Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

luyen van 9 ( hot)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.52 KB, 9 trang )

Đồng chí ( Chính Hữu)
1. Tác giả:
- Tên thật: Trần Đình Đắc ( 1926- 2007) , bút danh: Chính Hữu, quê: Hà Tĩnh
- Là nhà thơ - chiến sĩ trong suốt thời gian chống pháp, chống Mỹ
- Sáng tác chủ yếu tập trung vào hình ảnh ngời lính trong hai cuộc kháng chiến. Đặc biệt là
tình cảm đồng chí, đồng độ, sự gắn bó của tiền tuyến với hậu phơng.
- Phong cách thơ: Bình dị , cảm xúc dồn nén, vừa thiết tha trầm hùng lại vừa sâu lắng hàm
súc.
2. Tác phẩm: Bài thơ đợc sáng tác vào mùa xuân 1948, thời kì đầu của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.
Bài thơ đợc đánh giá là tiêu biểu của thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946-1954.
-Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là một bài thơ đã đạt đợc nhiều thành công suất sắc về
đề tài ngời lính và tình đông đội cao cả, thiêng liêng ở giai đoạn đầu cuộc kháng chiến
chống pháp (1948)
-Bài thơ giúp ngời đoc cảm nhận đợc vẻ đep chân thực,bình dị trong hình ảnh của những
ngời lính cách mạng và tình đồng đội ấm áp, keo sơn giữa họ với nhau trong hoàn cảnh
kháng chiến gian khổ .
-Nghệ thuật nổi bật của bài thơ :chi tiết thơ chân thực hình ảnh gợi cảm,lời thơ giản dị cô
đọng, hàm súc, giàu ý nghĩa biểu tợng
3. Giải thích nhan đề : Đồng chí
Đồng chí là những ngời có cùng chí hớng, lí tởng. Ngời cùng trong một đoàn thể
chính trị hay một tổ chức cánh mạng thờng gọi nhau là đồng chí. Từ sau cmạng
T8/1945 đồng chí là cách xng hô quen thuộc trong các cơ quan , đoàn thể cách mạng,
đơn vị bộ đội.
Bài thơ Đồng chí nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết , sâu nặng của những
ngời lính cách mạng. Đồng thời còn làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp
của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
4. Phân tích bài thơ:
a. 7 câu thơ đầu : ( Đoạn diễn dịch)
Bảy câu thơ đầu trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu có thể xem là sự lí giải về cơ
sở của tình đồng chí. Mở đầu bài thơ là hai câu thơ đối nhau rất chỉnh:


Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Lời giới thiệu về quê hơng của anh và tôi nh một lời trò chuyện tâm tình. Nớc mặn
đồng chua là vùng đất ven biển nhiễm phèn khó làm ăn, đất cày lên sỏi đá là nơi đồi
núi trung du , đất bị đá ong hoá, khó canh tác. Hai câu thơ cho thấy sự tơng đồng về cảnh
ngộ xuất thân nghèo khó là cơ sở sự đồng cảm giai cấp của những ngời lính cách mạng.
Anh với tôi đôi ngời xa lạ
Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Từ đôi chỉ hai ngời , hai đối tợng chẳng thể tách rời nhau kết hợp với từ xa lạ làm
cho ý xa lạ đợc nhấn mạnh hơn. Họ cùng tham gia chiến đấu và giữa họ nảy nở một tình
cảm cao đẹp: Tình đồng chí. Tình cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự
gắn kết trọn vẹn cả về lí trí , lẫn lí tởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do
cho Tổ quốc.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Tình đồng chí còn đợc nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hoà chia sẻ mọi gian lao
cùng nh niềm vui, nỗi buồn. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ , chung chăn có
nghĩa là chung cái khắc nghiệt ,khó khăn của cuộc đời ngời lính. Cả 7 câu thơ có duy nhất
từ chung nhng bao hàm nhiều ý nghĩa: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung lí tởng ,
chung khát vọng.
Câu thơ thứ 7 là một câu thơ đặc biệt nh một nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ. Hai
tiếng Đồng chí! thật đặc biệt, sâu lắng. Chỉ với hai chữ Đồng chí và dấu chấm cảm,
tạo một nét nhấn nh một điểm tựa điểm chốt, nh đòn gánh , gánh hai đầu là những câu thơ
đồ sộ. Câu thơ nh một bản lề gắn kết hai phần bài thơ đồng thời cũng mở ra ý tiếp theo :
đồng chí còn là những biểu hiện cụ thể và cảm động ở mời câu thơ sau.
b. M ời câu thơ giữa : ( đoạn sử dụng câu ghép chính phụ)
M ời câu thơ tiếp theo diễn tả những biểu hiện cụ thể về vẻ đẹp và sức mạnh của tình
đồng chí đồng đội.
Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nớc gốc đa nhớ ngời ra lính

