Tải bản đầy đủ (.pdf) (284 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.87 MB, 284 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH

PHÙNG THỊ BÍCH HÕA

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS, TS. Chúc Anh Tú
2. PGS, TS. Trần Văn Thuận

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu độc lập của
tôi. Số liệu sử dụng trong Luận án hoàn toàn trung thực. Những kết quả của
Luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào
Tác giả luận án

Phùng Thị Bích Hòa

i



LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU

Trang
i
ii
iv
v
vii
1
22

Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. KHÁI QUÁT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Khái quát Kế toán quản trị
1.1.2. Đặc điểm Kế toán quản trị trong Doanh nghiệp xây lắp
1.1.3. Vấn đề cơ bản tổ chức công tác Kế toán quản trị trong Doanh
nghiệp xây lắp
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đặc điểm hoạt động Doanh nghiệp xây lắp ảnh hƣởng đến tổ chức
công tác Kế toán quản trị

1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Doanh nghiệp xây lắp
1.2.3. Tổ chức thu thập, ghi nhận thông tin Kế toán quản trị trong
Doanh nghiệp xây lắp
1.2.4. Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin Kế toán quản trị trong
Doanh nghiệp xây lắp
1.2.5. Tổ chức lập, phân tích thông tin Kế toán quản trị trong Doanh
nghiệp xây lắp
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3. 1. Các nhân tố bên trong Doanh nghiệp xây lắp
1.3. 2. Các nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp xây lắp
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Thông tin về kết quả hoạt động và chỉ tiêu phát triển
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán tài chính
2.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức công tác Kế toán quản trị
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

22
22
25
26
30

30
32
35
38
53
57
57
59
60
61

61
61
65
69
78
80
81

ii


2.2.1. Tổ chức bộ máy Kế toán quản trị
2.2.2. Thực trạng tổ chức thu thập, ghi nhận thông tin Kế toán quản trị
2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin Kế toán quản
trị
2.2.4. Thực trạng tổ chức lập, phân tích thông tin Kế toán quản trị
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.3.1. Những hạn chế và nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
3.1. ĐỊNH HƢỚNG, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
3.1.1. Định hƣớng hoàn thiện
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy Kế toán quản trị và các Trung tâm
trách nhiệm
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thu thập, ghi nhận thông tin Kế toán quản trị
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin Kế toán quản
trị
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức lập, phân tích thông tin Kế toán quản trị
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.3.1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nƣớc
3.3.2. Về phía Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC PHỤ LỤC

82
82
92
103
109

109
110
115
116

116

116
118
119
120

121
123
127
136
140
140
142
144
145


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Đầy đủ
BXD

Bộ xây dựng

BTC

Bộ tài chính

BĐH

Ban điều hành

BCH

Ban chỉ huy

CTCP

Công ty cổ phần

KTKT

Kinh tế kỹ thuật


KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

KTCN

Kỹ thuật công nghệ

KTKH

Kinh tế kế hoạch

Licogi

Tổng công ty LICOGI - Công ty cổ
phần

QLVTTB

Quản lý vật tư thiết bị

SCIC

State Capital Investment Corporation

TCKT


Tài chính kế toán

TCCB

Tổ chức cán bộ

iv


Tên Bảng

TT

Trang

1

Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa chi phí với các loại giá thành

43

2

Bảng 1.2. Dự toán tiền của doanh nghiệp

52

3


Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Mẹ

66

4

Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty

67

5

Bảng 2.3. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2017 của Tổng Công

68

ty
6

Bảng 2.4. So sánh các chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2015-2017

68

của Tổng Công ty
7

Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu tài sản của Tổng Công ty

68


8

Bảng 2.6. Tổng dư Nợ phải trả của Tổng Công ty

69

9

Bảng 2.7. Quy trình quản lý thực hiện hợp đồng thi công xây lắp

75

10

Bảng 2.8. Danh sách Cán bộ kỹ thuật công trường 378 Minh Khai

84

11

Bảng 2.9. Danh sách các khách hàng cung cấp vật tư

85

cho Tổng Công ty
12

Bảng 2.10. Tài sản cố định của Tổng công ty

13


Bảng 2.11. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2018

91

14

Bảng 2.12. Bảng đơn giá chi tiết Công trình

93

15

Bảng 2.13. Bảng giá Nguyên vật liệu

95

16

Bảng 2.14. Bảng tính bù giá Nhiên liệu

96

17

Bảng 2.15. Quy trình quản lý thiết bị

97

18


Bảng 2.16. Quy trình thanh lý thiết bị

99

19

Bảng 2.17. Bảng tổng hợp chi phí thi công Công trình 378 Minh

88,89

101

Khai
20

Bảng 2.18. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu

104

21

Bảng 2.19. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2020

105

22

Bảng 2.20. Bảng tổng hợp tra định mức cọc khoan nhồi


107

23

Bảng 3.1. Tổng hợp và nhận diện chi phí tại Tổng công ty xây

128

dựng và phát triển hạ tầng
24

Bảng 3.2. Hướng dẫn mã hóa Tài khoản Kế toán quản trị

132

v


25

Bảng 3.3. Mã danh điểm Hàng tồn kho

133

26

Bảng 3.4. Bảng dự toán giá trị công trình

135


27

Bảng 3.5. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

136

28

Bảng 3.6. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm

137

2016
29

Bảng 3.7. Báo cáo kiểm soát chi phí

137

30

Bảng 3.8. Báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí

138

31

Bảng 3.9. Kết quả xây dựng công trình

139


32

Bảng 3.10. Xác định sự chênh lệch vật tư, sức lao động

140

vi


TT

Tên Sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 1.1. Tổ chức Bộ máy kế toán

33

2

Sơ đồ 1.2. Tổ chức thu thập thông tin KTQT

37

3


Sơ đồ 1.3. Tổ chức thu thập thông tin tương lai KTQT

38

4

Sơ đồ 1.4. Mối quan hệ các loại chi phí theo phương diện tiếp cận

41

5

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Tổng Công ty

70

6

Sơ đồ 3.1. Kết hợp giữa KTTC và KTQT trong cùng Bộ máy kế toán

121

7

Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và mối quan hệ với cấp quản lý

