Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN GIÁO dục ý THỨC, TRÁCH NHIỆM về CHỦ QUYỀN BIỂN, đảo THÔNG QUA VIỆC LỒNG GHÉP KIẾN THỨC BIỂN, đảo vào một số bài TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH sử lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.13 KB, 16 trang )

A- MỞ ĐẦU
I) Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, sự bùng nổ thông tin
từ đài, báo, Intenet....sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật và xu thế
toàn cầu hoá đang đặt ra cho đất nước những thách thức và vận hội mới hội nhập
và phát triển. Thời đại ngày nay cũng đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ đào tạo nên
những con người phát triển toàn diện nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn xã
hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Môn lịch sử với
chức năng nhiệm vụ của mình đã góp phần lớn vào việc hình thành thế giới quan
khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, phát huy truyền thống dân
tộc, bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời
sống xã hội.
Hiện nay, vấn đề chủ quyền trên Biển Đông đang là vấn đề cực kì nóng
được cả nước đặc biệt quan tâm. Trong ngành Giáo dục, yêu cầu giáo dục về chủ
quyền biển, đảo cho thế hệ trẻ cũng được coi là vấn đề quan trọng trong những
năm học gần đây. Bởi vì, thế hệ trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước,
các em cần phải hiểu rõ lịch sử dân tộc, cũng như chủ quyền biển đảo của quốc
gia, để rồi từ đó, khơi dậy tình yêu nước, niềm tự hào dân tộc và tinh thần sẵn
sàng bảo vệ Tổ quốc. Hơn nữa, từ các em, tinh thần đó sẽ tiếp tục được lan tỏa
rộng rãi đến từng gia đình và nhân lên trong toàn thể cộng đồng. Vì vậy, giáo
dục về biển đảo tại các trường học hiện nay vừa mang tính thời sự, vừa góp phần
quan trọng vào việc vun đắp, nuôi dưỡng tình yêu biển đảo quê hương cho thế
hệ trẻ.
Nhưng, thực tế hiện nay tài liệu giáo dục vẫn còn thiếu thốn, chương trình
sách giáo khoa hiện hành ít đề cập tới vấn đề này nên việc lồng ghép nội dung
giáo dục biển đảo vào trong các môn học nhất là môn lịch sử sẽ góp phần quan
trong trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với các biển đảo
của Tổ quốc. Trong quá trình giảng dạy tôi luôn suy nghĩ, nghiên cứu, thực
nghiệm và tìm: nội dung cũng như biện pháp giáo dục biển đảo cho học sinh
1



như thế nào? Sau hai năm vận dụng lồng ghép tôi thấy kết quả rất khả quan, từ
đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Giáo dục ý thức, trách nhiệm về chủ quyền
biển, đảo thông qua việc lồng ghép kiến thức biển, đảo vào một số bài trong
chương trình lịch sử lớp 10” ( Phần lịch sử Việt Nam - Chương trình GDTX )
làm đề tài sáng kiến của mình.
II. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu nội dung, phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục biển đảo
trong chương trình lịch sử lớp 10 nói riêng và môn lịch sử nói chung từ đó nâng
cao ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ nói chung và học sinh nói riêng đối với chủ
quyền biển đảo quê hương.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 10 Trung tâm GDTX Thọ Xuân Trong 2 năm học:
-Năm học 2015 - 2016: 4 lớp 10 với 195 học sinh (2 lớp lồng ghép 2 lớp
đối chứng).
- Năm học 2016 - 2017: 2 lớp 10 với 102 học sinh (1 lớp lồng ghép 1 lớp
đối chứng).
IV. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
+ Nghiên cứu các nghị quyết của Đảng , nhà nước các văn bản của Bộ giáo
dục và Đào tạo, của các cấp các nghành có liên quan đếnm đề tài các tài liệu từ
các nguồn: sách, báo, tạp chí ...
+ Nghiên cứu chương trình lịch sử lớp 10 – phần lịch sử Việt Nam từ đó xác
định các bài có thể lồng ghép.
-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát điều tra thu thập thông tin về vấn đề giáo dục chủ quyền biển đảo
cho học sinh trong dạy học lịch sử.
+Tiến hành thực nghiệm sư phạm.