Trong nỗi nhớ quê hơng ấy có nỗi nhớ ruộng nơng, nhớ ngôi nhà, nhớ giếng nớc, gốc đa.
Đồng chí đó là sự cảm thông sâu xa những tâm t, nỗi lòng thầm kín của nhau. Đó là tình
tri kỉ, hiểu bạn nh hiểu mình và còn vì mình là ngời trong cuộc, ngời cùng cảnh ngộ. Với
ngời nông dân, ruộng nơng , căn nhà là cơ nghiệp, là ớc mơ ngàn đời của họ ; họ luôn gắn
bó , giữ gìn và chắt bóp cho những gì mình có. Vậy mà họ để lại tất cả để đi đánh giặc.
Câu thơ Gian nhà không ,mặc kệ gió lung lay hết sức tạo hình và biểu cảm. Để cả cơ
nghiệp của mình hoang trống để ra đi thì đó quả là sự hy sinh lớn lao. Các anh còn hiểu rõ
lòng nhau , hiểu rõ nỗi niềm ngời thân của nhau ở hậu phơng . Giếng nớc , gốc đa là
hình ảnh hoán dụ gợi về quê hơng, về ngời thân nơi hậu phơng của ngời lính. Câu thơ nói
quê hơng nhớ ngời lính mà thực chất là ngời lính nhớ nhà , nỗi nhớ hai chiều ngày càng da
diết.
Không chỉ chia sẻ cùng nhau những niềm vui nỗi buồn hay các câu chuyện tâm tình
nơi quê nhà mà họ còn chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời ng ời lính. Những
hình ảnh thơ đợc đa ra rất chân thực nhng cô đọng, diễn tả sâu sắc sự gắn bó đồng cam
cộng khổ của những ngời lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run ngời vầng trán ớt mồ hôi.
áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cời buốt gia
Chân không giày
Họ đã nhìn thấu và thơng nhau từ những chi tiết nhỏ của đời sống, cùng chịu bệnh tật và
những cơn sốt rét rừng ghê gớm . Họ cùng thiếu , cùng rách. Chữ anh bao giờ cũng
đứng trớc tôi, cách nói ấy phải chăng thể hiên nét đẹp trong tình cảm thơng ngời nh thể
thơng thân . Chính tình đồng đội đã làm ấm lòng ngời lính để họ vẫn cời trong buốt giá và
vợt lên trên buốt giá. Họ quên mình đi để động viên nhau, truyền cho nhau hơi ấm Thơng
nhau tay nắm lấy bàn tay. Tay nắm lấy bàn tay không cần một lời nói nhng hành động
cử chỉ này cho thấy bên trong chất chứa bao lời. Cái nắm tay thể hiện sự gắn bó, hiểu
nhau, chia sẻ cùng nhau. Họ gắn bó với nhau trong đời thờng để cùng gắn bó trong chiến
đấu gian khổ, cùng sống chết cho lí tởng cao đẹp. Trong suốt cuộc kháng chiến trờng kì

