Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN một số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG đội NGŨ GIÁO VIÊN ở TRUNG tâm GIÁO dục NGHỀ NGHIỆP GIÁO dục THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LANG CHÁNH TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.91 KB, 16 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị trung ương 8 khóa XI về "Ðổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế" đã chỉ rõ yêu cầu xây dựng đội ngũ nhà giáo: “Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội,bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập
quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo. Tiến tới tất cả giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực
sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải
được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp
phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý”. Nghị quyết này đang đặt lên vai đội
ngũ nhà giáo những yêu cầu mới với trách nhiệm lớn hơn trong dạy học và giáo
dục.
Trong giai đoạn hiện nay, mỗi thầy giáo, cô giáo theo yêu cầu đổi mới
không những là người giỏi về chuyên môn dạy học các môn học mà còn phải là
người có năng lực sư phạm, năng lực giáo dục và truyền động lực học tập, tu
dưỡng đạo đức nhân cách tới mỗi người học .
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi
mới được ngành GD&ÐT xác định là nhiệm vụ quan trọng, là khâu then chốt
trong công cuộc đổi mới giáo dục theo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, có năng lực giáo dục, gương mẫu về đạo đức nhà giáo và trách nhiệm nghề
nghiệp.
Trung tâm GDNN-GDTX Lang Chánh là cơ sở giáo dục thường xuyên
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu thỏa mãn nhu cầu học tập của mọi người.
Với nhiệm vụ: Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình
thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng
nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng


nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ
chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03
tháng. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp
ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ;
chương trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nghiên cứu
ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên
và hướng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức các hoạt động dạy và học;
kiểm tra và cấp chứng chỉ theo quy định. Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm
1


cho người học; phối hợp với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông
tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh. Phối hợp với các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động đào tạo nghề
nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp; tổ chức cho người học tham
quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công tác này có nhiều bất cập, đó là tình trạng chất lượng đội
ngũ giáo viên còn thiếu, năng lực còn hạn chế, trình độ không đồng đều, một số
giáo viên dạy nghề chuyển từ nghề khác sang nên thiếu kinh nghiệm và kỹ năng
giảng dạy. Trình độ chuyên ngành thường lạc hậu so với các bước tiến của khoa
học hiện đại, do thiếu khả năng cập nhật thường xuyên các tri thức mới chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của trung tâm. Vì vậy cần có những thay đổi về đội
ngũ giáo viên, nhằm tạo ra những thay đổi căn bản về chất lượng, nhân cách của
Học sinh và đào tạo nghề cho lao động phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Lang chánh.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, là một cán
bộ gần 10 năm làm công tác quản lý Trung tâm, tôi nhận thấy cần phải quan tâm

đặc biệt tới công tác bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên và xem đó là nhiệm
vụ cấp bách cần được giải quyết. Vì vậy, tôi lựa chọn vấn đề: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trung tâm giáo dục nghề
nghiệp- giáo dục thường xuyên huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa” để làm
đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trung Tâm
GDNN-GDTX Lang Chánh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ phù hợp với
tình hình thực tiễn cuả đơn vị nói riêng và giáo dục huyện nhà nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên Trung tâm GDNN - GDTX Lang
Chánh, Thanh Hóa.
- Nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về kiến
thức, năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết;
phương pháp thống kê, xử lý số liệu; phương pháp thu thập thông tin, so
sánh và tổng hợp số liệu.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội ngũ cán bộ, nhà giáo
Nghị quyết TW 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nêu nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ trong đó nêu rõ cần “xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng loại

