Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5 trường TH nga vịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.25 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Tên đề mục

Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học nói chung và học sinh
lớp 5 nói riêng:
2.1.2. Vị trí của toán về tỉ số phần trăm trong chương trình toán 5:
2.2. Thực trạng của việc dạy và học giải toán về tỉ số phần trăm ở
lớp 5
2.2.1. Việc dạy của giáo viên
2.2.2. Việc học của học sinh
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để rèn kĩ năng giải toán về tỉ số
phần trăm cho học sinh lớp5
2.3.1. Chú trọng rèn kĩ năng tính và củng cố các dạng toán đã học cho
học sinh.
2.3.2 Hướng dẫn học sinh các bước giải bài toáncó lời văn .
2.3.3. Nghiên cứu chương trình toán lớp 5, xác định các dạng toán về
tỉ số phần trăm cơ bản.
2.3.4. Rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm qua từng dạng toán cụ
thể:
2.3.5. Hướng dẫn học sinh tự đặt đề toán để củng cố, khắc sâu kiến
thức của từng dạng toán về tỉ số phần trăm.
2.4. Hiệu quả sau khi tiến hành các giải pháp đã đề ra


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
3.2Kiến nghị

2
3
3
3

3
4
4
5
6
6
6
6
8
9
14
15
15
16

1


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước ta. Trong những năm qua,

giáo dục đã có sự phát triển lớn mạnh cả bề rộng lẫn chiều sâu. Làm tốt công tác
giáo dục, chăm lo cho thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ đến khi trưởng thành là
nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân và toàn xã hội. Có thể nói sự nghiệp giáo dục
là vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, trong đó giáo dục Tiểu học là bậc
học nền tảng cho mọi bậc học, mọi cấp học, mọi ngành học.Mục tiêu chính của
giáo dục tiểu học là giúp học sinh biết đọc, biết viết, và biết tính toán với những
con số ở mức độ căn bản, cũng như thiết lập những hiểu biết căn bản về khoa
học, toán, địa lý, lịch sử, và các môn khoa học xã hội khác.
Trong chương trình Tiểu học, học sinh được học tất cả các môn học để
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.Trong các môn học đó môn Toán có
một vị trí vai trò hết sức quan trọng bởi vì đây là môn học giúp cho trẻ phát triển
khả năng phân tích tổng hợp và tư duy nhiều nhất .Một trong những nét nổi bật
của công cuộc đổi mới về dạy học nói chung và dạy học Toán ở bậc Tiểu học nói
riêng trong những năm gần đây là tiếp cận xu thế hiện đại hoá của giáo dục toán
học thế giới theo phương tức phù hợp với thực tế giáo dục của đất nước. Mỗi
đơn vị kiến thức được chương trình xây dựng theo cấu trúc logic, phát triển và
vừa sức với học sinh Tiểu học.
Nội dung chương trình Toán lớp 5 là một khối lượng kiến thức khá nặng
so với các khối lớp. Bởi ở lớp 3 các em mới hình thành kĩ năng tính toán và một
vài dạng toán có lời văn đơn giản như giải bài toán bằng phương pháp rút về đơn
vị. Lên lớp 4 học sinh được tìm hiểu và giải các dạng toán cụ thể. Nhưng đối với
lớp 5, ngoài việc học thêm một số dạng toán điển hình học sinh còn được luyện
giải những bài toán mang tính tổng hợp, đòi hỏi phải tư duy logic cao . Vì thế
ngay từ năm học lớp 5 nếu các em nắm chắc các dạng toán có lời văn trong
chương trình thì quá trình học Toán ở các bậc học tiếp theo sẽ trở nên dễ dàng
hơn.
Nội dung giải toán có lời văn ở lớp 5 khá phong phú. Ngoài những bài
toán vận dụng kiến thức tổng hợp của những dạng toán đã học ở các lớp dưới,
học sinh còn được học thêm các dạng toán có lời văn mới như: toán về tỉ số
phần trăm, toán chuyển động, bài toán có nội dung hình học,… Tuy nhiên, việc

nắm bắt được cách giải và giải thành thạo các dạng toán thì không phải học sinh
nào cũng làm được. Để đạt đựơc điều này thì vai trò của người giáo viên là hết
sức quan trọng. Giáo viên phải giúp các em nhận dạng bài toán, hình thành
phương pháp giải cho từng dạng toán, thêm vào đó phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học cũng thực sự cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học: là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 5
qua nhiều năm học, bản thân tôi nhận thấy rằng việc thực hiện giải toán về tỉ số
phần trăm là rất cần thiết đối với học sinh bởi dạng toán này có ứng dụng rộng
rãi trong thực tiễn cuộc sống. Thực tế cho thấy, khả năng nhận dạng, nắm vững
cách giải các dạng toán về tỉ số phần trăm của học sinh lớp 5 còn rất hạn chế.
2


Trong quá trình dạy học, bản thân tôi muốn tìm hiểu thực trạng dạy- học giải
toán về tỉ số phần trăm của giáo viên và học sinh trong trường, tìm ra nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đó và đề ra giải pháp để nâng cao chất lượng học toán
nói chung và giải toán về tỉ số phần trăm nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nội dung: “Một số biện pháp
rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5” làm sáng kiến
kinh nghiệm của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là:
1. Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến nội dung sáng kiến.
2. Nghiên cứu nội dung chương trình toán 5 (dạng toán về tỉ số phần trăm) để
nắm vững kiến thức, phương pháp giải dạng toán này.
3. Tìm hiểu thực trạng dạy- học toán về tỉ số phần trăm. Trên cơ sở đó, phân
tích, đánh giá, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng và đưa ra một số kinh
nghiệm về dạy học dạng toán này nhằm nâng cao hiệu quả dạy học dạng toán về
tỉ số phần trăm nói riêng và giải toán có lời văn lớp 5 nói chung.

4. Đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của dạy học ở Tiểu
học
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1. Học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Nga Vịnh .
2. Giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 5 Trường Tiểu học Nga Vịnh
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành Sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
1. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
3. Phương pháp thực nghiệm
4. Phương pháp đàm thoại.
5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận:
2.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5
nói riêng:
Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học là chuyển từ tính trực quan cụ thể
sang tính trừu tượng khái quát. Nhưng tư duy cụ thể vẫn chiếm ưu thế. Chính vì
vậy những hoạt động gây nhiều hứng thú sẽ khuyến khích các em chủ động học
tập, khơi dậy tính tò mò phát triển năng lực tim ra cái mới trong khi đó giải toán
thì rất trìu tượng khó hiểu, khả năng phân tích tổng hợp còn còn hạn chế cộng
với khả năng đọc hiểu còn kém, trong khi đó, giải toán đòi hỏi học sinh tư duy lo
gíc, độc lập suy nghĩ, linh hoạt, sáng tao. Vì vậy giáo viên phải hướng dẫn học
sinh nắm được những kiến thức trừu tượng, khái quát của bài toán, giúp học
sinh vận dụng linh hoạt, sáng tạo cách giải để giải đúng tất cả các dạng toán có
3


lời văn trong chương trình.

