Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số kinh nghiệm khai thác kiến thức địa lý các ngành kinh tế từ astlat nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.42 KB, 21 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Hòa nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới
nói chung, nhằm phát triển toàn diện cho mỗi học sinh, giúp các em có điều
kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những thông tin
về KHKT, để áp dụng những kiến thức đã học ở nhà trường vào cuộc sống một
cách có hiệu quả. Theo tinh thần nghị quyết TW 8 khóa XI của Đảng về "Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo" đã viết: "Đối với giáo dục phổ
thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời". Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học,
mục tiêu chính là hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng
và những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao
động. Vì vậy, đổi mới phương pháp là một yêu cầu cần thiết. Một trong những
phương pháp dạy học hiện nay là việc khai thác kiến thức từ phương tiện trực
quan trong dạy học một cách có hiệu quả. Nghĩa là làm thế nào để sử dụng có
hiệu quả, phát huy hết vai trò, ý nghĩa của phương tiện trực quan trong dạy học
nói chung và đối với môn Địa lý nói riêng. Là giáo viên dạy Địa lí, thì việc sử
dụng thành thạo, khai thác có hiệu quả kiến thức thông qua các phương tiện trực
quan trong dạy học là một yêu cầu quan trọng. Một trong những phương tiện
dạy học hiện nay được sử dụng rộng rãi trong chương trình Địa lí 12 chính là
Atlat Địa lí Việt Nam.
Chương trình Địa lí lớp 12 cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản
nhất về tự nhiên và kinh tế - xã hội của đất nước ta. Tuy nhiên, với thời lượng có
hạn (52 tiết) mà chương trình phải chuyển tải hai nội dung lớn là: Địa lí tự nhiên
Việt Nam và Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam (trong đó phần Địa lí ngành kinh
kế chỉ gói gọn trong 11 tiết) thì việc dồn nén kiến thức, tạo nên sự quá tải, gây
áp lực cho cả người dạy và người học ngay trong một tiết học là điều khó tránh


khỏi. Trong khi giảng dạy đến phần Địa lí các ngành kinh tế các giáo viên đều
nhận thấy đây là phần khó, số liệu nhiều, gây khó khăn trong quá trình học tập
của học sinh.
Bên cạnh đó, hiện nay tư tưởng của một số học sinh và phụ huynh coi bộ
môn địa lí là "môn phụ" nên còn xem nhẹ, lười học bài, từ đó các em thiếu
phương pháp học tập Địa lí và kỹ năng khai thác kiến thức từ Atlat dẫn tới kết
quả điểm thi không cao.
Vậy làm thế nào để cung cấp kiến thức Địa lí cho các em mới nhất, gây
hứng thú cho các em yêu thích môn Địa lí, khơi gợi sự suy nghĩ, tính tư duy
sáng tạo của học sinh, giảm bớt áp lực học bài, đạt kết quả cao trong các bài
kiểm tra và trong kỳ thi THPT QG. Đây không phải là những suy nghĩ của riêng
tôi mà là của nhiều giáo viên Địa lí. Qua dự giờ đồng nghiệp, qua nghiên cứu, áp
dụng cho từng bài, từng tiết học, tôi thấy việc sử dụng và khai thác triệt để cuốn
Atlat Địa lí Việt Nam trong quá trình tìm kiếm trí thức mới của bộ môn Địa lí
Trang 1


nói chung và phần Địa lí các ngành kinh tế nói riêng mang lại hiệu quả khá cao.
Vì thế tôi mạnh dạn trình bày cách khai thác kiến thức Địa lí các ngành kinh tế
từ Atlat qua giải pháp: "Một số kinh nghiệm khai thác kiến thức Địa lí các
ngành kinh tế từ Atlat nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Địa lí 12 ".
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của tôi khi nghiên cứu đề tài này nhằm khai thác kiến thức trong
atlat, khắc phục việc dồn nén kiến thức lí thuyết quá tải trong 1 tiết học, giúp
học sinh hiểu bài, nắm vững kiến thức, phát triển kĩ năng địa lí. Giúp học sinh
phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào thực tiễn một cách có hiệu quả trên cơ sở hiểu được bản chất của vấn
đề.
Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường ứng

dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy môn Địa lí, giúp học sinh thi THPTQG đạt kết quả cao.
Xóa bỏ tư tưởng "môn phụ" trong học sinh để từ chỗ học sinh "không
thích" đến "thích" học môn Địa lí, nâng cao hơn nữa hiệu quả trong giảng dạy
Địa lí.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số tiết học Địa lí lớp 12 đi sâu vào khai thác kiến thức từ Atlat trong
phần Địa lí các ngành kinh tế.
Học sinh khối 12 Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp - Giáo dục Thường
xuyên Thọ Xuân nói riêng, THPT nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp này theo hướng
sưu tầm tìm đọc các tài liệu liên quan để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lí luận
của đề tài.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra tình hình sử dụng Atlat
Địa lí Việt Nam qua phát phiếu điều tra học sinh và tham khảo ý kiến giáo viên
dạy Địa lí lớp 12 của trường.
Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng dạy các lớp 12, qua các năm học.
Phương pháp toán học thống kê.
PHẦN II: NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1/ Cơ sở lí luận
a. Khái niệm: Atlat Địa lí Việt Nam là một tập bản đồ giáo khoa trong đó bao
gồm hệ thống các bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ,… nhằm phản ánh các sự vật hiện
tượng Địa lí tự nhiên, KT-XH Việt Nam. Các bản đồ, biểu đồ được sắp xếp theo
một trình tự logic, có hệ thống của các bài học Địa lí Việt Nam phù hợp nội
dung SGK và chương trình Địa lí 12.
b. Vai trò của việc sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí
Atlat vừa là nguồn tri thức vừa là phương tiện minh hoạ nên rất cần thiết
cho GV trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.

Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS rèn luyện các kĩ năng Địa lí, phương pháp
học tập và năng lực nghiên cứu: kỹ năng biểu đồ, bản đồ, phân tích bảng số liệu
Trang 2


thống kê,…đã được hình thành từ lớp dưới. Tìm hiểu các mối liên hệ bản chất,
các quy luật vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng Địa lí.
Atlat Địa lí Việt Nam còn giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, hình
thành cho các em tính kiên trì, chịu khó, tích cực, óc thẩm mĩ. Khai thác sử dụng
Atlat trong giờ học Địa lí đòi hỏi HS phải có tinh thần làm việc nghiêm túc, thói
quen tự học, tự nghiên cứu.
Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS tự học ở nhà và làm các bài tập trong SGK
và tập bản đồ. Những kĩ năng, kĩ xảo làm việc độc lập được rèn luyện và phát
huy cao độ sẽ có tác dụng phát triển mạnh mẽ khả năng nhận thức của HS. Giúp
cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu, từng bước gây
hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí,
Như vậy, Atlat Địa lí Việt Nam là tài liệu học tập không thể thiếu đối với
học sinh lớp 12. Atlat là công cụ để giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức của
HS một cách tích cực, chủ động, là nguồn tri thức cần thiết đối với HS trong học
tập trên lớp cũng như ở nhà. Sử dụng Atlat nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy
trong phần Địa lí các ngành kinh tế giúp cho HS nắm được kiến thức Địa lí 12
vững chắc và cụ thể, tránh ghi nhớ một cách máy móc, nâng cao hiệu quả học
tập và kết quả trong các kì thi môn Địa lí 12, nhất là thi THPTQG.
c. Mối liên quan giữa cấu trúc SGK Địa lí 12 với Atlat Địa lí Việt Nam trong
dạy học.
Cấu trúc chương trình và SGK Địa lí 12 được xây dựng chặt chẽ, trình tự
các bài học được sắp xếp theo hệ thống khoa học, logic, phù hợp cấu trúc trình
tự trong Atlat tạo thuận cho HS tra cứu và khai thác kiến thức, GV giảng bài học
nào thì HS mở trang Atlat có bản đồ phục vụ bài học đó. Cụ thể SGK Địa lí có
trình tự: Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí các vùng

