Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số GIẢI PHÁP TRONG GIÁO dục THỂ CHẤT GIÚP học SINH lớp 4 PHÒNG TRÁNH BỆNH CONG, vẹo cột SỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 22 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN ĐỊNH

TRUỜNG TIỂU HỌC ĐỊNH HẢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
GIÚP HỌC SINH LỚP 4 PHÒNG TRÁNH
BỆNH CONG, VẸO CỘT SỐNG”

Người thực hiện: Nguyễn Văn Thanh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn Vị: Trường Tiểu học Định Hải
SKKN thuộc lĩnh vực: Môn thể dục

YÊN ĐỊNH, NĂM 2018


Mục lục
Phần
1.
Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài
1.2.Mục đích nghiên cứu
1.3.Đối tượng nghiên cứu
1.4.Phương pháp nghiên cứu

Trang
2
2


2
3
3

2. Nội dung sáng kiến
2.1.Cơ sở lí luận
2.2Thực trạng vấ đề trước khi áp dụng sáng
kiến KN.
2.3. Một số giải pháp giúp học sinh lớp 4
phòng tránh cong vẹo cột sống
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

3
3

6
6
7
13
16

3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

18
18

18

4

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục thể chất là một hình thức giáo dục chuyên biệt, cùng với các hoạt
động giáo dục khác góp phần giáo dục toàn diện thế hệ trẻ.
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa thể chất, là sự tổng hợp
của những thành tựu xã hội, sử dụng những biện pháp chuyên môn để điều
khiển sự phát triển thể chất của con người một cách có chủ định nhằm nâng cao
năng lực thể chất, tăng cường sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.
Mục đích giáo dục thể chất trong nhà trường tiểu học nhằm bảo vệ sức khỏe,
cung cấp những kiến thức cơ bản, hình thành thói quen tập luyện, biết thực hiện một
số động tác cơ bản. Trò chơi vận động tạo nên môi trường phát triển tự nhiên của trẻ
em, gây được không khí vui tươi lành mạnh, nhanh nhẹn, mạnh dạn, dòng cảm.
Giáo dục thể chất trong trường tiểu học còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng
nhân tài thể dục thể thao cho đất nước.
Hoạt động vui chơi đối với học sinh tiểu học là một yêu cầu hết sức cần
thiết. Giáo viên cần tạo nên môi trường hoạt động vui chơi có hướng dẫn để
đem lại niềm vui và sự thích thú cho trẻ. ở lứa tuổi này, nhu cầu về hoạt động
vui chơi tạo nên các hình thức hoạt động giáo dục tri thức, hoàn chỉnh sự phát
triển cơ thể và các phẩm chất đạo đức cần thiết trong sinh hoạt, lao động và học
tập. Mặt khác, hoạt động vui chơi giải toả cho các em căng thẳng dồn ép thời
gian khá nhiều cho học tập, hồi phục khả năng làm việc, sức khoẻ góp phần duy
trì tính hăng say tích cực của học sinh.
Đối với sự phát triển cơ thể của học sinh tiểu học, các bộ phận trong cơ

thể đó hoàn thiện đầy đủ nhưng ở bước đầu của sự hoàn thiện các bộ phận.
Trong quá trình giáo dục thể chất tôi đặc biệt chú trọng việc rèn luyện tư
thế đúng cho học sinh. Nói cách khác, sự hình thành nên vóc dáng, hình thành
nên tư thế đúng và sự hình thành nên những vận động đúng với quy luật phát
triển thì cấu trúc về bộ xương được đặt lên hàng đầu.
Nguyên nhân chính của bệnh cong vẹo cột sống ở học sinh cấp tiểu học
không phải là do di truyền hay khách quan mang lại mà chính vì những nguyên
nhân chủ quan của chúng ta đã dần hình thành nên bệnh cong vẹo cột sống.
Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến thể chất của các em sau này.
- Từ việc ý thức được những nguyên nhân ảnh hưởng đến bệnh cong vẹo
cột sống ở học sinh, từ tầm quan trọng của một cơ thể khoẻ mạnh thì trước hết
con người đó phải có một cấu trúc xương bền vững, phù hợp với quy luật tự
nhiên, một thể hình tương đối chuẩn về cấu trúc xương và các cơ quan khác.
- Từ đó tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp trong giáo dục
thể chất giúp học sinh lớp 4 phòng tránh bệnh cong vẹo cột sống”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này, mục đích của tôi là giúp học sinh lớp 4 tại đơn vị
tôi đang công tác có những kiến thức cơ bản về cột sống, thế nào là cong vẹo
cột sống, nguyên nhân và cách phòng tránh bệnh cột sống, Từ đó giúp các em
3


