Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tôn nguyễn quỳnh anh quy hoạch ĐTBV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 35 trang )

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
BỀN VỮNG
CHỦ ĐỀ: THIẾT KẾ CẢNH QUAN ỨNG PHÓ VỚI NGẬP LỤT - BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

GVHD:TS.KTS PHẠM NGỌC TUẤN
SVTH: TÔN NGUYỄN QUỲNH ANH
M S S V: 1 5 5 1 1 0 0 0 7 4 7 | LỚP: KC15


THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

QUYNH ANH TON NGUYEN

REturning
GREEN
Urban


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................
I.
II.
III.
IV.
V.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:.................................................................................................................


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:...................................................................................................
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:..........................................................................................................
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:..............................................................................................................
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..........................................................................................................

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................
I.

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI..........................................................................................................................
1. Sự ảnh hưởng của TPHCM khi đối mặt với biến đổi khí hậu........................................................
2. Khái niệm về Kiến trúc cảnh quan trong phát triển đô thị bền vững: ..........................................
3. Khái niệm đô thị bền vững là gì: ....................................................................................................
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA THIẾT KẾ CẢNH QUAN ỨNG PHÓ BĐKH TRONG ĐTBV:.......................
1. Kiến trúc cảnh quan trong đô thị bền vững...............................................................................
2. Nguyên nhân chủ quan - khách quan về vấn đề ngập lụt Tp.HCM......................................
3. Định hướng chiến lược tổ chức không gian cảnh quan khu trung tâm đô thị thích ứng
với biến đổi khí hậu tại TP. Hồ Chí Minh ...............................................................................................
III.
CƠ SỞ PHÁP LÝ.........................................................................................................................

C. CƠ SỞ THỰC TIỄN...............................................................
Phân tích các Casestudy .........................................................................................

D. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................
I.
GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CẢNH QUAN CHO KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ ỨNG PHÓ NGẬP LỤT TẠI TP.
HỒ CHÍ MINH............................................................................................................................................
II. NHỮNG TIÊU CHÍ THIẾT KẾ ĐƯỢC ỨNG DỤNG VÀO CHIẾN LƯỢC THIẾT KẾ CẢNH QUAN
ĐỐI VỚI BĐKH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG....................................................


E. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Biến đổi khí hậu - BĐKH
Không gian kiến trúc cảnh quan - KG KTCQ
Khu đô thị mới - KĐTM

A

PHẦN MỞ ĐẦU

I. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Thiết kế Kiến trúc cảnh quan thích ứng với biến đổi khí hậu hướng tới việc phát
triển đô thị bền vững tại Tp.Hồ Chí Minh.
II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
1. TÍNH THỜI SỰ
Đời sống kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở các quốc gia đang phát triển, kéo theo quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ.
Dân cư bắt đầu tập trung đông đúc về các thành phố lớn. Điều này khiến cho
nhu cầu khai thác trở nên quá mức. Nguồn tài nguyên thiên nhiên bị hủy hoại,
mất cân bằng sinh thái, biến đổi khí hậu. Tất cả những tác động trên nếu không
được xử lý sẽ trở thành hiểm họa của toàn cầu.
Cây xanh, công viên, mặt nước là những thành tố quan trọng trong cấu trúc
đô thị. Đó không chỉ là lá phổi xanh, điều hòa không khí, cải thiện ô nhiễm môi
trường, tạo cảnh quan đô thị…, mà còn gắn bó thân thiết với con người, môi
trường sống và sự phát triển của đô thị.
Cảnh quan bản địa rất quan trọng đối với đô thị. Họ cung cấp bằng chứng
hữu hình cũng như vô hình về tính liên tục về sự diễn ra trong môi trường đô thị
chuyển nhanh chóng. Không gian xanh đô thị, chẳng hạn như công viên, rừng,

mái nhà xanh, hành lang xanh, không gian xanh mở, đường phố, suối,vườn cộng
đồng và không gian khác giữa và trong các khu đô thị cung cấp các dịch vụ
hệ sinh thái quan trọng. Nhiều thành phố đã thực hiện chiến lược cảnh quan để
tăng việc cung cấp không gian xanh đô thị & sử dụng tối đa không gian đô thị
hiện có. Cảnh quan bền vững cho thấy sự cân bằng giữa dịch vụ hệ sinh thái và
các hoạt động của con người.
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất nước về quy mô cũng như tiềm lực kinh
tế với vai trò trung tâm hạt nhân, động lực phát triển kinh tế - xã hội trong vùng
kinh tế phía Nam và Nam bộ.


Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế, sản lượng công nghiệp, nguồn
thu ngân sách, vốn đầu tư nước ngoài luôn cao của thành phố đã góp phần tích
cực vào thành tựu chung của nền kinh tế đất nước. Điều này khẳng định vị trí vai
trò đầu tàu của thành phố nhưng đồng thời cũng xuất hiện nguy cơ dẫn tới tốc
độ đô thị hóa quá nhanh, tình trạng tập trung dân cư quá mức, cơ sở hạ tầng
chưa phát triển đồng bộ với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, quản lý bất cập
không theo kịp thực tế, thiếu nhà ở, chất lượng cuộc sống của người dân không
cao... Đây là những biểu hiện của việc phát triển chưa mang tính bền vững. Nếu
xét theo định nghĩa phát triển bền vững hoàn chỉnh nhất hiện nay là “thoả mãn
các yêu cầu hiện tại, nhưng không làm phương hại đến việc thoả mãn các nhu
cầu trong tương lai”, thì những thành phố lớn của VN nói chung, và Tp.HCM nói
riêng đang phát triển nhưng sẽ để lại những di hại to lớn cho tương lai. Đó là nạn
ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, ngập nước, nạn phát triển tràn lan,
thiếu quy hoạch hoặc không được quy hoạch một cách có chất lượng, đe
doạ đến quỹ đất dự trữ cho phát triển của các thế hệ sau.
Việc sử dụng các cơ sở hạ tầng, KG KTCQ bền vững hiện đại giúp duy trì hiệu
quả năng lượng, chất lượng cuộc sống, khu vực công cộng và môi trường là chìa
khóa quan trọng và hình thành đô thị bền vững. Các thành phố thường có xu
hướng được xây dựng gần sông hay biển, nơi có những ưu điểm về nguồn nước,