cán bộ; mở rộng diện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị và tổ
chức xã hội, các thành phần kinh tế. Đặc biệt chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng nhân tài, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp từ Trung ương đến
cơ sở; cán bộ khoa học đầu ngành; cán bộ quản lý kinh doanh các doanh nghiệp
lớn”;
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
Tại văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII đề ra những
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong đó đề cập đến: Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
đổi mới căn bản,toàn diện giáo dục và đào tạo. Sắp xếp lại mạng lưới các trường
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông theo đề án đã được phê duyệt;
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn; rút ngắn khoảng
cách giáo dục giữa các vùng miền; củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của
trung tâm giáo dục thường xuyên, dạy nghề...
2.1.2.Vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lượng dạy
và học trong giai đoạn hiện nay
Ngày nay nhân loại đang bước vào một nền văn minh trí tuệ, một nền kinh
tế tri thức, một xã hội thông tin; thế giới đang trong cuộc chạy đua về tốc độ
trong hệ thống kinh tế - xã hội. Vì vậy, người ta nói, muốn biết tương lai một
dân tộc ra sao hãy nhìn vào hiện tại xem dân tộc đó đang làm giáo dục như thế
nào? Trong nền kinh tế tri thức, ưu thế không hoàn toàn lệ thuộc vào các nhân tố
truyền thống như tài nguyên, đất đai, nhân công,… mà nhân tố có ý nghĩa quyết
định là trí tuệ con người, là đội ngũ lao động chất lượng cao, là chất xám của các
chuyên gia.
Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập, nhiều cơ hội và thách thức đặt ra
không chỉ cho ngành giáo dục mà cho toàn xã hội. Đặc biệt, từ năm 2015 khi áp
dụng chương trình, sách giáo khoa mới theo hướng tích hợp các môn học, theo

hướng phát triển theo năng lực người học nếu giáo viên không được huấn luyện
đến mức có đủ kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm thì chất lượng các giờ dạy
trên lớp không đạt. Học sinh trong các giờ học sẽ không có hứng thú, tiếp thu
bài chậm dẫn đến chán học. Như vậy vai trò của giáo viên trong hoạt động dạy
và học đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách cũng như chất
lượng của học sinh.
2.1.3. Những quy định về chuẩn giáo viên cơ sở phổ thông
3


Theo thông tư 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo quy định
về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông phải đạt các tiêu
chuẩn sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà
giáo.
1. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
b) Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm
chất đạo đức nhà giáo;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
2. Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo
a) Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc
của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực;
ảnh hưởng tốt đến học sinh;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng
tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.

Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật,
nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân
a) Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên
học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân;
b) Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về
kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp
và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của
bản thân;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về
phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2. Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh
a) Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch
dạy học và giáo dục.
3. Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh
4


a) Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các
phương pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều
kiện thực tế;

c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng và kinh
nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
4. Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh
a) Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
và sự tiến bộ của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương
pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu
quả việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh.
5. Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh
a) Mức đạt: Hiểu các đối tượng học sinh và nắm vững qui định về công
tác tư vấn và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ học
sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp
với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu
quả hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ,
phòng, chống bạo lực học đường
1. Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà
trường theo quy định;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn
hóa ứng xử của nhà trường theo quy định; có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả
các vi phạm nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà trường trong
phạm vi phụ trách (nếu có);

c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
2. Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền dân chủ trong nhà
trường, tổ chức học sinh thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp phát huy quyền dân chủ của học sinh, của
bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp trong nhà trường;
5


phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế
dân chủ của học sinh (nếu có);
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện và phát
huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám
hộ và đồng nghiệp.
3. Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống
bạo lực học đường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường về trường học
an toàn, phòng chống bạo lực học đường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống
bạo lực học đường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp thời các trường hợp
vi phạm quy định về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường (nếu
có);
c) Mức tốt: Là điển hình tiên tiến về thực hiện và xây dựng trường học an
toàn, phòng chống bạo lực học đường; chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và thực
hiện trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa
nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học

sinh
1. Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám
hộ của học sinh và các bên liên quan
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
b) Mức khá: Tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
c) Mức tốt: Đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan.
2. Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện
hoạt động dạy học cho học sinh
a) Mức đạt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình học tập, rèn
luyện của học sinh ở trên lớp; thông tin về chương trình, kế hoạch dạy học môn
học và hoạt động giáo dục cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các
bên có liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
và các bên có liên quan về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong việc thực hiện các biện pháp
hướng dẫn, hỗ trợ và động viên học sinh học tập, thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về quá trình học tập, rèn luyện
6


và thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục của
học sinh.
3. Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
a) Mức đạt: Tham gia tổ chức, cung cấp thông tin về nội quy, quy tắc văn

hóa ứng xử của nhà trường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các
bên liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và
các bên liên quan về đạo đức, lối sống của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong thực hiện giáo dục đạo đức, lối
sống cho học sinh;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan về giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng
dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong
dạy học, giáo dục
Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông
tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
1. Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
a) Mức đạt: Có thể sử dụng được các từ ngữ giao tiếp đơn giản bằng ngoại
ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại
ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân
tộc;
b) Mức khá: Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen
thuộc hằng ngày hoặc chủ đề đơn giản, quen thuộc liên quan đến hoạt động dạy
học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc biết ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên
dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng
tiếng dân tộc;
c) Mức tốt: Có thể viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen
thuộc trong hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ
hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc
làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
2. Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết
bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

a) Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản, thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo qui định; hoàn thành các
khóa đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết
bị công nghệ trong dạy học, giáo dục theo qui định;
b) Mức khá: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong hoạt động
dạy học, giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm; khai thác và sử
dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục;
7


c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động
dạy học, giáo dục.
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDNN - GDTX Lang
Chánh.
2.2.1. Đặc điểm tình hình của đơn vị
- Tên đơn vị: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
huyện Lang Chánh.
- Địa điểm trụ sở chính: Thôn Chiềng Ban 2, xã Quang Hiến, huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hoá.
- Quá trình thành lập: Trung tâm GDTX-DN Lang Chánh theo Quyết định
số 2770/QĐ-UBND ngày 09/11/2000 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh
Hoá và được đổi tên thành Trung tâm GDNN-GDTX Lang Chánh theo Quyết
định số 3125/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
Thanh Hoá.
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức: Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lang Chánh có
Ban Giám đốc (03 đồng chí); 01 tổ HC-GV-TH; 01 tổ GDTX; 01 Tổ GDNNHN.
+ Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên hiện nay: 15 Cán bộ, giáo viên.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sĩ: 04 đồng chí; Đại học: 11 đồng chí;
+ Tổng số 70% cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến, Có 05 Chiến sĩ

thi đua cơ sở của đơn vị.
+ Các tổ chức đoàn thể: Chi bộ trực thuộc Huyện uỷ và có con dấu riêng,
chi bộ hiện nay có 15 đảng viên. Chi bộ được công nhận chi bộ trong sạch vững
mạnh nhiều năm liền. Năm 2018 Chi bộ được Đảng bộ huyện đánh giá hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ và tặng giấy khen trong sạch vững mạnh; Công đoàn
trực thuộc công đoàn ngành, đều đạt thành tích tốt trong các năm học; Đoàn
thanh niên trực thuộc Huyện đoàn, nhiều năm liền luôn là đơn vị dẫn đầu trong
các phong trào của đoàn.
- Những đặc điểm chính của đơn vị đóng tại địa phương:
+ Thuận lợi: Được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương và các ban ngành liên quan.
Tập thể CBGV đoàn kết, tâm huyết, nhiệt tình, có phẩm chất chính trị tốt,
trình độ chuyên môn vững vàng.
Các phòng học, nhà xưởng, nhà làm việc, nhà công vụ… được đầu tư xây
dựng kiên cố.
+ Khó khăn:
Các em học sinh chủ yếu ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn (trên 98%),
điều kiện đi lại và kinh tế gia đình hết sức khó khăn.
Trong nhiều năm qua Trung tâm đã được đầu tư xây dựng phòng học, nhà
xưởng. Nhưng hiện tại các trang thiết bị phục vụ học văn hoá, học nghề vẫn phải
tạm thời khắc phục, tận dụng để duy trì hoạt động chuyên môn.
8


2.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ của giáo viên tại Trung tâm
GDNN-GDTX Lang Chánh.
Tổng số cán bộ, GV, nhân viên của nhà trường là 20 người (09 nữ) trong
đó Ban giám đốc có 03, nhân viên hành chính có 02 (02 nữ), GV dạy Bổ túc văn
hóa có 14 (06 nữ), GV dạy nghề có 01 ( 01 nữ) với cơ cấu như sau (trình độ đào
tạo của cán bộ quản lý, GV, nhân viên tính đến hết năm 2013):