có ý thức giữ gìn sức khỏe, luyện tập để có một cơ thể khỏe mạnh, thân hình
cân đối, thể chất tốt, đảm bảo sức khỏe trong học tập và rèn luyện.
1.3 . Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là:
Cột sống và vai trò của cột sống trong cơ thể người,
Bệnh cong vẹo cột sống.
Những nguyên nhân cơ bản của bệnh cong vẹo cột sống.
Một sô giải pháp giúp các em phòng tránh được bệnh cong vẹo cột sống.

1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: phương pháp này
giúp nghiên cứu về cấu trúc cột sống của cơ thể người từ phôi thai đến trưởng
thành.
1.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Điều tra, thu thập thông tin về chiều cao, cân nặng của học sinh,
Điều tra hiểu biết của học sinh lớp 4 về bệnh học đường nói chung và bệnh
cong vẹo cột sống nói riêng.
Điều tra, khảo sát các nguyên nhân dẫn đến cong vẹo cột sống.
1.4.3. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
Khảo sát, xử lí số liệu về tỉ lệ học sinh lớp 4 bị bệnh cong vẹo cột sống, chỉ
số trung bình trong các bài tập thể chất của học sinh lớp 4.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận.
Bệnh cong vẹo cột sống ở học sinh phổ thông đó được nhiều nhà khoa học
và các bác sĩ đầu ngành nghiên cứu và đưa ra những con số đáng phải suy ngẫm
và trăn trở. Theo báo Giáo dục và thời đại ngày 8 tháng 6 năm 2017 tỉ lệ bệnh
tật ở lứa tuổi học đường vẫn còn cao, trong đó bệnh cong vẹo cột sống chiếm
gần 30%- một con số đáng báo động. Tuy rằng bệnh cong vẹo cột sống do
những nguyên nhân chủ quan của chúng ta mang lại, nó không phải do một loại
vi khuẩn, vi rút, hay bệnh lạ, không mang yếu tố di truyền và cũng không phải
do chính cơ thể tạo nên. Lứa tuôi học sinh Tiểu học rất dễ bị mắc bệnh cong vẹo
cột sống. Nguyên nhân chính dẫn đến các em học sinh Tiểu học bị bệnh cong
vẹo cột sống là do tính chủ quan của gia đình, nhà trường, xã hội và do chính
các em vận động sai tư thế.
Là một giáo viên giảng dạy môn Giáo dục thể chất, tôi luôn tìm tòi những
tài liệu, những bằng chứng khoa học do những bác sĩ đầu ngành cung cấp, đi
tìm những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng ‘đến bệnh cong vẹo cột sống của
các em để từ đó phối hợp với nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội để giúp
các em có những hoạt động hình thành nên những thúi quen tốt trong sinh hoạt

cũng như trong vận động. Có thể thấy một số nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng
đến bệnh cong vẹo cột sống như:
- Lớp học chưa đảm bảo ánh sáng.
4


