghiệp, tăng
việc làm và bước đầu đã chuyển đổi cơ cấu và chất lượng lao động theo
16
hướng tích cực.
- Nhận thức quan niệm về việc làm và chủ trương tạo việc làm cho
người lao động đã được thay đổi cơ bản, người lao động đã đứng vào vị trí
trọng tâm, năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình và cho người
khác trong các thành phần kinh tế, không thụ động trông chờ vào sự bố trí
việc làm của Nhà nước. Người sử dụng lao động được khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo mở việc làm. Nhà nước tập trung
ban hành luật pháp, cơ chế chính sách, tạo môi trường và cơ hội thuận lợi để
mọi người tự tạo việc làm cho mình và cho xã hội.
- Cùng với việc ban hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật
đầu tư nước ngoài, Luật Đất đai, Luật doanh nghiệp... Bộ Luật lao động ra
đời là xác lập khung pháp luật về quan hệ lao động trong cơ chế thị trường
tương đối hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho việc thuê mướn, sử dụng lao động,
thúc đẩy quan hệ lao động và thị trường lao động phát triển, mở ra khả năng
mới giải phóng tiềm năng lao động và mở việc làm.
- Nhà nước, các ngành, các cấp đã có nhiều cố gắng huy động nguồn
vốn đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn trong nước. Tổng nguồn vốn đầu tư
toàn xã hội thực hiện trong 10 năm qua (Theo giá năm 1995) khoảng 63
nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 57 tỷ USD. Nguồn vốn đầu tư này đã giữ

vai trò chủ đạo trong thực hiện thành công chương trình quốc gia tổng hợp về
giải quyết việc làm.
- Cùng với phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết việc làm. Đảng và
Nhà nước ta đã có những quyết sách quan trọng, tăng cường hỗ trợ trực tiếp
cho người lao động để tạo việc làm và thu nhập. Đặc biệt là đã dùng ngân
sách Nhà nước lập quỹ quốc gia giải quyết việc làm để cho vay vốn lãi suất
ưu đãi, không phải thế chấp, theo dự án nhỏ tạo việc làm, hình thành và phát
triển hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm và các cơ sở đào tạo nghề xã
hội.
17
- Đã phát triển nhiều hình thức, trung tâm tổ chức giải quyết việc làm
phong phú, đa dạng ở các địa phương, các ngành, các cấp, đơn vị cơ sở với
sự tham gia tích cực, chủ động của các tổ chức đoàn thể xã hội. Đã xuất hiện
những nhân tố quan trọng góp phần tạo nhiều việc làm và chuyển dịch cơ cấu
lao động như: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế gia đình, kinh tế trang trại,
chương trình sản xuất hàng tiêu dùng, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và xuất
khẩu hải sản, làng nghề, dịch vụ...
- Với kinh nghiệm hợp tác quốc tế về lao động, Đảng và Nhà nước đã có
chủ trương, chính sách và các cơ chế phù hợp về xuất khẩu lao động và
chuyên gia. Xuất khẩu lao động và chuyên gia đã trở thành ngành kinh tế đối
ngoại đặc thù, giải quyết việc làm với thu nhập cao và nâng cao trình độ tay
nghề, tác phong công nghiệp cho 12 vạn lao động và chuyên gia.
- Chương trình quốc gia giải quyết việc làm được triển khai thực hiện có
kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp, sự hưởng ứng tích cực của
mọi tầng lớp nhân dân, các đoàn thể và bản thân người lao động. Quỹ quốc
gia giải quyết việc làm được hình thành từ năm 1992, tới nay đã có khoảng
2000 tỷ đồng, trong đó: 1350 tỷ đồng từ ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp
cho vay 4000 tỷ đồng, thu hút 3 triệu lao động, trong đó: 1,4 triệu đồng có
việc làm mới và 1,6 triệu người có thêm việc làm. Cả nước có khoảng 143
trung tâm dịch vụ việc làm, hàng năm tư vấn việc làm và tư vấn nghề nghiệp