giao thông… Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các đô thị ngày càng
mở rộng và trở thành những cơ sở thương mại, công nghiệp, hành chính, giáo
dục… không chỉ quan trọng đối với lượng dân cư đông đúc của đô thị mà còn
ảnh hưởng đến sự phát triển của cả một vùng, một quốc gia. Hiện nay, những dấu
hiệu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đô thị đã được nhận diện, đánh
giá khá đầy đủ và việc tìm ra các giải pháp hạn chế những ảnh hưởng này là nội
dung nghiên cứu quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
2. TÍNH NHÂN VĂN
Các đô thị thường chịu ảnh hưởng lớn do tác động của môi trường, tiêu thụ
phần lớn, không tương xứng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm ở
mức độ cao, và tập trung khí thải độc hại tại chính nơi mà dân số phân bố đông
nhất. Hơn nữa, sự biến đổi khí hậu và một vài mô hình đô thị hóa có thể dẫn tới
tăng mức độ dễ bị tổn thương.
Phát triển đô thị xanh xem xét vấn đề “xa hơn” các chính sách môi trường
truyền thống nhằm khai thác các công cụ quy hoạch đô thị bền vững và kinh nghiệm thực tế. Cách làm này không chỉ tập trung vào tăng cường các chính sách
mà còn vào việc thiết kế và phát triển các dự án kiến trúc cảnh quan xanh có
khả năng huy động vốn để thu hút đầu tư phát triển xanh từ các khu vực công và
tư nhân. Các đô thị xanh có thể ngăn chặn những mối nguy hại từ môi trường
và biến đổi khí hậu tốt hơn so với các khu định cư phân tán.


3. TÍNH KHOA HỌC
3.1 Phát triển bền vững là gì?
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển
về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển
trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc
gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa
lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland
(còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển

Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền
vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không
ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai...” 1. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt
được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ
chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực
chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
3.2 Khái niệm về kiến trúc cảnh quan xanh trong đô thị?
Cảnh quan đô thị là không gian cảnh quan có sẵn hoặc nhân tạo trong một
khu vực đô thị. Những không gian khác nhau từ vườn nhà nhỏ để công viên lớn
trong khu vực.


Cảnh quan xanh đô thị bao gồm không gian mở như công viên, rừng, mái nhà
xanh, hành lang xanh, không gian xanh mở, đường phố, suối, công cộng đồng và
không gian khác giữa và trong các tòa nhà.
3.2 Khái niệm về cảnh quan trong đô thị vững?
Kiến trúc cảnh quan bền vững có thể bao gồm các khía cạnh bền vững về sinh
thái, xã hội và kinh tế. Nói chung là sự bền vững phải đảm bảo là mắt xích kết nối
tốt các khía cạnh trên với kiến trúc cảnh quan. Việc này đòi hỏi nhà quy hoạch
phải nắm rõ về khu vực mà mình quản lý không chỉ về các kiến thức chuyên môn
mà cần mở rộng hơn theo hướng vĩ mô.
Tính bền vững là nhân tố then chốt bởi một công trình có giá trị khi nó có thể phù
hợp với hoàn cảnh tại từng thời điểm nhất định. Đừng quy hoạch kiến trúc cảnh
quan theo kiểu nay hay mai dở, vừa lãng phí thời gian cũng như tiền bạc. Sự bền
vững thể hiện qua việc nhà quy hoạch đáp ứng tốt các chỉ tiêu về sự tiện nghi,
ổn định và thoải mái.
4. THỰC TRẠNG KTCQ TRONG ĐÔ THỊ VIỆT NAM NGÀY NAY:
Nhận diện những bất cập có ý nghĩa rất quan trọng, từ đó kiểm soát nguy cơ

và khởi đầu của tiến trình xây dựng và phát triển đô thị theo chiều sâu, qua đó làm
nền tản xây dựng các nguyên tắc tổ chức KTCQ đô thị. Trên cơ sở tổng hợp các
nghiên cứu, theo dõi thực tiễn xây dựng và phát triển đô thị.
- Sự suy giảm về môi trường sinh thái
- Sự đánh mất chất lượng và giá trị của cảnh quan đô th
- Hệ thống quy hoạch không bắt kịp với sự chuyển đổi đô thị nhanh chóng
- Thiếu sự tích hợp không gian xanh vào quy hoạch đô thị
- Sự suy giảm của cảnh quan - giác quan (Sensescape)


5. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu về kiến trúc cảnh quan trong phát triển đô thị bền vững nhằm
hiểu rõ các phương pháp, chiến lược phát triển kiến trúc cảnh quan hướng đến
phát triển bền vững, tham khảo cách làm của thế giới và đề án -mô hình chiếc
lược về KTCQ trong phát triển bền vững đô thị.
Các phương phương pháp nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các tiêu chí phát triển đô thị bền vững, phân tích định hướng
đô thị Tp.HCM dựa trên hệ thống các tiêu chí phát triển đô thị bền vững và đề
xuất cấu trúc phát triển KĐTM;
- Xây dựng các nguyên tắc, giải pháp quy hoạch KĐTM theo hướng bền
vững;
- Đề xuất khung tiêu chí đánh giá mức độ bền vững KĐTM.
Quy hoạch kiến trúc cảnh quan và phát triển đô thị bền vững luôn là đích đến
cũng như là mục tiêu của nhiều quốc gia, đất nước, đặc biệt là tại Việt Nam khi
mà kiến trúc cảnh quan còn trong giai đoạn tiền quy hoạch, phải làm sao vừa
có thể phát triển nhanh mà vẫn đảm bảo sự bền vững là điều mà nhiều chuyên
gia, cơ quan ban ngành, thậm chí là cả người dân quan tâm.