- Góc học tập ở nhà chưa đảm bảo về kích thước bàn ghế cũng như ánh
sáng.
- Bàn ghế, bảng ở trường chưa đạt tiêu chuẩn.
- Đeo cặp, xách cặp nặng một bên.
- Lao động và tập luyện không cân đối, quá sức với học sinh tiểu học.
- Chưa đáp ứng đủ chất dinh dưỡng đầy đủ cho các em.
+ Từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan như vậy, tôi đã chọn vấn
đề nghiên cứu: “Một số giải pháp trong giáo dục thể chất giúp học sinh lớp 4
phòng tránh bệnh cong vẹo cột sống”.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
2.2.1. Đặc điểm tình hình:
Cong vẹo cột sống là một bệnh học đường. Sau nhiều năm nghiên cứu, các
nhà khoa học và các bác sĩ đầu ngành đã khẳng định: tỉ lệ học sinh tiểu học bị
bệnh cong vẹo cột sống là 19%. Đây là tỉ lệ trung bình trên cả nước. Tuy nhiên
với địa phương tôi đang sinh sống và trong môi trường tôi đang giảng dạy thì tỉ
lệ này có sự thay đổi. Có thể kể đến một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó
như sau:
Ưu điểm:
Về phía địa phương:
Với dân số của xã Định Hải 6230 dân, địa bàn xã rộng, trường tôi có số
học sinh là 319 em, trong đó học sinh khối lớp 4 có 63 em. Điều kiện kinh tế địa
phương và gia đình các em cũng gặp nhiều khó khăn, nhiều em phải đi bộ 1,5 2km mới đến trường.
Về phía nhà trường:
Với sự quan tâm và chỉ đạo của chi bộ nhà trường, Ban Giám hiệu nhà

trường, đội ngũ giáo viên luôn đề cao công tác quản lí học sinh, khắc phục
những khó khăn về cơ sở vật chất, luôn phát huy tinh thần tự giác của thầy và
trò, giữ gìn vệ sinh trường lớp, trang trí lớp học một cách khoa học, tận dụng tối
đa ánh sáng tự nhiên.
Trường có khuôn viên rộng, sân tập có đủ diện tích cho các em tập luyện.
Hoạt động Đội, Sao thường xuyên, có chất lượng, học sinh luôn có ý thức
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và tham gia lao động phù hợp với lứa
tuổi của các em.
Tồn tại:
Điều kiện kinh tế của xã còn hạn hẹp, chưa đầy đủ cơ sở vật chất cho
trường học.
Các em đa số là con em gia đình nông nghiệp. Vì vậy, ngoài giờ học tập
các em còn phải lao động giúp gia đình.
Số bàn ghế chưa đạt chuẩn còn nhiều, ảnh hưởng đến tư thế ngồi học của
các em.
Điều kiện dinh dưỡng của các em chưa đảm bảo vì còn nhiều gia đình còn
khó khăn.
5


Từ những tồn tại trên đó ảnh hưởng đến bệnh cong vẹo cột sống và chất
lượng học các bài tập thể chất.
2.2.2. Kết quả của thực trạng:
Trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm hiểu và ghi lại những lỗi phổ biến, lỗi
sai cơ bản của học sinh khi tập các bài tập thể chất. Từ chỗ do bàn ghế, tư thế
ngồi, đứng chưa đúng khi học tập và luyện tập dẫn đến các em ngồi vẹo người,
đứng lệch, tư thế không đúng, tập động tác chưa chính xác, chưa mềm dẻo. Vì
vậy, ngay đầu năm học 2017 -2018 tôi đó tiến hành kiểm tra khảo sát về các chỉ
số trung bình học sinh khối lớp 4 ở trường.
a. Kết quả điều tra các chỉ số trung bình của học sinh lớp 4A, 4B ở

trường Tiểu học Định Hải năm học 2017-2018.
TT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ số trung bình

Kết quả

Ghi chú

Nữ
Số học sinh
27 em
Chiều cao
128cm
Cân nặng
22kg
Thực hiện cơ Lưng - Bụng 4 lần đạt 45%
Thực hiện cơ Lưng
2 lần đạt 50%
Thực hiện Chống đẩy
1 lần đạt 55%
Thực hiện đạt động tác
50%

Lưng - Bụng

Nam
36 em
129cm
23kg
6 lần đạt 55%
3 lần đạt 60%
2 lần đạt 65%
60%

Qua kết quả khảo sát thu được như trình bày ở trên tôi thấy với số lần
luyện tập theo bảng trên, học sinh nam, nữ thực hiện về động tác cơ lưng- bụng,
cơ lưng, chống đẩy, Lưng bụng kết quả đạt chưa cao, tỷ lệ học sinh nữ đạt thấp
hơn học sinh nam. Có thể thấy tỉ lệ học sinh bị cong vèo cột sống khá cao.
b. Nguyên nhân thực trạng trên:
TT
1
2
3
4
5