Đối với học sinh lớp 5, tư duy của các em đã phát triển song còn ở mức
độ chưa cao. Chỉ cần một bài toán khác dạng đã học ( cho dù dễ hay khó) đa số
các em không tự tìm tòi cách giải cho bài toán mà thường rập khuân máy móc
theo các bài toán mẫu mà thầy cô đã dạy; nhiều em có tâm lý sợ giải toán có lời
văn; chỉ có một số ít em có năng khiếu thích tìm tòi, khám phá những cái mới.
Theo quan điểm của tôi, điều quan trọng hơn cả là giáo viên chúng ta phải trang
bị cho các em vốn kiến thức, kỹ năng giải toán, giúp các em tự tin khi làm bài.
Do vậy việc dạy các em cách học vẫn là yếu tố quan trọng hơn cả.
Trong chương trình toán có lời văn lớp 5, nhiều dạng toán hoàn toàn mới
lạ, đòi hỏi phải suy luận vì nó trừu tượng, phức tạp hơn nhiều lần so với toán lớp
4 nên người thầy luôn chủ động tư duy, tìm tòi khám phá để tìm ra các phương
pháp giải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, làm sao cho các em dễ
nắm bắt được cách giải và ghi nhớ lâu. Có như vậy người thầy mới thành công
trong quá trình dạy học.
Đối với học sinh lớp 5, các em được tiếp cận với nhiều dạng toán có lời
văn, đòi hỏi phải tư duy sáng tạo, vì vậy các em thường gặp nhiều khó khăn khi
giải toán đặc biệt là dạng toán về tỉ số phần trăm. Song tôi thiết nghĩ việc hướng
dẫn học sinh giải toán ra sao, dạy như thế nào để các em nhận dạng được bài
toán, dễ nắm bắt được phương pháp giải từng dạng toán về tỉ số phần trăm và
vận dụng tốt là một vấn đề hết sức quan trọng.
2.1.2 Vị trí của toán về tỉ số phần trăm trong chương trình toán 5:
Toán về tỉ số phần trăm nằm trong nội dung toán có lời văn lớp 5. Đây là
một trong những dạng toán trọng tâm trong chương trình. Theo cá nhân tôi, dạng
toán này có vị trí hết sức quan trọng bởi để giải được các bài toán về tỉ số phần
trăm học sinh phải vận dụng rất nhiều kiến thức, kĩ năng tính và một số dạng
toán có lời văn đã học như bài toán về tỉ số; bài toán rút về đơn vị,…. Vì vậy có
thể nói toán về tỉ số phần trăm sẽ giúp các em củng cố, mở rộng những kiến thức
toán đã học, giúp học sinh vận dụng rộng rãi vào thực tế chẳng hạn: tính tỉ lệ
tăng dân số của một khu vực dân cư; tính số phần trăm công việc đã đạt được,
tính số tiền lãi, tiền vốn,…đồng thời tạo tiền đề để các em học tốt môn toán ở

Trung học cơ sở nói chung môn toán lớp 6 nói riêng. Chính vì vậy việc rèn kĩ
năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5 là hết sức cần thiết.
2.2 Thực trạng của việc dạy và học giải toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5
2.2.1 Về phía giáo viên:
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ thăm lớp của giáo viên trong trường cũng
như trường bạn tôi nhận thấy:
- Giáo viên chưa thực sự chú trọng rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng toán về
tỉ số phần trăm cho học sinh mà đi sâu vào rèn kĩ năng tính.
- Đa số giáo viên chưa phân dạng các bài toán một cách có hệ thống trong quá
trình dạy học .
- Một số giáo viên chưa xác định nội dung trọng tâm cần truyền tải đến học sinh
qua từng dạng toán còn dựa vào tài liệu hướng dẫn giáo viên và thậm chí đi theo
4


sự hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn giáo viên để dạy dẫn đến kết quả là học
sinh không hiểu bản chất của dạng toán mà chỉ ghi nhớ chung chung để vận
dụng nên rất dễ nhầm lẫn, tìm hướng giải sai .
- Trong một số tiết dạy giáo viên còn giữ vai trò trung tâm. Tuy đã có gợi mở,
vấn đáp cho học sinh xây dựng bài, song vẫn còn mang tính chất chiếu lệ. Do
vậy mà học sinh chưa chủ động tiếp thu kiến thức, không phát huy được tính chủ
động tích cực trong học tập của học sinh. Gây tâm lí chán nản trong học tập,
dẫn đến hiệu quả học toán không cao, không phát huy được tính sáng tạo của
học sinh trong giải toán.
- Giáo viên chưa thực sự đầu tư vào chất lượng bài dạy, kiền thức toán về tỉ số
phần trăm còn hạn chế. Do vậy mà hiệu quả dạy học dạng toán này chưa cao.
2.2.2 Về phía học sinh:
Năm học 2017- 2018, tôi được phân công chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy
lớp 5B - Trường tiểu học Nga Vịnh. Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu khảo
sát chất lượng của phân môn Toán lớp 5, tôi nhận thấy về học sinh

