Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học số học lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN TRIỆU SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO DẠY HỌC SỐ HỌC LỚP 1

Người thực hiện: Lê Thị Thanh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thọ Cường
SKKN thuộc lĩnh vực: Toán

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


13
14
15
16
17
18

NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1. Ứng dụng công nghê tin vào hình thành các khái
niệm ban đầu về số học.
2.3.2. Giúp học sinh hình cấu tạo số.
2.3.3. Giúp học sinh so sánh các số có một chữ số và các
số có hai chữ số.
2.3.4. Giúp học sinh hình thành khái niệm ban đầu về phép
cộng, trừ các số trong pham vi 10, 20, 100 (không nhớ).
2.3.5.Tăng cường tổ chức các trò chơi vui học toán.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt
động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

3.2. Kiến nghị

TRANG
1
1
1
1
1
2
2
2
4
4
6
8
11
15
18
19
19
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc vận dụng công nghệ thông tin đã đã được
ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của xã hội loài người. Trong đó, ngành
giáo dục và đào tạo áp dụng rất rộng rãi. Hơn nữa, đối với giáo dục đào tạo, công
nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học. Công nghệ thông tin là phương tiện để giúp chúng ta tiến tới và hình thành

“Xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của công nghệ thông tin thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho
công nghệ thông tin. Bộ giáo dục và đào tạo yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học ngành học
theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT phối hợp với Cục Công nghệ Thông tin như là
một công cụ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện
nhiệm vụ năm học 2018-2019 của UBND tỉnh Thanh hóa - Chỉ thị số 16/CTUBND ban hành ngày 04 tháng 9 năm 2018 yêu cầu các trường học tiếp tục
nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học; để nâng cao chất
lượng đào tạo trong giáo dục. Nhận thức sâu sắc được việc ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những
hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất, tôi đã mạnh dạn học tập và đưa công nghệ
thông tin vào giảng dạy trong những năm gần đây.
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm
trong dạy học toán ở lớp 1. Do vậy, tôi mạnh dạn đề suất “Một số kinh nghiệm
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy phần số học môn toán lớp 1”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp giáo viên có thêm cách làm hay, phù hợp để góp phần đổi mới
phương pháp dạy học toán ở lớp 1.
- Giúp giáo viên dạy học đạt kết quả cao trong môn toán lớp 1.
- Giúp học sinh lớp 1 yêu thích môn Toán và hoàn thành tốt môn Toán.
- Giúp đồng nghiệp có thêm nhiều cách làm hay.
- Trao đổi kinh nghiệm về bài giảng điện tử cùng các giáo viên ở trang
web: baigiang.violet.vn
- Đổi mới phương pháp dạy học khi đưa ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy môn Toán lớp 1 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 1C - Trường Tiểu học Thọ Cường – Triệu Sơn – Thanh Hóa
trong giờ học toán có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin qua một số bài dạy về số
học trong chương trình lớp Toán 1.

- Những bài học thuộc mạch kiến thức về số học trong chương trình môn
Toán lớp 1.
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, điều tra.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thực hành trực quan của việc sử dụng giáo cụ trực quan
trong bài giảng.
- Phương pháp vấn đáp, thực hành.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Trí thông minh là sự tổng hợp, phối hợp nhịp nhàng các năng lực trí tuệ
như: quan sát, ghi nhớ, óc tưởng tượng và chủ yếu là năng lực tư duy mà đặc
trưng là năng lực tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo, vận dụng những hiểu biết
đã học để giải quyết vấn đề được đặt ra một cách tốt nhất. Chính vì vậy, Nghị
quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã nhấn mạnh nhiệm vụ phát triển
trí thông minh cho học sinh Tiểu học, nhất là học sinh lớp 1 là: “Phát triển tư
duy khoa học và tăng cường ở các em ý thức, năng lực vận dụng một cách thông
minh những điều đã học”.
Một điểm đổi mới trong phương pháp dạy học hiện nay là phải lấy học
sinh làm trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi đúng
hướng, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì
vậy, ở lớp 1 việc phát triển trí thông minh cho trẻ thông qua môn Toán là hết sức
cần thiết.
Học sinh Tiểu học còn nhỏ nên quá trình nhận thức thường gắn với những
hình ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy, các phương tiện trực quan rất cần thiết
trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt là phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ
thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan

đẹp, học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt
hơn, nhớ lâu hơn.
Dạy học môn Toán vốn dĩ rất khô khan, ngoài bộ đồ dùng dạy học toán chỉ
là những con số, các bài toán và hình vẽ, học sinh sẽ không quan sát rõ nên sự tập
trung vào bài học còn hạn chế. Thế nhưng, những con số, những bài toán và hình
vẽ ấy nếu được áp dụng soạn giảng bằng giáo án điện tử, khi đưa lên màn hình
trình chiếu với sự nhấn mạnh bằng cách đổi màu chữ hay gạch chân… thì mức độ
tập trung của học sinh sẽ cao hơn đồng thời nắm bắt được cốt lõi của nội dung bài
học hơn. Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến phần
mềm và tích hợp phần mềm để soạn giáo án điện tử vào giảng dạy môn Toán là
cần thiết.
2.2. Thực trạng của vấn đề
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, giáo viên thường xuyên
được bồi dưỡng, trau dồi chuyên môn qua công tác dự giờ, kiểm tra, chuyên đề.
Nhà trường còn tạo mọi điều kiện hỗ trợ giúp giáo viên giảng dạy tốt nhất.
2