Số lượng, cơ cấu cán bộ quản lý, GV, nhân viên
Danh mục
Cán bộ quản lý
GV
GV Toán
GV Lý
GV Hóa
GV Sinh
GV Văn
GV Sử
GV Địa
GV GDCD
GV Tin
GV Tiếng Anh
GV Nghề
Nhân viên
Tổng CBQL, GV, NV

Số hiện có
03
15
01
01
02
01
02
02
01
01
01

02
01
02
20

Trình độ đào tạo
Đại học
Thạc sĩ
01
02
12
03
01
01
02
01
02
02
01
0
01
0
01
0
02
0
01
0
02
0

15
05

Độ tuổi:
Cơ cấu độ tuổi của GV
Độ tuổi
Số lượng
Tỷ lệ
Nam
Nữ
25 đến dưới 30
02
10%
0
02
30 đến dưới 40
17
85%
10
7
40 đến dưới 50
01
5%
01
0
50 đến dưới 60
0
0
0
Cộng

20
100%
11
9
Bảng cơ cấu trên cho thấy đại đa số GV đã có kinh nghiệm giảng dạy từ
gần 8 năm cho đến 15 năm. Đây là độ tuổi sung sức nhất, đã tích luỹ được khá
nhiều kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ, là lực lượng năng động nhất, tích
cực, chủ động, nhạy bén với cái mới. Tuy nhiên chất lượng giảng dạy chưa cao,
chưa có giáo viên giỏi cấp tỉnh, số lượng học sinh giỏi còn hạn chế.
9


2.3. Các giải pháp được áp dụng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên.
2.3.1 Chỉ đạo thực hiện tốt Quy định về đạo đức nhà giáo
Trung tâm đã tập trung chỉ đạo tốt Quy định về đạo đức nhà giáo ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế có
nhiều yếu tố tác động đến nhà giáo thì Quy định về đạo đức nhà giáo có thể coi
là khuôn mẫu để giáo viên soi xét, là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện
phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những
cơ sở để đánh giá xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo
có bản lĩnh chính trị vững vàng có phảm chất và lương tâm nghề nghiệp trong
sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và
phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm
gương cho người học noi theo.
Thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn
với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về " Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,

những biểu hiện "tự diễn biến, tự chuyển hóa" trong nội bộ".
2.3.2 Hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên
Quy hoạch đội ngũ giáo viên, phải dựa trên các căn cứ khoa học và mang
tính thực tế đối với từng vị trí việc làm tại trung tâm: Phải dự đoán số lượng học
sinh nhập học hàng năm. Thường xuyên và định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện công tác hoạch định đội ngũ giáo viên. Hàng năm, cần lập kế hoạch về
nhu cầu đội ngũ giáo viên . Cần phân tích sâu bên trong đội ngũ về số lượng, cơ
cấu (thâm niên, giới tính, trình độ đào tạo, chuyên ngành đào, năng lực hoàn
thành nhiệm vụ, điều kiện, hoàn cảnh gia đình, sức khỏe…), những vị trí đang
thiếu người, xem xét các thông tin bên ngoài như yêu cầu của xã hội, nhu cầu
HS.
Quy hoạch cán bộ là sự chuẩn bị xây dựng lực lượng đội ngũ cán bộ làm
cơ sở để bố trí, sắp xếp cán bộ theo kế hoạch, theo dự kiến và liên quan chặt chẽ
đến các khâu của công tác cán bộ như đào tạo, bố trí, sử dụng, luân chuyển cán
bộ. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ từ cấp tổ trưởng chuyên môn để xây
dựng đội ngũ cốt cán vững mạnh đồng thời tạo động lực phấn đấu cho GV.
Trong quá trình xây dựng quy hoạch phải xuất phát từ yêu cầu công việc và
năng lực GV. Phải có lộ trình đào tạo, không được nóng vội.
Kế hoạch đào tạo
Quy hoạch đào tạo
2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng
Trung cấp
01
01
02
01
01
01
07
Chính trị