chống thực dân Pháp đầy gian lao vất vả, tình cảm đồng chí đã đi vào chiều sâu của sự
sống và tâm hồn ngời chiến sĩ để trở thành những kỉ niệm không bao giờ quên.
c. Ba câu thơ cuối:
Bài thơ kết bằng hình tợng những ngời đồng chí trong thời điểm thực tại, khi họ đang
làm nhiệm vụ chiến đấu:
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Có thể xem đây là một trong những hình ảnh thơ đẹp nhất về ngời lính trong thơ ca
kháng chiến. Ba câu thơ phác ra một bức tranh vừa mang chất chân thực của bút pháp hiện
thực, vừa thấm đẫm cái bay bổng của bút pháp lãng mạn. Trên sắc xám lạnh của nền cảnh
đêm rừng hoang sơng muối, hiện lên hình ảnh ngời lính - khẩu súng - vầng trăng. Dới cái
nhìn của ngời trong cuộc, ngời trực tiếp đang cầm súng, trong một sự kết hợp bất ngờ, đầu
súng và vầng trăng nh không còn khoảng cách xa về không gian, để thành: "Đầu súng
trăng treo.". Sự quan sát là hiện thực, còn sự liên tởng trong miêu tả là lãng mạn. Hình ảnh
súng tợng trng cho hành động chiến đấu, tinh thần quyết chiến vì đất nớc. Trăng tợng trng
cho cái đẹp yên bình, thơ mộng. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" mang ý nghĩa khái quát về
t thế chủ động, tự tin trong chiến đấu, tâm hồn phong phú của ngời lính. Nói rộng ra, hai
hình ảnh tơng phản sóng đôi với nhau tạo nên biểu tợng về tinh thần, ý chí sắt đá mà bay
bổng, trữ tình của dân tộc Việt Nam.
Ba câu thơ cuối là một bức tranh đẹp về tình đồng chí đồng đội của ng ời lính, là biểu t ợng
đẹp đẽ giàu chất thơ về cuộc đời ng ời chiến sĩ, của tình đồng chí đồng đội.
( Đoạn quy nạp)
d.Hình ảnh Đầu súng trăng treo
Hình ảnh Đầu súng trăng treo là hình ảnh độc đáo ,bất ngờ, là điểm nhấn của phần
ba, điểm sáng của toàn bài thơ. Hình ảnh thơ rất thực và cũng rất lãng mạn. Hình ảnh này
là có thật trong cảm giác, đợc nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc. Trong
những đêm phục kích giặc giữa rừng khuya, ngời lính còn có thêm một ngời bạn đó là
trăng. Trăng treo trên nền trời, nhìn lên trăng nh treo trên đầu ngọn súng. Nhịp thơ ở đây là
nhịp 2 2 gợi lên nhịp lắc của một cái gì đó chung chiêng lơ lửngtrong bát ngát chứ

không phải là cột chặt, vừa thực vừa gợi lên nhiều liên tởng phong phú: súng là hình ảnh
của chiến tranh khói lửa , trăng là hình ảnh của thiuên nhiên trong mát , của cuộc sống
thanh bình. Sự hoà hợp giữa súng và trăng vừa toát lên vẻ đẹp tâm hồn ngời lính và tình
đồng chí của họ, vừa nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh yêu nớc: ngời lính cầm
súng là để bảo vệ Tổ quốc. Súng và trăng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và
mơ mộng. Câu thơ nh nhãn tự của cả bài, vừa mang tính hiện thực vừa mang sắc thái lãng
mạn, là một biểu t ợng cao đẹp của tình đồng chí thân thiết.
( Đoạn tổng phân hợp)
Mở bài: Nói đến thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp không thể không nói đến
Đồng chí (1948) của Chính Hữu. Bài thơ mang vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí giản dị,
mộc mạc mà sâu sắc của những ngời lính cách mạng trong những tháng ngày kháng chiến
gian lao.
Kết bài: Chung nhau cảnh ngộ, chung nhau lí tởng, chung nhau cái rét, cái khổ,...
những ngời lính - những ngời đồng chí sống, chiến đấu vì sự nghiệp chung của dân tộc. Bài
thơ Đồng chí đã thể hiện rất rõ vẻ đẹp của những con ngời sống và chiến đấu cho hạnh
phúc, tự do.
* Bài tập:
1 Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không ,mặc kệ gió lung lay
Giếng nớc gốc đa nhớ ngời ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run ngời vừng trán ớt mồ hôi
áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cời buốt giá
Chân không giày
Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay
( Chính Hữu --Đồng chí )
2 Phát biểu chủ đề t tỏng của bài thơ Đồng chí