cho 20 vạn người, giới thiệu và cung ứng 8 vạn lao động. Triển khai Nghị
quyết TW2 (khoá 8), công tác dạy nghề đã một bước chuyển đổi theo hướng
gắn chặt với sản xuất và nhu cầu của thị trường lao động.
Trong quy hoạch mạng lưới dạy nghề, cả nước tới nay đã có 154 trường
dạy nghề, 86 trung tâm dạy nghề, 320 Trung tâm KTTH HN - DN, 143 trung
tâm dịch vụ việc làm và nhiều tổng công ty, doanh nghiệp, trường cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp có dạy nghề. Quy mô đào tạo được mở rộng, số học
sinh được đào tạo nghề dài hạn đã tăng từ 80.000 (năm 1998) lên 150.000
18
(năm 2004) chưa kể khoảng nửa triệu người được đào nghề ngắn hạn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những mặt yếu kém và bất
cập chủ yếu là:
1. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn cao,
cơ cấu và chất lượng lao động chuyển dịch còn chậm, năng suất lao động
thấp. Sự chuyển biến nhận thức về lao động, việc làm chưa đồng bộ giữa các
cấp, các ngành, nhất là trong bố trí chiến lược, kế hoạch và đầu tư.
2. Còn thiếu những chính sách đủ mạnh để khuyến khích đầu tư, huy
động mọi nguồn lực, phát triển các thị trường (Trong đó có thị trường lao
động) để tăng trưởng kinh té và tạo mở việc làm. Chế độ tiền lương, tiền
công và thu nhập chưa thể hiện sự công bằng trong phân phối và tôn vinh lao
động sáng tạo trọng dụng nhân tài, chưa trở thành động lực để người lao động
toàn tâm, toàn ý với công việc và nâng cao chất lượng lao động.
- Việc thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm
ở một số địa phương còn lúng túng, việc giải ngân quỹ quốc gia giải quyết
việc làm còn chậm, hiệu quả của một số dự án tạo việc làm còn thấp.
2.1.3 Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn
Ở nông thôn vấn đề cơ bản nhất cần phải giải quyết là nạn thiếu việc
làm còn rất phổ biến và nghiêm trọng, việc làm kém hiệu quả và thu nhập
thấp dẫn đến đời sống thấp, một bộ phận lớn dân cư (khoảng 30%) còn trong
tình trạng nghèo khổ. Rõ ràng, về chiến lược cần phải tập trung giải quyết

việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Hơn nữa, nếu giải quyết vấn đề lao
động và việc làm ở nông thôn cũng sẽ góp phần quan trọng giảm sức ép việc
làm ở thành thị. Để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong thời
gian tới phải làm thay đổi và chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động nông thôn theo hướng giảm dần số hộ thuần nông để giải phóng đất đai,
khắc phục tình trạng bình quân đầu người diện tích đất nông nghiệp thấp như
hiện nay.
19
Đa dạng hoá ngành nghề, thực hiện người nào giỏi việc gì thì làm việc
ấy, trên cơ sở giao đất ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, đồng thời bằng cơ
chế chính sách và luật pháp tập trung dần ruộng đất có điều kiện cho các hộ
gia đình có khả năng sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hoá. Đa dạng
hoá việc làm và đa dạng hoá thu nhập phải trở thành hình thức phổ biến trong
nông thôn, đặc biệt là phát triển mạnh mẽ việc làm phi nông nghiệp, xí
nghiệp nhỏ ở nông thôn.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Bắc Giang trong những
năm tới phải khai thác thêm và sử dụng có hiệu quả đất hoang hoá thông qua
các chương trình, khai thác các tiềm năng sẵn có, thực hiện trung tâm VAC.
Cần đặc biệt tập trung xây dựng các dự án lấn biển, khai thác kinh tế biển.
Các hướng trên phải kết hợp với các dự án di dân, xây dựng các vùng kinh tế,
xã hội, dân cư để phân bố lại lao động giữa các vùng và làm giảm sức ép về
việc làm.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động
* Nhân tố về điều kiện tự nhiên:
Không thể nào có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với
một số bộ phận người lao động sống ở những nơi bất lợi (vùng núi cao, hải
đảo...) ở những nơi thuận lợi: Hạ tầng cơ sở phát triển, tài nguyên phong phú,
có nhiều dự án, nhiều chương trình kinh tế, xã hội đầu tư vấn đề giải quyết
việc làm ở đây sẽ có điều kiện hơn.
* Nhân tố liên quan đến chính sách vĩ mô:

- Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và
phát triển việc làm cho lao động toàn xã hội như: Chính sách tín dụng ưu đãi,
chính sách đất đai, chính sách thuế,...
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển lĩnh vực, hình thức và vùng
có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (Chính sách
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực phi kết
20
cấu, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đưa lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách di chuyển lao động và
hành nghề, chính sách phát triển các hình thức thanh niên xung phong xây
dựng kinh tế và tạo việc làm, chính sách gia công xuất khẩu, chính sách khôi
phục và phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống...)
- Các chính sách việc làm cho các đối tượng là người có công và chính
sách xã hội, đặc biệt khác
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương
thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế, đồng thời liên
quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như: Tạo môi
trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị
trường tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước cũng
ảnh hưởng và tác động đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.
Ở Việt Nam nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc về việc làm là
phải góp phần hoàn thiện một hệ thống chính sách, đưa ra được các biện pháp
hữu hiệu, tiến hành các hoạt động đồng bộ, kết hợp lồng ghép với các chương
trình khác, cùng với các hoạt động của các ngành, các cấp trong quá trình
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Chính sự tác
động mạnh mẽ của một chương trình quốc gia liên quan trực tiếp đến vấn đề
giải quyết việc làm.
* Nhân tố về dân số:
Dân số, lao động việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự
phát triển kinh tế xã hội của một đất nước. Tăng trưởng dân số với tốc độ và

quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nhân lực vô giá, nguồn lực con người đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi về nhân lực của nền kinh tế. Tuy nhiên nhiều quốc gia đã
gặp phải nhiều tình huống ngược lại. Tăng trưởng dân số không phải là yếu tố
tích cực mà lại là gánh nặng cho nền kinh tế. Đó chính là giai đoạn mà phát
triển dân số quá nhanh, quy mô phát triển lớn vượt quá khả năng đáp ứng và
21
yêu cầu của xã hội.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hưởng đến quy
mô của lực lượng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến giá tăng nhanh chóng
số lượng người trong độ tuổi lao động tương lai. Mục tiêu của hầu hết các
nước là giảm thấp mức chết, gia tăng tuổi thọ. Điều này cũng làm cho số
người trong độ tuổi lao động tăng lên, sức khoẻ được cải thiện nên số người
có khả năng cung cấp sức lao động tăng.
Ngoài ra vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông
thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế, xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn
so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả
trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải
nhanh chóng tạo ra một số lượng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất
lượng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp không
đáp ứng được với yêu cầu công việc trong khu vực đô thị. Do vậy họ có thể
giao nhập đội quân lao động có chất lượng thấp được đặc trưng bởi tỷ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm cao.
Trong nhiều kế hoạch phát triển, việc khống chế mức gia tăng dân số
được gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thường
được gắn liền với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm.
Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tư cao hơn
vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội. Do vậy nâng cao
chất lượng nguồn lao động, tạo cơ hội cho người lao động đặc biệt là phụ nữ
vào các hoạt động kinh tế.
* Nhân tố về môi trường sinh thái:

Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc vừa là chiến lược lâu dài.
Vấn đề đặt ra là phải bảo đảm cho môi trường nhân tạo hoà hợp với môi
trường thiên nhiên, xem đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải
quyết việc làm.
22
* Nhân tố về vấn giáo dục định hướng nghề nghiệp và khoa học công nghệ:
- Về giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học,
công nghệ của đất nước đó. Trình độ khoa học, công nghệ lại phụ thuộc vào
các điều kiện giáo dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại, khi một nước nào đó
sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến, trong khi tiềm năng khoa học công
nghệ trong nước còn rất non yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ: Thiếu các
chuyên gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật
viên và công nhân lành nghề và tất yếu đã không thể ứng dụng được các công
nghệ mới. Không có sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo các nguồn nhân
lực quý giá cho đất nước phát triển, hoặc phải chịu tụt hậu so với các nước
khác.
Giáo dục - đào tạo giúp cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn
sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc và rõ ràng, người lao động qua quá
trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội phân
công sắp xếp.
Trong quá trình giáo dục phải gắn chặt với vấn đề Hướng học và
Hướng nghiệp. Tất cả mọi con người đều được đi học, nếu vấn đề Hướng
nghiệp được triển khai sớm thì đại bộ phận dân số sẽ được hưởng lợi do
công tác Hướng nghiệp đem lại, sẽ giúp cho mọi người dễ dàng tìm được
nghề phù hợp ngay từ đầu.
- Về khoa học công nghệ:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cùng với việc mở rộng
hợp tác liên doanh với các nước cũng như sự phát triển của công nghệ đã làm
biến đổi cơ cấu đội ngũ lao động.