- Lên lớp 5 học sinh đã được học nhiều dạng toán có lời văn mà giải toán
về tỉ số phần trăm là một dạng điển hình song việc tiếp thu bài của học sinh còn
thụ động theo cách truyền tải của giáo viên , phần lớn các em không có sáng tạo
trong giải toán nên đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em.
- Có thể nói toán về tỉ số phần trăm là mạch kiến thức khó, nhiều em còn ngại
học dạng toán này, lười suy nghĩ nên ở các giờ học các em thường có tâm lí ngại
khi gặp những bài toán dạng này.
- Khi phân tích bài toán đa phần các em suy nghĩ theo hướng “suy luận xuôi”,
tức là đi từ cái đã cho đến đến cái phải tìm. Tuy nhiên việc phối hợp các hướng
suy luận khác nhau của các em vẫn còn hạn chế, vì trong thực tế có nhiếu bài
toán phải suy nghĩ theo hướng ngược lại hoặc kết hợp nhiều cách khác nhau thì
mới tìm ra hướng giải.
- Mặc dù các bài toán trong chương trình đều thuộc các dạng toán đã học song
nhiều học sinh không biết giải do không nhận biết được bài toán thuộc dạng toán
nào mà dẫn đến kết quả sai.
- Học sinh không định hình được cách giải, làm bài một cách khuôn mẫu, không
sáng tạo và dẫn đến kết quả không cao.
- Nhiều học sinh chưa hiểu được bản chất của tỉ số phần trăm; còn lẫn lộn giữa
đại lượng đem ra so sánh và đại lượng chọn làm đơn vị so sánh (đơn vị gốc, hay
đơn vị chuẩn) nên ghi sai phép tính, dẫn đến kết quả sai.
- Một số em còn nhầm lẫn số % với danh số của phép tính nên đóng ngoặc đơn
số % ở kết quả.
- Đa số các em không có thói quen đọc kĩ đề toán, thử lại kết quả tính dẫn đến
nhiều trường hợp sai do chủ quan trong quá trình tính.
- Kĩ năng viết lời giải và trình bày bải giải của nhiều em còn hạn chế. Chứng tỏ
khả năng ngôn ngữ của các em trong cách diễn đạt chưa tốt đồng thời chưa nắm
vững các yêu cầu của bài toán. Một số em chưa biết trình bày bài giải một cách
5



khoa học đặc biệt nhiều em còn quên ghi danh số của phép tính .
Qua nắm bắt tâm tư của học sinh lớp 5 nhiều em thổ lộ rằng: ” em không
thích học toán về tỉ số phần trăm vì nó khó lắm”.
Bảng kết quả khảo sát

Lớp
Chưa hoàn thành
Hoàn thành
Hoàn thành tốt
(Tổng số
SL
%
SL
%
SL
%
học sinh)
5B
9
34,6%
12
46,1%
5
19,3%
( 26 HS)
Từ thực trạng trên tôi nhận thấy kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm của học
sinh lớp 5 còn nhiều hạn chế. Vì vậy tôi quyết định nghiên cứu tìm ra cách dạyhọc giải toán về tỉ số phần trăm sao cho có hiệu quả, giúp học sinh tiếp thu bài
nhanh và vận dụng tốt đồng thời mạnh dạn, tự tin trong quá trình giải toán, mang
lại kết quả cao trong học tập.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm

cho học sinh lớp 5.
2.3.1. Chú trọng rèn kĩ năng tính và củng cố các dạng toán đã học cho học
sinh.
Tôi nghĩ rằng nếu học sinh chỉ nắm vững cách giải bài toán mà không có
việc tính toán không thành thạo thì việc giải toán trở nên vô nghĩa ( cách giải
đúng nhưng kết quả sai). Vì vậy, song song với việc rèn kĩ năng giải toán về tỉ số
phần trăm cho học sinh thì tôi đã tăng cường rèn kĩ năng tính cho bằng cách cho
các em ôn lại các bảng nhân, bảng chia đã học; hướng dẫn lại từ cách đặt tính
đến kĩ thuật thực hiện từng phép tính; thường xuyên luyện tập 4 phép tính +; - ;
x; : , giúp các em không những thực hiện tốt các phép tính với số tự nhiên và
phân số; số thập phân mà còn thành thạo trong việc tính giá trị biểu thức.
Để giúp học sinh giải toán về tỉ số phần trăm liên qua đến các dạng toán
điển hình, ngay từ đầu năm học tôi đã củng cố, khắc sâu các dạng toán có lời
văn đã học ở lớp 3; 4 như: bài toán có liên quan đến rút về đơn vị; các bài toán
có nội dung hình học; toán về tỉ số;.... Vào các tiết Luyện toán tôi tập trung
hướng dẫn lại cách nhận dạng, phương pháp giải từng dạng toán trên sau đó cho
học sinh luyện tập thường xuyên.
2.32 Hướng dẫn học sinh các bước giải bài toán có lời văn .
Bằng việc nắm bắt thực lực giải toán của học sinh lớp 5 tôi nhận thấy
nhiều em chưa nắm được các bước tiến hành giải bài toán, thậm chí một số ít em
trình bày bài giải theo cảm tính bởi các em không đọc kĩ đề dẫn đến tình trạng
điều đã cho biết mà các em vẫn tính ở bước trình bày bài giải. Vì vậy tôi thiết
nghĩ để học sinh giải tốt dạng toán về tỉ số phần trăm thì trước hết các em phải
nắm vững các bước giải bài toán có lời văn. Vì vậy tôi đã hướng dẫn các em
trình tự giải bài toán có lời văn theo các bước sau:
*Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề toán.
Đây là khâu mấu chốt trong quá trình giải bài toán vì thế tôi yêu cầu học

6



sinh phải đọc thật kĩ đề toán để nắm được những dữ kiện bài toán đã cho và yêu
cầu của bài toán. Trường hợp những bài giáo viên hướng dẫn giải thì tôi sẽ đặt
câu hỏi để học sinh tìm hiểu các dữ kiện của bài toán để nhận dạng bài toán, đối
với những bài học sinh tự giải thì tôi yêu cầu các em phải tự đặt và trả lời câu
hỏi: +Bài toán cho biết những gì?
+ Bài toán yêu cầu tính gì?
+ Bài này thuộc dạng toán nào?
Đối với những em chưa đạt yêu cầu – (theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT)
tôi còn hướng dẫn các em có thói quen gạch chân những từ qua trọng trong đề
bài để tránh nhầm lẫn.
VD: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 20m và chiều rộng 15m.
Người ta dành 25% diện tích mảnh vườn để làm trồng rau muống, 10% diện tích
để trồng rau cải. Tính diện tích phần đất trồng rau muống, diện tích đất trồng rau
cải? ( Bài 5- trang 78- Sách hướng dẫn học Toán 5- Tập 1B).
Đối với ví dụ trên thì sau khi đọc kĩ đề toán, trả lời các câu hỏi trên học
sinh phải nắm được:
+ Bài toán cho biết mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 20m và chiều rộng 15m;
diện tích dùng để trồng rau muống chiếm 25% diện tích mảnh đất đó và diện
tích dùng để trồng rau cải chiếm 10% diện tích mảnh đất đó
+ Bài toán yêu cầu tính diện tích phần đất trồng rau muống và diện tích đất
trồng rau cải ( có nghĩa là yêu cầu tìm 25% của diện tích mảnh đất đó và 10%
của diện tích mảnh đất đó ). Đồng thời các em phải nhận biết được đây là dạng
toán Tìm giá trị phần trăm của một số (dạng 2 của tỉ số phần trăm) .
* Bước 2: Tóm tắt bài toán
Đây là bước tiếp theo sau khi học sinh đã đọc và tìm hiểu đề toán. Có nhiều
cách tóm tắt: tóm tắt bằng lời; tóm tắt bằng hình vẽ hoặc tóm tắt trên sơ đồ đoạn
thẳng. Song dù tóm tắt theo cách nào thì giáo viên cũng lưu ý học sinh: khi tóm
tắt đề toán cần gạt bỏ những gì vụn vặt trong đề toán, tìm cách biểu thị một cách
vắn tắt nhất nội dung bài toán. Việc tự tóm tắt bài toán sẽ một lần nữa giúp học