123

8


Sơ đồ 3.3. Thu thập, ghi nhận các thông tin tương lai

126

vii


LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài Nghiên cứu
KTQT đã và đang đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tất cả các thông tin
mà KTQT cung cấp sẽ là yếu tố then chốt giúp nhà quản lý hoạch định công việc
giám sát và điều hành doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Có rất nhiều cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế. Các tổ chức này
có thể rất khác nhau về vai trò, sứ mệnh, mục tiêu tuy nhiên bất cứ một tổ chức
nào cũng có đặc điểm chính là đều đưa ra mục tiêu hoạt động và chiến lược hoạt
động cụ thể mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa doanh thu, giảm tối thiểu chi phí
và tăng tối đa lợi nhuận; Mục tiêu quản trị, mọi nhà quản lý đều cần thông tin để
điều hành, kiểm soát hoạt động của tổ chức. Tổ chức với quy mô càng lớn thì
nhu cầu thông tin cho quản lý đó càng nhiều. Thách thức đặt ra là làm thế nào
nhà quản trị công ty nắm bắt thông tin quản trị và đưa ra các quyết định tài chính
tối ưu nhất? Các nhà quản trị khi đó sẽ xây dựng cho mình hệ thống thông tin kế
toán để phục vụ cho việc kiểm soát hoạt động ra quyết định quản trị doanh
nghiệp. Vì thế hiểu rõ về nội dung của KTQT để từ đó triển khai các nội dung tổ
chức công tác KTQT thực sự là vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa quan trọng đối
với các Doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay, đó là xu thế mới trong ngành kế
toán trước sự thay đổi của khoa học công nghệ. Trước đây các kế toán viên
thường dành 80% - 90% thời lượng công việc cho các nghiệp vụ kế toán hàng
ngày như ghi chép sổ sách, đối chiếu giao dịch, lập sổ, theo dõi và quản lý tồn
kho, định khoản, lập báo cáo tài chính…Thì ngày nay mọi chuyện đã trở nên rất

khác, với việc ra đời các phần mềm kế toán, các ứng dụng tài chính như CRM,
ERP đã giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian cho các kế toán viên. Đồng thời, xu thế
mới đang dần hình thành khi nghề kế toán trở thành một nghề thiên nhiều đến
quản trị thông tin tài chính
Sự cần thiết về mặt lý luận
Hệ thống hóa và trình bày một cách logic về tổ chức công tác KTQT là
thực sự cần thiết nhằm làm cơ sở để tiếp cận và trình bày các vấn đề thực trạng,
cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện tại Licogi. Qua tìm hiểu đã có nhiều
1


công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến KTQT tại các doanh nghiệp,
nhưng tuy nhiên, những vấn đề lý luận về tổ chức công tác KTQT trong loại hình
các Doanh nghiệp xây lắp, như Tổng công ty xây lắp theo mô hình Công ty mẹ Công ty con là chưa có. Đặc biệt nội dung và cách thức tổ chức công tác KTQT
ngày càng thay đổi trong điều kiện phát triển của công nghệ bổ sung, cũng như
việc hoàn thiện và trình bày logic hơn nhằm phù hợp với đặc điểm từng loại hình
doanh nghiệp
Sự cần thiết về mặt thực ti n
Các nhà quản lý thực hiện các chức năng cơ bản gắn liền với vai trò và
mục tiêu của KTQT. Cụ thể đó là, (i) lập kế hoạch,để xây dựng kế hoạch nhà
quản trị thường phải dự đoán, phán đoán kết quả của các chỉ tiêu kinh tế sẽ xảy ra
dựa trên những cơ sở khoa học có sẵn; (ii) tổ chức và điều hành các hoạt động.
Chức năng này nhằm truyền đạt các chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng cho các bộ
phận trong Doanh nghiệp và tổ chức hoạt động tại các bộ phận theo như kế
hoạch. Đồng thời, yêu cầu nhà quản lý phải liên kết các bộ phận với nhau, sử
dụng nguồn lao động hợp lý nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản
xuất để đạt được các mục tiêu đã dự định; (iii) kiểm tra và đánh giá các kết quả
thực hiện,căn cứ vào các chỉ tiêu của các kết quả thực hiện đối chiếu với các kế
hoạch đã xây dựng để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kết quả của
Doanh nghiệp. Qua đó, phân tích và thu nhận các thông tin phục vụ cho quá trình

kinh doanh tiếp theo. Thực chất là so sánh sự khác nhau giữa thực hiện với kế
hoạch đã xây dựng, từ đó xác định các nguyên nhân ảnh hưởng để điều chỉnh quá
trình thực hiện của từng người, từng bộ phận nhằm đạt được các mục tiêu tối ưu;
(iv) ra quyết định,đây là chức năng cơ bản nhất của thông tin KTQT. Ra quyết
định là công việc thường xuyên của các nhà quản trị ảnh hưởng đến kết quả cuối
cùng của Doanh nghiệp. Việc ra quyết định thường dựa trên cơ sở tổng hợp nhiều
nguồn thông tin khác nhau, nhưng trong đó thông tin KTQT thường giữ vai trò
có tính chất quyết định và độ tin cậy cao
Licogi được hình thành và phát triển qua thời gian dài, chuyển đổi từ
Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên theo Quyết định số 2243/QĐ-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng
2


Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty mẹ-Tổng Công ty Xây
dựng và phát triển hạ tầng. Từ Ngày 31/12/2015 Tổng công ty đăng ký hoạt động
theo mô hình công ty cổ phầnvà hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty
con. Vì thế, các yêu cầu hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, quy trình quản lý đang
được triển khai một cách triệt để. Đồng thời, thực tế tổ chức công tác KTQT tại
Licogi chưa được thực hiện một cách đầy đủ, khoa học và hệ thống, tức là khi
nhà quản lý tại Tổng công ty cần các thông tin hữu ích phục vụ cho việc đưa ra
các quyết định kinh doanh thì KTQT chưa cung cấp thông tin đáp ứng được các
yêu cầu quản lý. Do đó, tổ chức công tác KTQT cần được tăng cường vận dụng
tại Tổng Công ty đối với từng cấp lãnh đạo cấp cao tại Công ty mẹ, lãnh đạo cấp
trung là quản lý các Công ty Cổ phần và lãnh đạo cấp thấp và các tổ, đội xây
dựng
Xuất phát từ những lý do nêu trên, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề
tàiHoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Tổng Công ty xây dựng và
phát triển hạ tầngđể thực hiện Luận án
2. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Các công trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức công tác KTQT
đượctổng hợp theo thứ tự thời gian tăng dần và có sự tách biệt giữa công trình
Nghiên cứu trong nước và công trình nghiên cứu nước ngoài để làm nổi rõ những
khoảng trống nghiên cứu cũng như xác định những bài học kinh nghiệm được rút
ra mà Việt Nam cần thiết phải học. Cụ thể:
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Luận án Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo Kế toán quản trị và tổ
chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam, 2002, của Tác giả Phạm
Quang[25], đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản để xây dựng và tổ chức vận dụng hệ
thống báo cáo KTQT vào các doanh nghiệp Việt Nam; Xây dựng các khái niệm
về thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng hệ thống
báo cáo KTQT
Năm 2002, Luận án Tổ chức Kế toán quản trị và giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất ở Việt Nam[5], Tác giả Trần Văn Dung,luận án nên được bản
chất của KTQT trong việc cung cấp thông tin, hệ thống hóa và phân tích làm rõ
3


cơ sở lý luận về tổ chức KTQT chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp sản
xuất Việt Nam, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTQT và giá thành
trong doanh nghiệp sản xuất; phân tích hệ thống kế toán chi phí, tổ chức
KTQTphối hợp với kế toán tính giá thành cho doanh nghiệp sản xuất từ đó từng
bước đưa KTQT vào công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên,
hiện nay các doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng và nghiên cứu chỉ tập trung vào
các doanh nghiệp Nhà nước do đó nghiên cứu mang tính chung cho các doanh
nghiệp sản xuất mà chưa phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề cụ thể
Năm 2002, Luận án Tổ chức Kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh Du lịch[39],Tác giả Phạm Thị Kim Vân,
luận án đã làm rõ bản chất, mục tiêu và phương pháp củaKTQTchi phí và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh

du lịch nói riêng tại thời điểm lúc bấy giờ; đánh giá thực trạng kế toán chi phí và
kết quả kinh doanh, đánh giá thực trạng của KTQT trong doanh nghiệp kinh
doanh du lịch Việt Nam để từ đó xác định phương hướng xây dựng mô hình tổ
chức KTQT chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, vì mô hình
hệ thống KTQT ở các doanh nghiệp rất rộng nên luận án chỉ tập trung chủ yếu
nghiên cứu những nội dung cơ bản để hoàn thiện mục tiêu và phạm vi KTQT;
hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí và kết quả kinh doanh; hoàn thiện tổ chức phân
tích chi phí và kết quả kinh doanh trong phạm vi nghiên cứu các doanh nghiệp du
lịch thuộc sở hữu Nhà nước
Năm 2002, Luận án Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong
ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam[35],Tác giả Lê Đức Toàn, luận án
nghiên cứu đánh giá thực trạng KTQT và phân tích chi phí của các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp từ đó xây dựng mô hình KTQT và phân tích chi phí, hoàn
thiện dự toán chi phí, phân tích đánh giá tình hình tài chính theo biến động của
các yếu tố, phân tích trung tâm phí, trung tâm trách nhiệm. Tuy nhiên, luận án
chỉ tập trung vào mối liên hệ phân tích chi phí sản xuất với KTQT trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở phạm vi rộng
Năm 2002, Luận án Tổ chức Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh
trong doanh nghiệp nhà nước[40], tác giả Giang Thị Xuyến, luận án nghiên cứu
4


KTQT trong mối quan hệ với phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp nhà
nước từ đó đánh giá tổng thể về tình hình doanh nghiệp để đưa ra các quyết định
tương lai của doanh nghiệp. Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng tổ chức KTQT
và phân tích kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam trong đó
nêu lên thực trạng hoạt động và tổ chức quản lý, thực trạng tổ chức KTQT, thực
trạng phân tích kinh doanh, thực trạng tổ chức KTQT một số nước trên thế giới
từ đó đưa ra lý do cần thiết và giải pháp hoàn thiện KTQT và phân tích kinh
doanh trong doanh nghiệp Nhà nước tại thời điểm này. Giải pháp đã đưa ra hai

nội dung cơ bản để hoàn thiện tổ chức KTQT là hoàn thiện bộ máy kế toán và
hoàn thiện tổ chức thu nhận, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin KTQT.
Tuy nhiên, luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu các chỉ tiêu, phương pháp sử
dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh và chưa thể hiện rõ nét về tổ chức
KTQT và chỉ gói gọn trong phạm vi các doanh nghiệp Nhà nước
Năm 2004, Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp Dệt Việt Nam[36],Tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm, luận án đã phân biệt
rõ phạm vi và nội dung của KTQT trong doanh nghiệp; hình thành các chỉ tiêu
báo cáo thuộc KTQT trong doanh nghiệp dệt; xây dựng hệ thống KTQT gồm hệ
thống chứng từ, sổ KTQT, báo cáo nội bộ; đưa ra mô hình tổ chức KTQT trong
các loại hình doanh nghiệp dệt: quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ. Luận án chỉ đưa
ra mô hình quản lý chung, chưa phản ánh hết các yếu tố chi phí, yếu tố sản xuất
Năm 2004, Luận án Tổ chức kế toán ở các trường Đại học trực thuộc Bộ
giáo dục và đào tạo[15],Tác giả Nguyễn Thị Minh Hường,luận án tác giả đã
trình bày, cơ sở lý luận, thực trạng tổ chức kế toán ở các trường Đại học trực
thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo đến thời điểm năm 2004. Với nội dung này tác
giả đã khảo sát 198 trường Đại học và cao đẳng trên cả nước. Tuy nhiên, tác
giả trình bày các đặc điểm cơ bản quyết định đến tổ chức kế toán tại các trường
Đại học này là các đặc điểm của trường Đại học sử dụng Ngân sách nhà nước.
Chính vì vậy thực trạng tổ chức công tác kế toán ở các trường Đại học trực
thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo cũng theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
của các đơn vị sự nghiệp có thu. Trên cơ sở phân tích thực trạng trên tác giả đã
đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán của các trường Đại học trực
5


