Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm đẩy mạnh XHH giáo dục ở trường tiểu học quảng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.52 KB, 23 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, quá trình phát triển giáo dục
luôn gắn bó với sự phát triển Kinh tế - Xã hội. Các nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục
và xã hội học đều khẳng định giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Đồng thời sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu
sự chi phối của trình độ phát triển xã hội. Điều đó có nghĩa là không thể tách rời
giáo dục ra khỏi đời sống xã hội, giáo dục có bản chất xã hội. Do bản chất xã hội
vốn có đó của giáo dục mà giáo dục phải là sự nghiệp của toàn xã hội, chỉ có sự
tham gia của toàn xã hội vào giáo dục mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất
lượng và hiệu quả.
Với quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”, trong nhiều thập niên
qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chăm lo đến sự nghiệp giáo dục, động
viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng sự nghiệp giáo dục. Các chỉ thị và
nghị quyết của Đảng thời gian qua đã khẳng định sự quan tâm đặc biệt đến công tác
giáo dục trong thời kì đổi mới. Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung
ương Đảng khoá VII đã xác định: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên
các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của
nhà nước” (211). Tiếp đó Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương
Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Giáo dục – Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng,
nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê
phán thói lười học. Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ, các tổ chức Đảng,
các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội, các gia
đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp Giáo
dục đào tạo, đóng góp trí tuệ nhân lực, vật lực, tài lực cho Giáo dục đào tạo. Kết
hợp nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội tạo nên môi trường giáo dục
lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể”, đây chính là cách thực
hiện sự nghiệp giáo dục theo tinh thần xã hội hoá. Trước tình hình Kinh tế - Xã hội
và khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đòi hỏi giáo dục đáp ứng yêu cầu
“Đặt hàng mới” của xã hội ngày càng cao. Vì vậy làm công tác giáo dục không thể
“Đơn phương độc mã” trong phạm vi ngành mà phải của mọi người, mọi ngành


nghề trong xã hội.
Việc xã hội hoá giáo dục có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay xã hội hoá giáo dục còn là một trong 5 tiêu chuẩn để công nhận
trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra các biện pháp để phối hợp và huy động các lực lượng của cộng
đồng tham gia xây dựng và quản lý giáo dục nhằm xây dựng và phát triển trường
tiểu học Quảng Thành

1


3. Đối tượng nghiên cứu
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp.
- Gia đình, cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường tiểu
học Quảng Thành.
- Các cơ quan, ban ngành.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các cá nhân trong và ngoài địa
bàn phường…
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế
- Phỏng vấn, điều tra;
- Thu thập thông tin
- Phân tích, tổng hợp…
Với lí do trên tôi đã nghiên cứu: “Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm
đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học Quảng Thành” làm đề tài nghiên
cứu để góp một phần nhỏ vào sự nghiệp giáo phát triển giáo dục của phường Quảng
Thành nói riêng và ngành giáo dục nói chung.

2



II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC GIÁO DỤC

1. Tìm hiểu bản chất mối quan hệ giữa giáo dục và cộng đồng xã hội
Theo quan điểm tiếp cận lịch sử thì giáo dục xuất hiện từ buổi đầu sơ khai
loài người. Giáo dục là một nhân tố gắn kết với cộng đồng. Ngay từ đầu, hiện
tượng giáo dục đã mang tính xã hội rõ ràng. Giáo dục là của chung, ai cũng có
quyền tham gia, giáo dục bình đẳng với mọi người. Chức năng đầu tiên của giáo
dục là chức năng xã hội hoá. Nhưng khi sản xuất phát triển, xã hội phân chia giai
cấp lúc này giáo dục được chuyển từ hình thức tự phát sang tự giác. Nhà trường
được tổ chức thành quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm
tác động vào từng thành viên của cộng đồng, thức đẩy xã hội hoá cá nhân và góp
phần thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Lúc này giáo dục trở thành phương tiện để cải biến
xã hội. Qua các chế độ khác nhau, ta thấy giáo dục trở thành công cụ của nhà nước
và nó được sử dụng như một phương tiện để cũng cố quyền lực của giai cấp thống
trị thì giáo dục nhiều lúc nó bị tách rời khỏi xã hội, vì thế nó làm mất đi tính xã hội
của giáo dục. Nói tóm lại, Giáo dục luôn gắn với cộng đồng xã hội, luôn mang
trong mình tính xã hội hay bản chất xã hội.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống thì giáo dục (nhà trường) nó luôn là một bộ
phận của hệ thống xã hội và nó là hệ thống mở, nên nó thường xuyên giao lưu với xã
hội, nó chịu sự tác động của các yếu tố xã hội. Mối quan hệ giữa giáo dục (nhà trường)
với các lĩnh vực trong xã hội (kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, công nghệ) nó tác
động qua lại hai chiều, hỗ trợ rất gắn bó mật thiết.
Như vậy, nếu xét theo hai quan điểm trên thì ta thấy vai trò của giáo dục (nhà
trường) hết sức to lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục là động lực phát
triển kinh tế - xã hội, giáo dục là đầu tư vốn con người, là chìa khoá mở cửa tiến vào
tương lai. Giáo dục không bao giờ tách khỏi xã hội, nó luôn là nhân tố đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển giáo dục luôn