2



B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.
Trong đời sống xã hội, lịch sử có tác dụng quan trọng không chỉ về trí tuệ,
mà còn cả về tình cảm, tư tưởng. Những con người, và những việc thực của quá
khứ có sức thuyết phục, có sự rung cảm mạnh mẽ với thế hệ trẻ, đặc biệt trong
thực tiễn của đất nước hiện nay việc bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc nói chung và chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc nói riêng là nhiệm vụ thiêng
liêng của bất cứ người dân nào trên đất nước hình chữ S. Trong hoàn cảnh ấy
nhiệm vụ của giáo dục nói chung, môn lịch sử nói riêng là nhằm đào tạo ra con
người toàn diện trong đó có tình yêu quê hương đất nước, có ý thức trách nhiệm
với chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Ý thức là khả năng của con người phản ánh và tái hiện trong tư duy, là sự
nhận thức đúng đắn, biểu hiện bằng thái độ, hành động cần phải có.(1)
Chủ quyền quốc gia là quyền cao nhất của một dân tộc, một quốc gia độc
lập, tự mình làm chủ đất đai, tài sản, tự mình quyết định vận mệnh của mình. (2)
Như vậy giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo là sự phản ánh của hiện thực
khách quan thông qua quá trình giáo dục con người từ đó người được giáo dục
thấy rõ vai trò trách nhiệm của bản thân đối với xã hội và đất nước nói chung,
chủ quyền biển đảo nói riêng.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Giáo dục ý thức về chủ quyền biển đảo của Tổ quốc là một vấn đề mới
chưa được nghiên cứu, biên soạn và đưa vào trường học một cách có hệ thống vì
vậy trong những năm gần đây nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ
đối với vấn đề này đã được các cấp các nghành đẩy mạnh tuyên truyền hướng về
biển đảo quê hương như trưng bày lịch sử về chủ quyền của Hoàng sa – Trường
sa, tuần lễ biển, hải đảo ... Tuy nhiên trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là trong
dạy học lịch sử có ưu thế nhất trong việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển đảo
cho học sinh nhưng nội dung về chủ quyền biển đảo chưa được đề cập vào

chương trình sách giáo khoa hiện hành theo từng bài cụ thể, hoặc trong phân
3


phối chương trình cũng không phân bổ các tiết học, ngoại khoá về chủ quyền
biển đảo nên việc dạy học nhất là dạy học lịc sử về nội dung nay ở các trường
phổ thông còn lúng túng. Trong khi đó đa số học sinh hiện nay không thích học
môn lịch sử, sự hiểu biết của các em về chủ quyền biển, đảo của tổ quốc còn mơ
hồ. Từ thực tiễn đó đòi hỏi giáo viên dạy lịch sử phải luôn tìm tòi đổi mới về
phương pháp dạy học đồng thời lồng ghép những nội dung mới, nhất là nội dung
giáo dục về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc trong dạy học lịch sử nhằm nâng
cao chất lượng bộ môn và nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh nói riêng và
thế hệ trẻ nói chung đối với chủ quyền biển, đảo của tổ quốc.
III. Các giải pháp thực hiện:
1. Các nội dung lồng ghép về giáo dục chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc:
1.1) Giáo dục cho học sinh ý thức về vai trò của biển, đảo trong lịch sử dụng
nước và giữ nước của dân tộc.
Từ khởi nguyên biển đã là môi trường sống, là bộ phận hợp thành, góp
phần tạo dựng, định diện bản sắc văn hoá và tư duy của người việt trên bản đồ
hình chữ S. Cũng chính vì thế trong lịch sử dân tộc đã sớm hình thành ý thức về
chủ quyền quốc gia và nhu cầu bảo vệ hoạt động trên địa bàn sông, biển.
Về chủ quyền biển đảo: Các triều đại phong kiến Việt Nam chăm lo quản lí
chặt chẽ. Từ thời nhà Lý đã thiết lập những Trang, thời Trần thiết lập những
Trấn, thời Lê sơ đặt Tuần Kiểm ở các xứ biển, các đồn, các đảo ... để quản lí
biển đảo, thu thuế các tàu thuyền nước ngoài qua lại vùng biển nước ta. Thời
Chúa Nguyễn đến triều đại nhà Nguyễn đã thúc đẩy mạnh mạnh mẽ quá trình
xác lập chủ quyền biển đảo, tổ quốc cụ thể đối với hai quần đảo Hoàng sa và
Trường Sa một cách hoà bình và liên tục.
Về bảo vệ chủ quyền biển đảo: Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc
Việt Nam, trên sông biển đã hình thành nên những trận thuỷ chiến oanh liệt xây