sinh nắm vững yêu cầu của bài toán. Tóm tắt bài toán ở ví dụ trên như sau:
Tóm tắt
Mảnh đất hình chữ nhật: chiều dài: 20m
chiều rộng: 15m
25% diện tích mảnh đất: …m2 ?
10% diện tích mảnh đất: …m2 ?
*Bước 3: Phân tích các điều kiện của bài toán, tìm đường lối giải bài toán.
Đây là bước quan trọng vì nó giúp học sinh hiểu được cách giải bài toán.Dựa
vào những điều đã nắm bắt được ở 2 bước trên, tôi hướng dẫn học sinh tìm ra
cách giải bắt đầu từ yêu cầu của bài toán. Tôi yêu cầu học sinh phải giải đáp
được các câu hỏi:
+ Muốn giải đáp được các yêu cầu của bài toán thì cần phải biết những gì?
+ Những điều đó đề toán đã cho biết chưa?
7


+ Cần tìm điều gì trước, điều gì sau? Tìm bằng cách nào?
Và cứ theo trình tự như trên cho đến khi nào tìm được cách giải phù hợp
dựa vào những dữ kiện đã có trong đề bài. Điều này giúp học sinh trình bày bài
giải một cách lôgic.
Trở lại với ví dụ ở bước 1, học sinh cần giải đáp được các câu hỏi ở bước 2 là:
để tìm được diện tích phần đất trồng rau muống và diện tích đất trồng rau cải
( tức là 25% diện tích mảnh đất đó và10% của diện tích mảnh đất đó) thì cần
biết diện tích của mảnh đất. Để tính được diện tích của mảnh đất thì phải biết
chiều dài, chiều rộng của mảnh đất; những điều đó đã biết rồi; chỉ việc dựa vào
quy tắc tính diện tích hình chữ nhật đê làm.
*Bước 4: Trình bày bài giải .
Có thể nói đây là một bước quan trọng trong quá trình giải toán. Ở bước này
tôi hướng dẫn học sinh dựa vào bước 2 để nêu câu lời giải và phép tính, tính kết
quả thật chính xác, nêu đúng danh số của phép tính đồng thời trình bày bài giải

một cách khoa học. Bài giải cho ví dụ trên:
Bài giải
Diện tích mảnh vườn là:
20 x 15 =300 ( m2)
Diện tích phần đất trồng rau muống là:
300 : 100 x 25 = 75( m2)
Diện tích phần đất trồng rau cải là:
300 : 100 x 10 =30( m2)
Đáp số: 60 m2 ; 30 m2
Điểm yếu trong phần trình bày bài giải của học sinh là nhiều em chưa biết
cách ghi đáp số cho bài toán. Vì vậy tôi tập trung hướng dẫn kĩ khâu ghi đáp số:
tôi yêu cầu học sinh sau khi thực hiện xong bước ghi lời giải và thực hiện phép
tính thì đọc lại đề toán một lần nữa để nắm lại bài toán có mấy yêu cầu, đó là
những yêu cầu nào thì phần đáp số sẽ ghi ngắn gọn kết quả cho các yêu cầu đó
( không đóng ngoặc đơn danh số).
*Bước 5: Thử lại kết quả.
Dù bài toán đơn giản hay phức tạp thì sau khi giải xong cần kiểm tra lại
kết quả tính bằng cách dựa vào các dữ kiện của bài toán. Cần lưu ý học sinh
không được chủ quan ở bước này mà phải thử lại một cách triệt để nếu không sẽ
rất dễ bị nhầm tưởng, dẫn đến kết quả sai.
- Thử lại kết quả cho bài giải trên:
+ Bước 1; 75 : 25 x 100 = 300 ( dựa vào giái trị của 25% diện tích mảnh đất để
tính diện tích mảnh đất)
+ Bước 2; 30 : 10 x 100 = 300 ( dựa vào giái trị của 10% diện tích mảnh đất để
tính diện tích mảnh đất)
+ Bước 3: 300 : 20 = 15 ( diện tích mảnh đất hình chữ nhật chia cho chiều dài
bằng chiều rộng mảnh đất)
Qua 3 bước thử lại này mới đủ cơ sở để công nhận bài giải đúng.

8



2.3.3. Nghiên cứu chương trình toán lớp 5, xác định các dạng toán về tỉ số
phần trăm cơ bản.
Sách hướng dẫn học Toán 5- Tập 1B và sách giáo viên Toán 5 không phân
toán về tỉ số phần trăm thành các dạng cụ thể song để học sinh dễ nắm bắt kiến
thức, nhận dạng được bài toán, định hướng đúng cách giải và ghi nhớ bến vững
tôi đã phân thành 3 dạng cơ bản sau:
- Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số
- Dạng 2: Tìm một số phần trăm của một số.
- Dạng 3: Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó.
Ngoài ra, ở một số tiết luyện tập, học sinh còn được luyện giải một số bài
toán về tỉ số phần trăm liên quan đến các dạng toán điển hình trên.
2.3.4. Rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm qua từng dạng toán cụ thể:
Trong quá trình dạy học tôi đã vận dụng các giải pháp trên vào dạy từng
dạng toán về tỉ số phần trăm . Với mỗi dạng toán cần giúp học sinh nhận dạng;
nắm được phương pháp giải cũng như cách thử lại đồng thời vận dụng linh hoạt
các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, bước đầu thì hướng dẫn học sinh
giải một bài toán điển hình của dạng toán, sau đó để học sinh tìm hiểu đề toán,
tự tìm ra cách giải, tự đặt đề toán, từ đó hướng cho các em vận dụng sáng tạo
phương pháp giải vào việc làm bài.
Qua nghiên cứu chương trình Toán lớp 5 tôi xin trình bày phương pháp
dạy các dạng toán về tỉ số phần trăm cụ thể như sau:
*Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
Bản chất của tỉ số phần trăm là một dạng ghi khác của tỉ số với kí hiệu %
thay cho