Bản thân tôi luôn phấn đấu, có lòng yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với học
sinh, tích cực thực hiện mục tiêu nhà trường đề ra. Nắm bắt phương pháp giảng
dạy mới và vận dụng sáng tạo.
Nhà trường luôn khuyến khích giáo viên áp dụng công nghệ thông tin vào
dạy học nhằm giúp học sinh hứng thú và đạt hiệu quả hơn trong tiếp thu bài,
chiếm lĩnh kiến thức mới.
Có rất nhiều tài liệu, tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng như: hình ảnh,
thông tin, bài giảng tham khảo…từ mạng Internet.
Sau khi giảng dạy trên lớp, bài giảng của giáo viên được lưu giữ vào kho
bài giảng của nhà trường, tạo điều kiện cho các giáo viên khác có thể tham khảo,
sửa đổi hoặc bổ sung giáo án sau phần rút kinh nghiệm để hoàn thiện hơn, giảng

dạy ở nhiều năm tiếp theo.
* Khó khăn:
Qua những năm trực tiếp giảng dạy lớp 1 tôi nhận thấy:
- Độ tuổi học sinh Tiểu học còn nhỏ, năng lực chú ý và trí nhớ chưa ổn định.
- Trong sách giáo khoa, các kiến thức số học được trình bày kết hợp cả kênh
chữ, kênh hình, học sinh quan sát vào đó rất khó hình dung, tưởng tượng, dẫn đến
việc nắm kiến thức trong mỗi tiết học chưa cao. Khả năng nhận thức được các kiến
thức mang tính tưởng tượng cao như số học còn là một điều khó khăn.
- Đối với học sinh lớp 1, mảng kiến thức nhận biết khái niệm số, đếm số,
so sánh số, cộng trừ các số chưa chính xác; cấu tạo số, cách đặt tính và tính
cộng, trừ còn sai nhiều.
- Với các bài học về số học đòi hỏi học sinh có trí tưởng tưởng, khả năng
nhận biết, khái quát tổng hợp cao nên nếu giáo viên chỉ vận dụng các phương
pháp dạy học thông thường học sinh sẽ khó khăn trong việc chủ động tiếp thu
bài và nắm được kiến thức cơ bản của bài học.
- Hoạt động nhận thức của các em lớp 1 còn có những hạn chế nhất định
về khả năng phân tích, tổng hợp. Việc tri giác các sự vật, hiện tượng chủ yếu vẫn
dựa vào hình dạng bên ngoài mà chưa biết phân tích để nhận ra những thuộc tính
đặc trưng của các sự vật hiện tượng đó.
- Khả năng nhận thức của học sinh Tiểu học còn gắn với những hình ảnh,
đồ vật cụ thể. Năng lực tư duy trừu tượng còn hạn chế, còn phụ thuộc vào mô
hình, vật thật, việc thật.
* Kết quả khảo sát
Từ thực trạng trên, ngay từ đầu năm học 2018- 2019, tôi đã tiến hành
khảo sát bằng các tiết dạy khác nhau ở lớp 1C. Mục đích là để tìm hiểu khả năng
tiếp thu của học sinh khi dạy theo phương pháp cũ và phương pháp mới có gì
thay đổi. Kết quả khảo sát được như sau.
Bảng thống kê số liệu khảo sát ban đầu khi sử dụng đồ dùng trực quan
bằng sách giáo khoa và dạy theo phương pháp truyền thống.
Hiểu bài

Hiểu bài
Hiểu bài ít
Lớp Sĩ số kiến thức khắc sâu kiến thức hay quên kiến thức hay quên
SL
%
SL
%
SL
%
1C
32
7
21,8
13
40,6
12
37,6
3


Bảng tổng hợp kết quả khi sử dụng đồ dùng trực quan tự làm giống như
trong sách giáo khoa và giáo án thông thường tôi thu được kết quả như sau.
Hiểu bài
Hiểu bài
Hiểu bài ít
Lớp Sĩ số kiến thức khắc sâu kiến thức hay quên kiến thức hay quên
SL
%
SL
%

SL
%
1C
32
8
25
14
43,7
10
31,3
Qua kết quả khảo sát thực tế, tôi rất băn khoăn, trăn trở, lo lắng nên quyết
định chọn giải pháp đưa công nghệ thông tin vào dạy các bài học về số học.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Ứng dụng công nghệ tin vào hình thành các khái niệm ban đầu về số học
Việc hình thành các khái niệm về số học là rất quan trọng, quyết định sự
thành công trong dạy học môn Toán ở cấp Tiểu học. Nếu giáo viên giúp học sinh
hình thành tốt các khái niệm về số học sẽ giúp các em vận dụng tốt vào việc giải
tốt một số bài tập có liên quan đến số học. Để làm được điều đó, người giáo viên
cần nắm vững mức độ cần đạt của việc hình thành các kí hiệu số học để định
hướng đúng phương pháp dạy, không làm quá tải các kiến thức cần truyền đạt.
Mặt khác, con đường hình thành kiến thức cho học sinh lớp 1 tuân theo sơ
đồ: Thao tác trên đồ vật
Mô hình sơ đồ
Kí hiệu hoặc khái quát, khái
niệm kiến thức toán học. Do đó, việc hình thành các kí hiệu số học tôi thường
tuân theo quy trình sau:
+ Hình thành khái niệm số có một chữ số.
Ví dụ 1: Khi dạy bài: Các số 1, 2, 3 ( Tiết 6 - trang 11, 12 SGK – NXB
Giáo dục Việt Nam ).
Các kiến thức trong bài học được tôi thiết kế trên từng Slide giáo án điện

tử. Ngoài ra, bài giảng điện tử còn là một công cụ hỗ trợ trong dạy học giúp giáo
viên cập nhật phương pháp dạy học hiện đại, lên lớp nhẹ nhàng, làm chủ tiết
dạy. Đồng thời, nó còn giúp học sinh hứng thú nghe giảng, nắm được kiến thức
trọng tâm của bài.
Bước 1: Hướng dẫn học sinh khái niệm ban đầu về số 1, số 2, số 3.

4


Mỗi số là đại diện cho một lớp các nhóm đối tượng có cùng số lượng. Học
sinh biết đọc, viết các số 1, 2, 3; đếm từ 1 đến 3 và đếm từ 3 xuống 1. Các em
nhận biết số lượng các nhóm có 1; 2; 3 đồ vật và thứ tự của các số 1; 2; 3 trong
bộ phận đầu của dãy số tự nhiên.
Từ những yêu cầu của mục tiêu bài học, tôi sử dụng phương pháp trực
quan bằng các Slide có số lượng con vật đồ vật khác nhau, màu sắc khác nhau
lên trên bảng chiếu cho học sinh quan sát. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan
sát các nhóm chỉ có một phần tử, ta dùng hiệu ứng để các bức tranh được xuất
hiện từng mô hình một, giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời: “Một con chim,
một cô gái, một chấm tròn, bàn tính có một chấm tròn…”. Mỗi lần học sinh
quan sát một nhóm đồ vật giáo viên cho học sinh nhắc lại số lượng đồ vật đó.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh nhận biết số học.
Khi hướng dẫn học sinh nhận biết số, tôi dùng hiệu ứng di chuyển trên
các Slide để học sinh dễ dàng phân biệt và nhận biết các số. Giáo viên yêu cầu
học sinh mở bộ đồ dùng học Toán lớp 1 lấy các số 1, 2, 3 cài vào bảng cài sau đó
giơ lên. Nếu trong lớp có học sinh lấy sai thì tôi sẽ cho các em trong lớp phát
hiện nhận xét và sửa sai cho bạn.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh viết chữ số.
Từ các nhóm đồ vật: Một con chim, một bạn gái, một chấm tròn, một con
tính… đều có số lượng là một, ta dùng số một để chỉ các nhóm đồ vật đó, số một
viết bằng chữ số một, viết như sau… (viết số 1 lên trên bảng chiếu). Học sinh