thuộc Bộ giáo dục và đào tạo cũng trên phương diện là đơn vị hành chính sự
nghiệp chứ không chú trọng đến việc tự chủ tài chính của mô hình các trường
Đại học ngoài công lập
Năm 2007, Luận án Tổ chức Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh

doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ[38],Tác giả Nguyễn Vũ Việt, luận án đã
hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về KTQT, KTQT doanh thu và
Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng; đánh giá thực trạng tổ chức công tác KTQT doanh thu, Kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam từ đó đưa ra những định
hướng, yêu cầu, nguyên tắc và mục tiêu hoàn thiện tổ chức KTQT doanh thu, chi
phí và Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời đưa ra
các giải pháp hoàn thiện cụ thể theo từng nội dung tổ chức công tác KTQT doanh
thu, chi phí và Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năm 2007, Xây dựng mô hình Kế toán quản trị chi phí cho các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam[33],Tác giả Phạm Thị Thủy, luận án đã đi
sâu nghiên cứu chế độ kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
qua các thời kỳ và đánh giá thực trạng kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất dược phẩm Việt Nam. Luận án đã xây dựng mô hình KTQT chi phí cho các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam trong đó tăng cường kiểm soát chi
phí thông qua việc phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, phân tích biến động chi
phí, xác định quy mô hợp lý cho từng lô sản xuất. Tác giả đã đưa ra các điều kiện
để có thể thực hiện được mô hình KTQT chi phí này trong các doanh nghiệp sản
xuất dược phẩm Việt Nam, đó là cần có sự kết hợp của cả Nhà nước, doanh
nghiệp, Bộ Tài chính và các hội nghề nghiệp. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu
nội dung KTQT chi phí, chưa đề cập đến tổ chức hệ thống thông tin KTQT chi
phí
Luận án Xây dựng Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất ở
Việt Nam, 2008, Tác giả Huỳnh Lợi[18],đã làm rõ các vấn đề lý luận và tổ chức
thực hiện KTQT; từ thực tế khảo sát 250 doanh nghiệp sản xuất, đã đánh giá tình
hình áp dụng KTQT, nêu ra những tồn tại, các nguyên nhân cơ bản đồng thời
khẳng định yêu cầu phải xây dựng KTQT đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý.
6



Đồng thời, luận án cũng đã đề xuất các giải pháp về xây dựng mô hình và cơ chế
vận hành KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất với các quy mô khác nhau.
Nhưng luận án cũng chưa làm rõ KTQT theo chức năng và theo từng khâu công
việc; còn nặng trong phân tích kỹ thuật và chưa gắn kết giữa tổ chức công việc và
tổ chức nhân sự để thực hiện từng khâu công việc trong KTQT; mô hình và cơ
chế vận hành chưa áp dụng thử nghiệm ở doanh nghiệp cụ thể
Năm 2010, Tổ chức Kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt
động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam[27], tác giả Hoàng
Văn Tưởng. Để hoàn thiện tổ chức KTQT với việc tăng cường quản lý hoạt động
kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam, tác giả đã đưa ra các yêu
cầu cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin kinh tế tài chính cho nhà quản
trị; hoàn thiện cơ chế quản lý của doanh nghiệp xây lắp; phù hợp với chính sách
quản lý tài chính đã ban hành để đảm bảo tính hiệu lực; đảm bảo tính khả thi và
có hiệu quả; hướng tới sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam. Đồng
thời, tác giả đưa ra sáu giải pháp cụ thể như hoàn thiện việc xây dựng hệ thống
định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách; hoàn thiện việc tổ chức KTQT
các yếu tố sản xuất; hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí; hoàn thiện việc tổ chức kế
toán trách nhiệm; hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo KTQT; hoàn thiện về mô
hình tổ chức bộ máy KTQT. Bên cạnh đó, luận án cũng đã đưa ra ba điều kiện cơ
bản để hoàn thiện tổ chức KTQT trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam. Tuy
nhiên, luận án nghiên cứu và áp dụng cho các doanh nghiệp đặc thù xây lắp lúc
bấy giờ và tập trung chủ yếu vào các Tổng công ty như Tổng công ty xây dựng
và Xuất nhập khẩu Việt Nam (VINACONEX), Tổng công ty đầu tư và phát triển
nhà đô thị (HUD), Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam
(VINAINCON)
Luận án Xây dựng nội dung và tổ chức Kế toán quản trị cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, 2010, Tác giả Phạm Ngọc Toàn[34], đã trình bày
và làm rõ hệ thống lý luận của KTQT và kinh nghiệm tổ chức KTQT trên thế
giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
Số liệu khảo sát thực tế 140 doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như kế hợp nghiên

cứu kinh nghiệm KTQT các nước, luận án đã đề xuất vận dụng KTQT phù hợp
7


với từng loại hình doanh nghiệp Nhỏ và vừa, siêu nhỏ; cũng như sự đồng nhất
giữa KTTC và KTQT phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động. Tuy nhiên,
luận án chưađưa ra được các giải pháp cụ thể về việc vận dụng vào thực tế
Năm 2012, Luận án Tổ chức Kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa
trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam[17],tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan.
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm và thực trạng tổ chức KTQT chi phí vận tải
hàng hóa trong các Công ty vận tải đường bộ Việt Nam, tác giả đã nêu lên các
nguyên tắc và yêu cầu để hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí vận tải hàng hóa
trong các Công ty vận tải đường bộ Việt Nam. Đồng thời đưa ra hai điều điện cụ
thể để thực hiện và ba giải pháp như hoàn thiện tổ chức bộ máy KTQT chi phí;
hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về KTQT chi phí; hoàn thiện tổ
chức, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin về KTQT chi phí. Luận án chỉ đưa ra
mô hình quản lý chung và áp dụng đặc thù cho các Công ty vận tải đường bộ
Năm 2012, Luận án Hoàn thiện tổ chức công tác trong các bệnh viện trực
thuộc Bộ Y tế của Việt Nam[14],Tác giả Lê Thị Thanh Hương, luận án tác giả hệ
thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị dịch vụ công có
thu gắn với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế
toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam. Vận dụng lý luận để
đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ
Y tế, tác giả đề ra các yêu cầu, quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam cũng như điều
kiện thực hiện các giải pháp đưa ra
Năm 2012, Luận án Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng Công nghệ hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam, TS Nguyễn Bích