thì trong Atlat cũng sắp tương ứng.
Nội dung của chương trình và SGK Địa lí 12 phù hợp với Atlat Địa lí Việt
Nam và được thể hiện đầy đủ chi tiết qua các kênh hình, tạo điều kiện thuận lợi
cho HS rèn luyện các kỹ năng Địa lí.
Cách trình bày theo vấn đề của SGK và chương trình tạo điều kiện phối
hợp giữa Atlat để khai thác hiểu sâu hơn về các kiến thức.
2/ Cơ sở pháp lý
Theo công văn số 8065/BGD&ĐT-GDTrH ngày 14-9-2009 của
BGD& ĐT “V/v sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam”: “Yêu cầu các địa phương
hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng cuốn Atlat Địa lí Việt Nam tái bản có
chỉnh lí và bổ sung do Công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục xuất bản
trong học tập, kiểm tra và đánh giá bộ môn Địa lí”
Mục đích của việc sử dụng Atlat trong dạy học môn Địa lý lớp 12: Giúp
giáo viên thuận lợi trong việc thực hiện phương pháp giáo dục theo hướng phát
huy tính tích cực của người học và tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập, góp phần phát triển tư duy nhận thức và rèn luyện
kĩ năng cho học sinh. Điều đó cũng nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra
trong giai đoạn hiện nay, đã được Nghị quyết TW2 khoá VIII khẳng định: “ Đổi
mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương
Trang 3


pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh’’ và theo tinh thần Nghị quyết TW 8 khóa XI
của Đảng về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo" . Định hướng
trên đã được pháp chế hoá trong Luật giáo dục, tại điều 24.2 “ Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến

tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh’’.
II. THỰC TRẠNG
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy khả năng sử dụng Atlat của các
em còn hạn chế (đặc biệt là phần địa lí các ngành kinh tế). HS chưa biết khai
thác các thông tin từ các bản đồ, lược đồ, biểu đồ trong Atlat vào các bài học để
phát hiện kiến thức cũng như củng cố kiến thức. Do cách sử dụng chưa đúng
như: chưa nắm được phương pháp thể hiện bản đồ sử dụng trong Atlat, chưa
nắm được vấn đề chung nhất của Atlat, không khai thác theo trình tự khoa học
và đặc biệt chưa biết huy động, kết hợp các kiến thức đã học trong sách giáo
khoa vào việc tìm ra mối liên hệ giữa các trang trong quyển Atlat để khai thác
một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy kết quả học tập chưa cao, trong quá trình học
việc sử dụng Atlat của các em còn lúng túng, các em chưa có hứng thú nhiều với
môn học, điểm số trong các bài kiểm tra nhất là những bài có sử dụng Atlat còn
thấp. Qua khảo sát tôi thấy thực trạng như sau:
1. Thực trạng sử dụng Atlat của giáo viên.
Hiện nay có không ít GV chưa chú trọng sử dụng Atlat trong việc giảng
dạy. Nếu có, chỉ thông báo cho học sinh xem thêm trong Atlat, không hướng dẫn
cụ thể xem cái gì? Và xem như thế nào? Đồng thời chưa khai thác hết các kênh
hình có trong Atlat như biểu đồ, lát cắt, tranh ảnh. Để soạn giảng một bài lên lớp
khai thác kiến thức từ Atlat đòi hỏi GV nghiên cứu sâu về cuốn Atlat, soạn bài
kỹ, hướng dẫn cho các em chuẩn bị bài mới ở nhà, ở tiết học trước rất kỹ, đòi
hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian, công sức. Nhưng đời sống kinh tế của GV
bộ môn xã hội còn nhiều khó khăn nên việc đầu tư còn hạn chế.
2. Thực trạng sử dụng Atlat của học sinh Trung tâm GDNN-GDTX Thọ
Xuân.
Học sinh có đầu vào thấp, lười học bài và chưa có phương pháp học, vì
thế thời gian giành cho học bài môn Địa lí còn ít. Bài vở nhiều nên các em khó
có thể đảm bảo chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp. Ngay cả trên lớp học sinh
cũng có tâm lý "ngại học”
Là người được phân công trực tiếp giảng dạy khối 12 của trường, xác

định được vai trò của việc sử dụng Atlat Địa lí trong dạy học Địa lí tôi đã tìm
hiểu về việc trang bị Atlat của các em. Kết quả thật khiêm tốn, trong tổng số HS
lớp 12 thì chỉ có khoảng 10% HS là có Atlat Địa lí Việt Nam. Trong số các HS
có Atlat, khi được hỏi: Các em có biết khai thác kiến thức từ atlat không? Thì
một số ít em biết sơ sơ. Đặc biệt có một số bộ phận HS mặc dù trang bị Atlat
nhưng chưa bao giờ sử dụng đến Atlat.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy khả năng sử dụng Atlat của các
em còn yếu. HS chưa biết khai thác các thông tin từ các bản đồ, lược đồ, biểu đồ
Trang 4


trong Atlat vào các bài học để phát hiện kiến thức mới cũng như củng cố kiến
thức. Các em còn lúng túng, chưa có hứng thú nhiều với môn học, điểm số trong
các bài kiểm tra nhất là những bài cần sử dụng Atlat còn thấp. Có học sinh khi đi
thi THPT QG vẫn còn rất loay hoay không biết sử dụng Atlat như thế nào để tìm
ra các kiến thức, số liệu dùng cho bài làm, trong khi các tư liệu đó đã có sẵn
trong Atlat, được phép sử dụng trong phòng thi. Vì vậy kết quả học tập chưa
cao.
3. Nguyên nhân
Trước hết là do GV sử dụng Atlat trong dạy học môn Địa lí còn quá ít. GV
hầu như chưa chú ý đến việc khai thác kênh hình trong SGK hoặc Atlat nên HS
ít có dịp tiếp xúc, sử dụng Atlat, không tạo được nhu cầu sử dụng Atlat cho các
em.
Thứ hai là GV chưa dành thời gian hướng dẫn cụ thể cách đọc và sử dụng
Atlat nên HS sử dụng Atlat và khai thác kiến thức từ Atlat còn hạn chế.
HS có suy nghĩ môn Địa lí là môn học khô khan, là môn phụ, vì thế HS
thiếu kỹ năng khai thác kiến thức từ Atlat dẫn tới kết quả điểm thi không cao.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng trên tôi thấy mình cần phải có những giải
pháp giúp học sinh phát huy suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng

dụng vào thực tiễn. Vậy học như thế nào là tối ưu? Để mang hiệu quả như mong
muốn, tôi đưa ra các bước thực hiện sau:
1. Những nguyên tắc chung
a. Đối với giáo viên:
Bước 1: Cần tìm hiểu kỹ cấu trúc của Atlat địa lí Việt Nam do nhà xuất
bản Giáo dục phát hành.
Bước 2: Xác định nội dung của từng trang bản đồ trong Atlat. Tìm hiểu
kĩ danh mục, hiểu rõ nội dung, công dụng của từng bản đồ để phục vụ cho từng
bài cụ thể.
Mỗi một trang bản đồ thể hiện những nội dung khác nhau, vì vậy được sử
dụng để dạy những bài khác nhau. Giáo viên cần tìm hiểu và xác định kĩ nội
dung của từng trang bản đồ. Trang bản đồ này được sử dụng những bài nào? Bài
nào là chủ yếu nhất?
Bảng nội dung các trang Atlat Địa lí Việt Nam sử dụng khai thác
từng bài trong địa lí ngành kinh tế.
Bài áp dụng
- 7 vùng nông nghiệp: tên, vị trí, chuyên môn Bài 21: Đặc điểm
hoá sản xuất.
nền nông nghiệp
Nông
- Sự phân bố một số cây trồng, vật nuôi.
Bài 22: Vấn đề
nghiệp
- Giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm phát triển nông
chung
nghiệp, thuỷ sản.
nghiệp
(Trang số
- Một số hình ảnh minh họa các cây trồng nông Bài 25: Tổ chức
18)

nghiệp quan trọng.
lãnh thổ nông
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
nghiệp
- Lúa: Giá trị sản xuất cây lương thực trong tổng
Bản đồ