1
. Vì vậy đối với dạng toán này, trước hết tôi giúp học sinh củng cố
100


lại kiến thức về tỉ số đã học ở lớp 4 để các em nắm vững:
+ Ví dụ: 3 : 5; 25,5 : 1,5 ;

1 3
: ; … là những tỉ số.
5 4

+ Tỉ số của a và b là thương của phép chia số a cho số b ( b khác 0).
+ Tỉ số của a và b kí hiệu là a : b hoặc

a
.
b

+ Khái niệm tỉ số thường được dùng khi nói về thương của hai đại lượng ( cùng
loại và cùng đơn vị đo). Nắm được điều này sẽ giúp học sinh phân biệt được các
dạng toán về tỉ số phần trăm, tránh nhầm cách giải.
Khi dạy dạng 1 này tôi cũng đi theo tiến trình trong sách hướng dẫn học
Toán 5, trên cơ sở đó tôi giúp học sinh hiểu ý nghĩa của tỉ số phần trăm; hình
thành các bước giải bài toán một cách tổng quát chứ không mang tính cụ thể như
sách hướng dẫn học Toán đồng thời cho học sinh vận dụng nhiều vào thực tế. Cụ
thể là:
- Đầu tiên tôi đưa ra ví dụ: Trường Tiểu học Nga Vịnh có 250 học sinh, trong đó
có 150 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn
trường.
Hướng dẫn học sinh tiến hành giải bài toán theo các bước sau:
9



*Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề toán.
Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toàn và trả lời lần lượt các câu hỏi:
+Bài toán cho biết những gì?
(Trường Tiểu học Nga Vịnh có 250 học sinh, trong đó có 150 học sinh nữ)
+ Bài toán yêu cầu tính gì?
(Tính tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường).
Sau khi học sinh phân tích được các dữ kiện của bài toán, nắm vững điều đã
cho biết và yêu cầu của bài toán tôi chốt lại: bài này thuộc dạng toán Tìm tỉ số
phần trăm của hai số đó là số học sinh nữ và số học sinh toàn trường.
*Bước 2: Tóm tắt bài toán.
Đối với các dạng toán về tỉ số phần trăm nói chung và dạng Tìm tỉ số phần
trăm của hai số nói riêng thì thông thường là tóm tắt bàng lời. Tóm tắt bài toán
trên:
Số học sinh toàn trường: 250
Số học sinh nữ: 150
Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường: ...% ?
* Bước 3: Hướng dẫn học sinh giải bài toán kết hợp trình bày bài giải
+ Trước hết tôi yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học ở lớp 4 để viết tỉ số
giữa số học sinh nữ và số học sinh toàn trường: 150 : 250
+ Học sinh thực hiện phép chia: 150 : 250 = 0,6
+ Hướng dẫn học sinh nhân thương với 100 và chia cho 100 ( để kết quả không
đổi): 0,6 x 100 : 100 = 60 : 100
+ Đổi cách viết 60 : 100 = 60% ( như vậy

1
là %).
100

+ Hướng dẫn học sinh rút ra kết luận: vậy tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và
số học sinh toàn trường là 60%.

+ Học sinh nêu các bước tính có thể nhẩm mà không cần viết ra: nhân với 100
và chia cho 100.
+ Giáo viên chốt: vậy ta có thể viết gọn cách tính là: 150 : 250 = 0,6 = 60%.
+ Để khắc sâu kiến thức cho học sinh tôi giúp các em hiểu ý nghĩa của tỉ số
60% trong trường hợp này là: coi số học sinh toàn trường là 100 phần thì số học
sinh nữ chiếm 60 phần.
Bài giải
Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường là:
150 : 250 = 0,6
0,6 = 60%
Đáp số: 60%
+ Từ ví dụ trên tôi yêu cầu học sinh nêu các bước tìm tỉ số phần trăm của 150 và
250
Bước 1: Tìm thương của 150 và 250.
Bước 2: Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm
được.
+ Yêu cầu học sinh khái quát hóa: Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số ta làm
như sau:
10


Bước 1: Tìm thương của hai số .
Bước 2: Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích
tìm được.
Thực tế khi học dạng 1 có nhiều trường hợp học sinh còn lẫn lộn giữa đại
lượng đem ra so sánh và đại lượng chọn làm đơn vị so sánh (đơn vị gốc, hay đơn
vị chuẩn) nên ghi sai phép tính, dẫn đến kết quả sai. Chẳng hạn đối với bài toán
trên học sinh có thể ghi sai phép tính là: 250 : 150. Vì vậy ngay sau khi nắm các
bước giải tôi nhấn mạnh : khi tìm thương của 2 số thì số bị chia là số viết trước
còn số chia là số viết sau trong yêu cầu bài toán.

- Để giúp học sinh vận dụng các bước giải trên, tôi tiếp tục đưa thêm bài toán:
Trong 80kg nước biển có 2,8kg muối. Tìm tỉ số phần trăm của lượng muối
trong nước biển.
+ Học sinh tìm hiểu đề toán, xác định dạng toán và vận dụng quy tắc tìm tỉ số
phần trăm của 2 số để giải bài toán:
Bài giải
Tỉ số phần trăm của lượng muối trong nước biển là:
2,8 : 80 = 0,035
0,035 = 3,5%
Đáp số: 3,5%
Qua nhiều năm giảng dạy lớp 5 tôi thấy một số học sinh thiếu cẩn thận khi
làm bài thường viết kết quả dưới dạng số phần trăm sau thương tìm được ( bỏ
qua bước nhân thương tìm được với 100) hoặc đóng ngoặc số % do không hiểu
bản chất của vấn đề, nhầm với danh số của phép tính. Chẳng hạn:
Bài toán: Tìm tỉ số phần trăm của 24 và 30.
Học sinh trình bày phép tính là:
24 : 30 x 100 = 80 %
Hoặc: 24 : 30 = 0,8 %
Hoặc: 24 : 30 = 80(%)
Vì vậy tôi yêu cầu học sinh trình bày phép tính qua hai bước ( Bước 1: Tìm
thương của hai số; bước 2: nhân nhẩm thương đó với 100 và viết kí hiệu % vào
bên phải) đồng thời nhắc các em không đóng ngoặc số % vì đó là 1 số chứ
không phải danh số:
Bài giải
Tỉ số phần trăm của 24 và 30 là:
24 : 30 = 0,8
0,8 = 80%
Đáp số: 80%
Trên thực tế nhiều trường hợp tỉ số phần trăm của hai chỉ cho kết quả gần
đúng. Vì vậy tôi lưu ý học sinh: khi thực hiện phép chia hai số để tính tỉ số phần

trăm, trường hợp phép chia có dư thì chỉ lấy đến chữ số thứ tư của phần thập
phân; chẳng hạn:
10 : 3 = 3,33333…nên chỉ lấy tròn là 3,3333.
11