chịu chi phối của trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Đây chính là bản chất của giáo
dục, lẽ tồn tại tự nhiên vĩnh hằng của giáo dục. Mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội
có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau :
Tạo điều kiện cơ hội mới
GD
XH
Hệ thống
« Đặt hàng mới »
Xã hội
giáo dục
phát triển
phải là hệ tự
lên một
điều chỉnh
mức mới
Phương tiện phát triển xã hội
GD
XH
Động lực phát triển kinh tế xã hội
3


Giáo dục Tiểu học là “Bậc học nền tảng của giáo dục quốc dân” nên nó cũng
có mối quan hệ vòng tròn. Tuy nhiên đặc tính của giáo dục Tiểu học gắn liền với
chính sách của Đảng và nhà nước về quyền trẻ em và luật phổ cập giáo dục Tiểu
học. Có thể nói bậc Tiểu học giáo dục là bậc học nền móng cho sự hoàn thiện nhân
cách cả cuộc đời đứa trẻ. Chính vì vậy, chúng ta cần xây dựng tốt mối quan hệ của
giáo dục (nhà trường) với cộng đồng xã hội để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho giáo
dục phát triển. Đúng như đã có một hình tượng so sánh thú vị và chính xác: “Nhà
trường là vầng trán của cộng đồng, cộng đồng là trái tim của nhà trường”. Như vậy,

xét trong một giai đoạn lịch sử nhất định, mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội có
tính chất vòng tròn, nhưng trong toàn bộ quá trình phát triển đi lên của xã hội loài
người, mối quan hệ này diễn ra theo đường xoắn ốc. Mối quan hệ này hỗ trợ nhau,
thúc đẩy nhau tạo nên thế cân bằng. Hệ thống giáo dục muốn tồn tại và phát triển
thì hệ thống giáo dục phải giữ được sự cân bằng động với môi trường xã hội. Mối
quan hệ này tồn tại là do con người, vì con người và lấy con người làm điểm tựa.
2. Xã hội hoá công tác giáo dục là gì?
Xã hội hoá công tác giáo dục có thể hiểu là đưa công tác giáo dục trở thành
trách nhiệm của toàn xã hội, thực sự trở thành sở hữu của toàn xã hội. Như Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng…Trường học
phải liên hệ chặt chẽ với gia đình, với xã hội các “Đoàn thể thanh niên, phụ nữ. Các
cơ quan chính quyền và các cấp uỷ Đảng phải thật sự quan tâm đến nhà trường, đến
việc học tập của con em mình hơn nữa”.
Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của chính phủ “Về phương hướng và chủ
trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá” đã chỉ rõ: “Xã hội hoá các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của
nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng
cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát triển về thể chất và tinh
thần của nhân dân”.
Xã hội hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối
với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá. Ở mỗi địa phương, đây là cộng đồng trách
nhiệm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước,
các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp đóng trên địa
phương và của từng người dân phường Quảng Thành. Xã hội hoá là mở rộng các
nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội.
Theo nhận định của GS.TS. Phạm Minh Hạc thì: “Xã hội hoá công tác giáo
dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con
đường phát triển giáo dục ở nước ta”. Khái niệm xã hội hoá được dùng trong nhiều
lĩnh vực với nhiều ý nghĩa, chúng ta hiểu khái niệm xã hội hoá công tác giáo dục

với ý nghĩa phổ biến nhất là làm cho toàn xã hội làm giáo dục.