Nội dung chính

Trang 5


giá trị sản xuất ngành trồng trọt; diện tích gieo
trồng lúa (so với diện tích trồng cây lương thực,
diện tích qua các năm); sản lượng lúa (qua các
năm); các vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả
nước, các tỉnh trồng lúa (diện tích, sản lượng)
lớn nhất nước.
- Cây công nghiệp: Giá trị sản xuất cây công
nghiệp trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng
trọt; diện tích gieo trồng cây công nghiệp (so
với tổng diện tích gieo trồng, diện tích qua các
Nông
năm của cây hàng năm và lâu năm); một số cây
nghiệp
công nghiệp chủ yếu (diện tích, sản lượng, phân
(Trang số
bố): cà phê, cao su, điều; sự phân bố của một số
19)
loại cây công nghiệp hàng năm và lâu năm:

bông, mía, lạc, thuốc lá, đậu tương, dâu tằm,
dừa, hồ tiêu, cao su, chè, điều; diện tích trồng
cây công nghiệp của các tỉnh.
- Chăn nuôi: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp; cơ cấu
giá trị sản xuất ngành chăn nuôi qua các năm; số
lượng gia súc, gia cầm; sản lượng thịt hơi xuất
chuồng của các tỉnh theo đầu người; sự phân bố
của trâu, bò, lợn.
- Thuỷ sản: Giá trị sản xuất thuỷ sản trong tổng
giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản; những điều
kiện tự nhiên để phát triển ngành thủy sản (bờ
biển, vùng đặc quyền kinh tế trên biển, các bãi
Lâm
tôm và bãi cá, bãi triều, đầm phá, hải đảo, vụng,
nghiệp vịnh, sông suối, kênh rạch, ao hồ...); sản lượng
và Thuỷ thuỷ sản (khai thác, nuôi trồng); phân bố (các
sản
tỉnh có khai thác và nuôi trồng, các tỉnh dẫn đầu
(Trang số về sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản).
20)
- Lâm nghiệp: Diện tích rừng tự nhiên và rừng
trồng của cả nước qua các năm, tỉ lệ diện tích
rừng so với diện tích mỗi tỉnh; thành tựu về
trồng rừng; giá trị sản xuất lâm nghiệp.
- Thể hiện các trung tâm công nghiệp, các điểm
Công
công nghiệp phân theo giá trị sản xuất công
nghiệp nghiệp
chung

- Các ngành công nghiệp cơ bản của các trung
(Trang số tâm công nghiệp
21)
- Thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp qua các
năm
- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế

Bài 22:
Vấn đề phát triển
nông nghiệp

Bài 24:
Vấn đề phát triển
nông nghiệp và
thủy sản

Bài 26:
Cơ cấu ngành công
nghiệp

Trang 6


Các
ngành
công
nghiệp
trọng
điểm

(Trang số
22)

GTVT
(Trang số
23)

Thương
mại
(Trang số
24)

Du lịch
(Trang số
25)

- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
nhóm ngành công nghiệp
Sự phân bố các ngành công nghiệp chủ chốt ở
nước ta
*Bản đồ công nghiệp năng lượng
Thể hiện sự phân bố các nhà máy thuỷ điện,
nhiệt điện, cụm diezen, các nhà máy thuỷ điện
đang xây dựng và các mỏ than, mỏ dầu đang
khai thác, hệ thống đường dây tải điện 500kv,
trạm biến áp
- Biểu đồ phụ thể hiện sản lượng dầu thô, than
sạch qua các năm
- Biểu đồ tròn giá trị sản xuất của ngành năng
lượng trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành

công nghiệp
*Bản đồ công nghiệp thực phẩm.
- Thể hiện sự phân bố và quy mô giá trị ngành
công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm (tỷ
đồng)
- Biểu đồ cột chồng: Thể hiện giá trị sản xuất
công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm qua
các năm (tỷ đồng)
- Biểu đồ tròn thể hiện giá trị sản xuất của
công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm
trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành.
- Thể hiện các tuyến đường giao thông chính ở
nước ta
- Các đầu mối giao thông
- Thể hiện tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ các tỉnh tính theo đầu người.
- Tổng số người kinh doanh thương nghiệp và
dịch vụ của các tỉnh.
- Xuất nhập khẩu của các tỉnh
- Thể hiện kim ngạch buôn bán giữa các nước
- Thể hiện cơ cấu giá trị hàng xuất nhập khẩu
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch
vụ qua một số năm
- Xuất nhập khẩu hàng hoá qua các năm (tỷ
USD)
- Thể hiện các trung tâm du lịch, tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn trên nền địa hình nước
ta
- Biểu đồ cột thể hiện khách du lịch và doanh
thu từ du lịch qua các năm

- Biểu đồ tròn thể hiện khách du lịch quốc tế

Bài 27: Vấn đề
phát triển một số
ngành công nghiệp
trọng điểm.

Bài 30: Vấn đề
phát triển GTVT
và TTLL

Bài 31: Vấn đề
phát triển thương
mại và du lịch

Bài 31:
Vấn đề phát triển
thương mại và du
lịch

Trang 7


đến Việt Nam qua các năm
- Hình ảnh về tài nguyên du lịch nhân văn (cố
đô Huế), tự nhiên (Vịnh Hạ Long)
Bước 3: Giáo viên cần chuẩn bị bài kĩ
Trong quá trình chuẩn bị bài lên lớp, GV cần chú ý dự kiến những kiến
thức sẽ được khai thác từ Atlat, cách thức khai thác những kiến thức đó; dự kiến
cả những kĩ năng HS cần sử dụng. Đưa ra những yêu cầu, hướng dẫn phù hợp

thông qua việc thiết kế những hoạt động dạy học ở từng phần trong từng bài với
các câu hỏi, bài tập chi tiết cho từng nội dung bài học; chú ý việc khai thác kĩ
năng địa lý của HS để các em được rèn luyện, đồng thời phát triển phương pháp
tự học địa lý.
Bước 4: Lập dàn ý từng bài cho ngắn gọn, logic, hợp lí thuận tiện cho
việc khai thác atlat
Làm việc với SGK Địa lí 12: Xác định những kiến thức được thể hiện trên
trang bản đồ của Atlat Địa lí.
Sắp xếp, hình thành một đề cương (dàn ý) ngắn gọn, lô gic, hợp lí, thuận
tiện cho việc tìm kiến thức trên Atlat nhưng vẫn đảm bảo được kiến thức và kỹ
năng cần đạt được theo yêu cầu trong chuẩn kiến thức kỹ năng và giảm tải
chương trình.
Phần lớn các bài học trong phần địa lí ngành kinh tế có thể giảng dạy theo
cấu trúc như sau: Vai trò, điều kiện phát triển, thực trạng, phân bố.
Tuy nhiên dàn ý này có thể thay đổi theo từng bài cho phù hợp.
Bước 5: Kết hợp vơi các phương tiện dạy học hiện đại và các thiết bị dạy
học khác.
Để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí từ Atlat thì việc sử dụng
CNTT trình chiếu những trang Atlat phóng to trên powerpoint là rất cần thiết.
Nếu không ứng dụng CNTT thì giáo viên chuẩn bị bản đồ treo tường hoặc có
sẵn hay phóng to một số trang để theo dõi, kết hợp giữa các bản đồ trong Atlat
với bản đồ treo tường,
b. Đối với học sinh:
Để HS biết sử dụng Atlát Địa lí Việt Nam trong học tập, nhằm cụ thể hoá
về mặt không gian sự phân bố các sự vật, hiện tượng kinh tế của đất nước, giáo
viên cần hướng dẫn các em kĩ năng xác định vị trí, tìm đặc điểm của các đối
tượng địa lí ở các trang bản đồ dựa vào kí hiệu, màu sắc, từ đó rút ra nhận xét,
hoặc dựa vào các loại biểu đồ đo tính, nhận xét, phân tích và kết hợp với kiến
thức đã học, so sánh, giải thích và rút ra các kết luận cần thiết qua bốn bước như
sau:

Bước 1: Dựa vào mục đích câu hỏi để tìm trang cần đọc.
Bước 2: Đọc tên trang Atlat để hiểu nội dung trang Atlat thể hiện có phù
hợp với nội dung cần tìm hiểu hay không.
Bước 3: Xem bảng chú giải để biết các đối tượng Địa lí cần tìm được thể
hiện trong Atlat bằng kí hiệu gì.
Bước 4: Đối chiếu các ký hiệu thể hiện các đối tượng Địa lí cần tìm và
đọc Atlat theo yêu cầu câu hỏi.