III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

Đối tượng nghiên cứu: Các KĐTM tại Tp HCM; Các luận điểm về PTĐTBV; Các lý
luận QHĐT theo hướng bền vững; Công cụ đánh giá tính bền vững của đô thị.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian địa bàn: tập trung vào các KĐTM trên địa bàn
Tp.HCM, xét trên phạm vi tổng thể đô thị Tp.HCM
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊNG CỨU:
Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn để bổ sung thêm vào mô hình
thiết kế không gian cảnh quan thích ứng ngập lụt tại Tp.Hồ Chí Minh hướng tới phát
triển đô thị bền vững.
V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Tính khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học đáng tin
cậy trong việc tìm giải pháp giải quyết vấn đề ngập úng do mưa tại Tp. HCM.
Tính thực tiễn: Ứng dụng kỹ thuật sinh thái nghiên cứu tận dụng địa hình tự nhiên
của khu vực trong việc tiêu thoát nước, giảm chi phí đầu tư các giải pháp công
trình nhằm mục đích giảm nhẹ tác động của ngập úng, tạo cảnh quan sinh thái
đô thị phù hợp với điều kiện thực tế.
Tính mới: Là sự kết hợp giữa kỹ thuật tính toán mô hình và kỹ thuật sinh thái.
VI. KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC NGHIÊNG CỨU:
Về vị trí địa lý, TP.HCM nằm ở vùng khí hậu cận nhiệt đới xích đạo, phía đông
bắc đồng bằng sông Cửu Long và cách bờ biển Đông 50km về phía đông. Địa
hình của TP.HCM tương đối thấp, nằm ngay hạ lưu của 2 con sông Sài Gòn và Đồng
Nai, được bao bọc bởi một cấu trúc dày đặc mạng lưới sông ngòi cùng một hệ
sinh thái ngập nước đa dạng.
Sự kết hợp đặc biệt này từ lâu đã phản ánh mối quan hệ không thể tách biệt
giữa cấu trúc đô thị và cảnh quan mặt nước vốn tồn tại hơn 300 năm qua (Thu Thiem new urban area, 2012). Sài Gòn có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến 11
và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Vũ
lượng trung bình hàng năm khoảng 2.000 mm, 80% lượng mưa trong đó xảy ra chủ
yếu vào mùa mưa. Lượng mưa tối đa trong ngày là 200 mm, lượng mưa hàng giờ
tối đa là 50 mm.
TPHCM là một ví dụ điển hình nhất về quá trình phát triển đô thị nhanh chóng
trong vòng 20 năm qua tại Việt Nam. Quá trình đô thị hóa của TP.HCM liên quan

chặt chẽ đến quá trình công nghiệp hóa sau chính sách Đổi Mới năm 1987. Từ năm
1986 tới 2010, dân số của Tp Hồ Chí Minh tăng gần gấp đôi từ 3,78 triệu người tới
7,1 triệu người (số liệu không bao gồm thêm 2 triệu người nhập cư không đăng ký
chính thức). Từ năm 1997 đến năm 2003, trước sức ép của đô thị hóa, chính quyền
TP.HCM đã buộc phải mở rộng ranh giới đô thị liên tục, dẫn đến việc thành lập sáu
quận, huyện mới. Việc chuyển đổi cơ cấu hành chính này đã biến lượng lớn đất
nông nghiệp nông thôn thành đất đô thị, khiến tổng diện tích khu vực đô thị của
TP.HCM tăng từ 142,15km2 lên tới 494 km2 vào năm 2008 (Du & Fukushima, 2009).


B

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1. Tổng quan về không gian kiến trúc cảnh quan thích ứng BĐKH hướng tới phát triển bền
vững:

CẢNH QUAN BAO GỒM :
- Địa chất
- Địa hình
- Khí hậu
- Thủy văn
- Thổ nhưỡng
- Sinh vật
....


1.1 Khái niệm về kiến trúc cảnh quan hướng bền vững trong đô thị.

a. Cảnh quan bền vững là gì?

t
Kiến trúc cảnh quan bền vững (tiếng Anh: Sustainable landscape architecture) là một trong những thiết kế bền vững có liên quan với quy hoạch và thiết
kế không gian ngoài trời.
Kiến trúc cảnh quan bền vững có thể bao gồm các khía cạnh bền vững về
sinh thái, xã hội và kinh tế. Ví dụ, việc thiết kế một hệ thống thoát nước đô thị
bền vững có thể: cải thiện môi trường sống cho động vật và thực vật; bởi vì con
người thích sống gần nước nên kiến trúc cảnh qua bền vững có thể cải thiện
điều kiện đời sống tinh thần; vì cống xây dựng rất tốn kém và lũ lụt gây ra tổn hại
nghiêm trọng về tài chính nên loại hình kiến trúc này cũng giúp tiết kiệm nhiều
chi phí do hạn chế những tác động xấu có thể xảy ra.
Tính bền vững có thể xem là nét bổ sung mới vào các mục tiêu Vitruvius truyền
thống về quá trình thiết kế: tiện nghi, ổn định và thoải mái. Bền vững cũng có
thể được xem như lĩnh vực vừa bền vững vừa ổn định: không gian ngoài trời như
kéo giãn thêm ra và đem lại nhiều tiện nghi cho chủ sở hữu nếu sự bền vững
đó đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nguồn năng lượng, nước, phân bón,... cũng như
thỏa mãn việc tạo ra ít tiếng ồn, ô nhiễm, hạn chế thoát nước mặt,...