quan sát chữ số 1 in và chữ số 1 viết tay, sau đó lên bảng chỉ vào từng chữ số và
đều đọc là: một.
Các số 2, số 3, giới thiệu tượng tự như số 1.
+ Hình thành khái niệm số có hai chữ số.
Ví dụ 2: Số 10: (Tiết 21- trang 36, 37 SGK– NXB Giáo dục Việt Nam).

Bài học này hình thành cho học sinh có khái niệm ban đầu về số 10, đọc
và viết được số 10, nắm được thứ tự dãy số, nắm được cấu tạo số 10, so sánh
được các số trong phạm vi 10.
Bước 1: Giới thiệu khái niệm số 10.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh thứ nhất yêu cầu học sinh đếm:
“Các em hãy đếm xem ô bên trái có mấy con thỏ? (Có 9 con thỏ)”. “Ô bên phải
5


có mấy con thỏ? (Có một con thỏ)”. “Vậy 9 con thỏ thêm 1 con thỏ thì được
mấy con thỏ? (Được 10 con thỏ)”. Hình thứ hai giáo viên cho học sinh quan sát
và lấy trong bộ đồ dùng học toán của các em bằng các chấm tròn. Học sinh đặt
trên bàn tôi tiếp tục hỏi: “Bên trái có mấy chấm tròn? (Có 9 chấm tròn). Bên
phải có mấy chấm tròn? (Có 1 chấm tròn). 9 chấm tròn thêm 1 chấm tròn thì có
tất cả bao nhiêu chấm tròn? (Có 10 chấm tròn)”. Giáo viên cho học sinh quan
sát bàn tính: “Có mấy con tính màu xanh? (9 con tính màu xanh). Có mấy con
tính màu đỏ? (Có 1 con tính màu đỏ). Có 9 con tính màu xanh thêm 1 con tính
màu đỏ thì được tất cả bao nhiêu con tính? (10 con tính)”.
Vậy con thỏ, chấm tròn, con tính… đều có số lượng là mấy? (là 10). Học
sinh nhắc lại. Giáo viên kết luận: “Các nhóm đồ vật này đều có số lượng là
mười, ta dùng số mười để chỉ số lượng của mỗi nhóm đồ vật đó.”
Bước 2: Giới thiệu cách ghi số 10.
Học sinh quan sát hình trên bảng, giáo viên chỉ vào số 10 giới thiệu: “Số
mười được viết bằng chữ số 1 và chữ số 0, số 1 viết trước số 0 viết liền sau số 1:

số 10”. Giáo viên viết ra bảng vừa viết vừa nói: “Muốn viết số mười ta viết chữ
số 1 trước rồi viết thêm 0 vào bên phải của số 1”. Học sinh thực hành viết vào
bảng con.
Bước 3: Nhận biết số 10 trong dãy số từ 0 đến 10.
Hướng dẫn học sinh đọc các số theo thứ tự từ 0 đến 10 và theo thứ tự
ngược lại ngược lại từ 10 xuống 0. Học sinh nhận ra số 10 đứng liền sau số 9 và
là số có hai chữ số.
Đối với những bài còn lại về hình thành khái niệm số tự nhiên thì khi sử
dụng công nghệ thông tin vào dạy học, giáo viên phải lựa chọn tranh ảnh phù hợp
với nội dung bài học, phải biết sử dụng đúng mục đích, đúng lúc nhằm thu hút
được sự chú ý học tập của học sinh để khắc sâu được nội dung kiến thức, kết quả
học tập được nâng cao.
2.3.2. Giúp học sinh hình thành cấu tạo số
* Cấu tạo số có một chữ số
Ví dụ 1: Dạy bài số 6: Bài tập 2 (Trang 27 – SGK Toán 1 NXB giáo dục
Việt Nam

6


Phần cấu tạo số, tôi hướng dẫn học sinh bắt đầu làm quen từ bài tập 2
trong bài học số 6.
Giáo viên cho học sinh quan sát vào hình vẽ thứ thất và hỏi học sinh nhận
ra cấu tạo số 6: “Có mấy chùm nho chín? Có mấy chùm nho xanh? Trong tranh,
có tất cả mấy chùm nho?”. Học sinh trả lời: “Có 5 chùm nho chín, có 1 chùm
nho xanh, trong tranh có tất cả 6 chùm nho”. Giáo viên chỉ vào tranh và nói: “6
gồm 5 và 1, 6 gồm 1 và 5”. Với các tranh còn lại, tôi hỏi tương tự và điền kết
quả đếm được vào ô trống.
Từ những đồ dùng trực quan, học sinh nắm được cấu tạo số có một chữ số
còn lại như các bài tập của các số 7, 8, 9,10: Bài tập 2 - trang 29 – SGK Toán 1;

Bài tập 2 - trang 31 – SGK Toán 1; Bài tâp 2 - trang 33 – SGK Toán 1; Bài tập
3 - trang 37 – SGK toán 1.
* Cấu tạo số có hai chữ số
Ví dụ 2: Một chục, tia số (Tiết 69- trang 99- SGK NXB giáo dục Việt Nam).