Trang 8


Giáo viên cần phải cho học sinh biết những nội dung thường thể hiện
trong mỗi trang Atlat bao gồm: những nội dung thể hiện trong bản đồ và những
nội dung thể hiện ở các biểu đồ. Những nội dung thể hiện trong bản đồ thường
là sự phân bố, quy mô... của các đối tượng địa lí, còn các biểu đồ đi kèm theo
thường thể hiện tình hình phát triển của một ngành nào đó. Vì vậy khi cần tìm
hiểu sự phân bố thì học sinh phải làm việc với bản đồ, còn khi tìm hiểu hiện
trạng phát triển học sinh phải làm việc với các biểu đồ.
Cách đọc biểu đồ :
Tên biểu đồ để hình dung ra nội dung của nó có phù hợp với nội dung cần
khai thác không, từ đó chọn biểu đồ thích hợp vì trong trang đó không chỉ có 1
biểu đồ mà đôi khi có rất nhiều biểu đồ thể hiện nội dung khác nhau.
Đọc các kí hiệu phần chú giải để biết mục đích thể hiện của biểu đồ.
Phân tích các số liệu ghi trên biểu đồ, so sánh các số liệu để nhận xét
kết luận theo nội dung bài học (sẽ trình bày cụ thể trong các mục sau)
* Những trang cần lưu ý khi sử dụng atlat:
Trang 3: Ký hiệu chung: Chìa khóa mở ra kiến thức trong tập atlat.
Trang 5: Bản đồ hành chính: xác định vị trí, phạm vi của từng tỉnh.
Trang 18: Nông nghiệp chung: biết được vị trí, phạm vi, ranh giới của
từng vùng nông nghiệp và kinh tế ở nước ta.

2. Cách tiến hành khai thác kiến thức từ Átlat trong từng bài
Giáo viên khai thác Atlat Địa lí Việt Nam qua các khâu:
Khâu chuẩn bị bài giảng: Khâu quyết định chất lượng bài giảng. Trên cơ
sở nội dung trong SGK, GV phải biết sử dụng Atlat kết hợp với bản đồ trong
SGK, bản đồ treo tường, bảng số liệu để xây dựng phương pháp truyền thụ thích
hợp và chuẩn bị các phương tiện dạy học phù hợp. Tuy nhiên, trong khi soạn
giảng, nội dung kiến thức SGK với bản đồ, biểu đồ chưa phù hợp và tương ứng.
Điều đó đòi hỏi GV phải hiệu chỉnh, bổ sung sai sót để các tài liệu trên thống
nhất với nhau theo tính chuẩn xác và khoa học.
Khâu giảng bài mới: GV sử dụng Atlat để khai thác nguồn tri thức phong
phú. Trên cơ sở Atlat, GV đưa ra hệ thống câu hỏi, các dạng bài tập để hướng
dẫn HS tìm tòi, khám phá, giành lấy kiến thức của mình. GV sử dụng Atllat là
phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS: từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Ngoài việc giúp cho HS
đào sâu những tri thức đã lĩnh hội được, Atlat còn giúp cho GV hướng dẫn HS
năng lực quan sát phân tích tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết có độ tin
cậy. Atlat giúp cho GV có thêm điều kiện thuận lợi để trình bày bài giảng một
cách đơn giản, đầy đủ, sâu sắc, tiết kiệm được thời gian, truyền thụ kiến thức
một cách sinh động, dễ nhớ, dễ hiểu. Đặc biệt tạo trạng thái tâm lí thoái mải,
kích thích hứng thú nhận thức làm cho bài học trở nên sinh động và hấp dẫn
hơn.
Khâu kiểm tra và đánh giá: GV sử dụng Atlat kiểm tra, đánh giá HS về
mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng Địa lí trong tiết học. Để đạt được mục tiêu
đó, GV ra cho HS các câu hỏi, bài tập nhỏ, đòi hỏi HS phải quay ngược lại kiến
thức vừa học trong bài để hiểu sâu hơn. Các câu hỏi, bài tập yêu cầu HS phải

Trang 9


làm việc với Atlat, bảng số liệu thống kê, lược đồ. Vì vậy Atlat rất cần thiết và

thuận lợi cho GV trong kiểm tra, đánh giá.
Hướng dẫn HS tự học và ôn tập: GV sử dụng Atlat để nhằm củng cố
những kiến thức mà HS thu thập được trong giờ học, mở rộng và tạo điều kiện
lĩnh hội tài liệu một cách sâu sắc hơn. GV sử dụng các loại bài tập đa dạng làm
ở nhà theo các nguồn kiến thức sẽ củng cố mối liên hệ giữa công việc làm ở lớp
và công việc làm ở nhà bằng Atlat sẽ kích thích hứng thú học tập của HS dưới sự
hướng dẫn của GV.
Sau đây là cách khai thác kiến thức Địa lí các ngành kinh tế từ Atlat Địa lí
Việt Nam qua một số bài cụ thể:
Bài 22: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
- Trang Atlat sử dụng: 18,19
- Những kiến thức có thể khai thác được từ atlat:
1/Tình hình phát triển và sự phân bố lương thực.
2/Tình hình phát triển và sự phân bố cây công nghiệp.
3/Tình hình phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi.
- GV cho học sinh tiến hành như sau
1 /Tình hình phát triển và phân bố lương thực:
Giáo viên đặt câu hỏi: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam em hãy hoàn thành dàn ý
sau:
Bảng 4.1 DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG VÀ BÌNH QUÂN SẢN
LƯỢNG LÚA THEO ĐẦU NGƯỜI( 2000-2007)
NĂM
Diện tích(nghìn ha)
Năng suất(ta/ha)
Sản lượng(nghìn tấn)
Bình quân lúa theo đầu người(kg/người)

2000

2005


2007

Qua bảng số liệu vừa tính rút ra được kiến thức
* Cách tiến hành:
Bước 1: GV hướng dẫn HS dựa vào nội dung câu hỏi để tìm trang Atlát cần đọc
Bước 2: Đọc tên các trang Atlat: trang 18 Nông nghiệp chung và trang 19:
Nông nghiệp để biết nội dung thể hiện.
Bước 3: Tìm biểu đồ cần khai thác để rút ra kiến thức bài học
GV yêu cầu học sinh dựa vào trang Atlat nông nghiệp (trang 19) - bản đồ cây
lúa khai thác biểu đồ: "diện tích và sản lượng lúa qua các năm"
+ Tính năng suất lúa theo công thức NS= SL/S( tạ/ha)
+ Tính bình quân lúa/người theo công thức: TBL= SL/Số dân (số dân các năm
học sinh lấy ở trang dân số). Sau khi học sinh xử lý số liệu được kết quả như
sau:
BẢNG DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG VÀ BÌNH QUÂN SẢN
LƯỢNG LÚA THEO ĐẦU NGƯỜI (2000-2007)
NĂM
Diện tích(nghìn ha)
Năng suất(ta/ha)
Sản lượng(nghìn tấn)