Cao cấp
0
01
0
01
0
01
03
Chuyên môn
Sau đại học
01
01
0
01
1
01
04
Quản lý
QLGD
01
0
0
0
0
01
02
10


Theo kế hoạch đào tạo đến năm học 2018-2019 Trung tâm đã có 100%

giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Hiện tại có 04 GV có trình độ
Thạc sĩ, chiếm tỷ lệ 26,6% và có 01 đồng chí hoàn thành chương trình cao cấp
lí luận tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 04 đồng chí hoàn thành
chương trình Trung cấp lí luận tại trường chính trị tỉnh.
2.3.3. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo
định kỳ nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học. Để đạt được mục
tiêu trên, công tác sinh hoạt chuyên môn cần tập trung vào các nội dung sau:
Thứ nhất: Nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy tự học làm chủ yếu.
Yêu cầu mỗi giáo viên lựa chọn chủ đề mà họ muốn được học một cách
độc lập. Khuyến khích từng giáo viên lập kế hoạch học tập một cách kỹ lưỡng
gồm các nội dung: Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo
viên , động viên, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tự học, tự nghiên cứu nhằm
biến quá trình bồi dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo. Tự
học, tự nghiên cứu của GV vừa là quá trình để tự hoàn thiện mình vừa là để nêu
gương cho người học.
Thứ hai: Tạo động lực làm việc cho GV
Về nguyên tắc muốn tạo được động lực cho đội ngũ giáo viên của nhà
trường, cần xác định và hiểu rõ các yếu tố cơ bản tạo được động lực làm việc
cho các thành viên phù hợp với điều kiện của nhà trường. Có thể sử dụng cách
thức tạo ra động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên, như: Tạo cơ hội cho giáo
viên tham gia các hoạt động của tổ nói chung và hoạt động sinh hoạt chuyên đề
nói riêng, phát huy vai trò tự chủ của giáo viên trong chuyên môn. Tạo cơ hội để
họ cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo. Giao trách nhiệm rõ ràng khi thực
hiện chuyên đề. Khẳng định thành tích của mỗi giáo viên, nhóm giáo viên trong
việc thực hiện chuyên đề.
Thứ ba: Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn
Thành công trong việc sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn chỉ có được khi các
thành viên có khả năng làm việc cùng nhau và hướng đến mục tiêu đã định.

Để hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn hiệu quả phải bắt đầu từ
việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ/nhóm. Ngoài ra, tổ/nhóm chuyên môn
cần thống nhất với nhau về việc sẽ ra quyết định thế nào khi giải quyết vấn đề và
xác định các nguyên tắc làm việc của tổ.
Những buổi họp là cách thức hiệu quả để bồi đắp tinh thần đồng đội và
thói quen làm việc theo nhóm của tổ chuyên môn. Để tạo sự đồng thuận mọi GV
của tổ cần thống nhất các mục tiêu cần hướng tới và bàn bạc, quyết định các
biện pháp thực hiện.
Phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai
trò của mỗi GV trong tổ: Mỗi GV sẽ cống hiến hết mình nếu họ được đánh giá
đúng năng lực, sử dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ ràng trách
11


nhiệm của từng GV sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của tổ chuyên
môn.
Phát huy tốt vai trò của nhóm trưởng, nhóm trưởng giữ vai trò là nguồn
sinh lực, người liên hệ chính giữa tổ và các bộ phận khác trong trường, là người
phát ngôn cho nhóm.
Thứ tư: Xây dựng tổ chuyên môn thành một tổ chức học tập
Tổ chuyên môn giúp mỗi giáo viên hình thành văn hoá học tập suốt đời,
giúp GV hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, hình dung được, hiểu được công
việc của bản thân, của tổ chuyên môn để hoạt động theo hướng hỗ trợ và góp
phần vào sự phát triển của toàn bộ nhà trường.
Thực hiện tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao đổi thông tin giữa
các GV để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc
của mình. Tổ chức học tập, sử dụng công nghệ truyền thông, thông tin để mọi
GV được trao đổi trực tiếp và biết lắng nghe.
Việc thay đổi sinh hoạt chuyên môn sẽ tạo động lực cho giáo viên phát
triển. Kết quả từ năm 2014 đến nay đã có nhiều cán bộ giáo viên, học sinh đạt