Nội dung
Nguyên nhân do bàn ghế
Nguyên nhân do ánh sáng
Nguyên nhân do cặp sách
Nguyên nhân do tập luyện
thể dục sai tư thế
Nguyên nhân do lao động


Biết
65%
63%
57%

Không biết
35%
39%
43%

46%

54%

43%

57%

Ghi chú

6


Đó là những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng tập bài thể dục chưa
cao và tỉ lệ học sinh bị cong vẹo cột sống cao hơn mức trung bình. Căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương, của Nhà trường, đặc biệt là thực trạng dạy môn
thể dục ở lớp 4 trường Tiểu học Định Hải, bản thân tôi mạnh dạn đề xuất:
“Một số biện pháp trong giáo dục thể chất giúp học sinh lớp 4 phòng
tránh bệnh cong vẹo cột sống ở trường Tiểu học Định Hải ” để khắc phục thực

trạng trên.
2. 3. Một số giải pháp trong giáo dục thể chất giúp học sinh lớp 4 phòng
tránh cong vẹo cột sống ở trường tiểu học Định Hải.
Giải pháp 1: Giúp học sinh nắm được cấu tạo của cột sống và hiện
tượng cong vẹo cột sống.
+ Giúp học sinh nắm vững cấu tạo cột sống của con người.
Trong gian đoạn phôi thai, cột sống người có hình vòng cong. Sau khi sinh
ra, khi trẻ đang còn nằm thì cột sống chuyển từ vòng cong sang thẳng, đến khi
trẻ biết ngẩng cao đầu và tập lẫy thì đoạn cổ bất đầu cong ra phía trước để nâng
đầu lên và tạo thành đoạn cong ở cổ. Đến tháng thứ 6, khi trẻ tập ngồi thì cột
sống uốn cong ra phía trước ở vùng thắt lưng và cong ra sau ở vùng cùng, cụt để
giữ thân mình thẳng đứng. Đến khi trưởng thành, cột sống có 2 đoạn cong uốn
về phía trước là cổ và thắt lưng, 2 đoạn cong uốn về phía sau là ngực và cùng cụt
Cột sống có vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động sống của con
người. Cột sống là trụ cột của cơ thể, là chỗ dựa vững chắc cho các hệ thống cơ
quan phát triển, bảo vệ tuỷ sống, giảm sóc cho bộ não. Nhờ có cột sống mà cơ
thể có thể vận động linh hoạt, quay sang trái, sang phải, cúi hoặc ưỡn, nhún nhảy
một cách dễ dàng, tạo cho cơ thể có nhiều tư thế khác nhau.
+ Hiện tượng cong vẹo cột sống.
Biến dạng cột sống là sự thay đổi về hình dáng hoặc cấu trúc của cột sống
so với bình thường. Biến dạng cột sống bao gồm cong cột sống (gù hoặc ưỡn) và
vẹo cột sống. Do vậy khi nói về biến dạng cột sống lứa tuổi học đường, người ta
thường quen dùng thuật ngữ “Cong vẹo cột sống”.
Cong cột sống là hiện tượng cột sống bị uốn cong quá mức sinh lý bình
thường ở đoạn cổ, đoạn ngực hoặc thắt lưng. Khi đoạn cổ bị uốn cong quá mức,
đầu sẽ ngả về trước, hai vai chùng xuống và giảm độ cong thắt lưng (tư thế vai
so). Nếu đoạn ngực bị uốn cong quá mức về phía sau, lưng tròn, vai thấp, đầu
hơi ngả, bụng nhô về phía trước (gọi là tư thế gù). Nếu đoạn thắt lưng bị uốn
cong quá mức về phía trước, bụng xệ, phần trên của thân hơi ngả về phía sau
(gọi là tư thế ưỡn).