2000
7666
42,4
32530

2005
7329
49,0

35832

2007
7207
50,0
35942
Trang 10


Bình quân lúa theo đầu người(kg/người)

419,0

431

422

Qua bảng số liệu vừa tính học sinh sẽ rút ra được kiến thức như sau:
+ Diện tích lúa giảm chậm: năm 2007 giảm 459 nghìn ha so với năm 2000
+ Năng suất lúa tăng khá nhanh: tăng 7,44 tạ/ha từ năm 2000 đến 2007
+ Sản lượng lúa tăng nhanh: từ 2000- 2007 tăng 3412 nghìn tấn.
+ Sản lượng lúa BQ theo đầu người tăng chậm: tăng 3 kg từ 2000-2007.
Bước 4: GV hướng dẫn học sinh dựa vào trang 18 và 19 (bản đồ Lúa) tìm
những vùng có diện tích gieo trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực trên
90% để rút ra sự phân bố của cây lúa. Học sinh dựa vào màu sắc theo bảng chú
giải để rút ra kiến thức: Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là
2 vựa lúa lớn nhất nước.
2/ Tình hình phát triển và phân bố cây công nghiệp:
Giáo viên đặt câu hỏi: Yêu cầu học sinh dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trình
bày tình hình phát triển và phân bố một số cây CN chủ yếu.

* Cách tiến hành:
Bước 1: GV hướng dẫn HS dựa vào nội dung câu hỏi để tìm trang Atlát cần đọc.
Bước 2: Đọc tên các trang Atlat: trang 18 Nông nghiệp chung và trang 19: Nông
nghiệp để biết nội dung thể hiện.
Bước 3: Tìm biểu đồ cần khai thác để rút ra kiến thức bài học:
Khai thác từ Biểu đồ "Diện tích CCN qua các năm" và xử lí số liệu cơ cấu
diện tích CCN được kết quả như sau:
DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU DIỆN TÍCH CÂY CÔNG NGHIỆP QUA CÁC NĂM
2000
2005
2007
Năm
nghìn ha
%
nghìn
%
nghìn ha
%
ha

Cây công nghiệp hàng năm
778
34,9
861
34,5
846
31,7
Cây công nghiệp lâu năm
1451
65,1

1633
65,5
1821
68,3
Tổng số
2229
100
2394
100
2667
100
Nhận xét rút ra kiến thức bài học:
Tổng diện tích CCN nước ta tăng nhanh, đặc biệt là CCN lâu năm (dẫn
chứng)
Cơ cấu: CCN lâu năm tăng tỉ trọng và chiếm tỉ trọng cao ( 2007:
68,3%)
Bước 4: Học sinh quan sát bản đồ nông nghiệp chung trang 18 và bản đồ CCN
trang 19, bản đồ các miền tìm sự phân bố CCN theo mẫu sau:
Đầu tiên hướng dẫn học sinh đọc chú giải để tìm ký hiệu của các CCN
được thể hiện trên bản đồ.
Sau đó học sinh đối chiếu với bản đồ CCN hoặc bản đồ nông nghiệp
chung để biết CCN đó có ở những vùng nào. Nếu trường hợp học sinh không
biết vị trí ranh giới của các vùng thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh đối chiếu
vị trí đó với trang 18 để biết vị trí của các vùng nông nghiệp nước ta.
Sau cùng rút ra kiến thức bài học:
Cây công nghiệp
CCN lâu năm
Cà phê

Nơi phân bố

Chủ yếu các vùng miền núi
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ
Trang 11


Cao su
Chè
Hồ tiêu
Điều
CCN hàng năm
Mía
Lạc
Đậu tương
Đay
Cói

Đông Nam Bộ,Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ
Trung Du và miền núi Bắc Bộ,Tây Nguyên( Lâm Đồng, Gia Lai)
Đông Nam Bộ,Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ,Tây Nguyên, bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ
Chủ yếu các vùng đồng bằng
Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông nam Bộ, Duyên hải miền Trung
Bắc Trug Bộ, Đông Nam Bộ
Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đăk Lăk, Đồng Tháp
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng(Ninh Bình) Thanh Hóa

Ở phần này giáo viên nên lưu ý học sinh: nếu hỏi sự phân bố trên phạm vi
cả nước thì trả lời vùng. Kể lần lượt từ nhiều đến ít. Vì bài này tương đối dài nên
GV hướng dẫn học sinh khai thác trên lớp sự phân bố một số loại CCN chủ yếu

(chè, cà phê, cao su), sau đó theo cách tương tự học sinh về nhà tìm sự phân bố
các loại cây còn lại theo mẫu tiết học hôm sau sẽ kiểm tra phần bài tập về nhà.
3/ Phân bố ngành chăn nuôi.
Giáo viên đặt câu hỏi: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam hãy trình bày tình
hình phân bố ngành chăn nuôi nước ta?
* Cách tiến hành:
Bước 1: GV hướng dẫn HS dựa vào nội dung câu hỏi để tìm trang Atlát
cần đọc.
Bước 2: Đọc tên các trang Atlat: Trang 18 Nông nghiệp chung và trang
19: Nông nghiệp để biết nội dung thể hiện.
Bước 3: Tìm biểu đồ cần khai thác để rút ra kiến thức bài học.
Bước 4: Tìm sự phân bố của các vật nuôi chủ yếu nước ta.
Yêu cầu học sinh dựa vào bản đồ chăn nuôi và bản đồ nông nghiệp chung
ở trang 18 tìm sự phân bố của các vật nuôi ở nước ta: Đầu tiên GV hướng dẫn
học sinh đọc bảng chú giải để biết ký hiệu từng vật nuôi, sau đó đối chiếu trên
bản đồ xem vùng nào có thể hiện những vật nuôi cần tìm và đọc tên vùng đó
(lưu ý: đọc tên vùng lần lượt từ nuôi nhiều đến nuôi ít).
Dựa vào bản đồ chăn nuôi trang 19, trong mỗi tỉnh có biểu đồ cột về số
lượng đàn gia súc học sinh căn cứ vào chiều cao các cột tìm những tỉnh trong
từng vùng có đàn gia súc lớn. Rút ra kiến thức bài học cần thiết:
+ Trâu: Trung du miền núi Bắc Bộ( Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn...) Bắc
Trung Bộ( Nghệ An)
+ Bò: Duyên hải bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên( Gia Lai, Đăk Lak)
+ Lợn: Đồng bằng Sông Hồng, Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
+ Gia cầm: Gà ở Đồng bằng sông Hồng. Vịt ở đồng bằng sông Cửu Long…
Bài 27: CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM
Trang atlat sử dụng: 22
Những kiến thức có thể khai thác được từ atlat:
+ Tình hình phát triển và phân bố của công nghiệp năng lượng(than, dầu khí,
điện)

+ Tình hình phát triển và phân bố của công nghiệp chế biến lương thực thực
phẩm.
Trang 12