b. Khái niệm đô thị bền vững là gì?
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hóa cũng ngày một gia tăng
và đã có những tác động tiêu cực đến điều kiện tự nhiên của mỗi vùng lãnh thổ.
Trong khi đó, các biện pháp khắc phục lại kém hiệu quả đã dẫn đến những nguy
cơ đe dọa sự phát triển bền vững của mỗi đô thị. dụng hiệu quả các nguồn tài
nguyên (đất đai, năng lượng, nước, vật liệu,...), không làm ảnh hưởng đến các thế
hệ mai sau. Đó là chưa kể, tuỳ theo từng đặc điẻm chính trị, kinh tế, văn hoá và xã
hội ở mỗi giai đoạn phát triển, mỗi quốc gia lại đưa ra những định nghĩa cũng như
các tiêu chí riêng của mình.
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, nên xây dựng các

đô thị phát triển bền vững là mục tiêu phải hướng tới và cần có những tiêu chí cụ
thể để các đô thị phấn đấu xây dựng. Chính quyền các đô thị có vai trò rất lớn
trong việc lãnh đạo, điều hành, đảm bảo tốt sự phát triển hài hoà, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển đô thị một cách bền vững của nước ta.
Hiện nay chưa có tiêu chuẩn quốc gia cũng như hệ thống tiêu chí đánh giá đô
thị xanh, đô thị sinh thái tại Việt nam. Nói đến đô thị Xanh, Khu đô thị Xanh, thường
được hiểu là đô thị có nhiều cây xanh, không gian xanh. Như vậy là chua đủ. Căn
cứ tuyên ngôn của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) về thành phố
xanh, cũng như tham khảo kinh nghiệm quốc tế và một số tài liệu đã được công bố
trên các tạp chí chuyên môn ở trong nước và trên thế giới, thì bộ tiêu chí cơ bản
của một đô thị xanh phục vụ cho công tác quy hoạch và quản lý phát triển đô thị
gồm có:


b.1. Khái niệm về phát triển bền vững và phát triển đô thị bền vững:
Mô hình “PTBV” đặc trưng cho một hướng tiếp cận mới của các nhà hoạt
động môi trường, tìm cách hàn gắn những giá trị sinh thái, xã hội và kinh tế của sự
phát triển, ở hiện tại và cả trong tương lai, với tầm nhìn toàn cầu. Nhiều mô hình
mới về PTBV xuất hiện, thúc đẩy sự thay đổi xã hội với mục tiêu đáp ứng nhu cầu
vật chất và phi vật chất của con người, thúc đẩy công bằng xã hội, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức, nâng cao năng lực và công nghệ nhằm
hướng đến sự bền vững. Tuy nhiên, có nhiều mô hình PTBV khác nhau và không
phải tất cả chúng đều tương thích với nhau.
b.1.1. Phát triển Bền vững: Ngày nay trên thế giới, khái niệm “Phát triển bền
vững” đã không còn xa lạ so
với những thập kỷ cuối của thế kỷ trước, nhất là trong những năm 70 khi mà phong
trào bảo vệ môi trường thế giới đã có những thành tựu bước đầu.
Lần đầu tiên, năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” Hội đồng
thế giới về môi trường và phát triển (WCED) do cựu thủ tướng Nauy, Gro Harlem
Brundtland làm chủ tịch đã đưa ra ý tưởng và khái niệm về phát triển bền vững. Đó

là “Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng các nhu cầu của mình, mà không làm tổn
hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”..
Tiếp theo sau đó, nhiều định nghĩa khác nhau lần lượt ra đời như:
“PTBV là quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân loại trong phạm vi
đáp ứng được của các hệ sinh thái”. Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc
(UNEP). “PTBV chính là sự duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người
về mặt xã hội, kinh tế, môi trường trong giới hạn khả năng chịu tải của các hệ sinh
thái dịch vụ và cơ sở tài nguyên của môi trường, nghĩa là vẫn đảm bảo tính bền
vững của môi trường” (Ngân hàng thế giới - WB).
Và cho đến nay, cụm từ “Phát triển bền vững” (PTBV) còn được sử dụng cho
nhiều loại hình bền vững khác nhau trong đời sống xã hội trên thế giới, trong đó có
loại hình phát triển đô thị và đô thị hoá: “Phát triển đô thị bền vững” (PTĐTBV). Với
xu thế đó, ở Việt Nam trong công cuộc phát triển nói chung và phát triển đô thị,
đô thị hoá nói riêng, khái niệm “Phát triển đô thị bền vững” và quá trình đô thị hóa
bền vững không còn mấy xa lạ, mặc dù cho đến nay chưa có những khái niệm
nào về phát triển đô thị bền vững thật sự được công nhận là chuẩn mực.
Để nghiên cứu về PTBV, nhất là xem xét PTBV một chuyên ngành, rất cần thiết xem
xét một cách có hệ thống.
b.1.3 Quan niệm về PTĐTBV trên thế giới và Việt Nam:
Quan niệm về PTĐTBV cũng đang là vấn đề tranh luận trên nhiều diễn đàn hội
nghị của các tổ chức quốc tế, các trung tâm nghiên cứu về đô thị trên thế giới,
cụ thể:


Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP); Hội nghị đô thị 21 tại Berlin,a
tháng 7/2000 (nêu lên 7 vấn đề chính để PTĐTBV “Một nền kinh tế đô thị phát triển
bền vững;
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA THIẾT KẾ CẢNH QUAN TRONG ĐTBV
1. Kiến trúc cảnh quan trong đô thị bền vững:
Kiến trúc cảnh quan bền vững (tiếng Anh: Sustainable landscape architecture)

là một trong những thiết kế bền vững có liên quan với quy hoạch và thiết kế không
gian ngoài trời.
Kiến trúc cảnh quan bền vững có thể bao gồm các khía cạnh bền vững về sinh
thái, xã hội và kinh tế. Ví dụ, việc thiết kế một hệ thống thoát nước đô thị bền vững
có thể: cải thiện môi trường sống cho động vật và thực vật; bởi vì con người thích
sống gần nước nên kiến trúc cảnh qua bền vững có thể cải thiện điều kiện đời
sống tinh thần; vì cống xây dựng rất tốn kém và lũ lụt gây ra tổn hại nghiêm trọng
về tài chính nên loại hình kiến trúc này cũng giúp tiết kiệm nhiều chi phí do hạn
chế những tác động xấu có thể xảy ra.
Kiến trúc cảnh quan mang ý nghĩa rộng hơn như vậy, nó tham gia vào việc quy
hoạch môi trường, thiết kế, quy hoạch đô thị…và tạo dựng môi trường sống cho
con người và thiên nhiên.
 Chuyên ngành kiến trúc cảnh quan kết hợp tính đa
dạng về mục tiêu và thể loại của đồ án thiết kế cảnh quan với sự biến đổi không
ngừng của các điều kiện môi trường. Kiến trúc cảnh quan, có thể nói là 1 chuyên
ngành rộng nhất liên quan đến việc xây dựng môi trường sống cho con người.
2. Sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với Tp.Hồ Chí Minh:
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là một trong những nước dễ
bị ảnh hưởng nhất bởi rủi ro ở khu vực Đông Á và Thái Bình Dương. Chỉ số rủi ro khí
hậu gần đây đã xếp Việt Nam vào 10 nước đầu tiên bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi
các sự kiện thời tiết cực đoan trong 20 năm qua. TPHCM xếp thứ 5 với số dân có
thể bị ảnh hưởng của BĐKH vào năm 2070, đây là mối lo ngại lớn vì HCM chiếm
23% tổng GDP và 20% đầu tư nước ngoài trực tiếp


2.1 Nguyên nhân khách quan:
Không phải ngẫu nhiên mà các thành phố lớn, có lịch sử lâu đời ngày nay đều
ở vị trí gần sông hay biển. Trong quá khứ, khi nền văn minh gắn liền với hoạt động
sản xuất nông nghiệp, nhu cầu về một nguồn nước dồi dào được đặt lên hàng
đầu. Năng suất lao động ngày càng cao, lương thực sản xuất ra ngày càng
nhiều, nhu cầu trao đổi tăng lên, nước trở thành con đường giao thông vận tải

quan trọng do có thể vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn mà không phải đầu
tư nhiều cho hạ tầng.
Đây là quá trình con người tận dụng thiên nhiên để tạo dựng môi trường sống
cho mình. Nhưng tận dụng và ứng phó luôn là hai mặt của một quá trình khi
dòng nước trở nên hung dữ, gây lũ lụt, xói mòn… Là một quốc gia nông nghiệp
lâu đời, cư trú tập trung ở hai đồng bằng châu thổ lớn, có đường bờ biển kéo
dài, các kinh nghiệm trị thủy đã được tích lũy qua nhiều thế hệ là vô cùng phong
phú và hữu ích. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu và nhu cầu phát triển đô thị hiện đại
đã đặt ra những yêu cầu mới cho công tác trị thủy đô thị. Vì vậy, mục tiêu của
nghiên cứu là tìm giải pháp để công trình trị thủy đô thị, vốn là những công trình
có quy mô đầu tư lớn, không chỉ có khả năng bảo vệ mà còn góp phần tạo
dựng hình ảnh đô thị, hình thành nên những không gian tiện ích cho cộng đồng
bằng cách kết hợp với các yếu tố kiến trúc cảnh quan.

Tuần hoàn nước trong môi trường tự nhiên và đô thị, thể hiển sự khác nhau của các tỷ lệ
nước chảy bề mặt, thẩm thâú và bay hơi.


cơ ngập lụt, tốc độ đô thị hóa nhanh cũng góp phần làm tăng nguy cơ này.
Thống kê cho thấy, trong giai đoạn đô thị hóa từ 1989 đến 2006, diện tích bề
mặt không thấm nước của TP. HCM đã tăng gấp đôi (Trần & Hà 2007). Đồng thời
các bề mặt đất tự nhiên như rừng, các đất nông nghiệp, đất cây xanh và các
vùng đất ngập nước ở cả hai phía các khu vực thượng lưu và hạ lưu TP. HCMC,
bị giảm nhanh chóng và thay thế bằng nhà cửa và các cơ sở hạ tầng. Quá
trình bê-tông hoá mặt đất một các nhanh chóng này đã làm giảm khả năng
thẩm thấu và bay hơi của nước, và là nguyên nhân chính của tình trạng ngập
do nước chảy bề mặt (Hình I.2 & Hình I.3).
Bên cạnh sự gia tăng đáng chú ý của quá trình bê tông hoá mặt đất, nhiều
hoạt động xây dựng tiến hành ở các vùng đất thấp và vùng đất ngập nước
cũng đã góp phần làm mất khả năng trữ nước tự nhiên của lưu vực thành

phố. Việc xây dựng nhà cửa, cả hợp pháp và bất hợp pháp, trong thành phố,
thông qua việc lấn chiếm bờ sông làm thu hẹp sông ngoài, thu hẹp vùng ngập
và thay đổi dòng chảy tự nhiên. Từ đó, dung lượng lưu trữ trong hệ thống sông
ngoài của thành phố bị giảm đáng kể, dẫn đến mực nước lũ của các dòng
sông tăng cao, và hiện tượng ngập lụt gia tăng, xảy ra thường xuyên nhất ở
các khu dân cư dọc theo hệ thống đường thủy.
Ngoài sự lấn chiếm lòng sông của các tòa nhà, rác thải cũng là một trong
yếu tố làm hạn chế lượng lưu trữ nước và năng lực giao thông trên các kênh
rạch. Mặc dù chưa có những dữ liệu khoa học về số lượng rác thải trong mạng
lưới cống rãnh và các kênh rạch của thành
phố, rác thải được nhìn thấy rất thường xuyên ở cửa hố ga, cống thoát nước
và trong các kênh rạch. Rác thải góp phần trong việc hạn chế khả năng thoát
nước của thành phố, và cũng là nguyên nhân dẫn đến ngập lụt.