Vẹo cột sống là hiện tượng cột sống bị uốn cong sang bên phải hoặc bên
trái. Khi bị vẹo cột sống, nếu đỉnh đường cong hướng về bên phải thì cột sống
có hình chữ C ngược, nếu đỉnh đường cong hướng về bên trái thì cột sống có
7


hình chữ C thuận. Nếu cột sống có hai cung uốn cong đối xứng nhau thì nó sẽ có
hình chữ S thuận hoặc chữ S ngược ( còn gọi là vẹo cột sống bù trừ)

Các nguyên nhân dẫn đến bệnh cong vẹo cột sống.
Giải pháp 2: Giúp các em hiểu được nguyên nhân của cong vẹo cột
sống và biện pháp khắc phục trong học tập và sinh hoạt hàng ngày.
a. Nguyên nhân do bàn ghế. Hiện nay ở trường tôi do điều kiện cơ sở
vật chất đang còn khó khăn, chính vì vậy số bàn ghế cũ vẫn còn ở một vài lớp
lớn : lớp 4, lớp 5. Ghế và bàn được đóng bằng gỗ, kích thước khống đúng quy
định, chính vì vậy dể dẫn đến các em phải ngồi gắng rướn người lên hoặc phải
cúi xuống để viết.

8


Bàn ghề không đúng chuẩn.
+ Biện pháp khắc phục :
Từ đầu năm, tôi đã cùng giáo viên chủ nhiệm kiểm tra lại số bàn ghế
trong lớp, khắc phục khó khăn, xếp các em lớn ngồi vào những bàn có kích
thước to và cao hơn. Với sự quan tâm của địa phương và Hội cha mẹ học sinh
đến nay số bàn ghế đạt tiêu chuẩn khoảng 90%. Nhà trường cũng đã thuê thợ
đóng lại những bàn ghế bị hỏng giúp các em có vị trí ngồi tốt nhất trong điều
kiện của nhà trường.


Bàn ghế đạt chuẩn.
9


b. Nguyên nhân do ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến thị
giác. Khi các em không đủ ánh sáng thường phải nghiêng người trườn lên bàn
hoặc nhìn với góc độ nhỏ lên trên bảng. ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực của các
em dể bị cân thị và cong vẹo cột sống

Phòng học không đủ ánh sáng
+ Biện pháp khắc phục: Ban Giám hiệu cùng giáo viên chủ nhiệm. Hội
Cha mẹ học sinh giúp đì tạo điều kiện đến nay mỗi phòng học đã có 6 bóng đèn,
4 quạt trần và một quạt tường dành cho giáo viên. Tôi luôn nhắc nhở các em,
nếu điều kiện thuận lợi phải mở hết các cửa sổ.

10


Phòng học đảm bảo ánh sáng, quạt mát.
c. Nguyên nhân do chỗ ngồi: Với điều kiện bàn ghế và ánh sáng còn khó
khăn, việc học sinh ngồi một vị trí cũng là ảnh hưởng dẫn đến cong vẹo cột
sống, cột sống của các em thường quay về phía bảng nhiều hơn, mắt các em
cũng vậy. Nếu các em chỉ ngồi phía bên phải bảng , lâu ngày cột sống của em
học sinh đó sẽ bị vẹo sang bên trái và mắt cũng bị ảnh hưởng.

Tư thế ngồi và vị trí ngồi không đúng.
+ Biện pháp khắc phục: Với kinh nghiệm của các đồng chí giáo viên chủ
nhiệm, sự kiểm tra theo dõi của các đội viên, chỗ ngồi của các em luôn được
thay đổi một tháng một lần, nhưng vẫn đảm bảo các em ngồi phù hợp với bàn
ghế và không ảnh hưởng đến các bạn.


Tư thế ngồi đúng.
11


d. Nguyên nhân do đeo cặp sách:
Hiện nay các em học từ 8-10 buổi/ tuần. Số đầu sách khá nhiều, trọng
lượng từ 3-5kg. Mỗi ngày các em phải mang trên tay, trên vai 3 - 5kg cả 4 lượt
đi đến trường và về nhà nếu các em chỉ dùng một tay hoặc một vai lâu ngày sẽ
dẫn đến bệnh cong vẹo cột sống.

Học sinh phải đeo cặp sách quá nặng
+ Biện pháp khắc phục:
Từ đầù năm, tôi cùng giáo viên chủ nhiệm cùng đề xuất với Ban giám
hiệu, họp phụ huynh đề nghị các bậc phụ huynh mua cặp đúng tiêu chuẩn, luôn
kiểm tra sách vở theo đúng thời khoá biểu, hàng tuần, trong giờ chào cờ các bạn
trong Ban chỉ huy chi đội luôn nhắc nhở và làm mẫu trước toàn trường.