được những thành tích rất đáng khích lệ cụ thể:
Năm 2014 có 04 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Năm 2017 có
01 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Có 01 tập thể và 02 cá nhân đạt
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2010-2014; Có
13 SKKN xếp loại B,C cấp tỉnh; 5 cá nhân nhận giấy khen của Giám đốc Sở
GD&ĐT; tập thể nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; tập thể nhận danh
hiệu "Tập thể lao động xuất sắc " của Chủ tịch UBND Tỉnh; nhiều cá nhân các
đồng chí cán bộ giáo viên được khen thưởng vì có thành tích xuất sắc trong hoạc
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đảng viên hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ giai đoạn 2013-2017.
Nhiều giáo viên tích cực trong phong trào nghiên cứu khoa học, viết sáng
kiến kinh nghiệm cấp ngành, cấp tỉnh, cụ thể là:
Kết quả cuộc thi viết Sáng kiến kinh nghiệm
Cấp tỉnh
Số SKKN
Năm học
dự thi
Loại A
Loại B
Loại C
2011-2012
3
0
0
1
2012-2013
4
0
1
1

2013-2014
3
0
1
2
2015-2016
5
0
0
4
2017-2018
3
0
0
3
Chất lượng giáo viên được nâng lên thì chất lượng học sinh cũng có nhiều
chuyển biến, nhiều em đạt học sinh giỏi cấp tỉnh, nhiều em đậu đại học, cao
đẵng, trung cấp chuyên nghiệp
Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh qua các năm
12


Năm học

Số HS
dự thi

Cấp tỉnh
Giải nhất


Giải KK
2011-2012
8
01
2012-2013
10
01
03
2013-2014
10
03
2014-2015
8
02
2015-2016
6
02
2016-2017
3
01
2.3.4. Tăng cường giáo viên dạy văn hóa tham gia các loại hình đào
tạo tại Trung tâm.
Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên thì cán bộ
giáo viên ngoài việc thực hiện trách nhiệm của một giáo viên trung học phổ
thông còn phải tham gia các hoạt động giáo dục nghề nghiệp khác mà trong các
trường sư phạm không đào tạo. Phải đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên thích ứng
được với một số ngành nghề và điều kiện làm việc ở các vùng sâu, vùng xa đa
số là người dân tộc thiểu số.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Lang Chánh đã có những dấu hiệu tích cực hơn nhất là trong tư

tưởng của người dân, lựa chọ ngành, nghề phù hợp với địa bàn miền núi.
Những thay đổi trên là do cán bộ, giáo viên Trung tâm đã có những cách
làm, cách tiếp cận vấn đề giúp người dân hiểu rõ hơn, lựa chọn nghề phù hợp
với bản thân, gia đình.
Kết quả đào tạo nghề
Số lượng học viên
Nghề
Năm học
Số lớp Nghề
Nghề
Dệt thổ
Trồng rau nuôi gia
may
đan lát
cẩm
cầm
2013-2014
12
70
70
140
35
90
2014-2015
8
40
140
35
40
2015-2016


4

42

2016-2017
2017-2018

8
3

35
35

Giải nhì
01
0
01
01

Giải ba
03
02
01
02
01

102
35
30


58
35

54

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Sau một thời gian áp dụng các giả pháp quản lý, chất lượng đội ngũ giáo
viên của trung tâm đã có những chuyển biến tích cực. Số lượng giáo viên đạt
giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh tăng lên theo từng năm học. Nhiều giáo
viên đã có sáng kiến kinh nghiệm áp dụng vào thực tiễn dạy học tại trung tâm.
13