Giới thiệu “1 chục”.
Học sinh quan sát trên màn hình chiếu và đếm số quả có trên cây: “Trên
cây có bao nhiêu quả? (10 quả) -10 quả còn được gọi là một chục quả. Một bó
que tính có mấy que tính rời (có 10 que tính rời). Giáo viên cho học sinh lấy bộ
đồ dùng học tập thực hành lấy 10 que tính rời, lấy 10 chấm tròn, 10 hình tam
giác… (10 que tính, 10 chấm tròn, 10 hình tam giác… còn gọi là 1 chục que
tính, 1 chục chấm tròn, 1 chục hình tam giác…). Vậy 10 đơn vị bằng mấy chục?
(1 chục), 1 chục bằng bao nhiêu đơn vị? (10 đơn vị ). Dòng chữ dưới cây được
xuất hiện trên bảng máy chiếu. Học sinh nhắc lại nhiều lần. 10 đơn vị = 1 chục,
1 chục = 10 đơn vị.
Ví dụ 3: Mười một, mười hai ( Tiết 70 - trang 101 – SGK Toán 1 NXB
Giáo dục Việt Nam ).
Mục tiêu bài học là giúp học sinh nhận biết được số mười một, mười hai
và biết được cấu tạo của hai số đó:
7


Bước 1: Giới thiệu số 11:
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh rồi lấy 1 bó chục que tính và
lấy thêm 1 que rời. 10 que tính thêm một que tính thì được bao nhiêu que tính?
(10 que tính thêm 1 que tính thì được 11 que tính). 11 được viết vào cột viết số,
số 11 là số có hai chữ số giống nhau được viết liền nhau và đọc là “mười một”
chữ “mười một” xuất hiện ở cột đọc số. Số 11 gồm có mấy chục và mấy đơn vị?
(số 11 gồm có 1 chục và 1 đơn vị). Số 11 là số có mấy chữ số? (Số 11 là số có
hai chữ số giống nhau. Học sinh nhắc lại nhiều lần.

Bước 2: Giới thiệu số 12 tương tự số 11.
Qua các bài học này, học sinh sẽ nắm được cấu tạo số có một chữ số và số
có hai chữ số. Thông qua những hình ảnh cụ thể minh họa, các em được quan
sát, nhận biết nhanh hơn, hiểu bài hơn và nắm được nội dung cơ bản của bài
học. Từ đó, các em sẽ dễ dàng học các số tiếp theo.
2.3.3. Giúp học sinh so sánh các số có một chữ số và các số có hai chữ số.
Ngay từ bài học đầu tiên, các em đã được học bài “Nhiều hơn, ít hơn”.
Học sinh đã biết so sánh số lượng của hai nhóm đồ vật, biết sử dụng từ “nhiều
hơn”, “ít hơn” khi so sánh số lượng.
Ví dụ 1: Bài nhiều hơn, ít hơn (Tiết 2 – Trang 6 – SGK NXB giáo dục Việt
Nam )

8


Giáo viên cho học sinh quan sát tranh 1 trên bảng máy chiếu, học sinh
quan sát và trả lời câu hỏi: “Bên trái có mấy cái cốc? Ở bên phải có mấy cái
thìa? (Bên trái có 5 cái cốc, bên phải có 4 cài thìa). Muốn biết số cốc so với thìa
ta làm như thế nào? (Ta bỏ mỗi cái thìa vào một cái cốc thì còn một cái cốc chưa
có thìa). Khi đặt mỗi cái thìa vào một cái cốc thì vẫn còn một cái cốc chưa có
thìa. Ta nói: “Số cốc nhiều hơn số thìa”. Học sinh lặp lại câu đó nhiều lần.
Tương tự như vậy, giáo viên cho học sinh so sánh số thìa nhiều hơn hay số thìa
ít hơn số cốc. Cho di chuyển thìa sang cốc để học sinh quan sát thấy được.
Các tranh còn lại giáo viên hướng dẫn tương tự như tranh 1 của Slide.
Để hình thành cho học sinh các khái niệm ban đầu về “dấu <, dấu >, dấu
=”, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát đồ dùng trực quan bằng những hình
ảnh cụ thể và thiết kế giáo án trên các Slide trình chiếu trên bảng để các em dễ
quan sát và nắm rõ yêu cầu bài học.
Ví dụ 2: Bé hơn, dấu < (Tiết 10 – Tuần 3, trang 17- SGK NXB Giáo dục
Việt Nam ).

Ta nên chọn hình ảnh và tiếng động của ô tô mà học sinh yêu thích để cho
học sinh quan sát vừa vui, vừa hứng thú hơn trong học tập.

+ Đối với hình ảnh này giáo viên hỏi: “Bên trái có mấy ô tô?” (bên trái có
1 ô tô); “Bên phải có mấy ô tô?” (bên phải có 2 ô tô). “1 ô tô nhiều hơn hay ít
hơn 2 ô tô ?”(1 ô tô ít hơn 2 ô tô). Giáo viên cho học sinh nhìn tranh và nhắc lại
nhiều lần: “Một ô tô ít hơn hai ô tô” (1 ô tô ít hơn 2 ô tô). Giáo viên cho xuất
hiện tiếp hình bên cạnh bằng hiệu ứng Descend các hình vuông được xuất hiện
và đưa ra câu hỏi: “Một hình vuông có ít hơn hay nhiều hơn 2 hình vuông ?”
(Một hình vuông ít hơn 2 hình vuông). Vậy ta nói: “Một bé hơn hai và viết như
sau: 1 < 2”. Ta cho xuất hiện dần trên bảng chiếu và đọc: “1 bé hơn 2”. Cô giới
thiệu dấu < đọc là “bé hơn”. Học sinh đọc lại: “Một bé hơn hai”.
+ Silde thứ hai ta làm tượng tự như Slide thứ nhất.
9


Dạy các bài: Lớn hơn, dấu > ; Bằng nhau dấu =. Ta làm tương tự để học
sinh so sánh các số có một chữ số.
Ví dụ 3: So sánh số có hai chữ số (Tiết 100 – trang 142 – GSK Toán 1
NXB Giáo dục Việt Nam )
Bài này với mục đích là giúp học sinh biết so sánh các số có hai chữ số
(chủ yếu dựa vào cấu tạo của các số có hai chữ số). Ta đưa một Slide giống
trong sách giáo khoa. Giới thiệu 62 < 65.

Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát trên màn hình đồng thời yêu cầu
các em lấy thẻ que tính trong bộ đồ dùng học toán của các em để dựa vào đồ
dùng nhận ra: Số 62 gồm 6 chục và 2 đơn vị; số 65 gồm 6 chục và 5 đơn vị. Hỏi
62 và 65 cùng có mấy chục? (Cùng có 6 chục). Vậy ta so sánh 2 đơn vị với 5
đơn vị. 2 đơn vị như thế nào với 5 đơn vị ? (2 đơn vị bé hơn 5 đơn vị) (2< 5) nên
ta có 62 < 65. (đọc là 62 bé hơn 65). Tôi cho học sinh nhận biết (62 < 65) hay

(65> 62). Học sinh nhắc lại nhiều lần.
So sánh 63 > 58, tôi làm tương tự.
Đối với học sinh lớp 1, việc nhận thức của các em còn mang tính cụ thể,
luôn gắn liền với các hình ảnh và biểu tượng cụ thể nên việc sử dụng phương
pháp trực quan là rất cần thiết. Nhờ vào phương pháp này, các khái niệm về số
10


học sẽ được hình thành qua những hình ảnh cụ thể và dễ dàng khắc sâu vào tâm
trí các em. Từ đó, các em được bổ sung thêm vốn hiểu biết thực tế cũng như
phát triển được năng lực tư duy trừu tượng và trí tưởng tượng phong phú.
3.2.4. Giúp học sinh hình thành khái niệm ban đầu về cộng trừ các số trong
phạm vi 10, 20, 100 (không nhớ)
Để hình thành các khái niệm tính cộng, trừ các số trong phạm vi 10, 20 và
phạm vi 100 (không nhớ), tôi thường cho học sinh lựa chọn đúng các yêu cầu
của bài học.
+ Hình thành khái niệm ban đầu về phép cộng.
Ví dụ 1: Phép cộng trong phạm vi 3 (Tiết 25 – trang 45 - SGK NXB Giáo
dục Việt Nam). Mục tiêu bài học giúp học sinh nắm được khái niệm ban đầu về
phép cộng, thành lập và ghi nhớ bảng cộng trong phạm vi 3, biết làm tính cộng
trong phạm vi 3.
* Bước 1: Giới thiệu phép cộng, bảng cộng trong phạm vi 3.

Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình thứ nhất để nêu lên vấn đề
(bài toán) cần giải quyết. Học sinh quan sát hình ảnh và nêu thành các bài toán:
Có một con gà thêm một con gà nữa. Hỏi có tất cả mấy con gà?). Cho học sinh
nêu lại bài toán và tự nêu câu trả lời: “Một còn gà thêm một con gà thì được hai
con gà. Một thêm một bằng hai”. Ta đưa hiệu ứng xuất hiện dần phép cộng và
nói: “1 + 1 = 2” dòng chữ trên bảng chiếu cũng xuất hiện ( Một cộng một bằng
hai). Giáo viên chỉ vào dấu + và nói: “Dấu + gọi là cộng”. Đọc là: “Một cộng

một bằng hai”. Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại và cho học sinh thực hành
viết phép tính đó vào bảng con.
Hướng dẫn học sinh học phép cộng 2+ 1 = 3 và 1 + 2 = 3 theo các bước
tượng tự như đối với 1+ 1 = 2.
Sau đó, ta cho ẩn 3 tranh trên bảng chiếu giữ lại 3 công thức 1 + 1 = 2; 2
+ 1 = 3; 1 + 2 = 3. Giáo viên chỉ vào các công thức này và nêu: “1 + 1 = 2 là
phép cộng; 2 + 1 = 3 là phép cộng…”. Mời một số học sinh đọc các phép cộng ở
trên bảng chiếu và hỏi lại: “Một cộng một bằng mấy?” (Học sinh trả lới đầy đủ
“Một cộng một bằng hai”)… Để giúp học sinh ghi nhớ công thức cộng trong
phạm vi 3, tôi đặt ra câu hỏi: “Ba bằng mấy cộng mấy?”. Học sinh trả lời: “Ba
bằng hai cộng một, ba bằng một cộng hai.”
11


Tôi tiếp tục cho học sinh quan sát hình vẽ cuối cùng rồi các em chia sẻ
theo cặp để đố nhau về những gì các em hiểu được ở hình đó. Sau đó, tôi nêu
các câu hỏi: “Bên trái mấy chấm tròn?” (có 2 chấm tròn). “Bên phải có mấy
chấm tròn?” (có một chấm tròn). “Tất cả trong hình có mấy chấm tròn?” (Có 3
chấm tròn). Tôi cho lần lượt ba số xuất hiện trong ô trống rồi hỏi: “Từ ba số này
ta có thể lập được mấy phép cộng có kết quả bằng 3?” Học sinh nêu: “2 + 1 = 3,
1 + 2= 3”. Từ đó giáo viên kết luận: “2 + 1 cũng giống 1 + 2 (vì cùng có tổng
bằng 3).
Ví dụ 2: Phép cộng dạng 14 + 3 (Tiết 74 - trang 108 – SGK Toán 1 NXB
Giáo dục Việt Nam)
+ Slide này, ta nên thiết kế giống như sách giáo khoa. Học sinh thực hiện
bằng que tính để dẫn đến kiến thức của bài và hình thành phép cộng (không nhớ)
trong phạm vi 20. Sau khi học sinh thao tác để có kết quả, tôi cùng với học sinh
mới rút ra cách đặt tính và thực hiện phép tính theo cột dọc.

Ví dụ 3: Dạy bài phép cộng trong phạm vi 100 (không nhớ) (Tiết 100 –

trang 154 - NXB Giáo dục Việt Nam). Bài này giúp học sinh biết đặt tính rồi tính
đúng cộng (không nhớ) trong phạm vi 100.
Bước 1: Hướng dẫn học sinh thao tác trên đồ dùng trực quan.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh kĩ thuật làm tính cộng.

12


Tất cả thao tác và câu hỏi giáo viên đưa ra đều khai thác trong Slide. Học
sinh thực hành trên que tính. Sau đó, tôi mời vài học sinh nêu lại cách cộng như
trên bảng.
Trường hợp phép cộng có dạng 35 + 20 và 35 + 2, ta làm tương tự nhưng
với thao tác trên que tính tôi bỏ qua mà hướng dẫn ngay cho học sinh kĩ thuật
làm tính cộng giống như 35 + 24.
* Hình thành khái niệm ban đầu về phép trừ
Ví dụ: Phép trừ trong phạm vi 3 (trang 54 - SGK- Toán 1 NXB Giáo dục
Việt Nam)

* Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép trừ.
Hướng dẫn học sinh làm phép tính trừ 2 – 1 = 1, giáo viên cho học sinh
quan sát trên bảng chiếu để hướng dẫn phép trừ 2- 1 = 1. Học sinh quan sát rồi
nêu yêu cầu bài toán: “Lúc đầu có 2 quả táo, ăn đi một quả táo. Hỏi còn mấy quả
táo?. Vài học sinh nêu lại đề toán (ta cho học sinh sử dụng hình tròn trong bộ đồ
dùng học toán. “Hai hình tròn bớt một hình tròn còn mấy hình tròn?” (Hai bớt
một còn một). Ta viết như sau: 2 – 1 = 1 (dấu – đọc là trừ), giáo viên chỉ vào
2 – 1 = 1 rồi đọc sau đó cho học sinh đọc lại.
Hướng dẫn học sinh làm phép tính trừ 3 – 1 = 2 và 3 – 2 = 1 tượng tự
như 2 -1 = 1.
Để khái quát được bảng trừ trong phạm vi 3 và mối liên hệ giữa phép
cộng và phép trừ, tôi cho học sinh quan sát hình thứ tư và đặt các câu hỏi như

sau: “1 chấm tròn thêm 2 chấm tròn bằng mấy chấm tròn?” (Bằng 3 chấm tròn).
Vậy ta viết: 1 + 2 = 3. 2 chấm tròn thêm 1 chấm tròn bằng mấy chấm tròn?
(bằng 3 chấm tròn). Vậy ta viết: 2 + 1= 3. 3 chấm tròn bớt 1 chấm tròn còn mấy
chấm tròn? (Còn 2 chấm tròn). Vậy ta viết: 3 – 1 = 2. 3 chấm tròn bớt 2 chấm
tròn còn mấy chấm tròn? (Còn 1 chấm tròn). Vậy ta viết: 3 – 2 = 1.
Tất cả nội dung đều xuất hiện trên Slide đã thiết kế trong bài dạy để học
sinh nhận ra mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ từ bộ ba các số 1, 2, 3. Từ
đó, học sinh hình thành được khái niệm ban đầu của phép trừ.
* Hình thành phép trừ trong phạm vi 20 ( không nhớ)
Ví dụ: Phép trừ dạng 17- 3 (trang 110 - SGK Toán 1 NXB Giáo dục Việt Nam)
Với nội dung yêu cầu của bài là học sinh biết làm tính trừ (không nhớ)
trong phạm vị 20 và tập trừ nhẩm dạng 17- 3.
13


* Bước 1: Thực hiện cách tính trên que tính.
Giáo viên cho học sinh quan sát trên bảng chiếu, học sinh thực hiện bằng
que tính. Sau đó, cô hỏi học sinh: “17 que tính gồm mấy bó chục que tính và
mấy que tính rời?” (17 que tính gồm 1 bó chục que tính và 7 que tình rời). Giáo
viên chia thành hai phần, phần bên trái có 1 bó chục que tính, phần bên phải có 7
que tính rời. “7 que tính rời tách lấy 3 que tính còn lại bao nhiêu que tính?” (Còn
lại 4 que tính rời). Vậy trên bảng còn tất cả bao nhiêu que tính? (Còn lại 1 bó
chục que tính và 4 que tính rời là 14 que tính)
* Bước 2: Hướng dẫn cách đặt tính và tính.
Ta dùng hiệu ứng xuất hiện dần các số và đồng thời nói cùng với các số
xuất hiện, nêu luôn cách đặt tính và tính, thực hiện phép tính. Một vài học sinh
nhìn trên bảng chiếu nhắc lại.
Qua bài học này, học sinh sẽ biết cách tính nhẩm dạng 17 - 3 = 14, học
sinh sẽ có kĩ năng tính nhẩm nhanh hơn.
* Hình thành phép trừ trong phạm vi 100 (không nhớ)

Ví dụ: Dạy bài phép trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) - (Tiết 103 - trang
158 NXB Giáo dục Việt Nam)

Khi dạy bài phép trừ trong pham vi 100 (không nhớ), tôi hướng dẫn học
sinh làm theo hai bước sau:
14


* Bước 1: Hướng dẫn học sinh thực hành trên đồ dùng trực quan.
Học sinh quan sát trên bảng chiếu và lấy ra 57 que tính: “57 que tính gồm
mấy bó 1 chục que tính và mấy que tính rời ?” (Có 5 bó que tính 1 chục que tính
và 7 que tính rời). Học sinh xếp các bó que tính ở bên trái và các que tính rời ở
bên phải. Học sinh quan sát trên bảng, giáo viên chỉ và nói: “5 bó 1 chục que
tính thì ta viết 5 ở cột chục, 7 que tính rời thì ta viết 7 ở cột đơn vị. Ta thực hiện
giống như trên bảng chiếu”. Số 23 tách tương tự như số 57. Cô hỏi : “57 que
tính lấy đi 23 que tính thì còn lại bao nhiêu que tính?” Học sinh thao tác trên que
tính và nêu kết quả là (34). Vậy: 57 - 23 = 34.
*Bước 2: Giới thiệu kĩ thuật tính trừ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đặt tính và tính theo như trên bảng chiếu.
Sau khi thực hiện xong, cô gọi một số học sinh nhắc lại cách đặt tính và tính.
Để hình thành được các khái niệm ban đầu về cộng trừ các số trong phạm
vi 10, 20, 100 (không nhớ) bằng giáo án điện tử, tôi thấy học sinh tiếp thu bài
nhanh hơn và hoàn thành tốt công việc được giao, tự tin và có nhiều tiến bộ.
2. 3. 5: Tăng cường tổ chức các trò chơi vui học toán
Một trong những yêu cầu dạy toán ở lớp 1 là phải hấp dẫn, phải tạo được
hứng thú học tập, phải phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Khi cho học sinh chơi trò chơi, giáo viên phải biết chọn những câu, phép
tính phù hợp với nội dung kiến thức của bài để học sinh chơi trò chơi. Bởi vì,
phần trò chơi này học sinh làm bài trắc nghiệm trong thời gian ngắn, ta có thể tổ
chức trước, giữa hoặc cuối mỗi tiết học.