Suy ra tỉ số phần trăm của 10 và 3 là:
10 : 3 = 3,333
3,3333 = 333,33%
Sau khi học sinh đã nhận dạng được bài toán về tìm tỉ số phần trăm của 2 số và
nắm được cách giải, tôi tập trung rèn kĩ năng giải dạng toán này theo phương
châm từ đơn giản đến phức tạp: ngoài các bài tập trong sách hướng dẫn Toán 5 Tập 1B và Vở bài tập, ở các tiết luyện, tôi cho học sinh luyện tập thêm một số
bài toán nâng cao dần để củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến thức .
Dạng 2: Tìm giá trị một phần trăm của một số
Ví dụ : Một nhà máy có 600 công nhân, trong đó số công nhân nữ chiếm
40, 5%. Tính số công nhân nữ trong nhà máy đó. Sách Hướng dẫn học Toán 5
( trang 77)
Đối với ví dụ trên, trước hết tôi giúp học sinh tìm hiểu đề bài toán bằng các
câu hỏi : Bài toán cho biết gì ?
Bài toán yêu cầu tìm gì ?
Học sinh đọc thầm đề bài toán trong nhóm, Nhóm trưởng hỏi các bạn trong
nhóm, Bài toán cho biết gì ? Đại diện học sinh trong nhóm trả lời, nhóm trưởng
chốt câu trả lời của bạn. Bài toán cho biết nhà máy có 600 công nhân, số công
nhân nữ chiếm 40,5%. Nhóm trưởng hỏi các bạn trong nhóm. Bài toán yêu cầu
tìm gì ? Đại diện học sinh trong nhóm trả lời, nhóm trưởng chốt câu trả lời của
bạn bài toán yêu cầu tìm số công nhân nữ trong nhà máy đó. Giáo viên quan sát
giúp đỡ học sinh các nhóm.

Học sinh hoạt động nhóm
12



Sau khi học sinh tìm hiểu đề trong nhóm tôi yêu cầu một học sinh lên bảng
dùng thước gạch chân giữ liệu bài toán cho biết, yêu cầu bài toán cần tìm trên
bảng lớp, học sinh lớp theo dõi. Tôi phân tích để học sinh hiểu bản chất của
dạng toán như sau :
Bài toán cho biết một số cụ thể ; yêu cầu tìm giá trị một số phần trăm của nó
thì quy về dạng toán ‘Tìm một số phần trăm của một số”. Khi giải các bài toán
dạng này học sinh cần xác định được số đã cho là bao nhiêu và xem số đó là
100% đồng thời nắm được giá trị phần trăm cần tìm là bao nhiêu % của số đó.
Tôi hướng dẫn học sinh giải và chốt lại kiến thức
Từ đó tôi giúp học sinh hiểu 600 là một số ( chính là 100%) ; giá trị phần
trăm cần tìm là 40,5%. Đây thuộc dạng Tìm một số phần trăm của một số. Tôi
chốt lại các bước giải tổng quát :
+ Bước 1 : Tính giá trị của 1% ( dùng phương pháp rút về đơn vị) : lấy số đã cho
chia cho 100.
+ Bước 2 : Tìm giá trị số phần trăm của số đó : lấy giá trị 1% nhân với số phần
trăm cần tìm.
Hai bước giải trên có thể gộp thành một bước giải : Tìm giá trị phần trăm của
một số ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm cần tìm. Cụ thể muốn
tìm 40,5% của 600 ta làm như sau : lấy 600 chia cho 100 rồi nhân với 40,5 hoặc
lấy 600 nhân với 40,5 rồi chia cho 100.

Giáo viên hướng dẫn học sinh

13


Để củng cố cách giải dạng 2 tôi cho học sinh tự nêu ví dụ và cách giải cho
từng ví dụ mà các em đưa ra ; khuyến khích học sinh nêu ví dụ thực tế ; chẳng

hạn :
Ví dụ : Nhà Lan có 40 con gà, trong đó 25% số gà là gà mái. Hỏi nhà Lan
có bao nhiêu con gà mái.
Học sinh nêu lại tên dạng toán của ví dụ trên và bản chất của bài toán là :
Tìm 25% của số 40. Cách giải cho ví dụ trên : lấy 40 chia cho 100 ( để được giá
trị của 1%) rồi nhân với 25 ( được giá trị của 25%).
Bài giải
Nhà Lan có số gà mái là :
40 : 100 x 25 = 10 ( con)
Đáp số : 10 con gà mái
Dạng 3: Tìm một số khi biết giá trị một phần trăm của số đó.
Từ chỗ nắm vững cách nhận dạng, cách giải của dạng 2, học sinh sẽ dễ
dàng nắm bắt phương pháp giải của dạng 3 bởi dạng 2 và dạng 3 đều có chung
bước giải là tìm giá trị 1% của một số. Hai dạng toán này chỉ khác nhau ở chỗ:
dạng 2 là tìm giá trị một số phần trăm của một số còn dạng 3 tìm cả số đó tức là
tìm 100%.
Khi dạy dạng toán này tôi đưa ra một số ví dụ và phân tích. Sau đó, tôi
hướng dẫn học sinh giải qua các bước cụ thể:
+ Bước 1: Tìm 1% của số đó
+ Bước 2: Tìm số đó : Lấy giá trị của 1 % nhân với 100.
Tuy nhiên hai bước giải trên có thể gộp lại. Sau khi học sinh đã nắm được
các bước giải, tôi tập trung rèn kĩ năng giải dạng toán này từ đơn giản đến phức
tạp: ngoài các bài tập trong Sách hướng hẫn học Toán 5 và Vở bài tập Thực hành
toán 5, ở các tiết luyện, tôi cho học sinh luyện tập thêm một số bài toán khác để
củng cố, khắc sâu kiến thức ( bao gồm đề bài tôi ra và học sinh tự đặt đề toán).
Sau đây là ví dụ để củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh được thực
hiện vào các tiết luyện :
Ví dụ: Một khu đất hình chữ nhật, người ta sử dụng 35 % diện tích khu đất để
làm nhà. Tính diện tích khu đất, biết phần đất làm nhà là hình vuông cạnh 18m.
Phân tích bài toán :