Tư thế đeo cập đúng.
12


e. Nguyên nhân về lao động và tập luyện không đúng tư thế : Do đặc
điểm làm nông nghiệp vì vậy các em phải thường xuyên lao động chân tay giúp
đỡ gia đình : các gia đình không thể xác định được ở tuổi các em lao động với
khối lượng và thời gian thế nào là đúng và đủ. Vì vậy cũng dẫn đến các em làm
quá sức, ảnh hưởng đến cột sống của các em.

Lao động trong tư thế không đúng, quá nặng.
+ Về lao động và tập luyện:

Ban chấp hành Đoàn trường đó phối hợp chặt chẽ với Ban Chấp hành
Đoàn xã, thông qua loa phát thanh, luôn tuyên truyền quyền của trẻ em, động
viên các gia đình tạo điều kiện để con em mình làm việc phù hợp với khả năng,
không làm việc quá sức.
Bên cạnh đó tôi còng yêu cầu các em tập những môn thể thao phát triển
sức mạnh như Bóng đá, Bơi lội, Điền kinh, Võ, Vật,…

Học sinh tập luyện thể dục, thể thao hàng ngày.
13


f: Nguyên nhân do chế độ dinh dưỡng:
Các em ở đây ăn uống không có khẩu phần và định lượng, điều kiện
kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn. Vì vậy không thể đủ chất dinh dưỡng đúng
tiêu chuẩn cũng ảnh hưởng đến bệnh cong vẹo cột sống.
+ Biện pháp khắc phục:
Trong những lần họp phụ huynh, nhà trường luôn yêu cầu các bậc phụ
huynh tạo điều kiện hết mức cho các em đủ dinh dưỡng để học tập và sinh hoạt,
tổi thiểu cũng được ngày 3 bữa Sáng, Trưa, Chiều. Và đáp ứng được chế độ dinh
dưỡng

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng.
Giải pháp 3: Một số bài tập thể chất giúp các em phòng chống bệnh
cong vẹo cột sống.
Bài tập1: Tâp hai động tác lưng bụng và động tác vặn mình.
Đội hình tập luyện

 

 








 
 
 
 

 
  
 
  

14


Gv
Tập động tác lưng bụng .

Giáo viên cho tập hợp thành 3 hay 4 hàng ngang, đứng so le.
GV giải thích + làm mẫu.
GV hô, học sinh thực hiện, giáo viên quan sát, sửa sai.
- Ở nhịp 2, giáo viên hô chậm, yêu cầu học sinh cúi sâu, 2 chân thẳng, 2 mũi
bàn tay gần chạm đất, đầu cúi sâu.

Học động tác vặn mình:


Giáo viên cho tập hợp thành 4 hàng ngang, đứng so le.
GV giải thích + làm mẫu.
GV hô, học sinh thực hiện, giáo viên quan sát, sửa sai.
- Ở nhịp 2, giáo viên hô chậm, yêu cầu học sinh vặn hông sang trái ( phải )
chậm, 2 chân thẳng, thở sâu.
15


- GV chia tổ tập luyện, cán sự điều khiển nhắc các em ở nhịp 2 thực hiện chậm,
đúng kĩ thuật.
Số lần tăng từ 5-7 lần.
*Tập chống đẩy:
Đội hình tập luyện.

      

      

Gv
+ Giáo viên chia lớp thành 2 hàng ngang, cự li rộng hơn một sải tay.
+ Giáo viên làm mẫu động tác.
B1: Ngồi xuống đưa hai tay ra trước, các ngón tay khép, hai tay rộng bằng vai.
B2: Dùng lực đẩy của tay và lực bật của chân đưa hai chân ra sau, chống bằng
10 đầu ngón chân đầu hơi cúi, hai chân cách nhau 20-25cm
B3: Khi có lệnh khuỷu tay hạ thấp dần sao cho mặt, ngực, bụng cách đầu
khoảng 7 - 12cm rồi từ từ dùng lực của vai, tay, chân đẩy cơ thể về vị trí chuẩn
bị.
- Khi hạ thấp tay hít sâu vào, khi đẩy cơ thể lên thở sâu.
Yêu cầu thực hiện từ 1 - 3 lần.