Đối với học sinh lớp 1 chơi cũng là một trong những yêu cầu không thể
thiếu được. Vậy, việc sử dụng các trò chơi học tập trong giờ học toán là hết sức
cần thiết và bổ ích.
* Trò chơi học toán có tác dụng giúp học sinh:
- Thay đổi hình thức hoạt động trên lớp, làm không khí lớp học thoải mái,
dễ chịu, học sinh tiếp thu kiến thức thoải mái, tích cực hơn.
- Tăng cường khả năng thực hành vận dụng các kiến thức đã học.
- Phát triển hứng thú, tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận.
- Trò chơi chứa đựng các số học giúp cho học sinh phát huy tính tích cực,
phát triển trí tưởng tượng.
- Chính vì vậy, trong các tiết học có liên quan đến các số học hoặc các tiết
hoạt động tập thể, tôi đưa ra các trò chơi có chứa đựng nội dung số học.
* Khi tổ chức trò chơi, người giáo viên cần lưu ý:
+ Công tác chuẩn bị phải chu đáo. Những dụng cụ của trò chơi phải hết
sức đơn giản, dễ, đẹp mắt.
+ Tổ chức cách chơi cần đơn giản dễ nhớ, dễ thực hiện, thu hút được
nhiều học sinh tham gia.
+ Luôn quan tâm khích lệ, động viên khuyến khích tinh thần thi đua của
học sinh tham gia, nhưng cũng tránh làm lúng túng những học sinh chưa hoàn
thành nhiệm vụ.
* Cách tổ chức trò chơi:
15


+ Giới thiệu và nêu cách chơi: Có thể tiến hành nhiều cách khác nhau
nhưng yêu cầu giáo viên nói ngắn gọn rõ ràng, dễ hiểu sao cho tất cả học sinh
nắm vững các chơi.
+ Tiến hành chơi: Giáo viên phải nắm vững tiến trình và theo dõi chặt chẽ.
+ Đánh giá kết quả chơi: Sau mỗi lần chơi giáo viên nhận xét, đánh giá
đúng thực chất của cuộc chơi, tuyên dương các em chơi tốt.

Ví dụ 1: Phép cộng trong phạm vi 3: (Trang 45 - SGK Toán 1- NXB Giáo
dục Việt Nam)
Chơi trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng”

Cách chơi: Trò chơi này, tôi thiết kế từ phần mềm Violet (Dạng chọn
đúng – sai ). Học sinh sẽ chơi theo kiểu tiếp sức, ban đầu giáo viên chỉ định một
học sinh chơi. Nếu em nào chỉ đúng thì được quyền chỉ bạn khác chơi tiếp. Nếu
học sinh trả lời đúng thì giáo viên tích vào chữ đúng, trên màn hình xuất hiện
chữ “Đúng”. Còn nếu học sinh trả lời sai thì trên màn hình xuất hiện chữ “Rất
tiếc bạn đã làm sai”. Đây là phần trò chơi củng cố kiến thức nên rất vui nhộn,
học sinh thích thú, tạo cho các em tính nhanh nhẹn và chính xác.
Ví dụ 2: Bài tập 4 (Tiết 16 – Trang 26 – SGK Toán 1 - NXB Giáo dục Việt
Nam)

Cách chơi : Bài tập này tôi cho học sinh làm việc cá nhân theo kiểu trò
chơi “ Ai nhanh hơn”. Tôi cho học sinh quan sát trên bảng chiếu và nêu yêu cầu
của bài tập, học sinh nhắc lại yêu cầu, mỗi học sinh chọn một bài để so sánh.
16


Học sinh thực hành so sánh các số trong phạm vi 6 bằng cách chọn một
bài. Học sinh nêu kết quả đúng thì âm thanh vỗ tay kèm lời chúc mừng là “Hoan
hô chúc mừng bạn đã làm đúng!” còn nếu nêu kết quả sai thì ô kết quả sẽ không
mở ra và có tiếng nói “Rất tiếc kết quả của bạn đã sai mời suy nghĩ lại.”
Ví dụ 3: Phép công dạng 14 + 3 ( Tiết 77- Tuần 20 , Trang 108 NXB Giáo
dục Việt Nam )..

Cách chơi : Học sinh dùng bảng con để chơi trò chơi, trên màn hình có
năm mặt cười, dưới mỗi mặt cười là một phép tính đã có sẵn kết quả nhưng có
cả kết quả đúng và kết quả sai. Giáo viên sẽ mở một mặt cười bất kì, học sinh có

nhiệm vụ suy nghĩ xem phép tính đó đúng hay sai, nếu đúng thì ghi “Đ” còn sai
thì ghi “S” vào bảng con trong thời gian 05 giây. (Giáo viên gõ giờ vào đồng hồ
để thời gian được bắt đầu.) Học sinh giơ bảng, chữ “Đ” hay “S” cũng hiện ra
trên màn hình, em có bảng đúng sẽ giơ cao bảng và hô “yeah”.
Ví dụ 4: Phép cộng dạng 14 + 3 (Tiết 7 4 - trang 108 – SGK Toán 1 NXB
Giáo dục Việt Nam)

Cách chơi: Học sinh tính vào giấy nháp để chơi. Trò chơi được hiện trên
màn hình. Sau khi các em thực hiện xong, giáo viên cho học sinh chơi bằng cách
chọn ô quả mình thích để nêu kết quả. Học sinh nêu kết đúng thì từ ô quả sẽ xuất
hiện ra kết quả cùng với âm thanh vỗ tay lời chúc mừng là “Hoan hô chúc mừng
17


bạn đã làm đúng” còn nếu nêu kết quả sai thì ô quả sẽ không mở ra và có tiếng
nói “Rất tiếc kết quả của của bạn đã sai mời bạn tính lại.”
Trên đây chỉ là một số giải pháp giúp học sinh chú ý, hứng thú, say mê
trong học tập. Tạo tính tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức bài học. Từ đó
giúp các em hiểu bài sâu hơn, kiến thức nhớ lâu hơn, chú ý hơn, hiểu bài nhanh
và hoàn thành tốt nội dung bài học.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với học sinh:
Với việc áp dụng thường xuyên công nghệ thông tin vào giảng dạy qua
các biện pháp nêu trên, tôi thấy việc học của học sinh có sự tiến bộ. Tiết dạy học
của giáo viên có hiệu quả cao thể hiện qua một số điểm sau:

- Được làm quen với hình ảnh sinh động, dễ hiểu.
- Học sinh được nhìn thấy nhiều hình ảnh và âm thanh thực ngoài đời.
- Học sinh tiếp thu bài nhanh, nhớ bài lâu.
- Học sinh chăm chú say mê học Toán, các em không ngại khi giải các bài

có chứa các số học. Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây dựng kiến
thức bài học. Nhờ vậy mà học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc
hơn và tự tin làm cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh thật sự
bộc lộ hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học Toán, tạo thành
thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay nhanh nhất.
- Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong tiết dạy các bài
về số học.
- Trong mỗi tiết học, giáo viên và học sinh dễ phối hợp làm việc nhịp
nhàng, tạo ra không khí học tập sôi nổi, hào hứng, thu hút được tất cả các đối
tượng học sinh trong lớp học.
Kết quả cụ thể như sau:
18


Hiểu bài
Hiểu bài
Hiểu bài ít
kiến thức khắc sâu kiến thức hay quên kiến thức hay quên
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
1C
32
24
75
7

21,9
1
3.1
2.4.2. Đối với giáo viên:
- Các giải pháp này được các đồng nghiệp đồng tình và áp dụng vào
giảng dạy ở các khối lớp khác nhau, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên và học sinh.