4


Từ nhận định trên về xã hội hoá công tác giáo dục, chúng ta cần hiểu “Xã hội
hoá công tác giáo dục” một các toàn diện. Theo tôi mấu chốt của vấn đề xã hội hoá
công tác giáo dục là phát động phong trào cách mạng của quần chúng làm giáo dục,
là huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp giáo dục – đào tạo, hình thành và phát
triển nhân cách của trẻ. Đồng thời giáo dục phải hướng mục tiêu vào phục vụ xã
hội. Đây là truyền thống của nhân dân ta và cũng là cách làm giáo dục của nhiều
nước trên thế giới.
3. Nội dung cơ bản của xã hội hoá công tác giáo dục
Tựu trung của Xã hội hoá công tác giáo dục gồm 5 nội dung cơ bản:
3.1. Phải tạo nên phong trào sâu rộng trong toàn xã hội, làm cho xã hội ta
trở thành một xã hội học tập. Vận động toàn dân, trước hết là thế hệ trẻ và những
người trong độ tuổi lao động tích cực học tập, học tập suốt đời để làm việc tốt hơn
thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn.
3.2. Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân đối với giáo
dục. Vận động toàn dân giáo dục thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong
nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội, tạo môi trường giáo dục
lành mạnh, tích cực và chủ động để giáo dục các thế hệ trẻ. Điều này hoàn toàn phù
hợp với lời dạy của Hồ Chủ Tịch: “Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trò. Bởi
giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn sự giáo dục ngoài xã hội và trong
gia đình để cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà
trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả
cũng không hoàn toàn”.
3.3. Thực hiện đa dạng hoá loại hình trường, đa dạng hoá phương thức đào
tạo: Bên cạnh hệ thống trường công lập làm nòng cốt, phát triển mạnh các trường
bán công, dân lập, tư thục. Tăng cường các hình thức giáo dục – đào tạo như các

lớp linh hoạt học tập từ xa có hướng dẫn, học tập trên truyền hình, học tập bằng
hình thức câu lạc bộ.
3.4. Đa phương hoá các nguồn lực: Huy động và tổ chức toàn thể xã hội
đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực cho sự phát triển giáo dục. Nói chung lại, các
nguồn vốn đầu tư cho giáo dục bao gồm nguồn vốn trong ngân sách và ngoài ngân
sách, nguồn vay tài trợ của nước ngoài.
3.5. Cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước:
Ngay từ năm 1981 đã có văn bản của Chính phủ là thành lập hội đồng giáo dục các
cấp. Đảng xây dựng dự thảo Nghị định về xã hội hoá công tác giáo dục.
4. Điều kiện để tiến hành xã hội hoá công tác giáo dục
4.1. Tổ chức Đảng chính quyền đoàn thể ở địa phương: Phải thấy được vị trí
vai trò của mình trong việc huy động các lực lượng xã hội hoá công tác giáo dục.
Từ đó hỗ trợ cho công tác điều hành chỉ đạo, quản lý của nhà nước về công tác giáo
dục ở đơn vị cơ sở của mình. Phải tập hợp tổ chức các lực lượng xã hội lại để xây
dựng kế hoạch phát triển giáo dục. Từ đó chỉ ra phương hướng kế hoạch, chương
5


trình cho các đoàn thể, tổ chức và cá nhân cùng thực hiện xã hội hoá công tác giáo
dục. Cùng với việc đó, các đoàn thể địa phương cũng phải thấy rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền hạn của mình trong sự phát triển văn hoá – giáo dục của địa
phương và cụ thể của các trường trong đơn vị địa phương đó.
4.2. Có cơ chế chính sách trong cả tầm vĩ mô và vi mô: đó là việc Hiệu
trưởng biết xây dựng tốt kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường, tham mưu
cho chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nghị quyết, các văn bản của
nhà nước về phát triển giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng; các văn
bản chỉ đạo phát triển giáo dục của Tỉnh, của Sở giáo dục đào tạo,...Cam kết trách
nhiệm nhà trường và địa phương; nhà trường và Hội cha mẹ học sinh; giữa giáo
viên và từng gia đình học sinh trong công tác giáo dục.
4.3. Tăng cường dân chủ hoá nhà trường: Chỉ thị liên tịch giữa Bộ giáo dục