- GV chia tổ tập luyện, cán sự điều khiển nhắc các em ở nhịp 2 thực hiện chậm
đúng kĩ thuật.
Số lần tăng từ 5-7 lần.
Bài tập 2: Tập cơ Lưng – Bụng.
- Giáo viên chia lớp thành 4 tổ, trước mỗi tổ đặt một ghế băng dài.
Lần lượt 4 em đứng đầu tổ lên nằm ngửa trên ghế hai tay để xuôi bám chặt vào
hai bên mép ghế.

16


- Khi có lệnh các em dùng sức co của bụng và cơ lưng dưới đưa hai chân từ mặt
ghế lên trên, gập về phía trước.
- Giáo viên: khi thực hiện các em hít vào, dùng lực của cơ bụng, lực đưa hai
chân lên, hai chân không co gót thẳng mũi bàn chân, khi chân được hạ xuống
đồng thời thở sâu ra.
- Giáo viên yêu cầu từng em thực hiện từ 2-4 lần như vậy.
- Lần lượt theo phương pháp làn sóng.
- Giáo viên quan sát, sửa sai.
Bài tập 3: Tập cơ Lưng.
- Giáo viên chia lớp thành 4 tổ, trước mỗi tổ đặt một chiếc ghế băng dài.
- Lần lượt 2 em trong tổ lên trước ghế.

- Một em nằm ngửa trên ghế, dang hai tay, sau đó gập khuỷu tay, sao cho các
ngón tay chạm vào gáy mình.
- Bạn còn lại đứng về cuối chân bạn, dùng 2 tay giữ vào 2 cổ chận của bạn sao
cho 2 chân của bạn không di chuyển lên trên mặt ghế.
- Khi có lệnh: em nằm dưới ghế dùng toàn bộ lực của cổ, vai, hông, bụng kéo
phần trên của thân trên tư thế nằm lên trên chuyển sang tư thế ngồi hai chân duỗi
thẳng.

- Giáo viên yêu cầu thực hiện động tác dùng hết lực kéo thân trên ngồi lên sau
đó thở sâu, từ từ về tư thể chuẩn bị để làm lần tiếp theo.
- Giáo viên yêu cầu các em thực hiện từ 1-3 lần và theo mức độ tăng dần,
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
+ Đối với bản thân:
Sau gần một năm học áp dụng đề tài này tôi đó đạt được kết quả giáo dục
thể chất như sau:
17


TT
1
2
3
4
5
6

Chỉ số trung bình
Số học sinh
Chiều cao
Cân nặng
Thực hiện cơ Lưng - Bụng
Thực hiện cơ Lưng
Thực hiện đạt Động tác
Lưng - Bụng

Nữ
27 em
130cm

23kg
6 lần
4 lần

Nam
36 em
134cm
24kg
8 lần
6 lần

75%

85%

Ghi chú

SO SÁNH CHỈ SỐ TRUNG BÌNH QUA THỰC NGHIỆM
TT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ số trung bình
Số học sinh
Chiều cao

Cân nặng
Thực hiện cơ Lưng - Bụng
Thực hiện cơ Lưng
Thực hiện Chống đẩy
Thực hiện đạt Động tác
Văn Mình - Động tác
Lưng -Bụng

Nữ
27 em
130cm
23kg
+1
+2
+2

Nam
36 em
134cm
24kg
+2
+2
+2

+25%

+25%

Ghi chú


ĐIỀU TRA SƯ PHẠM
TT
1
2
3
4
5

Nội dung
Biết
Nguyên nhân do bàn ghế
+10%
Nguyên nhân do ánh sáng
+10%
Nguyên nhân do sách cặp
+15%
Nguyên nhân do tập luyện thể
+12%
dục sai tư thế
Nguyên nhân do lao động
+13%

Không biết
- 10%
-10%
-5%

Ghi chú

-8%

-7%

Qua đó có thể thấy những biện pháp của tôi đó mang lại hiệu quả đáng kể, cụ
thể là: tỉ lệ học sinh hiểu biêt về bệnh cong vẹo cột sống, nguyên nhân và cách
phòng tránh bệnh cong vẹo cột sống tăng lên; tỉ lệ học sinh thực hiện các động
tác tập cơ lưng, bụng đạt yêu cầu tăng; đảm bảo yêu cầu giáo dục của bộ môn.
+ Với đồng nghiệp.
.
18