- Tự tin khi lên tiết dạy vì mọi thứ đều đã được chuẩn bị sẵn sàng, logic.
- Đỡ mất thời gian trình bày các đồ dùng trực quan.
- Dẫn dắt học sinh vào vấn đề một các nhẹ nhàng.
2.4.3. Đối với nhà trường:
- Nâng cao chất lượng dạy của đội ngũ giáo viên.
- Nâng cao chất lượng học sinh.
- Được tăng cường thêm về nguồn tư liệu đồ dùng dạy học.
- Giáo viên trong nhà trường có nhiều cơ hội được tham khảo, học hỏi lẫn
nhau về cách thực hiện, cách giảng dạy giáo án điện tử và có được nhiều giáo án
điện tử để mọi giáo viên trong nhà trường có thể vận dụng giảng dạy ở lớp mình.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Các bài dạy về số học ở Tiểu học nói chung và của lớp 1 nói riêng là phần
rất quan trọng. Giúp học sinh có các kĩ năng đếm, viết, so sánh, cộng, trừ các số
trong phần số học. Phát triển tư duy, tạo điều kiện cho trẻ học tiếp các cấp học
sau. Do vậy, việc kết hợp hài hoà công nghệ thông tin với các phương pháp
giảng dạy để dạy các bài liên quan đến số học đã tác động tích cực đến kết quả
học tập của học sinh, giúp học sinh nắm bắt nhanh hơn, nhớ lâu hơn, gây hứng
thú trong học tập, nâng cao chất lượng dạy và học.
Việc sử dụng giáo án điện tử vào dạy một số bài về số học môn Toán lớp 1
giúp giáo viên đảm bảo thời gian tiết học, giờ học nhẹ nhàng, sinh động có hiệu
quả. Từ những hiệu ứng, màu sắc, hình vẽ minh hoạ sống động học sinh đã tích

19


cực khai thác kiến thức đồng thời tác động mạnh đến trí nhớ của các em khiến
các em nhớ lâu hơn.
Dạy học bằng công nghệ thông tin là một phương pháp khá tích cực, tạo
rất nhiều điều kiện thuận lợi cho giáo viên, tiết kiệm được một số thao tác viết
và nói để giáo viên có thời gian kiểm tra hướng dẫn được nhiều hơn, đặc biệt là
đối với môn Toán. Qua các bài giảng giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, khắc sâu
được nội dung kiến thức, thấy được ở các em niềm say mê và hứng thú học tập.
Trong mỗi tiết học, giáo viên và học sinh đã phối hợp làm việc nhịp nhàng, tạo
ra không khí học tập sôi nổi, hào hứng, thu hút được tất cả các đối tượng học
sinh trong lớp tham gia.
Có thể nói ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một phương pháp
thể hiện cao tính sáng tạo về khoa học, mở ra cái nhìn mới cho các em học sinh,
bài giảng không còn trở nên khô khan khó hiểu với các em nữa. Những hình ảnh
minh họa cho lời nói của giáo viên giờ đây sinh động, hiện thực, phong phú.
Giáo viên có nhiều thời gian truyền thụ kiến thức cho học sinh, học sinh hiểu bài
sâu hơn, vận dụng kiến thức đã học vào thực hành tốt hơn.
Như vậy với giả thuyết của các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào
quá trình giảng dạy số học môn Toán lớp 1 đã nâng cao kết quả học tập cho học
sinh trường Tiểu học Thọ Cường – Triệu Sơn – Thanh Hóa. Điều đó đã được
kiểm chứng qua dự giờ thăm lớp và trao đổi với đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị
Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết
bị máy tính, máy chiếu, màn hình ti vi rộng có nối mạng Internet... Mở các lớp
bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích và động viên giáo viên
áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Đối với các tổ chuyên môn: Khai thác các giáo án điện tử trên mạng, các hình
ảnh sinh động, sưu tập các giáo án mẫu lập kho dữ liệu giúp các đồng nghiệp có

nguồn tư liệu để tham khảo, học hỏi, nghiên cứu, ứng dụng vào giảng dạy.
Đối với giáo viên: Tích cực học tập, tu dưỡng để nâng cao trình độ tin
học, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kỹ năng thiết kế và sử dụng
thành thạo giáo án điện tử vào dạy học.
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi có được sau một thời gian giảng dạy
môn Toán lớp 1 có áp dụng công nghệ thông tin. Là một giáo viên trực tiếp giảng
dạy tại trường Tiểu học, thời gian nghiên cứu ngắn, cách nghiên cứu có lẽ chưa
đầy đủ do vậy không tránh khỏi sai sót nên tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của tổ
chuyên môn và các cấp lãnh đạo và toàn thể các bạn đồng nghiệp để sáng kiến
của tôi được hoàn thiện hơn và giúp tôi giảng dạy ngày càng tốt hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thọ Cường, ngày 15 tháng 4 năm 2019
CƠ QUAN
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép của người khác
Người viết
Lê Thị Thanh
20


PHỤ LỤC
1. Sách giáo khoa Toán 1 của NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Sách giáo viên Toán 1 của NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Thiết kế bài giảng Toán 1 của NXB Hà Nội.
4. Các bài soạn GAĐT trên mạng Internet.
5. Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng công nghệ.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài khoa học.
7. Ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học.

21



Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thanh ..
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường tiểu học Thọ Cường – Triệu
Sơn – Thanh hóa.

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Ứng dụng công nghệ thông tin

2.

vào dạy học môn Toán lớp 1
Ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học các yếu tố hình học

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Huyện

C

2016- 2017

Huyện

B

2017- 2018

môn Toán lớp 1.

22



×