đào tạo và Công đoàn giáo dục Việt Nam số 21 ra ngày 4/10/1989, về vận động dân
chủ hoá về nhà trường đã nêu ra hai nội dung cơ bản đó là: Dân chủ hoá quá trình
đào tạo và dân chủ hoá quản lý trường học.
Dân chủ hoá quá trình đào tạo là dân chủ hoá từng thành tố của quá trình
giáo dục. Đối với vấn đề dân chủ hoá quản lý trường học là tạo ra môi trường dân
chủ để mọi người huy động tối đa mối liên hệ bên trong và bên ngoài nhà trường
trong việc quản lý nhà trường, gồm có ba nội dung chính sau:
- Tăng cường quyền tự chủ của nhà trường về kế hoạch phát triển giáodục
đào tạo, về tài chính cơ sở vật chất và tổ chức cán bộ.
- Đẩy mạnh việc tham gia của cán bộ, giáo viên và cộng đồng vào việc tổ
chức quản lý công việc của nhà trường, tổ chức tốt công tác xã hội hoá công tác
giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục thống nhất.
- Nâng cao năng lực quản lý của các tổ chức tự quản lý: Tổ chức tự quản cán
bộ, giáo viên, học sinh. Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, Công đoàn...trong nhà
trường, tổ chức quần chúng tham gia quản lí nhà trường.
5. Đặc điểm của xã hội hoá công tác giáo dục Tiểu học
Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và cho toàn hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì vậy, việc xã hội hoá công
tác giáo dục ở bậc Tiểu học là một việc làm hết sức quan trọng. Xã hội hoá công tác
giáo dục ở bậc Tiểu học đó là toàn dân chăm lo giáo dục, toàn dân đưa trẻ đến
trường, nhà trường phối hợp với cộng đồng xã hội để giáo dục đạo đức cho học
sinh, nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học tạo tiền đề để “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Đặc điểm của bậc Tiểu học còn gắn liền với chính sách của Đảng và nhà
nước về luật phổ cập giáo dục Tiểu học, luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
cho nên việc xã hội hoá công tác giáo dục ở đây chính là huy động tất cả trẻ em

6



trong độ tuổi đi học đến trường, mọi trẻ em có quyền đi học, đều được hưởng mọi
quyền lợi theo luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Đặc điểm của trường Tiểu học gắn chặt với cộng đồng địa phương ở từng địa
bàn trường đóng và chịu trách nhiệm trước địa phương về thưc hiện luật Phổ cập
giáo dục Tiểu học, góp phần quan trọng trong phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục
của địa phương. Ngược lại, địa phương phải có trách nhiệm cùng nhà trường Tiểu
học phát triển giáo dục của địa phương. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương
thường xuyên đầu tư ngân sách cho trường Tiểu học để xây dựng trường sở, cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho trường.
Trong chỉ đạo xã hội hoá công tác giáo dục ở trường tiểu học: Cha mẹ học
sinh là lực lượng cơ bản của xã hội hoá công tác giáo dục. Vì vậy, khi tiến hành chỉ
đạo xã hội hoá công tác giáo dục người cán bộ quản lý phải xác lập hai mối quan
hệ: Quan hệ với giáo viên chủ nhiệm nhằm giúp đỡ họ thiết lập quan hệ thường
xuyên với cha mẹ học sinh, quan hệ với các hội trưởng hội phụ huynh để họ trực
tiếp tác động với cộng đồng xã hội. Chất lượng dạy học và giáo dục vừa là mục
tiêu, vừa là phương tiện chỉ đạo xã hội hoá công tác giáo dục.
Chỉ đạo công tác xã hội hoá nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học và
giáo dục của trường Tiểu học. Chất lượng giáo dục của trường Tiểu học là một
phương tiện hùng mạnh nhất để nhà trường thuyết phục, thiết lập quan hệ với các
cộng đồng xã hội. Để chỉ đạo công tác xã hội hoá giáo dục, đòi hỏi người cán bộ
quản lí phải nắm vững lí luận giáo dục Tiểu học, luật Phổ cập giáo dục Tiểu học,
các văn bản có tính pháp quy của cấp trên, có hiểu biết về điều kiện cụ thể của từng
địa phương, của trường mình để có tác động hợp lí.
6. Thực tiễn công tác xã hội hoá giáo dục hiện nay ở các trường Tiểu học
Thực trạng trong các nhà trường Tiểu học về công tác xã hội hoá hiện nay đã
có nhiều kết quả; mang lại hiệu quả cao cho chất lượng giáo dục nói chung và giáo
dục Tiểu học nói riêng.
- Nhiều nơi nhờ xã hội hoá giáo dục mà có phong trào học tập tốt như việc:
thông báo trên hệ thống loa truyền thanh của xã, phường khi đến giờ học tập buổi