dựng quân thuỷ và giỏi thuỷ chiến đã trở thành nét nổi bật trong lịch sử tổ chức
quân sự và nghệ thuật quân sự của dân tộc Việt Nam. Trải qua các triều đại
phong kiến độc lập, ý thức về chủ quyền lãnh thổ và vai trò của biển, đảo gắn bó
4


với các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ lãnh thổ tổ quốc như: Ngô
Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938; Lê
Hoàn đánh tan quân xâm lược Tống với trận Bạch Đằng lần thứ hai năm 981,
quân dân nhà Trần chiến thắng quân Nguyên - Mông trên sông bạch Đằng lịch
sử lần thứ 3 ( năm 1288 ); Chiến thắng Rạch gầm – Xoài mút của Quang Trung
năm 1785. Những trận thuỷ chiến ở trên sông, biển đã diễn ra hết sức oanh liệt
mà ngày nay đã được khái quát là “Truyền thống Bạch Đằng chống ngoại xâm”
1.2) Giáo dục cho học sinh ý thức về những giá trị tiềm năng kinh tế - xã hội
của biển đảo đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Biển, đảo luôn gắn liền với cuộc sống con người Việt nam, ngay từ rất sớm,
tổ tiên ta đã thấy được những giá trị, tiềm năng mà biển, đảo đem lại cho cuộc
sống con người. Từ xa xưa đến nay, các triền sông, cửa biển là những địa bàn
tập trung dân cư đông đúc làm ăn sinh sống, nhờ vậy, ở những địa bàn này đã
dần dần hình thành các trung tâm quan trọng về kinh tế, chính trị văn hoá của
đất nước các triều đại phong kiến Việt Nam cũng rất quan tâm đến việc khai thác
tài nguyên biển và bảo vệ an ninh quốc gia biển. Biển Việt Nam đã gắn bó mật
thiết và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh, bảo vệ môi trường của mọi miền đất nước. Biển Đông được coi là con
đường chiến lược về giao lưu và thương mại quốc tế, biển có ý nghĩa to lớn để
nước ta phát triển, mở cửa giao lưu quốc tế và ngày càng có vai trò lớn trong
tương lai. Như vậy, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền và lợi ích
quốc gia Việt Nam trên biển là một chủ trương lớn của Đảng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc để Việt Nam có thể hướng tới, phát triển thành một
quốc gia mạnh về biển.

2. Những nội dung cần khai thác trong lịch sử lớp 10 – phần lịch sử Việt
Nam ( từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX) để giáo dục ý thức chủ quyền
biển, đảo của Tổ quốc.
2.1)Ý thức chủ quyền biển, đảo trong quá trình dựng nước và giữ nước.

5


Ý thức về chủ quyền lãnh thổ quốc gia nói chung, chủ quyền về biển, đảo
của tổ quốc nói riêng đã được hình thành từ rất sớm. Trong nội dung bài 14: Các
quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam đã xác định cơ sở và điều kiện hình
thành nhà nước Văn Lang – Âu Lạc.
Quá trình xác lập và thực thi chủ quyền biển, đảo Tổ quốc một cách hoà
bình và liên tục qua các triều đại phong kiến Việt Nam. Các triều đại này kể từ
khi giành quyền tự chủ lâu dài đã xác định hải giới và chú trọng bảo vệ chủ
quyền trên biển được thể hiện ở các bài 17: Quá trình hình thành và phát triển
của nhà nước phong kiến từ thế kỷ X đến thế kỷ XV; Mục 4 Bài 21:Những biến
đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI – XVIII; Mục 1 Bài 25:Tình
hình chính trị kinh tế văn hoá dưới triều Nguyễn nửa dầu thế kỷ XIX
Vai trò của biển, đảo trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ Tổ
quốc cực kỳ to lớn. Trong sự kế thừa và phát huy truyền thống của cha ông, các
triều đại phong kiến ở Việt Nam đều nhận rõ vai trò và sức mạnh của biển đối
với an ninh quốc phòng:
Mục 2 Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập, đã cho
biết vào năm 938 Ngô Quyền đã lợi dụng sự lên xuống của thủy triều ở cửa sông
Bạch Đằng để cắm cọc gỗ, dàn trận đánh tan quân Nam Hán.
Mục 3 Bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại sâm ở thế kỷ X-XV.
Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên, đã mãi mãi ghi
sâu vào lịch sử đấu tranh anh hùng của dân tộc Việt Nam.
Mục II-1 Bài 23: Phong trào tây sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo

vệ tổ quốc cuối thế kỷ XVIII , Quân Tây Sơn đã làm nên chiến thắng Rạch Gầm
– Xoài Mút, trận quyết chiến chiến lược lịch sử bảo vệ độc lập dân tộc và toàn
vẹn lãnh thổ Tổ quốc.
2.2) Ý thức về những giá trị, tiềm năng kinh tế - xã hội của biển đảo đối với
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

6


Từ những thế kỷ đầu công nguyên, cư dân Việt cổ , chăm – pa, Phù Nam ...
đã nổi tiếng với kỹ thuật đóng thuyền, tài đi biển và chinh phục biển khơi và tiến
hành giao thương trên biển
Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước ta.
Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỷ X – XV
Mục 3 giáo viên khai thác hoạt động ngoại thương dưới các triều đại phong kiến
từ rất sớm.
Bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỷ XVI – XVIII, Mục 3 Các Chúa
Nguyễn với cái nhìn cởi mở về biển, đã thực thi chính sách khuyến thương
mạnh mẽ, tích cực mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế giới,
tạo thuận lợi cho thương mại đàng trong phát triển.
3. Các biện pháp lồng ghép nội dung giáo dục ý thức về chủ quyền biển,
đảo Tổ quốc cho học sinh lớp 10 trong một số tiết dạy học lịch sử - Phần
lịch sử Việt Nam.
3. 1) Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh trong giờ
nội khoá.
3.1.1) Sử dụng tài liệu về chủ quyền biển, đảo đẻ lồng ghép và Giáo dục ý
thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
3.1.1.1) Sử dung tài liệu lịch sử:
Sử dụng tài liệu lịch sử để cụ thể hoá các hiện tượng, sự kiện lịch sử đạng
học nhằm tạo biểu tượng cụ thể, rõ ràng, sinh động, nhằm gây hứng thú cho việc

học tập của học sinh. Chẳng hạn khi lồng ghép nội dung về quá trình xác lập chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc một cách hoà bình và liên tục qua các triều đại phong
kiến Việt Nam
Bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến ( từ thế
kỷ X đến thế kỷ XV ) khi giảng mục II giáo viên nhấn mạnh các triều đại phong
kiến Việt Nam luôn ý thức sâu sắc về chủ quyền của đất nước, đồng thời sử
dụng tư liệu lịch sử khắc sâu thời Trần, Hồ, Lê sơ đều chú trọng phát triển quân

7


đội mạnh và tăng cường cả về số lượng và chất lượng ( Quân cốt tinh nhuệ
không cốt đông ) và được trang bị các loại vũ khí trong đó có các chiến thuyền.
Sử dụng tài liệu lịch sử làm cơ sở chứng minh cho một luận điểm khoa học
để hiểu đúng sự kiện lịch sử.

(3)

Trên cơ sở những tài liệu lịch sử có chọn lọc

được giáo viên cung cấp cho học viên về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc để học
sinh tham khảo.
Bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI –
XVIII ( mục 4 )
Bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá dưới triều Nguyễn nửa đầu thế
kỷ XIX sẽ giúp cho các học sinh không chỉ hiểu sâu về kiến thức cơ bản của bài
mà còn cung cấp cho các em có được những bằng chứng xác thực về việc xác
lập chủ quyền biển, đảo Tổ quốc từ rất sớm và thực thi một cách liên tục, hoà
bình qua các triều đại phong kiến Việt Nam, nhất là đối với hai quần đảo Hoàng
sa và Trường Sa.