Độ nén đất của TP. HCM. thể hiện mức nén cao trong khu vực lõi trung tâm (Rujner 2011)


Bên cạnh đó, nó cũng làm ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. Việc lạm dụng
nguồn nước ngầm trong thành phố cũng góp phần làm cho nguy cơ ngập lụt ngày càng trầm
trọng hơn. Nhiều hộ gia đình trong TP. HCM sử dụng nước ngầm như một sự thay thế hoặc là
một nguồn cung cấp nước bổ sung cho nước máy. Hệ thống nước ngầm trong thành phố,
do đó đã bị thay đổi mạnh và dẫn đến sụt lún đất. Khu vực trung tâm TP. HCM hiện nay đã
ghi nhận hiện tượng lún đất trung bình ở mức từ 4mm/năm (Lê & Hồ 2009). Những khu vực có
hiện tượng sụt lún này sẽ càng nhạy cảm với ngập lụt. Trong bối cảnh đó, hệ thống thoát nước
thành phố hiện nay lại không đủ để đáp ứng với nhu cầu, do tốc độ đô thị hóa nhanh. Sự thiếu
dung tích đã dẫn đến tình trạng quá tải thường xuyên. Hầuhết các hệ thống thoát nước của
thành phố được thiết kế theo thoát nước gộp của cả nước thải và nước mưa. Do vậy hệ thống
thoát nước này dễ dàng bị quá tải đặc biệt khi có mưa lớn, và hậu quả không chỉ là sự ngập
lụt mà còn là sự suy giảm chất lượng nước thải.


Nước chảy bề mặt do mưa ở TP. HCM (Rujner 2011)


2.2 Nguyên nhân chủ quan:
Đô thị hóa đang mâu thuẫn với tính thích ứng bản địa:
Ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh thì việc đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ, cùng
với các tiềm lực kinh tế mà thành phố đạt được trong suốt nhiều năm; đô thị hóa
diễn biến rất phức tạp liên quan đến rất nhiều yếu tố xã hội, kinh tế, dân số, dường
như là không thể kiểm soát được. Vì vậy việc đưa ra những biện pháp chống ngập
vẫn còn là những khó khăn, gặp nhiều rủi ro.

Biến động thủy văn:
Từ xưa thì chúng ta vẫn xem yếu tố thủy văn là chuyện của tự nhiên khó có
thể suy đoán chính xác được nhưng sự thật thì thủy văn là vấn đề bị ảnh hưởng
rất nhiều bởi yếu tố con người. Hiện tượng mưa lớn ngày càng tăng dần; so với
trước đây thì vũ lượng mưa trung bình là 60mm-70mm, nhưng hiện nay vũ lượng
100mm-120mm ngày càng nhiều và tần suất ngày càng cao. Thực tế là trong
năm nay có 1 trận mưa lên đến 135mm so với 50 năm truớc thì không bao giờ xảy
ra. Hiện tượng mưa nhiều có vũ lượng lớn như hiện nay gây khó khăn cho việc
thiết kế, lựa chọn tần suất… của các dự án đang sử dụng các thiết kế, số liệu cũ.
Đó là một thực tế hiện nay ở thành phố, nhất là các dự án lớn cách đây 10-20
năm đang bị lạc hậu và quá tải, nguyên nhân chính là do vũ lượng mưa ngày
càng cao hơn so với thiết kế cũ mà chúng ta đang sử dụng.


Lún mặt đất:
Thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều khu vực bị sụt lún do tác động của nhiều
nguyên nhân gây ra làm cho tình trạng ngập lụt ngày càng trở phổ biến và
ngập nặng hơn.
Lũ thượng nguồn:

Hiện tượng lũ cũng ngày càng gia tăng và TPHCM bị tác động mạnh do vị trí ở
giữa hai lưu vực Trị An và Dầu Tiếng nên khi biến đổi khí hậu sẽ gây mưa, lũ nhiều
hơn cùng với tác động của triều cường sẽ ảnh hưởng nặng nề. Đây cũng là khó
khăn của thành phố chúng ta.

Mực nước biển dâng:
Đến cuối thế kỷ, mực nước biển dự báo sẽ dâng đến khoảng 70-80cm và nếu
như không có tác động gì hết thì thành phố Hồ Chí Minh sẽ chỉ còn lại một vài
cái đảo được mô tả như hình phía dưới. Chúng ta chắc chắn phải có những
biện pháp chống ngập trong tương lai nhưng đây cũng là một viễn cảnh dự
báo phải chú ý. TPHCM bị ảnh hưởng bởi khoảng 10% tất cả các cơn bão tại
Việt Nam. Vào những lúc như thế, những cơn nước dâng trong bão gây ra ngập
lụt đáng kể. Nhiệt đô mặt nước dự báo tăng lên ở Biển Đông sẽ làm gia tăng
cường độ bão xảy ra gần TPHCM. Các trận bão nhiệt đới được dự báo sẽ xuất
hiện nhiều hơn ở phía nam Việt Nam và xác suất cao ảnh hưởng đến TPHCM.