GV cho học sinh tiến hành như sau:
1/Tình hình phát triển và phân bố của công nghiệp năng lượng.
Khi dạy đến phần tình hình phát triển và phân bố của từng ngành: than,
dầu khí, điện, GV hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat lần lượt theo
cấu trúc từng phần như sau:
a/ Đối với phần tình hình phát triển và phân bố của ngành than
Bước 1:
Yêu cầu học sinh tự xác định trang bản đồ cần khai thác (đọc tên bản đồ
có chứa nội dung kiến thức). Sử dụng bản đồ công nghiệp năng lượng trong bản
đồ: Các ngành công nghiệp trọng điểm.
Nhận xét biểu đồ "Sản lượng khai thác than sạch của nước ta qua các
năm"
Bước 2:
Về phân bố của các mỏ than, GV hướng dẫn học sinh tìm ký hiệu mỏ than
ở bảng chú giải ngay bên cạnh, học sinh sẽ biết được than được ký hiệu bằng
hình vuông tô đen và giải thích thêm ký hiệu lớn nhỏ khác nhau thể hiện trữ
lượng khác nhau. Sau đó đối chiếu lên bản đồ tìm vị trí có các mỏ than và đọc
tên tỉnh nơi có mỏ than. Ở phần này một số học sinh còn lúng túng chưa biết
cách đọc tên tỉnh và thường nhầm với tên mỏ giáo viên nhắc lại cách đọc tên
tỉnh (Viết bằng chữ in hoa có dấu màu nâu đỏ hoặc đối chiếu với trang bản đồ
Hành chính để tìm tên tỉnh)
Rút ra kiến thức bài học:
Phân bố: Than antraxít:ở Quảng Ninh; Than mỡ ở Thái Nguyên; Than
nâu ở ĐBSH; Than bùn ở ĐBSCL…
Sản lượng: tăng và đạt 34 triệu tấn(2005)

b/ Đối với phần tình hình phát triển và phân bố của dầu khí
Bước 1:
Yêu cầu học sinh tự xác định trang bản đồ cần khai thác (đọc tên bản đồ
có chứa nội dung kiến thức). Bản đồ công nghiệp năng lượng trong bản đồ Các
ngành công nghiệp trọng điểm.
Nhận xét biểu đồ"Sản lượng khai thác dầu thô của nước ta qua các năm."
Bước 2:
Đọc tên và xác định các mỏ trầm tích trên biển: GV hướng dẫn học sinh
sử dụng trang bản đồ "Địa chất, khoáng sản" dựa vào bản đồ bên góc phải xem
ký hiệu các bể trầm tích bằng màu vàng đối chiếu lên bản đồ và xác định vị trí
và đọc tên.
Về phân bố của các mỏ dầu: GV hướng dẫn học sinh tìm ký hiệu mỏ than
ở bảng chú giải ngay bên cạnh, học sinh sẽ biết được mỏ dầu được ký hiệu bằng
hình thang tô đen và giải thích thêm ký hiệu lớn nhỏ khác nhau thể hiện trữ
lượng khác nhau. Sau đó đối chiếu lên bản đồ tìm vị trí có các mỏ dầu và khí
nước ta và đọc tên tỉnh nơi có mỏ dầu khí. Ở phần này đa số các mỏ dầu khí nằm
ở ngoài khơi nên một số học sinh còn lúng túng chưa biết thuộc tỉnh nào tôi
thường hướng dẫn học sinh đối chiếu vào trong đất liền để biết các mỏ dầu khí
đó thuộc tỉnh nào.
Rút ra kiến thức bài học:
Trang 13


- Tập trung: bể trầm tích Sông Hồng, Trung Bộ, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ
Chu - Mã Lai,
- Sản lượng dầu tăng nhanh và đạt 18,5 triệu tấn. (Năm 2005)
- Phân bố: Thềm lục địa Bà Rịa- Vũng Tàu, Khí ở Đồng bằng sông Hồng
c/ Đối với phần tình hình phát triển và phân bố của điện
Bước 1:
Yêu cầu học sinh tự xác định trang bản đồ cần khai thác (đọc tên bản đồ

có chứa nội dung kiến thức). Bản đồ công nghiệp năng lượng trong bản đồ Các
ngành công nghiệp trọng điểm.
Sản lượng điện: Nhận xét biểu đồ "Sản lượng điện cả nước qua các năm".
Từ đó rút ra kết luận.
Bước 2:
Về phân bố: Hướng dẫn học sinh tìm ký hiệu các nhà máy thủy điện, nhiệt
điện, đường dây tải điện ở bảng chú giải ngay bên cạnh, học sinh sẽ biết được:
+ Nhà máy thủy điện đã xây dựng: ngôi sao màu xanh.
+ Nhà máy thủy điện đang xây dựng: ngôi sao màu trắng.
+ Nhà máy nhiệt điện đã xây dựng: ngôi sao màu đỏ.
+ Đường dây tải điện 500KV: Đường màu đỏ.
+ Đường dây tải điện 200KV: Đường màu xanh.
Sau đó đối chiếu lên bản đồ đọc tên một số nhà máy thủy điện, nhiệt điện
và nơi xây dựng, công suất thiết kế.
GV lưu ý với học sinh là đối với nhà máy thủy điện đọc tên con sông nơi
nhà máy thủy điện đó xây dựng, vị trí đó thuộc tỉnh nào nước ta (tìm tên tỉnh đã
hướng dẫn ở trên). Các nhà máy nhiệt điện đọc tên tỉnh nơi có nhà máy đó xây
dựng. Còn công suất thiết kế dựa vào kích thước ngôi sao.Tuy nhiên ở phần này
trong atlat chỉ thể hiện công suất trên hoặc dưới 1000MW chứ không thể hiện
chính xác công suất thiết kế của từng nhà máy.
Rút ra kiến thức bài học:
- Sản lượng điện tăng rất nhanh: 5,2 tỉ Kwh (1985 ) 52,1 TỈ kWh (2005)
- Đường dây 500 kv được xây dựng từ Hoà Bình đi Phú Lâm (Tp.HCM) đưa vào
hoạt động.
* Thủy điện:
- Đã xây dựng: Hòa Bình (trên 1000MW) - Sông Đà; Sơn La - Sông Đà ; Yaly
(Dưới 1000MW) - Sông Xê xan; Trị An (dưới 1000 MW) - Đồng Nai; Tuyên
Quang (340 MW) Sông Gâm............
- Đang xây dựng: Cửa Đạt: Sông Chu; Bản Vẽ: Sông Cả..........................
* Nhiệt điện:

- Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí; nguồn nhiên liệu tiềm tàng: năng lượng
mặt trời, sức gió…
- Các nhà máy nhiệt điện phía Bắc chủ yếu dựa vào than ở Quảng Ninh
+ Phả Lại1 và 2 (trên 1000 MW): Hải Dương
+ Uông Bí và Uông Bí mở rộng (trên 1000 MW); Quảng Ninh
- Các nhà máy nhiệt điện ở miền Trung và miền Nam chủ yếu dựa vào dầu, khí
( Phú Mỹ 1, 2, 3, 4 (4100 MW), Cà Mau 1, 2 (1500 MW)…

Trang 14


2/ Tình hình phát triển và phân bố của công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm.
a/ Tình hình phát triển:
Yêu cầu học sinh nhận xét biểu đồ "Giá trị sản xuất của công nghiệp chế
biến LTTP qua các năm" và "Tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến
LTTP so với toàn ngành công nghiệp" và rút ra kết luận.
b/ Phân bố các ngành công nghiệp CBLTTP:
Hướng dẫn học sinh tìm ký hiệu các ngành chế biến chính ngay bên cạnh
bản đồ.
Đối chiếu lên bản đồ để biết sự phân bố của từng ngành và của một số
ngành, tên các trung tâm công nghiệp.
Rút ra quy luật phân bố chung: hầu hết các ngành công nghiệp chế biến
LTTP được phân bố những nơi kinh tế phát triển, đông dân thị trường tiêu thụ
rộng (Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Hồng...) hoặc nơi gần nguồn nguyên liệu
chế biên.
Bài 28: VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
Trang Atlat sử dụng:21
- Những kiến thức có thể khai thác được từ atlat:
+Xác định quy mô,cơ cấu ngành của các trung tâm công nghiệp nước ta