Liên [19], đã phân tích các khái niệm chất lượng thông tin kế toán, quản lý chất
lượng toàn bộ và mô hình thực "hiện sản phẩm và dịch vụ cho chất lượng thông
tin" PSP/IQ, mô hình liên quan hệ thống thông tin để giải quyết các lý luận về
phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong
môi trường ERP. Đồng thời, đã sử dụng các tiếp cận mới trong xác định nhân tố
8


ảnh hưởng, là phân tích dựa trên mô hình "hệ thống hoạt động" để có một cái
nhìn toàn diện, logic, rõ ràng vấn đề nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám
phá EF

đã xác định được các nhân tố mới và thang đo nhân tố ảnh hưởng chất

lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng ERP tại Doanh nghiệp Việt
Nam, kết quả này là nền tảng giúp phát triển các mô hình nghiên cứu tác động
qua lại giữa các nhân tố dễ dàng hơn
Năm 2013, Luận án Xây dựng mô hình Kế toán quản trị trong các công ty
cổ phần chuyển phát nhanh thuộc tập đoàn bưu chính vi n thông Việt Nam[13],
Tác giả Ngụy Thu Hiền, luận án đã hệ thống hóa và làm sáng rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn về KTQT. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp xây dựng và vận dụng
mô hình KTQTtrong Doanh nghiệp chuyển phát nhanh bưu điện thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên, luận án mới đưa ra mô hình KTQT
dành cho các công ty chuyển phát nhanh bưuđiện
Năm 2015, Luận án Tổ chức công tác Kế toán quản trị trong các Doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam[23],Tác giả Phạm Thị
Tuyết Minh, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ
chức công tác KTQT và tác giả đã làm rõ được nội dung tổ chức công tác KTQT
phù hợp với quy mô của các Doanh nghiệp công nghiệp cụ thể là 12 Công ty ô tô
tác giả đã phân tích thực trạng và đưa ra được các giải pháp cho các Công ty ô tô

có tầm nhìn xa và cụ thể chi tiết về nhiều góc độ. Tác giả tiếp cận cách tổ chức
hệ thống thông tin KTQT theo chức năng quản trị cũng như nội dung thông tin
cần quản lý bao gồm tổ chức xây dựng định mức và dự toán ngân sách; tổ chức
thu nhận thông tin ban đầu; hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán; tổ chức lập
báo cáo KTQT, phân tích và cung cấp thông tin KTQT trong các Doanh nghiệp
sản xuất và đưa ra được các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện tổ chức công tác
KTQT trong các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô
Luận án Tổ chức hệ thống Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế
biến thủy sản, 2016, của Tác giả Nguyễn Bích Hương Thảo[31],đã góp phần làm
sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận về tổ chức hệ thống hóa KTQT trong các doanh
nghiệp sản xuất; tiến hành nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức
hệ thống KTQT trong các Doanh nghiệp chế biến thủy sản và phân tích, đánh giá
9


thực trạng tổ chức hệ thống KTQT tại các doanh nghiệp này; Đề xuất các giải
pháp hoàn thiện về tổ chức bộ máy KTQT; Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin
KTQT phù hợp với đặc điểm, điều kiện của doanh nghiệp và cung cấp thông tin
hữu ích đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị
Năm 2016, Luận án Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam,Tác giả Đặng Thị Thúy Hà
[10],Luận án đã đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận với 05 yếu tố cấu thành
nên hệ thống thông tin kế toán đó là con người; hệ thống Chứng từ, Sổ và báo
cáo kế toán; các chu trình kế toán; cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và Kiểm
soát nội bộ. Trên cơ sở đánh giá các tồn tại, luận án đã đề xuất 05 nhóm khuyến
nghị nhằm hoàn thiện Hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics, bao gồm nhóm khuyến nghị về hoàn thiện yếu tố con
người; nhóm khuyến nghị vi mô về tổ chức, cơ cấu tổ chức; nhóm khuyến nghị
về hoàn thiện hệ thống Chứng từ-tài khoản và Sổ kế toán; nhóm khuyến nghị về
hoàn thiện các chu trình kế toán nhằm phục vụ kiểm soát đầu ra, các hoạt động

phát sinh trong chu trình; nhóm khuyến nghị đẩy mạnh áp dụng phần mềm kế
toán và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như áp dụng mô hình quản lý “cơ sở
dữ liệu tập trung”, triển khai ứng dụng giải pháp ERP (hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp); nhóm khuyến nghị hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ để phù hợp với mục tiêu của tổ chức, xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn…
Năm 2016, Luận án Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các Công
ty cổ phần Xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thủy [32],đã khẳng định hệ thống thông tin kế toán là một hệ
thống trong hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp; tạo ra kênh thông tin
hữu ích bao gồm KTTC và KTQT đối với các chủ thể kinh tế trong và ngoài
doanh nghiệp với quá trình ra quyết định trong một môi trường sản xuất kinh
doanh ngày càng nhiều biến đổi và cạnh tranh gay gắt; Chỉ ra và đi sâu nghiên
cứu các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin kế toán theo quy trình xử lý trên
quản điểm tiếp cận hệ thống bao gồm 05 yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố
này để thực hiện mục tiêu tổng quản của hệ thống thông tin kế toán là hệ thống
thu nhận thông tin kế toán; hệ thống xử lý thông tin kế toán; hệ thống quản trị cơ
10