Tóm lại, việc quản lý rủi ro ngập lụt đưa đến một thách thức to lớn cho TP. HCM,
đặc biệt, khi các giải pháp chống ngập lụt truyền thống như nâng cấp hệ thống
cống rãnh và hệ thống đê đập rất tốn chi phí và thời gian. Do đó, không nhằm
vào các giải pháp trên, cũng như các giải pháp thi công đòi hỏi sự đầu tư lớn. Ở
một khía cạnh khác, nó cố gắng bắt đầu với các giải pháp quy hoạch và thiết
kế đô thị quy mô nhỏ hơn với chi phí thấp hơn; các giải pháp mà bất kỳ các cá
nhân, tổ chức và cộng đồng trong TP. HCM có thể chung tay góp phần giảm
thiểu rủi ro ngập lụt, nâng cao chất lượng môi trường và chất lượng cuộc sống.
Trên đây là những yếu tố chúng ta cần quan tâm vì không thể dự đoán, không
thể báo trước khi nào xảy ra trong tương lai (kể cả thiên tai rất lớn như sóng
thần, bão lớn…). Cần những giải pháp lâu dài để ứng phó được với các yếu tố
trên, không thể dựa hoàn toàn vào các kỹ thuật vì mỗi một công trình có năng
lực thiết kế riêng, có những giới hạn riêng,... và không có một công trình nào sử

dụng trong vô hạn. Việc đưa ra một biện pháp chống ngập bền vững cho thành
phố Hồ Chí Minh là khó khăn. Trong tương lai sẽ có rất nhiều thành phố lớn, các
tỉnh thành sẽ bị ngập mà dường như trước đây khoảng 10 năm chỉ có khu vực
thành phố Hồ Chí Minh là bị nhưng bây giờ vấn đề ngập sẽ gặp tại các thành
phố lớn, các tỉnh thành thậm chí vài khu vực trên Tây Nguyên cũng có khả năng
bị ngập. Vì thế, việc đề xuất ra những gaiir pháp cảnh quan ứng phó với biến đổi
khí hậu, ngập lụt tại Tp. Hồ Chí Minh là điều phải bàn đến và quan tâm rất nhiều.
3 . Định hướng chiến lược tổ chức không gian cảnh quan khu trung tâm đô
thị thích ứng với biến đổi khí hậu tại TP. Hồ Chí Minh:
Những đề xuất một mô hình đô thị cảnh quan tại Tp. Hồ Chí Minh với một cấu
trúc đan xen rõ ràng về địa mạo, thủy văn, mảng xanh và điều kiện đất đai. Hình
thái đô thị mới gắn liền với cảnh quan để bảo tồn tài nguyên nước, trữ nước,
thoát nước và xử lý nước, đồng thời phục vụ sản xuất nông nghiệp. Những đề
xuất chiến lược cảnh quan đô thị được coi như một động lực giúp thành phố có
thể thích ứng được với điều kiện lũ lụt trong bối cảnh mới.
01. Tự nhiên hóa sông ngòi và kênh rạch
Các con sông và kênh trong TP. HCM thường xuyên bị thu hẹp và xâm chiếm bởi
nhà cửa và chất thải rắn. Điều này dẫn đến sự tắc nghẽn và suy giảm khả năng
chảy trong sông. Ngoài ra, các bờ kè tại TP. HCM thường được lát bằng vật liệu
kín mặt như đá và bê tông. Các kè kín sẽ phần nào làm giảm khả năng thấm
nước, tăng vận tốc chảy hạ nguồn và do đó, tăng lũ lụt hạ nguồn.


Các giải pháp tự nhiên hoá sông ngòi và kênh rạch
1. Loại bỏ vật cản
2. Lấy lại đường cong tự nhiên của
các con sông
3. Tái kết nối sông với vùng đồng
bằng ngập nước
4. Tự nhiên hóa kè sông

Các ví dụ về thiết kế
kè sông theo cách tự
nhiên
Trái: Kè bằng cọc gổ
Phải: Kè bằng các
túi đá có trồng cây
(Phỏng
theo
PUB
2011)
Lùi lại vị trí đê giúp mở rộng vùng
ngập nước và tăng sức chứa nước
hơn làm đê ngay sát dọc theo sông.
(3) Tái kết nối sông với vùng đồng
bằng ngập nước: nước lũ chảy qua
vùng lũ thường bị chững lại do kè
hoặc điền đất đai và nhà cửa và
dẫn đến suy giảm khả năng lưu trữ.
Tái kết nối sông với vùng đồng bằng
ngập nước có thể được đạt được
thông qua: hạ thấp bờ sông, hạ
thấp chiều cao kè, dời lui đê.


4. ví dụ về tự nhiên hóa kè sông:
1. Kè sông với bề mặt bê-tông kín mặt (không khuyến khích)
2. Kè sông với bê tông có lỗ
3. Kè sông với các túi đá có trồng cây
4. Kè sông với các túi đá có trồng cây và khoảng lùi
2. Xây dựng cấu trúc đô thị linh hoạt thích ứng với lũ

Thiết lập cấu trúc mạng lưới nước thích ứng với lũ lụt
Trong tầm nhìn về xây dựng hạ tầng TP, mạng lưới nước được thiết kế để giải
quyết các vấn đề về lượng nước (trữ nước bề mặt, thoát nước và thủy lợi) và
chất lượng nước (xử lý nước thải), kết hợp với việc sử dụng mạng lưới nước cho
các hoạt động giải trí và tạo vẻ đẹp cảnh quan. Do đó, một loạt các lưu vực trữ
nước và các công viên lọc nước được đề xuất. Các lưu vực sẽ rất cần thiết để
phòng chống ngập úng và thu gom nước, chúng cũng làm chậm lại dòng chảy
nước bề mặt, và theo đó làm giảm sự lưu chuyển xuôi dòng của nguồn nước lũ.
Để lọc nước, các khu vực cảnh quan đất ngập nước được xây dựng và những hồ
yếm khí được xem là những giải pháp tối ưu nhờ tận dụng được những quy trình
tự nhiên của hệ sinh thái bản địa.
Các hồ trữ nước phân tán và các bộ máy làm sạch nước tự nhiên được xây
dựng làm bộ khung cho phát triển các khu dân cư. Mạng lưới các công viên công
cộng được tích hợp vào khu vực xử lý nước, chúng được đề xuất gắn với mạng
lưới đường thủy tự nhiên; mỗi công viên gồm có một hệ thống làm sạch nước, kết
hợp với các công trình công cộng, các khu giải trí và vườn cây ăn trái. Những
vườn cây ăn trái mới cũng có thể được trồng gần các khu dân cư, tạo bóng mát
đồng thời đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp và cản trở việc phát triển đô thị tự phát.