- GV cho học sinh tiến hành như sau:
Khi dạy đến phần trung tâm công nghiệp GV yêu cầu học sinh sử dụng
bản đồ trang 21 xác định quy mô, cơ cấu ngành của một số trung tâm công
nghiệp, các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Yêu cầu học sinh tự xác định trang bản đồ cần khai thác (đọc tên bản
đồ có chứa nội dung kiến thức, bản đồ: công nghiệp chung)
Bước 2:
Đọc tên trung tâm: Tên của các trung tâm công nghiệp viết bằng chữ
thường màu đen, in đậm
Quy mô: Dựa vào bán kính hình tròn đối chiếu bán kính đó với trang atlat
số 3 biết được gía trị sản xuất của các trung tâm công nghiệp theo bán kính hình
tròn như sau:
+ Trên 120 nghìn tỉ đồng: Rất lớn
+ Từ 40 - 120 nghìn tỉ đồng: lớn
+ Từ 9 - 40 nghìn tỉ đồng: trung bình
+ Dưới 9 nghìn tỉ đồng: nhỏ
Cơ cấu ngành của từng trung tâm: Trong mỗi trung tâm công nghiệp có các ký
hiệu khác nhau, mỗi ký hiệu là một ngành của trung tâm đó nên yêu cầu học
sinh đối chiếu các ký hiệu trong trung tâm với bảng chú giải trang 3 rồi đọc tên
các ngành của trung tâm đó.
Ví dụ:
1/ Trung tâm công nghiệp Hà Nội: Quy mô trên 120 nghìn tỉ đồng là rất lớn.
Các ngành công nghiệp: cơ khí, hóa chất, điện tử luyện kim đen, sản xuất ô tô,
vật liệu xây dựng, dệt may, sản xuất giấy, chế biến nông sản.
2/ Trung tâm công nghiệp TPHCM: Quy mô trên 120 nghìn tỉ đồng là rất lớn.
Các ngành công nghiệp: cơ khí, hóa chất, điện tử luyện kim đen, sản xuất ô tô,
Trang 15


vật liệu xây dựng, dệt may, sản xuất giấy, chế biến nông sản, nhiệt điện, luyện

kim đen.
Bài 30: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ
THÔNG TIN LIÊN LẠC
Trang Atlat sử dụng:23
- Những kiến thức có thể khai thác được từ atlat:
+Xác định các tuyến đường ô tô ở nước ta (Đường số mấy? điểm bắt đầu ở tỉnh
nào? kết thúc ở tỉnh nào? Chạy qua những tỉnh và thành phố nào?) các cửa khẩu
quốc tế (tên cửa khẩu, thuộc tỉnh nào?)
+Xác định các tuyến đường sắt ở nước ta (Tên đường? điểm bắt đầu ở tỉnh nào?
kết thúc ở tỉnh nào? Chạy qua những tỉnh và thành phố nào?)
+ Xác định được các tuyến đường biển, các cảng biển, cảng sông.
+ xác định dược các tên, vị trí các sân bay quốc tế và trong nước.Các đầu mối
giao thông quan trọng
- GV cho học sinh tiến hành như sau:
a. Xác định các tuyến đường ô tô ở nước ta
Bước 1:
Yêu cầu học sinh tự xác định trang bản đồ cần khai thác(đọc tên bản đồ có
chứa nội dung kiến thức) Bản đồ: Giao thông
Bước 2:
Yêu cầu học sinh xem bảng chú giải để biết của tuyến đường ô tô là bằng
đường màu đỏ, trên đó có ghi số chính là số của tuyến đường đó.
Đối chiếu lên bản đồ tìm trên bản đồ điểm bắt đầu của tuyến đường đó
thuộc tỉnh nào? chạy qua những tỉnh và thành phố nào? tỉnh kết thúc.
Ví dụ:
Tuyến quốc lộ 1A bắt đầu từ Lạng sơn đến Cà Mau. Chạy qua các tỉnh: Lạng
Sơn, Bắc Giang, bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,
hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, TPHCM,
Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu,
Cà Mau.

b. Các cửa khẩu quốc tế (tên cửa khẩu, thuộc tỉnh nào?)
Yêu cầu học sinh xem bảng chú giải để biết ký hiệu của các cửa khẩu.
Đối chiếu lên bản đồ tìm trên bản đồ tên các cửa khẩu và thuộc tỉnh nào?
Ví dụ:
- Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị (Lạng Sơn)
c. Xác định các tuyến đường sắt ở nước ta (Tên đường? điểm bắt đầu ở
tỉnh nào? kết thúc ở tỉnh nào? Chạy qua những tỉnh và thành phố nào?)
- Yêu cầu học sinh xem bảng chú giải để biết của tuyến đường sắt là bằng đường
màu đen.
- Đối chiếu lên bản đồ tìm trên bản đồ điểm bắt đầu của tuyến đường đó thuộc
tỉnh nào? chạy qua những tỉnh và thành phố nào? tỉnh kết thúc.
Ví dụ:
- Tuyến đường sắt thống nhất Bắc- Nam: Từ Hà Nội đến TPHCM. Chạy qua các
tỉnh: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, hà Tĩnh, Quảng Bình,
Trang 16


Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, TPHCM,
d. Xác định được các tuyến đường biển, các cảng biển, cảng sông.
- Yêu cầu học sinh xem bảng chú giải để biết ký hiệu các cảng biển là hình cái
neo màu xanh, cảng sông là hình cái neo màu đen. Sau đó đối chiếu lên bản đồ
và đọc tên các cảng biển, cảng sông.
e. Xác định dược các tên, vị trí các sân bay quốc tế và trong nước.
- Yêu cầu học sinh xem bảng chú giải để biết ký hiệu các sân bay quốc tế là hình
máy bay màu đỏ, trong nước là hình máy bay màu đen. Sau đó đối chiếu lên bản
đồ và đọc tên các sân bay quốc tế.
Ví dụ:
- Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng), Đà Nẵng(TP Đà nẵng) Tân Sơn Nhất
(TPHCM), Cần Thơ ( TP Cần Thơ)

Ngoài ra còn xác định được các đường bay, tuyến giao thông đường biển và
đường sông...
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Trong nhiều năm học, bản thân tôi vừa nghiên cứu cơ sở lý luận vừa áp
dụng một số nội dung khai thác kiến thức atlat Địa lí Việt Nam vào dạy phần địa
lí Các ngành kinh tế Địa lí 12 ở Trung tâm tôi thấy:
Kết quả học tập của học sinh qua bài học: Thông qua việc dự giờ thăm
lớp, tôi nhận thấy rằng học sinh lớp thực nghiệm có thái độ học tập tốt, học sinh
hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, chủ động tích cực tìm hiểu thông tin trên
internet. Khi giáo viên yêu cầu học sinh khai thác kiến thức trong atlat để giải
quyết nhiệm vụ của bài học thì học sinh hăng hái, sôi nổi thảo luận và trình bày
ý kiến. Phát triển năng lực hoạt động nhóm, năng lực trình bày và thuyết trình
trước đám đông. Học sinh có khả năng thu thập và xử lí thông tin. Phát huy tính
tích cực chủ động và sáng tạo cho học sinh, học sinh tích cực trao đổi thảo luận,
chủ động bày tỏ quan điểm làm cho tiết học sôi nổi và sinh động hơn. Qua việc
dạy học giúp học sinh phát triển được tư duy, phát triển được kỹ năng làm việc
nhóm; kỹ năng phân tích tranh ảnh, bản đồ…
Đối tượng học sinh lớp 12A2 có sử dụng kiến thức Atlat trong tiết dạy,
lớp đối chứng là 12A1 dạy học theo cách thông thường không sử dụng kiến thức
Atlat trên tiết học tương ứng. Để so sánh kết quả học tập giữa lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm, tôi có các bài kiểm tra chung với cùng nội dung kiến thức.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả học tập ở hai lớp là:
+ Mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua số học sinh tham gia
xây dựng bài.
+ Kết quả nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức thông qua tỷ lệ học
sinh đạt điểm cao (khá, giỏi) trong các bài kiểm tra.
Tiết học hiệu quả thể hiện ở lớp 12A2 vì số học sinh tham gia xây dựng
bài nhiều và kết quả kiểm tra kiến thức có nhiều em nhớ kiến thức, hiểu và vận
dụng được kiến thức đạt điểm cao hơn 12A1.