sở dữ liệu; kiểm soát hệ thống và hệ thống cung cấp thông tin kế toán. Trong đó,
mỗi yếu tố đều được nghiên cứu theo nội dung KTTC và KTQT
Năm 2016, Luận án Hoàn thiện hệ thống thông tin Kế toán quản trị tại
các Doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên[22],Tác giả Trần Thị
Nhung, luận án đã hệ thống hoá và làm rõ hơn lý luận về Hệ thống thông tin
KTQT trong Doanh nghiệp, vai trò của Hệ thống thông tin KTQT đối với nhu
cầu thông tin theo từng cấp độ quản lý trong Doanh nghiệp; Luận án phân loại
cấu trúc Hệ thống thông tin KTQT theo các tiêu thức khác nhau, trên cơ sở đó,
tác giả tìm ra điểm chung của các cách phân loại trên, nghiên cứu sâu cấu trúc
Hệ thống thông tin KTQT theo tiến trình cung cấp thông tin của hệ thống. Vai
trò cung cấp thông tin của hệ thống lần lượt được thể hiện qua tiến trình cung

cấp thông tin; qua chức năng Hệ thống thông tin KTQT...Luận án nghiên cứu và
đánh giá kinh nghiệm vận dụng Hệ thống thông tin KTQT tại một số quốc gia
trên thế giới như Mỹ, Pháp, Nhật, Trung Quốc và đặc biệt là những quốc gia có
điều kiện đặc điểm kinh tế gần giống Việt Nam như Malaysia, Singapore...Từ đó
tác giả rút ra bài học cho Doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là Doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và vừa về công tác xây dựng Hệ thống thông tin KTQT theo tiến
trình cung cấp thông tin (phân hệ thu thập - phân hệ xử lý - phân hệ cung cấp phân hệ lưu trữ).Đồng thời,luận án phân tích rõ đặc điểm của Doanh nghiệp chè
ảnh hưởng đến Hệ thống thông tin KTQT trong Doanh nghiệp chè trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, trong đó, tác giả đề cập sâu đến các đặc điểm là nhu cầu
thông tin cho quản trị, trình độ tổ chức quản lý và khả năng thiết kế hệ thống
trong doanh nghiệp chè; Luận án đánh giá thực trạng Hệ thống thông tin KTQT
tại các Doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thông qua kết quả điều
tra trực tiếp và phiếu khảo sát; Luận án đã chỉ rõ sự cần thiết, yêu cầu, nguyên
tắc hoàn thiện Hệ thống thông tin KTQT tại các Doanh nghiệp chè trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên; Luận án đã đi sâu nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện Hệ thống thông tin KTQT tại các Doanh nghiệp chè trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên theo hướng đáp ứng những yêu cầu và nguyên tắc hoàn
thiện phù hợp với điều kiện và đặc điểm của các Doanh nghiệp chè trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
11


Năm 2016, Luận án Các nhân tố tác động đến việc vận dụng Kế toán
quản trị trong các Doanh nghiệp Nhỏ và vừa tại Việt Nam, của TS Trần Ngọc
Hùng [11]đã trình bày các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và đo lường mức độ tác động của các
nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các Doanh nghiệp Nhỏ và vừa tạiViệt
Nam bằng phương pháp định tính và định lượng. Luận án cũng trình bày việc vận
dụng KTQT trong các Nhỏ và vừa tại một số quốc gia và khu vực, rút ra những
bài học kinh nghiệm cho việc vận dung KTQT trong các Nhỏ và vừa tại Việt

Nam. Từ đó, thông qua kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất các giải pháp
đồng bộ để góp phần làm gia tăng tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong
các Doanh nghiệp Nhỏ và vừa tại Việt Nam
Năm 2016, bài hội thảo Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thiết kế hệ thống
Kế toán quản trị chi phí của các Công ty da giầy Việt Nam trong bối cảnh Việt
Nam tham gia TTP, Tác giả Nguyễn Văn Hải, Vũ Mạnh Chiến [16], đã trình bày
mô hình hồi quy OLS với mô hình nghiên cứu đề xuất làtổ chức KTQT chi phí
bằng (=)α+ β1 (BCKD) + β 2 (CN) + β 3 (CNQLCDN) + ei. Vớicác biến được diễn
giải và đo lường thể hiện trên thang đo Likert 5 điểm, để đánhgiá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc tổ chức KTQT chi phí. Đồng thời, đưa ra các
khuyến nghị về tác động mạnh nhất của yếu tố chức năng quản lý, các doanh
nghiệp Da Giầy Việt Nam muốn xây dựng hệ thống KTQT chi phí tốt, phù hợp,
cần xuất phát đầu tiên từ nhu cầu của những nhà quản lý bên trong doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong bối cảnh gia nhập TPP, nhiều quyết định sẽ cần những thông tin
sâu sắc từ hệ thống KTQT chi phí này mang lại. Với tình trạng chậm áp dụng
KTQT trong các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và Da Giầy nói riêng,
vấn đề này cần được nghiên cứu và triển khai sớm nhằm đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp cũng như hạn chế các rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp Da Giầy ViệtNam. Hai yếu tố bối cảnh kinh doanh và Công nghệ
có mức độ tác động khá thấp đến thiết kế tổ chức hệ thống KTQT chi phí. Phản
ánh nhận thức của các doanh nghiệp Da Giầy còn coi nhẹ công tác vận dụng
KTQT

12


Năm 2017, Luận án Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các trường Đại
học ngoài công lập của Việt Nam trên địa bàn Hà Nội, Tác giả Hoàng Thị
Phương Lan [20], luận ángóp phần hệ thống hóa và luận giải rõ hơn cơ sở lý
luận về tổ chức công tác kế toán tại các trường Đại học ngoài công lập của Việt