tối của học sinh.
- Nhiều trường xây dựng được tủ sách dùng chung.
- Nhiều trường mua được máy chiếu đa năng ; lát được sân gạch, mua sắm
được nhiều dụng cụ khác phục vụ tốt hơn quá trình giáo dục.
- Có trường nhờ xã hội hoá mà thành lập được phòng máy vi tính...
Tuy nhiên, công tác xã hội hoá giáo dục cũng còn không ít khó khăn:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ giáo viên về công tác xã hội hoá giáo
dục chưa đầy đủ dẫn đến chưa coi trọng công tác xã hội hoá giáo dục.
- Một bộ phận lãnh đạo địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác xã
hội hoá giáo dục.

7


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG THÀNH.

1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của địa phương trong việc xã hội hoá
công tác giáo dục
Quảng Thành nằm cách trung tâm thành phố 7 km, có tổng diện tích tự
nhiên 843,7 ha, với 2375 hộ và 11120 nhân khẩu sống ở 9 phố: Thành Tân,
Thành Bắc, Thành Tráng, Thành công, Thành trọng, Thành Yên, Thành Mai,
Minh Trại, Thành Long.
Các phố của phường đều mang sắc thái yên bình của làng quê Việt Nam;
kinh tế chủ yếu là nghề nông. Cuộc sống của nhân dân tương đối ổn định. Chính vì
thế Đảng bộ, chính quyền và nhân dân phường Quảng Thành có nhiều điều kiện
thuận lợi trong công tác phát triển văn hoá giáo dục.
Do có sự lãnh đạo mạnh mẽ của hội đồng Giáo dục thành phố về các xây dựng
kế hoạch chương trình cơ chế hoạt động, tới từng địa phương nên hội đồng giáo dục
phường Quảng Thành đã làm tốt công tác phát triển giáo dục và có hiệu quả.

Vì lí do kể trên nên việc thực hiện công tác Xã hội hoá giáo dục đã được tiến
hành rất tốt, nhiều năm nay đã thu được thành công đáng kể cả về nhân lực, tài lực,
vật lực của địa phương ủng hộ các nhà trường trên địa bàn phường. Cho đến nay cả
3 trường đều đạt đạt chuẩn quốc.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó việc đẩy mạnh công tác Xã hội hoá
giáo dục còn gặp nhiều khó khăn: Mặt bằng dân trí chưa đồng đều, trong phường
vẫn còn nhiều hộ nghèo. Một số gia đình hạn chế trong việc chăm sóc, động viên,
tạo điều kiện cho con em đến trường. Về phía nhà trường cũng gặp không ít khó
khăn: Đội ngũ giáo viên thiếu, kinh nghiệm trong công tác vận động tuyên truyền
để làm tốt công tác Xã hội hoá giáo dục còn hạn chế.
2. Đặc điểm trường Tiểu học Quảng Thành
Trường Tiểu học Quảng Thành được tách từ trường Trung học cơ sở Quảng
Thành năm 1995. Trường được xây dựng trên khu đất rộng rãi thoáng mát của phố
Thành Tân (trung tâm phường)
Trường có 24 phòng học. Trong đó phòng kiên cố: 21; phòng cấp 4: 03
Diện tích khuôn viên: trên 9000 m2 bình quân 22 m2/HS có sân chơi bãi tập.
Đến nay nhà trường đã huy động được sức dân đóng góp để xây dựng cơ sở
vật chất cho nhà trường ngày một khang trang sạch đẹp. Sân chơi hệ thống đường đi
lối lại được lát gạch và bê tông hoá. Các phòng học được trang trí đẹp, khoa học và
mang tính giáo dục cao. Hệ thống cây xanh trong trường được chăm sóc và bảo vệ
cẩn thận, khuôn viên của trường thoáng đãng. Tương lai gần trường Tiểu học Quảng
Thành sẽ trở thành ngôi trường Xanh – Sạch – Đẹp kiểu mẫu.
Năm học 2015 – 2016 trường TH Quảng Thành có 22 lớp với 675 học sinh.
Toàn trường có: 32 cán bộ giáo viên; Trong đó: BGH: 03; Hành chính: 03;
Giáo viên văn hoá: 21; Giáo viên khác 05.
8


Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 01; Đại học: 28; Cao đẳng : 03
Nhà trường luôn được sự quan tâm, đặc biệt của chính quyền địa phương về

hoàn thiện cơ sở vật chất, về giáo dục truyền thống,... Khuyến khích khen thưởng cho
giáo viên và học sinh có thành tích cao trong giảng dạy cũng như trong học tập.
Nhà trường luôn được sự ủng hộ nhiệt tình của Đảng uỷ, chính quyền, các đoàn
thể địa phương phối hợp chăm lo giáo dục toàn diện cho học sinh của trường.
3. Công tác triển khai thực hiện
3.1. Tình hình giáo dục ở phường Quảng Thành
Là một phường có truyền thống hiếu học, được lãnh đạo địa phương cũng như
nhân dân luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục.
Qua các kỳ Đại hội giáo dục các quan điểm của Đảng về giáo dục đào tạo đã
đến với từng người dân trong phường. Truyền thống “Tôn sư trọng đạo” được khơi
dạy và phát huy. Nhà trường thực sự gắn liền với địa phương phát huy sức mạnh
tổng hợp của các lực lượng xã hội trong việc xây dựng và phát triển giáo dục.
3.2. Quy trình tổ chức đại hội
a. Công tác chuẩn bị
Trong quá trình tổ chức, Hiệu trưởng nhà trường coi công tác chuẩn bị là cực
kì quan trọng. Trước đại hội 2 tuần, Hiệu trưởng các trường Trung học, Tiểu học và
Mầm non cùng với ban lãnh đạo của Hội đồng giáo dục xã tổ chức họp bàn về công
tác chuẩn bị cho đại hội.
Hiệu trưởng trực tiếp làm việc với Đảng uỷ, chính quyền địa phương, lãnh
đạo các đoàn thể; hội trưởng hội phụ huynh để thống nhất kế hoạch hoạt động với
nhà trường lấy phương châm: Dân biết – dân bàn – dân kiểm tra; làm phương châm
chủ đạo để vận động tổ chức đại hội giáo dục.
b. Tổ chức đại hội
- Thành phần: Đại biểu Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, đại diện Uỷ ban nhân
dân, Hội cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội người
cao tuổi, Hội người làm vườn, …
- Nội dung đại hội bao gồm:
+ Sơ kết tình hình chung của Đại hội giáo dục cấp phường.
+ Báo cáo tổng kết hoạt động của Hội đồng giáo dục phường nhiệm kỳ vừa qua.
+ Thông qua phương hướng nhiệm kỳ tới.