Trang 17


Tiêu chí
Lớp 12 A2
Lớp 12 A1
Mức độ hứng thú
Số học sinh tham gia xây Số học sinh tham gia xây
học tập của học
dựng bài nhiều hơn
dựng bài ít hơn
sinh
Kết quả nhớ kiến Tỷ lệ học sinh nhớ kiến Tỷ lệ học sinh nhớ kiến
thức, hiểu và vận
thức, hiểu và vận
thức, hiểu và vận
dụng kiến thức cao,
dụng kiến thức thấp,
dụng kiến thức
khoảng điểm khá
khoảng điểm giỏi
thông qua bài kiểm
giỏi (7- 10 điểm)
không có, điểm khá
tra
chiếm 70-80%.
30- 40%
Kết quả học lực cuối năm:
Lớp


12A1
(Đối chứng)
12A2
(Thực nghiệm)

Sĩ số

Tỉ lệ
Giỏi

%

Khá

%

TB

%

Yếu

%

40

0

0


15

37,
5

25

62,
5

0

0

40

6

15,0

23

57,
5

11

27,
5


0

0

Rõ ràng việc khai thác Atlat trong giảng dạy Địa lí 12 nói chung và phần
Địa lí kinh tế ngành nói riêng mang lại hiệu quả cao và thiết thực trong giáo dục.
Khắc phục việc dồn nén kiến thức lí thuyết, sự quá tải trong 1 tiết học địa
lí các ngành kinh tế. Xóa bỏ tư tưởng "môn phụ" trong học sinh để từ chỗ học
sinh "không thích" đến "thích" học môn địa lí. Trong quá trình khai thác kiến
thức từ atlat đã phát huy tính tích cực, sự suy nghĩ, khả năng tìm tòi khám phá
và tư duy của học sinh. Giảm bớt áp lực học bài cho học sinh. Giờ đây môn địa
lí không còn là "nỗi lo" của các em mà là môn "mong chờ", môn thế mạnh của
đa số học sinh trong kỳ thi THPT QG hàng năm.
Từ kết quả trên đã khẳng định mục đích của đề tài đặt ra tôi đã thực hiện
thành công.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ những giải pháp và biện pháp tôi đã thực hiện ở trên áp dụng vào thực
tế Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân nơi tôi công tác bước đầu đã góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học đạt hiệu quả cao hơn. Qua quá trình giảng dạy
môn Địa lí trong nhiều năm qua và đạt được kết quả như ngày nay, tôi rút được
bài học kinh nghiệm sau: Để đạt hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy môn Địa
lí giáo viên phải sử dụng kết hợp bản đồ và tranh ảnh mà tiêu biểu là cuốn Atlat
Địa lí Việt Nam xuyên suốt trong năm học.
Tuy nhiên vì thời lượng tiết học có hạn và ở một số bài, một số mục trong
SGK không đưa bản đồ vào nên trong quá trình soạn giảng GV cần bổ sung, kết
Trang 18


hợp với hệ thống bản đồ trong Atlat, với các phương tiện trực quan khác một

cách chọn lọc và tùy từng đối tượng HS để áp dụng linh hoạt, góp phần nâng cao
kết quả học tập của người học.
Hướng dẫn học sinh phân tích dựa trên Atlat cần đảm bảo những yêu cầu
sau:
- Sử dụng những bản đồ phải có nội dung phù hợp với kiến thức cần tìm
hiểu trong bài. Khi phân tích bản đồ cần phải chú ý đọc đúng các ước hiệu, ký
hiệu, mầu sắc, và hình dáng kích thước để phân tích mới đảm bảo tính chính
xác, khoa học, phải tìm tòi các chi tiết, không bỏ sót một dữ kiện nào trên bản
đồ.
- Cần chú ý nghiên cứu kỹ các biểu đồ, và các chú thích kèm theo để nắm
vững cả những chi tiết nhỏ nhất. Khi hướng dẫn học sinh phải yêu cầu các em sử
dụng bản đồ nào, trang nào cho phù hợp với nội dung bài học? Phải phân tích
từng dữ kiện nào có đặc điểm gì nổi bật? Cần khai thác bản đồ, lược đồ hay biểu
đồ nào để tìm hiểu kiến thức của bài?
- Giáo viên cần hình thành thói quen cho học sinh khi sử dụng Atlat biết
khai thác kiến thức nào trước, kiến thức nào sau. Hệ thống câu hỏi dẫn dắt học
sinh phân tích giải thích phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tránh rườm rà hoặc
vụn vặt, gây tâm lí nhàm chán cho học sinh. Muốn có hiệu quả bài giảng cao,
chất lượng tốt, người thầy phải chuẩn bị kĩ bài giảng, các thiết bị phục vụ cho
bài, những tình huống đột xuất có thể xảy ra.
Nếu giáo viên rèn luyện kĩ phần kĩ năng cho học sinh ngay từ đầu thì khi
học sinh học tập và thi tốt nghiệp, kết quả của các em học sinh chắc chắn sẽ
được tốt hơn và góp phần phát triển tư duy nhận thức của học sinh. Góp phần
đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường ứng dụng hiệu quả
công nghệ thông tin trong dạy học. Đồng thời đáp ứng được mục tiêu giáo dục
mà Nghị quyết TW 2 đã đề ra. Chất lượng dạy học môn địa lí được nâng cao lên,
học sinh có lòng say mê yêu thích môn địa lí. Để đạt được điều đó, bản thân mỗi
cán bộ giáo viên phải tâm huyết với nghề, không ngừng học hỏi nâng cao trình
độ chuyên môn, linh hoạt, sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy.

Tất cả giáo viên đều biết atlat rất quan trọng trong giảng dạy, kiểm tra
đánh giá địa lí 12, nhưng Átlat cũng không phải là câu thần chú"vừng ơi mở
cửa ra" tất cả kiến thức, kỹ năng địa lí đều có trong đó. Vì vậy, giáo viên cần
hết sức lưu ý điều này trong học sinh để tránh tư tưởng ỷ lại của các em trong
quá trình học tập.
2. Kiến nghị :
Để tạo hứng thú học tập, nâng cao chất lượng môn địa lí giáo viên phải sử
dụng tổng hợp, linh hoạt nhiều phương pháp trong giảng dạy. Vì thế, các cấp
lãnh đạo cần quan tâm đến việc bồi dưỡng thường xuyên kiến thức kỹ
năng cho giáo viên, cập nhật những kiến thức mới, phương tiện thiết bị
hiện đại hỗ trợ dạy học. Cần tạo điều kiện về kinh phí hỗ trợ cho giáo viên
học tập bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đáp ứng sự nghiệp đổi mới.

Trang 19


Trên đây là một số biện pháp tôi đã và đang tiếp tục thực hiện trong dạy
học địa lí ở Trung Tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân. Trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã cố gắng hết sức. Song do điều kiện khả
năng và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp và các bạn
đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2019
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình
ĐƠN VỊ
viết, không sao chép nội dung của người
khác.


Lê Thị Hằng

Trang 20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm Quang Dốc. Bản đồ học đại cương. NXB Đại học Sư phạm, Hà
Nội, năm 2005.
2. Lâm Quang Dốc. Hướng dẫn sử dụng Átlát Địa lí Việt Nam. NXB Đại
học Sư phạm, Hà Nội, năm 2006.
3. Nguyễn Dược (chủ biên). Lí luận dạy học Địa lí. NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội, năm 1991.
4. GS.TS Lê Thông (chủ biên). Hướng dẫn học và khai thác át lát địa lí Việt
Nam. NXB Đại học quốc gia TPHCM năm 2013.
5. Atlat Địa lí Việt Nam. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, năm 2018.
6. Sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lí 12. NXB Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội, năm 2009.
7. Mạng INTERNET

Trang 21



×