3 Phân tích ý nghĩa hình tợng của khổ thơ cuối trong bài Đồng chí.
4. Cơ sở của tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí là gì?
Bài thơ vê tiểu đội xe không kính
( Phạm Tiến Duật)
1. Tác giả:
Nhà thơ Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Sau khi
tốt nghiệp khoa Ngữ văn, trờng Đại học S phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia
nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đờng Trờng Sơn và trở thành một trong những gơng
mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nớc.
Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ qua các hình tợng ngời lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đờng Trờng
Sơn. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
Các tác phẩm đã xuất bản: Vầng trăng quầng lửa (thơ, 1970); Thơ một chặng đờng
(thơ, 1971); ở hai đầu núi (thơ, 1981); Vầng trăng và những quầng lửa (thơ, 1983); Thơ
một chặng đờng (tập tuyển, 1994); Nhóm lửa (thơ, 1996).
Nhà thơ đã đợc nhận Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1969-1970.
2. Tác phẩm:
Bài thơ về tiểu đội xe không kính là tác phẩm thuộc chùm thơ của Phạm Tiến Duật đợc
tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969-1970.
Trong bài thơ, tác giả đã thể hiện khá đặc sắc hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ hiên ngang,
dũng cảm, trẻ trung và những chiếc xe không kính ngộ nghĩnh giữa tuyến đờng Trờng Sơn
lịch sử thời kì kháng chiến chống Mĩ.
- Hình ảnh đăc biệt độc đáo của những chiếc xe không kính đã khơi nguồn cảm hứng cho
tác giả khắc hoạ rõ nét chân dung ngời lính lái xe Trờng Sơn thời chống Mĩ . Đó là những
con ngòi trẻ trung dũng cảm lạc quan, tràn đầy ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam
- Ngôn ngữ thơ tự nhiên ,chân thực ,hình ảnh thơ mộc mạc ,giản dị ,gợi cảm gần gũi với
đời sống chiến trờng.
3. Giải thích nhan đề bài thơ:
Bài thơ của Phạm Tiến Duật có cái tên độc đáo Bài thơ về tiểu đội xe không kính
bởi lẽ: đề tài trung tâm của tác giả khi khai thác trong bài thơ là những chiếc xe vận tải kì

dị, trơ trụi trong chiến tranh: xe không kính. Nhng bài thơ không chỉ phản ánh hiện thực
tàn khốc, mà cái chính là nhà thơ còn khai thác cái chất thơ từ hiện thực khốc liệt đó của
chiến trờng. Đó là sự trẻ trung hồn nhiên đầy nhiệt huyết và sự lạc quan của những ngờ
lính lái xe trên tuyến đờng Trờng Sơn thời đánh Mĩ. Thêm hai chữ Bài thơ tác giả hớng
ngời đọc cảm nhận đợc chất lạc quan bay bổng của những ngời chiến sĩ lái xe dũng cảm,
can trờng, bất chấp nguy hiểm vì miền Nam phía trớc. Thế nên ở nhan đề có thêm hai chữ
Bài thơ là nh vậy.
4. Phân tích :
a. Hình ảnh những chiếc xe không kính :
Xa nay, hình ảnh tàu xe vào thơ thờng đợc mỹ lệ hoá, lãng mạn hoá nhng Phạm Tiến
Duật đa đa một hình ảnh thực đến trần trụi những chiếc xe không kính. Tác giả giải
thích nguyên nhân cũng rất thực bằng hai câu thơ rất gần với văn xuôi lại có giọng thản
nhiên, gây sự chú ý về vẻ khác lạ của nó :
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Câu thơ thứ hai nhắc lại hai lần chữ bom với những động từ mạnh giật , rung khiến
cho kính vỡ đi rồi càng tăng gấp bội sự dữ dội của cuộc chiến đấu.
Bom đạn chiến tranh còn làm chúng biến dạng thêm, trần trụi hơn:
Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui, thùng xe có xớc

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×