Khi lồng ghép và giáo dục cho học sinh ý thức về những giá trị, tiềm năng
kinh tế - xã hội của biển, đảo đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Giáo viên sử dụng tư liệu lịch sử nhằm cụ thể hoá các sự kiện lịch sử về quá
trình khai thác biển và những tiềm năng kinh tế mà biển đem lại cho con người
Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc.
Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỷ X – XV,
Mục 3: Mở rộng thương nghiệp: Giáo viên khai thác nội dụng hoạt động ngoại
thương dưới các triều đại phong kiến từ rất sớm để giáo dục cho học sinh hiểu
rằng từ thời Lý, Trần đã nhận thấy vai trò của biển, đảo trong phát triển kinh tế
quốc gia Đại Việt.
Bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỷ XVI – XVIII – Thời Chúa Nguyễn
không chỉ xác lập chủ quyền lãnh hải mà còn thực thi chủ quyền với việc tổ
chức khai thác ở hai quần đảo Hoàng sa và Trường sa.
3.1.1.2) Sử dụng tài liệu văn học:

8


Tài liệu văn học có vai trò to lớn trong dạy học lịch sử, đó là những hình
tượng cụ thể có tác động đến tư tưởng, tình cảm của người đọc, người nghe ...Vì
vậy khi lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo giáo viên sử dụng tài
liệu văn học sẽ góp phần làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn nâng cao
hứng thú học tập cho học viên. Chẳng hạn Khi dạy về nội dung ý thức về chủ
quyền lãnh thổ quốc gia nói chung, biển, đảo Tổ quốc nói riêng được hình thành
từ rất sớm. Giáo viên có thể sử dụng tư liệu văn học dân gian như: Lạc long
Quân và Âu Cơ; Mai An Tiêm; Sơn Tinh - Thuỷ Tinh,

(4)

bài thơ Đất nước nhìn


từ biển (5) … để minh họa và khắc sâu trong tâm trí học sinh.
3.1.2) Sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học để giáo dục ý thức
về chủ quyền biển, đảo của tổ quốc.
Trong dạy học lịch sử phương pháp trực quan, góp phần quan trọng tạo
biểu tượng cho học sinh, cụ thể hoá các sự kiện và khắc phục tình trạng hiện đại
hoá lịch sử. Việc lồng ghép nội dung giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo đòi
hỏi giáo viên phát biết lựa chọn và sử dụng các đồ dùng trực quan vào các bài
giảng và nội dung cụ thể.
Sử dụng đồ dùng trực quan hiện vật để tạo biểu tượng lịch sử: Đây là loại
tài liệu rất có giá trị và có ý nghĩa to lớn.
Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước ta. Để lồng ghép nội dung giáo
dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc, giáo viên khai thác hình khắc trên
trống đồng Đông Sơn để khẳng định từ lâu dân tộc ta đã gắn bó với sông nước
lấy thuyền làm phương tiện làm ăn sinh sống, hay những quan tài hình thuyền
trong các ngôi mộ cổ ...
Sử dụng tranh ảnh lịch sử, bản đồ lịch sử, lược đồ lịch sử góp phần giáo dục
ý thức về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Chẳng hạn khi giáo dục cho học
viên về quá trình xác lập chủ quyền biển, đảo Tổ quốc một cách liên tục và hoà
bình qua các triều đại phong kiến
Bài 25: Tình hình chính trị kinh tế văn hoá trưới triều Nguyễn nửa đầu thế
kỷ XIX, giáo viên sử dụng tài liệu lịch sử làm tư liệu tham khảo kết hợp minh
9


hoạ bằng bản đồ cổ làm bằng chứng chứng minh về chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc. (6) Sử dụng những bức ảnh lịch sử có giá trị kết hợp với lời giảng truyền
cảm, giàu hình ảnh khi nói về nhiệm vụ khó khăn của những người lính Đội
Hoàng Sa xưa và những người lính Trường Sa ngày nay đang canh giữ biển trời
để bảo vệ lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc. Ngoài ra giáo viên cũng có thể khai

thác những chiến thắng vẻ vang của dân tộc ta gắn liền với sông, biển thông qua
sử dụng đồ dùng trực quan như lược đồ: chiến thắng Bạch Đằng ( năm 938) và (
năm 1288 ) Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút ( 1785 )