Các đồng nghiệp và đặc biệt là những giáo viên đứng lớp 4 đó tích cực,
nhiệt tình hỗ trợ cùng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Các giáo viên đứng
lớp cũng chú ý nhắc nhở học sinh ngồi đúng tư thế, quan tâm sâu sát đến sắp xếp
chỗ ngồi hợp lí.
+ Về phía nhà trường.
Đã có những việc làm cụ thể để giúp học sinh phòng tránh bệnh học
đường như đầu tư thêm một số bàn ghế mới phù hợp với độ tuổi; cho học sinh
để cặp sách lại trường vào buổi trưa...
Tất cả những điều đó giúp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua quá trình thực hiện các biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt “Bài tập
thể chất và phòng tránh bệnh cong vẹo cột sống” trong năm học 2017-2018, tôi
nhận thấy các em ở lớp 4A, 4B có phần linh hoạt hơn về những cử động của các
khớp cột sống.
Thực hiện động tác lưng bụng và vặn mình chính xác hơn, biên độ của động tác
tốt hơn, đúng kĩ thuật.
Thông qua các buổi tập, giáo viên yêu cầu các em tập đúng phần cơ lưng

bụng bằng ghế thì các em được tôi tập luyện thực hiện được nhiều hơn, đúng
động tác, đúng kĩ thuật.
Từ đó tôi khẳng định được rằng các nhóm cơ của các em lớp 4A, 4B đã có sự
phát triển tốt, các khớp xương cũng linh hoạt hơn giúp các cử động dễ dàng hơn,
cân bằng hơn.
Đây là vấn đề rộng so với năng lực và chuyên môn của tôi nhưng với hiểu
biết nhất định và những nguyên nhân thường gặp trong cuộc sống. Chính vì vậy
tôi đã nghiên cứu đề tài này và kết quả đạt được đó nâng lên rõ rệt, tôi mong
rằng các em ý thức được trong quá trình học tập, sinh hoạt cần có những nguyên
tắc nhất định giúp các em hiểu biết thêm về bệnh cong vẹo cột sống, tạo cho các
em một môi trường lành mạnh, hướng các em luôn có ý thức rèn luyện bản thân,
giữ gìn vệ sinh cá nhân. Từ đó hình thành nên con người có ý thức về chính cơ
thể mình và có trách nhiệm với xã hội.
3.2. Kiến nghị:
- Chính quyền địa phương cần quan tâm chăm lo về cơ sở vật chất, xây
dựng sân, bãi tập đáp ứng với yêu cầu dạy môn thể dục cho học sinh.
- Ban giám hiệu: Quán triệt giáo viên trong nhà trường phát huy hơn nữa
trách nhiệm của các đồng chí trong công tác chủ nhiệm, tổ chức các hoạt động
Đoàn - Đội luôn nhắc nhở học sinh giữ gìn vệ sinh cá nhân, tư thế tác phong khi
ngồi học cũng như sinh hoạt.
Đề nghị nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa tìm
hiểu về bệnh học đường.
19


Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất
mong được sự góp ý từ đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp.
Định Hải, ngày 20 tháng 03 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đề tài này do tôi thực
hiện, không sao chép của người khác.

ĐƠN VỊ

Nguyễn Văn Thanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Báo Giáo dục và thời đại ngày 8 tháng 6 năm 2017.
Sách giáo viên thể dục lớp 4( Nhà XB Giáo dục).
Mạng In-ter-net.
Đề cương bài giảng tâm sinh lí lứa tuổi tiểu học của Phạm Thị Mai,
Nguyễn Thị Tuấn Anh(2009-2010)

20


DANH MỤC
SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN,TỈNH ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Định Hải

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Một số phương pháp nhằm


Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng GD
C
2012 - 2013

rèn luyện sức nhanh, sức bền
cho HS ở các trường Tiểu
2.

học.
Một số biện pháp giúp HS lớp Phòng GD

B

2015 - 2016

5 học tốt bài thể dục phát
triển chung.


21


22



×