Trong nền kinh tế phát triển, người lao động muốn thích ứng với các
công việc xã hội yêu cầu, trước hết họ phải là những người được trang bị nhất
định về khoa học công nghệ. Tuy nhiên trong thực tế ở những nước sản xuất
23
kém phát triển thường có sự mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến, với
các dây chuyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá cao thì trình độ người
lao động chưa bắt kịp thời dễ dẫn đến trình trạng một bộ phận người lao động
bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, bên cạnh công việc đào
tạo nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động, vấn đề lựa chọn áo dụng
mức độ công nghệ nào trong dây chuyền sản xuất kinh doanh, phải tính toán
rất kỹ, bởi lẽ: Chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến vấn
đề giải quyết việc làm cho người lao động.
2.1.5 Nội dung cơ bản đánh giá kết quả quá trình HN – DN và tạo việc làm
*Khái niệm về hiệu quả
Theo quan niệm của các nhà kinh tế thì hiệu quả có thể được hiểu là
phạm trù kinh tế phản ánh của chất lượng của quá trình lao động sản xuất, nó
được xác định bằng cách so sánh kết quả thu được với những chi phí bỏ ra.
- Kết quả là đại lượng vật chất được tạo ra do mục đích của con người,
được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể xác định.
- Đánh giá chất lượng hoạt động là nội dung của đánh giá hiệu quả, kết
quả trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả là chi phí
lao động xã hội. Vì vậy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã
hội được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được
với lượng hao phí lao động mà xã hội bỏ ra.
*Phân loại hiệu quả
Theo yếu tố cấu thành thì người ta phân hiệu quả thành 3 loại:
- Hiệu quả kỹ thuật: là khối lượng sản phẩm có thể đạt được trên 1 đơn
vị chi phí đầu vào hay 1 nguồn lực được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.

- Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá thành sản
phẩm, giá đầu vào hoặc phần tăng thêm của chất lượng qua một quá trình đào
24
tạo. Nó phản ánh giá trị tăng thêm trên 1 đơn vị chi phí bỏ ra.
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt được khi có cả 2 hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ, nó được xác định bằng tích số của 2 hiệu quả trên.
Theo mức độ khái quát người ta chia hiệu quả thành 3 loại :
- Hiệu quả kinh tế: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
kinh tế và chi phí mà hoạt động bỏ ra. Hiệu quả kinh tế đánh giá chủ yếu về
mặt hoạt động kinh tế.
- Hiệu quả xã hội : Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được mà
hoạt động đem lại với chi phí hoạt động xã hội bỏ ra. Loại hình kết quả này
dùng để đánh giá về mặt xã hội mà hoạt động đem lại.
- Hiệu quả môi trường: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được
và chi phí hoạt động bỏ ra để thu được kết quả đó. Chỉ tiêu này nhằm đánh
giá những lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động đem lại nhằm tạo ra một môi
trường bề vững lâu dài.
Căn cứ vào phạm vi của hiệu quả người ta chia hiệu quả ra làm 4 loại:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả kinh tế vùng - lãnh thổ.
- Hiệu quả kinh tế của các ngành.
- Hiệu quả kinh tế của các yếu tố tham gia hoạt động.
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu người ta chia hiệu quả thành rất nhiều
loại ứng với từng đối tượng (Ví dụ: hiệu quả của hoạt động hướng nghiệp;
hiệu quả của hoạt động dạy nghề; hiệu quả của hoạt động liên kết đào tạo...)
* Ý nghĩa của hiệu quả
- Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, là việc phản ánh chất lượng của quá
trình hoạt động, nó cho phép đánh giá hoạt động có kết quả hay không, đó
cũng là tiêu chí của mọi hoạt động. Theo quan niệm của các nhà kinh tế thì
mục tiêu của họ là tối đa hoá lợi nhuận, việc nâng cao hiệu quả hoạt động

cũng đồng nghĩa với việc phát triển kinh tế về chiều sâu. Nguồn lực của xã
25

×