- Bài toán cho biết:
+ Khu đất hình chữ nhật, người ta sử dụng 25 % diện tích khu đất để làm nhà.
+ Phần đất làm nhà là hình vuông cạnh 18m.
- Bài toán yêu cầu tính diện tích khu đất ( Tìm 100% diện tích khu đất).
- Đây thuộc dạng toán Tìm một số biết giá trị một số phần trăm của số đó : số
cần tìm là diện tích khu đất ; biết 25% diện tích khu đất là diện tích hình vuông
cạnh 18m. Như vậy để tính được diện tích khu đất thì trước hết cần tính diện tích
phần đất làm nhà.
14


Bài giải
Diện tích phần đất làm nhà là :
18 x 18 = 324 (m2 )
Diện tích khu đất là :
324 : 25 x 100 = 1296 (m2 )
Đáp số: 1296 (m2 )
Sau khi học sinh đã giải thành thạo 3 dạng toán trên tôi cho các em luyện
giải thêm một số bài toán về tỉ số phần trăm liên quan đến các dạng toán điển
hình để củng cố cách giải, rèn kĩ năng và phân biệt sự khác nhau của ba dạng
toán đó.Với mỗi bài tập tôi đều cho học sinh đọc kĩ đề bài, phân tích đề toán,
xác định dạng toán và trình bày cách giải. Để giải được các bài toán mang tính
tổng hợp tôi lưu ý học sinh:
+ Phải biến đổi bài toán để đưa bài toán đã cho về các dạng toán điển hình đã
học.
+ Để giải tốt các bài toán liên quan đến tỉ số phần trăm có chứa các yếu tố hình
học thì cần nắm chắc các công thức liên quan đến tính chu vi, diện tích và các
yếu tố của các hình đã học.
2.3.5. Hướng dẫn học sinh tự đặt đề toán để củng cố, khắc sâu kiến thức của
từng dạng toán về tỉ số phần trăm.

Bước này được thực hiện sau khi học sinh đã nắm vững phương pháp giải
từng dạng toán trên. Tôi cho học sinh tự đặt đề toán dưới nhiều hình thức khác
nhau nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức về dạng toán này: dựa vào tóm tắt để đặt
đề toán; đặt đề toán khác từ đề toán đã cho hoặc tự đặt đề toán một cách tự do
sau đó phân tích đề toán, nêu tên dạng toán và trình bày cách giải.
Tóm lại: Để học sinh giải tốt bài toán về tỉ số phần trăm thì giáo viên phải tâm
huyết với nghề, phải trăn trở với chất lượng học tập của học sinh từ đó tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình giải toán của các em và đề ra giải pháp phù
hợp nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng nhận dạng toán và giải toán một cách
thành thạo. Trong quá trình dạy học cần vận dụng linh hoạt các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học, gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em tự
hào hứng, tự tin trong khi học. Thêm vào đó, năng lực chuyên môn của giáo
viên cũng là một trong những yếu tố quan trọng, vì vậy việc tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ của mỗi giáo viên là rất cần thiết.
2.4. Hiệu quả sau khi tiến hành các giải pháp đã đề ra:
Từ đầu năm học 2017- 2018, tôi đã vận dụng các giải pháp nêu trên để dạy
học sinh lớp mình giải các dạng toán về tỉ số phần trăm, qua đó tôi nhận thấy kết
quả rất khả quan. Cho tới thời điểm này đa số học sinh lớp 5B đã nắm vững các
dạng toán về tỉ số phần trăm: nhận dạng được bài toán, nắm được cách giải từng
dạng và ham thích học toán hơn. Ngoài ra, trong quá trình dạy học tôi luôn vận

15


dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, bước đầu thì
hướng dẫn học sinh giải một bài toán điển hình của dạng toán, sau đó để học
sinh tìm hiểu đề toán, tự tìm ra cách giải, từ đó hướng cho các em có tính sáng
tạo trong giải toán. Để kiểm định các giải pháp của mình, sau khi dạy xong phần
giải toán về tỉ số phần trăm và cho học sinh luyện tập củng cố, tôi đã phối hợp
với tổ, chuyên môn nhà trường ra đề khảo sát chất lượng nhằm nắm bắt được

tình hình học tập dạng toán này của học sinh để có giải pháp tiếp theo ( như phụ
lục- trang 20, 21).
* Tổng hợp kết quả :
Để dễ dàng đối chứng kết quả thực nghiệm tôi đã xin ý kiến Ban giám
hiệu nhà trường cho phép đánh giá bài làm của học sinh bằng điểm số kết hợp
ghi nhận xét ; kết quả cụ thể là:
Lớp
Chưa hoàn thành
Hoàn thành
Hoàn thành tốt
(Tổng số
SL
%
SL
%
SL
%
học
sinh)
5B
12
46,2%
14
53,8%
( 26 HS)
Từ kết quả trên tôi nhận thấy rằng việc áp dụng các giải pháp trên đem lại
hiệu quả thiết thực; đặc biệt là trong đợt kiểm tra định kì giữa học kì 2 vừa qua
lớp tôi có 100% số học sinh đạt yêu cầu về môn toán. Qua kiểm tra lại bài thi
của học sinh tôi nhận thấy 100% học sinh trong lớp đều giải được bài toán về tỉ
số phần trăm trong đề. Kết quả này đã cho tôi niềm tin trong dạy học. Sau thời

gian nghiên cứu và ứng dụng sáng kiến vào giảng dạy trong năm học 20172018, bản thân thấy một điều đáng mừng là:
- Kĩ năng giải toán có lời văn nói chung và giải toán về tỉ số phần trăm của học
sinh được nâng lên rõ rệt .
- Khi gặp bài toán về tỉ số phần trăm đa số học sinh đã nhận dạng, nêu tên dạng
toán về tỉ số phần trăm một cách thành thạo, định hướng cách giải từng dạng rất
tốt đặc biệt là các em hiểu rõ bản chất của từng dạng toán.
- Đa số học sinh biết nêu lời giải ngắn gọn, chính xác, phù hợp với phép tính và
yêu cầu bài toán, biết trình bày khoa học, sạch đẹp.
- Nhiều học sinh đã tự tin trong quá trình học Toán; không còn tâm lý sợ sệt khi
gặp bài toán về tỉ số phần trăm.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
16


Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng dạy- học giải
toán về tỉ số phần trăm và dạy thực nghiệm về phương pháp giải các bài toán
dạng này. Tôi thấy việc dạy học giải toán chiếm một vị trí quan trọng trong
chương trình toán ở Tiểu học. Thông qua việc giải toán, khả năng tư duy logic
của học sinh được phát triển, học sinh được chủ động, sáng tạo tìm ra các mối
quan hệ giữa các dữ kiện để cho ra những lời giải đúng, đồng thời thông qua giải
toán mà các em bước đầu được làm quen với cách làm việc khoa học đó là làm
việc theo kế hoạch. Giúp học sinh luyện tập, củng cố vận dụng các kiến thức đã
học vào thực tiễn đời sống hàng ngày, đó là cơ sở nền tảng cho việc học toán ở
Trung học cơ sở.
Muốn cho việc giải toán nói chung và giải toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5
nói riêng có hiệu quả thì người giáo viên phải biết vận dụng các phương pháp,
hình thức dạy học phù hợp để tạo ra hứng thú học tập cho các em. Đồng thời
giáo viên phải nghiên cứu để phân dạng, với mỗi dạng toán về tỉ số phần trăm

cần hiểu rõ bản chất của từng dạng để đem lại hiệu quả cao khi dạy- học dạng
toán này. Để đạt được điều đó, ngoài các yếu tố trên thì sự cố gắng nỗ lực của
bản thân học sinh và lòng nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp của giáo viên
cũng là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả cao trong dạy học.
3.2. Kiến nghị
Qua những năm trực tiếp giảng dạy lớp 5, tôi nhận thấy rằng người thầy
cần phải không ngừng tự học hỏi để nâng cao trình độ, đúc rút kinh nghiệm,
thường xuyên xây dựng nội dung chương trình và sáng tạo trong công tác giảng
dạy. Có như vậy mới đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Tuy nhiên để làm tốt
nhiệm vụ này thì bản thân tôi rất mong được sự giúp đỡ của các cấp quản lí Giáo
dục, của Ban giám hiệu nhà trường,...Vì vậy tôi có một số kiến nghị sau:
1- Nhà trường tổ chức có hiệu quả hơn nữa các buổi sinh hoạt chuyên môn. Chú
trọng nhiều đến việc khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo.
2- Phòng GD& ĐT thường xuyên tổ chức Hội thảo các chuyên đề về công tác
dạy học và giáo dục học sinh để chúng tôi có điều kiện học hỏi thêm kiến thức,
kinh nghiệm nhằm làm tốt công tác dạy học và giáo dục học sinh .
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này bản thân
tôi đã cố gắng hết sức song do thời gian và năng lực có hạn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được lĩnh hội ý kiến đóng góp của Hội
đồng khoa học cấp trên để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được áp dụng vào thực
tế có hiệu quả hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

17


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Nga Vịnh ngày, ngày 28 tháng 3 năm
2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Người thực hiện:

Hoàng Thị Hạnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Sách Hướng dẫn học Toán 5 - NXB Giáo dục Việt Nam năm 2014
2- Sách giáo viên Toán 5
Vụ Giáo Dục Tiểu học - Bộ GD&ĐT năm 1994
3- Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Toánlớp 5
Vụ Giáo Dục Tiểu học - Bộ GD&ĐT năm 2015
3 - Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
Nhà xuất bản Giáo Dục năm 2000
4 - Phương pháp giải Toán ở Tiểu học
Nhà xuất bản Giáo dục

18


5 - 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 4 - 5
6 - 100 câu hỏi và giải đáp về việc dạy Toán ở Tiểu học
Phạm Đình Thục - NXB Giáo Dục
7 - Tâm lý học Tiểu học
PGS-PTS Bùi Thị Huệ - Trường Đại học S phạm Hà Nội I năm 1995

8 - Hướng dẫn giảng dạy Toán Tiểu học
Nhà xuất bản Giáo dục

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả : Hoàng Thị Hạnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường Tiểu học Nga Vịnh

TT

1

Tên đề tài SKKN

Một số giải pháp khắc
phục học sinh yếu kém
về phép chia

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Cấp huyện

Kết quả đánh
giá xếp loại

(A, B, hoặc C)

Xếp loại C

Năm học đánh
giá xếp loại

2010-2011

19


2

3

4

Một số giải pháp rèn kĩ
năng giải toán có yếu tố
hình học
Một số biện pháp giúp
học sinh lớp 5 phân biệt
từ đồng nghĩa, từ đồng
âm
Một số biện pháp rèn
đọc nhằm nâng cao chất
lượng dạy học Tập đọc
cho học sinh lớp3


Cấp huyện

Xếp loại C

2011-2012

Cấp huyện

Xếp loại C

2013-2014

Cấp Tỉnh

Xếp loại C

2015-2016

PHỤ LỤC
BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG – LỚP 5B
NĂM HỌC 2017- 2018
MÔN: TOÁN
(Thời gian 40 phút – không kể thời gian giao đề)
Thời điểm khảo sát: Thứ 6 ngày 10 tháng 3 năm 2018.
Họ và tên : ……………………………………………. Lớp : 5B

20


Điểm


Lời phê của thầy cô giáo
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.

Câu 1 (1 điểm): khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng :
Số 0,65 viết dưới dạng tỉ số phần trăm là:
A.

0,65%

B. 65%

C.

6,5%

D. 65

Câu 2(1 điểm): khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng :
Tỉ số phần trăm của: 18 và 30 là:
A. 60%

B. 6,0%

C. 16,6%


D. 18,3 %

Câu 3 (1 điểm): khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng :
10% của 120 kg là:
A. 120 kg

B. 1,2kg

C. 12

D. 12kg

Câu 4: (1 điểm)Biết 15% quãng đường đó dài 45 m. Độ dài quãng đườngđó
là.............................
Câu 5 (1 điểm): khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng :
Một người gửi tiết kiệm với lài suất 7% một năm, số tiền lãi của người đó
được nhận là 2100000đồng. Để tính số tiền gửi ban đầu của người ấy, ta cần
tính:
A. 2100000 : 7 B. 2100000 x 7 : 100 C. 2100000 x 100 : 7 D. 2100000 x 7
C âu 6 (2 điểm): Một vườn cây có 600 cây, trong đó có 360 cây ăn quả và còn
lại là cây lấy gỗ. Hỏi số cây lấy gỗ chiếm bao nhiêu phần trăm số cây trong
vườn?
Bài giải
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….........
.................................................................................................................................
Câu 7(1,5 điểm): Một người đi gửi tiết kiệm 15 000 000 với lãi xuất 0,6% một
tháng. Tính cả số tiền gửi và số tiền lãi sau một tháng .

21


Bài giải
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….........
.................................................................................................................................
Câu 8 (1,5 điểm): Số học sinh nữ của một Trường Tiểu học là 138 em, chiếm
46 % số học sinh toàn trường. Hỏi trường Tiểu học đó có bao nhiêu học sinh?
Bài giải
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

22



×