Bầu không khí làm việc tại trung tâm nghiêm túc nhưng đầy tình yêu thương đối
với đồng nghiệp và học sinh.
Trung tâm từ năm 2014 đến nay đã đạt được nhiều thành tích được Ủy
ban nhân dân huyện, Đảng bộ huyện tặng nhiều giấy khen. Được Giám đốc sở,
chủ tịch Ủy ban nhân dan tỉnh, Tỉnh ủy, Bộ giáo dục đào tạo tặng giấy khen vì
có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Tất cả những thành tích đã
được các cấp ghi nhận trên là sự nỗ lực cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ giáo
viên trung tâm, và sự định hướng đúng đắn của Chi bộ, Ban giám đốc trung tâm
trong việc tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong đơn vị đây có
thể nói là yếu tố quyết định trong quá trình tổ chức chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ
chính trị của đơn vị.
Nhiều cán, bộ giáo viên đã có ý thức tự học, tham gia học các lớp lí luận
chính trị, các lớp cao học để nâng cao trình độ chuyên môn và những giáo viên
này khi được giao nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm, giảng dạy, ôn thi học sinh giỏi
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và điều thay đổi rõ rệt nhất của thầy cô giao đối với
học sinh là chất lượng học sinh đã có nhiều chuyển biến, chất lượng các em học

sinh vào lớp 10 rất thấp, đa số là các em học lực yếu, kém ở các trường trung
học cơ sở không thi hoặc thi không đậu vào trường Trung học phổ thông, các em
lại là người dân tộc thiểu số ở các xã cách trung tâm huyện hơn 30km. Sau 3
năm học tại trung tâm được sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô các em đã có
những thay đổi học lực của các em tốt hơn, ý thức hòa nhập tốt hơn, đã có nhiều
học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh, đậu vào các trường Đại học, cao đẵng. Nhiều
học sinh vừa học văn hóa vừa học nghề nên khi tốt nghiệp trung học phổ thông
các em có thêm bằng Trung cấp nghề chính quy có thể tham gia vào thị trường
lao động.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong bất kỳ cơ sở giáo dục nào thì đội ngũ giáo viên luôn đóng vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện và góp phần vào thành công của đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và
đào tạo
Giáo dục và đào tạo được Đảng ta xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Trong bối cảnh hiện nay, để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện thành công mục tiêu đổi mới căn bản
và toàn diện Giáo dục và đào tạo thì việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV là
tất yếu và là nhiệm vụ trọng tâm của các cán bộ quản lý giáo dục.
Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi đổi mới, phát
triển giáo dục để tri thức hóa toàn dân, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để
có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được thời kỳ hội nhập. Muốn có
nguồn nhân lực chất lượng cao thì phải đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục. Do
đó cần phải chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ
về số lượng và tăng cường về chất lượng, tiến kịp trình độ của khu vực và từng
bước đạt tới tầm quốc tế. Ðội ngũ thầy cô giáo phải là những người có thực học,
14



yêu nghề, phương pháp giảng dạy tiên tiến mới có thể đáp ứng yêu cầu đào tạo
lao động có trình độ và làm việc bằng kỹ thuật, có kiến thức để áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để các mặt hàng của nước ta sẩn xuất từng bước đạt
tiêu chuẩn quốc tế khi nền kinh tế phát triển và mở cửa thị trường, tham gia Tổ
chức Thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng toàn diện, sâu
hơn.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Với sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
Tham mưu cho các cấp có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ giáo viên vùng
đặc biệt khó khăn được tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Có
chính sách hỗ trợ gạo, tiền cho các em là học sinh người dân tộc thiểu số học tại
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên các huyện miền núi.
3.2.2. Với Ủy ban nhân dân huyện Lang Chánh
Cần tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại hoá các phương tiện phục vụ công tác giáo dục, cho các hoạt động giáo
dục toàn diện, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ trong những năm tới, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên phát huy
hết khả năng của mình phục vụ con em các dân tộc huyện nhà.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Lang Chánh, ngày 22/4/2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
người khác.

Lê Văn Nam

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam 2009-2020, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên
cơ sở giáo dục phổ thông, Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT- BGDĐT
ngày 22/08/2018, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
5. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII .
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Quy định chuẩn giám đốc trung tâm
giáo dục thường xuyên, Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT
ngày 30/12/2010, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.

16



×