Nam xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin kế toán. Phân tích cơ sở và các nhân
tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán của đơn vị kế toán; đưa ra nguyên tắc và
nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị kế toán; Phân tích đặc điểm, mô
hình và các nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán của các trường Đại học
ngoài công lập của Việt Nam trên địa bàn Hà Nội, là các đơn vị kinh doanh dịch
vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khách quan và đánh giá thực
trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường Đại học ngoài công lập của Việt
Nam trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở lý luận và thực trạng cùng bài học kinh
nghiệm về tổ chức công tác kế toán của một số trường Đại học ngoài công lập
quốc tế tại Việt Nam tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại các trường Đại học ngoài công lập của Việt Nam trên địa
bàn Hà Nội. Đồng thời đưa ra điều kiện để thực hiện các giải pháp
Năm 2017, Luận án Tổ chức công tác Kế toán quản trị trong các Doanh
nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên[12],Tác giả
Nguyễn Phi Hùng, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về tổ chức công tác
KTQT như khái niệm, vai trò, chức năng và nội dung của tổ chức công tác
KTQT trong các Doanh nghiệp sản xuất. Luận án phân tích rõ đặc điểm của
Doanh nghiệp chè ảnh hưởng đến tổ chức công tác KTQT trong Doanh nghiệp
xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó tác giả đề cập sâu
đến các đặc điểm là nhu cầu thông tin cho nhà quản trị, trình độ tổ chức quản lý
và khả năng thiết kế hệ thống trong Doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè.
Đánh giá thực trạng tổ chức công tác KTQT trong các Doanh nghiệp sản xuất
chè tại Thái Nguyên thông qua kết quả điểu tra trực tiếp và phiếu khảo sát và
đánh giá kinh nghiệm vận dụng tổ chức công tác KTQT tại một số quốc gia trên
thế giới và trong khu vực như Mỹ, Pháp, Nhật, Trung Quốc…từ đó tác giả rút ra
bài học cho Doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Luận án đã đi sâu nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức công tác KTQT tại các Doanh
13



nghiệp sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo hướng đáp ứng những
yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện phù hợp với điều kiện và đặc điểm của các
Doanh nghiệp sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2.2. Nhóm công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài
Năm 2000, Management accounting at the Millenium, Tác giảMachael W
Maher [56], đã chỉ ra tầm quan trọng trong công tác giáo dục Kế toán quản trị
trong thời đại hiện nay. Theo tác giả, Kế toán quản trị định hướng cho việc kiểm
soát chi phí trong tổ chức và kết luận có thể dùng ba cách phân loại chi phí khác
nhau cho các mục đích kiểm soát chi phí bao gồm (1) chi phí chênh lệch; (2) chi
phí toàn bộ và (3) chi phí trách nhiệm. Từ đó, tác giả xác định các quy trình phân
tích thông tin chi phí thông qua báo cáo phân tích chi phí, báo cáo đánh giá trách
nhiệm quản lý. Đây chính là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận
trong tổ chức góp phần vào công tác kiểm soát chi phí của tổ chức đó
Năm 2005, công trình nghiên cứu Organizatings &Society-“Management
accounting system design in manufacturing departments: an empirical
investigation using a multiple contingencies approach"[53],tác giả Jonas Gerdin
đã quan tâm đến việc thiết kế KTQT phù hợp với điều kiện cụ thể của các Doanh
nghiệp. Khi phân tích các nhân tố tác động bên trong Doanh nghiệp đến việc lựa
chọn mô hình KTQT tác giả đã khảo sát 126 Doanh nghiệp thuộc các ngành nghề
khác nhau trên thế giới và khẳng định được ảnh hưởng của hai nhân tố bên trong
tác động đến thiết kế KTQT là bộ máy quản lý và sự phụ thuộc giữa các phòng
ban
Năm 2006, Management accounting practices in the British food and
drinks industry, Tác giả Abdel-Kader[41], nguồn gốc KTQT xuất phát từ cuộc
cách mạng công nghiệp của thế kỷ XIX,hầu hết việc ứng dụng KTQT vào giữa
năm 1980 từ đó phát triển đến năm 1925. Trong hơn 60 năm tiếp theo KTQT
phát triển chậm lại, thậm chí dừng hẳn trong việc cải tiến nội dung KTQT.
Nhưng đến giữa năm 1980, các nhà nghiên cứu KTQT đã đưa ra những đổi mới
và sử dụng các kỹ thuật mới của KTQT áp dụng cho thực trạng từng doanh
nghiệp. Tác giả đã vận dụng lý thuyết vào thực tiễn doanh nghiệp, bước đầu xác

định mối quan hệ giữa các loại chi phí với việc đo lường hiệu suất hoạt động.
14


Các khái niệm về KTQT được phổ biến và áp dụng rộng rãi trong thực tế các
doanh nghiệp, đồng thời KTQT được tích hợp vào các chương trình giáo dục
Năm 2008, Nelson Waweru, Enrico Uliana, nghiên cứu đã chỉ ra những
thay đổi trong công tác quản lý và hệ thống kiểm soát tại thời điểm bấy giờ
[58],từ đó nêu lên vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức, vận hành hoạt động của
doanh nghiệp khi áp dụng KTQT. Chỉ ra những sự thay đổi tích cực khi áp dụng
hệ thống KTQT, những thay đổi khả quan về phương pháp kiểm soát, công tác
lập kế hoạch. Chỉ ra mối quan hệ tích cực, liên quan trực tiếp giữa KTQT và cách
thức tổ chức quản lý để đưa ra các chiến lược khác biệt
Năm 2008, Management accouting, Tác giả Alkinson, Kaplan &
Young[42], đề cập đến Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp bao gồm thông
tin và trách nhiệm nhằm thu thập, báo cáo, đánh giá các thông tin mang tính nội
bộ cho các cấp quản lý trong doanh nghiệp về các hoạt động Sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Về mặt thông tin, Kế toán trách nhiệm nhằm tập hợp, phân
tích và báo cáo thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị của các cấp quản trị trong
doanh nghiệp. Về mặt trách nhiệm, Kế toán trách nhiệm nhằm đánh giá thành
quả của các bộ phận cũng như trách nhiệm của nhà quản lý bộ phận. Để có thể
kết hợp được thông tin và trách nhiệm, nhóm tác giả cũng đã đề cập đến sự phân
cấp quản lý trong tổ chức, theo đó từng bộ phận trong doanh nghiệp được phân
cấp cần phải lập báo cáo trách nhiệm cho nhà quản trị cấp cao hơn về các nội
dung phát sinh tại bộ phận mình
Năm 2012, Luận án The use of management accounting practices in
Malaysian SMES [54], Tác giả Kamilah

hmad, Đại học Exeter đã chỉ ra vai trò


của Kế toán quản trị trong công tác quản lý tại các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Malaysia. Kế toán quản trị hỗ trợ các Doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá kết quả hoạt động, sử dụng nguồn lực một cách tối ƣu hóa,
hỗ trợ ra quyết định và cải thiện trao đổi thông tin; đồng thời xác định đƣợc các
nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT tại các Doanh nghiệp này; và cuối
cùng là nêu lên mối liên hệ giữa việc áp dụng KTQT với kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp

15


Năm 2012, Implementation Opportunities of Green Accounting for
Activity based costing in Romani, Sorinel Capusneanu, Tác giả Artifex,
Bucuresti[45], đề cập đến việc xác lập chi phí hoạt động so với các phương pháp
truyền thống, phương pháp

BC trước hết quy tập toàn bộ chi phí trực tiếp, chi

phí gián tiếp (chạy máy, lắp ráp, kiểm tra chất lượng…) được xác định bởi giám
đốc vận hành đối với mỗi hoạt động của tổ chức, sau đó phân bổ các chi phí hoạt
động này vào từng sản phẩm, dịch vụ hay vào các đối tượng tạo ra hoạt động đó,
thông qua các nguồn phát sinh chi phí. Đồng thời, đề cập đến vai trò của kế toán
mô trường và việc vận dụng kế toán mô trường vào hoạt động cụ thể. Phương
pháp BC cho phép kế toán xác định chính xác hơn chi phí sản xuất thực tế
Năm 2013, đề tài Management Accounting Practices of UK SmallMedium- Sized Enterprises [57], các tác giả Michael Lucas, Malcolm Prowle và
Glynn Lowth được bảo trợ của Viện KTQT Anh Quốc-CIM do các nhà nghiên
cứu trước chưa dành nhiều sự quan tâm cho chủ đề KTQT trong Doanh nghiệp
nhỏ và vừa nên các tác giả đã thực hiện một nghiên cứu với phương pháp nghiên
cứu tình huống sâu (in-depth case studies). Các tác giả đã thực hiện phỏng vấn
với các CEO, các chủ sở hữu đồng thời là người quản lý Doanh nghiệp và các

nhà quản trị cao cấp khác trong Doanh nghiệp như trưởng phòng tài chính tại 11
Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Anh Quốc. Nghiên cứu mang tính khám phá này
đã đưa ra những hiểu biết rất quan trọng về thực tiễn sử dụng các công cụ KTQT
trong các Doanh nghiệp, các hiểu biết này có thể là những gợi ý hữu ích cho việc
phát triển các giả thuyết nghiên cứu cho các nghiên cứu khảo sát trên diện rộng
sau này
2.3. hoảng tr ng nghiên cứu
Qua những trình bày thì hầu hết các công trình đều đã thể hiện được các
nội dung cơ bản của kế toán quản trị, của tổ chức công tác kế toán quản trị tuy
nhiên vẫn thể hiện những khoảng trống, những dư địa.Cụ thể, liên quan đến nội
dung của tổ chức công tác kế toán quản trị như sau:
Thứ nhất, các công trình chưa thể hiệnđược có sự liên hệ, rõ nét giữa cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý, sự phân cấp với nhu cầu thông tin. Đặc biệt đối với
các đơn vị hoạt động theo mô hình Tổng công ty gồm Công ty mẹ và các công ty
16


con, gắn với các Trung tâm trách nhiệm. Bởi vì với từng cấp sẽ có nhu cầu về
thông tin, nhu cầu về thông tin là khác nhau, ví dụ các quản lý công trình thường
vạch kế hoạch và ra quyết định về các phương án và lịch trình xây lắp, các quản
lý marketing thì ra các quyết định về quảng cáo, khuyến mãi. Các quản lý tài
chính thường ra các quyết định về huy động vốn và đầu tư. Tựu chung lại ứng
với mỗi mục tiêu, nhà quản lý đều cần thông tin cho các quyết định. Người làm
KTQT sẽ cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản lý các cấp trong tổ
chức. Vì vậy, một yêu cầu đặt ra cho các nhân viên KTQT là họ phải am hiểu các
tình huống ra quyết định của các nhà quản lý
Thứ hai, có nhiều cách tiếp cận tổ chức công tác KTQTvà đều đảm bảo
thu nhậnđược các thông tin hữu ích cho các đối tượng liên quan phục vụ cho việc
ra các quyết định, như tiếp cận theo phần hành hay tiếp cận theo quy trìnhhay
tiếp cận theo các khâu công việc kế tóan. Tuy nhiên, với loại hình doanh nghiệp

xây lắp tại mô hình Tổng công ty Licogi bao gồm Công ty mẹ và các công ty con
thì chưa có công trình nào
Thứ ba, thông tin KTQT cung cấp dựa vào các dữ liệu quá khứ để dự đoán
các thông tin tương lai. Do đó, KTQT mới được trình bày theo nội dung mà chưa
đề cập đến quy trình cũng như các yếu tố liên quan đến tổ chức công tác KTQT
Thứ tư, nhận diện và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp
chưa được cụ thể hóa theo những tiêu thức cụ thể, mà chủ yếu là nhận diện phân
loại chi phí theo cách chung của các doanh nghiệp sản xuất
Thứ năm, hệ thống tài khoản và sổ kế toán củaKTQT chưa được đề cập
mà chỉ là các nội dung của KTQT. Vì thế, cùng với kế toán tài chính thì hệ thống
Tài khoản KTQT, Sổ KTQT cần được xây dựng cho phù hợp với đặc điểm hoạt
động của Công ty xây lắp
Thứ sáu, hệ thống báo cáo và phương pháp phân tích, cung cấp thông tin
cần được cụ thể, chi tiết hơn
3. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu liên quan, cũng như bản
chất của tổ chức công tác kế toán nói riêng, Luận án sẽ hệ thống hóa và trình bày
17


×