(7)

kết hợp với lời nói

giàu hình ảnh để miêu tả, tường thuật những trận thuỷ chiến vẻ vang của nhân
dân ta.
3.2) Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh thông qua
các hoạt động ngoại khoá.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục nói chung, của bộ môn lịch sử nói riêng,
dạy học lịch sử ở trường phổ thông không chỉ tiến hành trong các giờ học nội
khoá mà còn dạy học tại di tích, tại bảo tàng, tại thực địa ...diễn ra ngoài nhà
trường. Nhiệm vụ của ngoại khoá mang tính tổng hợp, làm sâu sắc và phong phú
kiến thức của học sinh về các mặt khác nhau của cuộc sống xã hội, góp phần bồi
dưỡng, làm sâu sắc, phong phú, toàn diện tri thức lịch sử mà học sinh thu nhận
được trên lớp, việc thực hiện các hoạt động ngoại khoá phải phù hợp với điều
kiện, khả năng của học sinh và giáo viên và phù hợp với điều kiện của nhà
trường. Từ thực tiễn của vấn đề trong 2 năm học 2015 – 2016 và 2016 - 2017 tôi
đã đề xuất với Ban giám đốc trung tâm phối hợp với Đoàn thanh niên của Trung
tâm tổ chức ngoại khoá: Học sinh Trung tâm GDTX Thọ Xuân với chủ quyền
biển, đảo quê hương – bằng những lời ca, tiếng hát về biển đảo kết hợp với giao
lưu với những nhân chứng lịch sử đã để lại cho học sinh nhiều cảm xúc về chủ
quyền biển đảo của Tổ quốc. Cùng với đó trong dịp kỷ niệm 85, 86 năm ngày
thành lập Đoàn thành niên cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Đoàn trường tổ
chức cuộc thi lịch sử với chủ đề “ Biển, đảo trong tim tôi” đã được đông đảo các

10



học sinh trong trung tâm tham gia và có những bài viết giàu cảm xúc, tình cảm
cũng như hiểu biết về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
4. Một số yêu cầu khi lồng ghép nội dung giáo dục ý thức về chủ quyền
biển, đảo của Tổ quốc trong chương trinh lịch sử lớp 10 – Phần lịch sử Việt
Nam.
Việc lồng ghép giáo dục về ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc trong
chương trình lịch sử lớp 10 – phần lịch sử Việt Nam nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm của thế hệ trẻ nói chung và của học sinh nói riêng về chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc, tuy nhiên khi lồng ghép chúng ta cần chú ý một số nguyên tắc sau:
4.1) Đảm bảo tính khoa học, chính xác và tính tư tưởng.
Dù tiến hành giáo dục về ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh theo
hình thức và bằng phương pháp gì thì một yêu cầu quan trọng cần thiết là phải
đảm bảo tính khoa học, tính chính xác trọng việc lựa chọn những nội dung lồng
ghép để giáo dục. Tính khoa học được thể hiện qua việc lựa chọn những kiến
thức cơ bản nhất, chính xác nhất để hình thành những kiến thức lịch sử cho học
sinh, từ đó giáo dục cho các em về thế giới quan khoa học, đúng đắn, xây dựng
cho các em niềm tin, ý thức trách nhiệm đối với quá khứ, hiện tai, và tương lai,
nhất là đối với vấn đề chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Tính tư tưởng thống
nhất với tính khoa học, trong giảng dạy lịch sử đòi hỏi giáo viên phải bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ, tư tưởng, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, từ đó khi
cung cấp cho học sinh về những tư liệu lịch sử khoa học, chính xác làm bằng
chứng về việc xác lập về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc qua các giai đoạn lịch
sử. Từ đó hình thành ở thế hệ trẻ ý thức, trách nhiệm, bảo vệ những thành quả
mà cha ông đã gây dựng, bảo vệ Tổ quốc nói chung và biển, đảo thiêng liêng nói
riêng.
4.2) Đảm bảo tính cụ thể, hình ảnh, giàu biểu tượng lịch sử và đưa vào bài
lúc phù hợp nhất.
Trong dạy học lịch sử, việc đảm bảo tính cụ thể, giàu hình ảnh, giàu biểu