Cấu trúc đô thị linh hoạt và sẵn sàng chuyển sang cơ chế thích nghi với lũ.
Thiết lập các mối quan hệ giữa đô thị hóa và động lực thủy văn sao cho chúng
không loại trừ lẫn nhau là nhiệm vụ của thiết kế và quy hoạch đô thị của TP Cần
Thơ. Các biện pháp thiết kế có thể cho phép thành phố tính đến tình huống xấu
và thích nghi với lũ lụt. Có thể kể đến phát triển các loại nhà ở với cấu trúc cột
chịu lực với tầng trệt của tòa nhà có chức năng như một không gian mở, khi có
lũ các không gian này cho phép chứa lũ và cũng để lũ thoát đi dễ dàng. Mặt
khác, các ngôi nhà “lưỡng cư” nằm trên mặt đất, nhưng khi có lũ có thể nổi lên
là những phương án cần tính đến trong thiết kế đô thị. Tuy nhiên về dài hạn, tốt
nhất là tất cả các tòa nhà trong khu vực trũng thấp cần được nâng lên hoặc có

thể nổi trên mức nước lũ cao nhất. Điều quan trọng nhất hiện nay là không nên
đô thị hóa vào những vùng đất trũng có tiềm ẩn nguy cơ ngập lụt.

Kết hợp giữa hạ tầng và động thái thủy văn để quản lý lũ lụt. Nguồn: SIURP (2011).


03 Bảo tồn vùng đồng bằng ngập nước
Vùng đồng bằng ngập nước là một khu vực bằng phẳng liền kề các con sông,
suối và thường xuyên bị ngập lụt, ví dụ như bị ngập bởi lũ chu kì 10 hay 20 năm.
Vùng đồng bằng ngập nước tự nhiên cung cấp không gian cho sông suối để mở
rộng trong quá trình lũ và làm giảm đỉnh lũ. Do đó, vùng đồng bằng ngập nước
góp phần kiểm soát và giảm rủi ro ngập lụt ở hạ lưu một cách tự nhiên. Ngoài
ra, vùng đồng bằng ngập nước cũng giúp làm giảm ô nhiễm do nước mặt và
cung cấp môi trường sống cho cả hệ thực vật và động vật (Sipes 2010). Vùng
đồng bằng ngập nước phải nên được quy hoạch kĩ lưỡng để nâng cao hiệu
quả cao đất sử dụng. Việc bị ngập theo chu kì ở đồng bằng ngập nước là chìa
khóa để duy trì các hệ sinh thái quan trọng, bao gồm cả rừng ven sông và vùng
đầm lầy. Chức năng thủy văn của đồng bằng ngập nước có thể được đảm bảo
bằng cách hạn chế phát triển, hoặc khuyến khích sử dụng đất “thân thiện với lũ”
như đất nông nghiệp, sân chơi, đất thể dục thể thao, hoặc khu ở đáp ứng với lũ
(DCLG 2006). Đồng bằng ngập lũ, do đó, có thể được phân loại thành 2 khu vực
khác nhau

4. Hồ điều tiết tạm thời trong khu vực đô thị
Tùy thuộc vào nguồn tài nguyên đất, hồ điều tiết có thể áp dụng theo các kích
cỡ khác nhau. Trong khu vực đô thị đông đúc, hồ điều tiết có thể được thiết lập
bằng cách tận dụng các công trình có chức năng khác. Chúng được gọi tên là
hồ điều tiết tạm thời.



Các bước để thiết lập Hồ điều tiết tạm thời
1. Xác định vị trí thích hợp cho lưu vực đô thị
2. Xác định độ sâu tối đa của nước lũ
3. Ước tính lượng nước tối đa có thể lưu trữ và xây dựng mô hình thủy lực
4. Chỉ định lối thoát nước
5. Xem xét các vấn đề sức khỏe và an toàn
06. Hình thái đô thị cao tầng và nén
Hình thái đô thị cao tầng và nén là không chỉ giúp đáp ứng không gian cho
một dân số ngày càng tăng, mà còn phục vụ như một biện pháp để bảo vệ
môi trường tự nhiên. Hình thái đô thị cao tầng và nén làm giảm dấu chân đô
thị và do đó, làm giảm sự ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên. Điều này giúp
bảo vệ mặt nước, đất đầm lầy, không gian xanh, và bảo vệ khả năng trữ nước
tự nhiên và do đó làm giảm nguy cơ lũ lụt.

Cùng một diện tích khu đất và tổng diện tích sàn, nhưng khác tỉ lệ
không gian mở, và mật độ xây dựng

07. Cấu trúc bảo vệ tại mặt tiền sông
Mặt tiền sông tại khu vực đô thị hoá và khu vực quan trọng cần được bảo vệ
khỏi lũ lụt nhưng cũng cần phải được sử dụng cho các tiện ích công cộng. Cấu
trúc bảo vệ mặt tiền sông có thể được phân thành hai danh mục khác nhau:


×