tượng lịch sử có ý nghĩa quan trọng. Thông qua lời giảng sinh động của giáo
11


viờn vi ngụn ng trong sỏng, gi cm, giu hỡnh nh s dn dt hc sinh tr v
vi bc tranh quỏ kh ca lch s, to biu tng lch s, c th hoỏ cỏc s
kin t ú khc sõu hn kin thc c bn trong dy hc lch s núi chung cng
nh trong giỏo dc v ý thc ch quyn bin o núi riờng. Vic lng ghộp
khụng c khiờn cng m phi phự hp vi ni dung bi hc lm ni bt
trng tõm bi hc t ú giỏo dc cho cỏc em ý thc trỏch nhim i vi ch
quyn bin, o ca quờ hng.
4.3) Tuyt i trỏnh ụm m, sa v phi phỏt huy c tớnh tớch cc ca
hc sinh.
Vic lng ghộp ni dung giỏo dc bin, o vo dy hc lch s chớnh khoỏ
phi chn nhng s kin lch s in hỡnh va lm ni bt kin thc trng tõm
bi hc lch s ng thi khc sõu ý thc trỏch nhim ca th h tr i vi bin,
o quờ hng. Khi lng ghộp trỏnh ụm m kin thc, sa , khiờn cng
ngoi ra cn phi phỏt huy c tớnh tớch cc ch ng ca hc sinh. Cỏc
phng phỏp dy hc cn phi linh hot, mm do phự hp vi ni dung bi hc
nhm phỏt huy tớnh tớch cc ch ng ca hc sinh trong quỏ trỡnh hc tp. (8)
5) Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim i vi hot ng giỏo dc.
Sau mt thi gian nghiờn cu v thc nghim lng ghộp ni dung giỏo dc
v ch quyn bin, o ca T quc cho hc sinh lp 10 phn lch s Vit
Nam cng nh t chc cỏc hot ng ngoi khoỏ ó mang li nhng kt qu kh
quan:
5.1) i vi vic dy ca Thy:
T vic thit k bi ging n cỏc khõu lờn lp mt cỏch linh hot cỏc
phng phỏp dy hc, bi ging ca thy tr nờn sinh ng, gn lin vi thc
tin t ú gõy c hng thỳ hc tp cho cỏc em, phỏt huy c tớnh tớch cc
ch ng ca cỏc em trong vic lnh hi kin thc.

5.2) i vi vic hc ca Trũ:
Các em hứng thú với giờ học, kích thích đợc sự tự giác, t duy
độc lập trong việc su tầm các t liệu liên quan cho bài học, các
12


Nm hc :2016-2017

Nm hc :2015-2016

em tiếp thu bài nhanh hơn, nhớ lâu, đồng thời tạo ra một
không khí học tập sôi nổi không nhàm chán.
5.3) i vi cht lng giỏo dc:
a. Mc quan tõm, s hiu bit v nhu cu tỡm hiu v ch quyn
bin, o ca T quc trong hc sinh:
Kt qu cú s khỏc nhau gia trc khi lng ghộp v sau khi lng ghộp
ni dung giỏo dc v ch quyn bin, o trong 2 nm hc liờn tc theo bng s
liu so sỏnh sau:
Khi cha lng ghộp
Khi ó lng ghộp
ni dung giỏo dc v ni dung giỏo dc
Nm hc
Tiờu chớ so sỏnh
ch quyn bin, o v ch quyn bin,
ca t quc.
o ca t quc.
Quan tõm n ch
33 HS
92 HS
quyn bin o

(35,9%)
(100%)
Hiu bit ch quyn
30 HS
92 HS
bin, o
(32,6%)
(100%)
Mun tỡm hiu v
22 HS
46 HS
ch quyn bin, o
(23,9%)
(50%)
2 HS
2 HS
Cỏc ý kin khỏc
(2,2%)
(2,2%)
Tng s
92 HS
Quan tõm n ch
20 HS
52 HS
quyn bin o
(38,5%)
(100%)
Hiu bit ch quyn
18 HS
52 HS

bin, o
(34,6%)
(100%)
Mun tỡm hiu v
15 HS
28 HS
ch quyn bin, o
(28,9%)
(53,9%)
1 HS
1 HS
Cỏc ý kin khỏc
(1,9%)
(1,9%)
Tng s
52 HS
b.Kt qu hc tp mụn lch s:
Kt qu cú s khỏc nhau gia cỏc lp cú lng ghộp v cỏc lp khụng lng
ghộp ni dung giỏo dc v ch quyn bin, o trong 2 nm hc liờn tc theo
bng s liu so sỏnh di õy:
-Kt qu nm hc 2015-2016:

13


Lp

Tng
s


10A3
(cú lng ghộp)

Khỏ

T/bỡnh

Yu

Kộm

20HS

25HS

1HS

0HS

(39%)

(49%)

(2%)

(0%)

6HS

21HS


22HS

2HS

0HS

(12%)
2HS

(41%)

(43%)

(4%)

(0%)

15HS

20HS

3HS

2HS

(36%)

(48%)


(7%)

(0,5%)

15HS

25HS

6HS

3HS

(29%)

(49%)

(12%)

(6%)

Khỏ

T/bỡnh

Yu

Kộm

20HS


25HS

1HS

0HS

(39%)

(49%)

(2%)

(0%)

15HS

25HS

6HS

3HS

(29%)

(49%)

(12%)

(6%)


5HS

10A1
(cú lng ghộp)

Gii

51H
S
(10%)
51H
S

10A2
42H
(khụng lng ghộp)
S
10A4
51H
(khụng lng ghộp)
S

(0,5%
)
2HS
(0,4%
)

-Kt qu nm hc 2016-2017:
Lp


Tng
s

5HS

10A1
(cú lng ghộp)

Gii

51H
S
(10%)

10A2
51H
(khụng lng ghộp)
S

2HS
(0,4%
)

Với kết quả trên đây cho thấy học sinh đã tích cực chủ
động trong học tập và chủ động nắm kiến thức thức đặc
biệt các em đã thích học và ham học môn lịch sử hơn. í thc
trỏch nhim i vi quờ hng t nc núi chung vi vn ch quyn bin,
o ca T quc núi riờng c nõng cao rừ rt.
C.KT LUN


14


Từ kết quả nghiên cứu về lí luận cũng như thực tiễn việc lồng ghép nội
dung giáo dục về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc cho học sinh lớp 10 thông
qua một số bài của môn Lịch sử - phần lịch sử Việt Nam không những gây hứng
thú học tập cho các em trong dạy học Lịch sử mà còn nâng cao chất lượng bộ
môn. Đặc biệt là ý thức trách nhiệm của các em về chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc đã được nâng lên rõ rệt, các em sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia
đình, và xã hội.
Như vậy rõ ràng việc lồng ghép nội dung giáo dục ý thức trách nhiệm về
chủ quyền biển, đảo vào một số bài trong chương trình lịch sử lớp 10” ( Phần
lịch sử Việt Nam - Chương trình GDTX ) nói riêng có nhiều ưu điểm, có nhiều
tác dụng tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử, đồng
thời gây hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao được chất lượng bộ môn. Vì
vậy tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến này để các bạn đồng môn cùng tham khảo.
Rất mong được sự đóng góp chân tình của các bạn đồng
nghiệp gần xa.
XÁC NHẬN CỦA THỦ

Thanh Hóa, ngày 2 tháng 06 năm 2017

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
( Ký, ghi rõ họ tên )

Nguyễn Thành Hưng


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Phan Ngọc Liên - Phương pháp dạy học lịch sử
NXB GD - 1999
2/ Nguyễn Thị Côi - Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông
NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3/ Minh Tân - Từ điển tiếng việt
NXB THANH HÓA
4/ Phan Ngọc Liên – Từ điển Thuật Ngữ Lịch Sử Phổ Thông
NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
5/ Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam
6/Sách giáo khoa lịch sử lớp 10 – Chương trình chuẩn
7/ Nguồn Internet

16



×