+ Bỏ phiếu kín bầu lãnh đạo Hội đồng giáo dục (bao gồm: Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, 2 phó chủ tịch và các uỷ viên).
+ Phân công trách nhiệm với các ban ngành.
c. Công tác tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội
Tổ chức tuyên truyền phổ biến nghị quyết, kết quả đại hội giáo dục đến các gia
đình thông qua hệ thống truyền thanh của các phố. Lập kế hoạch, chương trình cụ thể
cho các đoàn thể từng thời gian. Hiệu trưởng tham mưu cho Hội đồng giáo dục
phường xây dựng biện pháp duy trì nền nếp hoạt động của hội và biện pháp đẩy mạnh
9


các hoạt động đem lại hiệu quả cao. Hội đồng giáo dục phường sinh hoạt định kỳ 3
tháng một lần. Ngoài ra, Hiệu trưởng luôn phải nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác,
trao đổi thường xuyên với chủ tịch cũng như các uỷ viên trong hội đồng về các hoạt
động mà ban ngành đoàn thể đó chịu trách nhiệm. Tham mưu cho chủ tịch Hội đồng
giáo dục phường và trưởng phố tổ chức đại hội với mục đích:
Sơ kết kết quả hằng năm của học sinh trong từng phố từ Mầm non đến Trung
học cơ sở. Đề ra nghị quyết của phố trong việc phối hợp với nhà trường cả 3 cấp để
nâng cao chất lượng dạy và học và giáo dục đạo đức.
Bầu ra lãnh đạo giáo dục phố là trưởng phố và các uỷ viên ban lãnh đạo giáo
dục phố là trưởng chức các đoàn thể phố. Nhiệm kỳ hoạt động 1 năm, sinh hoạt
định kỳ 1 tháng 1 lần. Trong lịch sinh hoạt của Hội đồng giáo dục cấp phố hoặc cấp
phường; Hiệu trưởng thường báo cáo về tình hình giáo dục của nhà trường, chất
lượng dạy học, chất lượng giáo dục đạo đức, về công tác tái phổ cập,…
Để thực hiện tốt kế hoạch phát triển giáo dục của mình, Hiệu trưởng lập
riêng kế hoạch nhà trường phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức trên
địa bàn theo từng năm học.
4. Các hoạt động của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng môi trường giáo
dục thống nhất (Nhà trường – gia đình – xã hội)
4.1. Hội cha mẹ học sinh

Nhận thức được gia đình là cái nôi của giáo dục. Cha mẹ chính là thầy giáo đầu
tiên trong giáo dục con cái. Do vậy ta phải hết sức đề cao vai trò trách nhiệm của gia
đình trong giáo dục con cái, chăm sóc và bồi dưỡng thế hệ trẻ. Toàn thể Hội cha mẹ học
sinh trong nhà trường và một số cá nhân có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục tổ chức
thành Hội cha mẹ học sinh. Ở mỗi lớp học lại tổ chức thành chi hội và bầu ra một chi
hội trưởng để tham gia vào hội cha mẹ học sinh của nhà trường.
Trong các hội đó lại bầu ra ban thường trực của hội cha mẹ học sinh gồm 5
người (1 hội trưởng và 4 hội viên) đại diện ở 5 khối lớp. Ban thường trực này họp
1lần/tháng còn chi hội học sinh các lớp họp 3 lần/năm.
Chương trình hoạt động của hội của hội cha mẹ học sinh thống nhất với kế
hoạch của nhà trường. Hội cha mẹ học sinh chịu trách nhiệm về hoàn thiện cơ sở
vật chất cho nhà trường. Thống nhất phương pháp liên hệ trao đổi với giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn (Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngoại ngữ, Tin học…) qua sổ liên
lạc điện tử, qua trao đổi trực tiếp, qua bài học, bài kiểm tra của con em.
Hiệu trưởng xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh, lên kế hoạch với giáo
viên một tuần thăm ít nhất một gia đình học sinh, tiếp phụ huynh vào một ngày cố
định trong tuần. Nhà trường mở một hòm thư riêng để tiếp nhận sự phản ánh kịp
thời của cha mẹ học sinh để điều chỉnh về quản lý cho phù hợp.
4.2. Hoạt động của hội Cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc, Công an
phường…

10


Thông qua hệ thống truyền thanh của các phố trong phường tuyên truyền cho
gia đình các học sinh về lý tưởng của Đảng, truyền thống dân tộc, truyền thống quê
hương, quy định an ninh trật tự trong phố, phường. Hằng năm nhà trường mời hội
cựu chiến binh về trực tiếp nói chuyện truyền thống vào các ngày 22/12, 3/2, 30/4
nhằm khơi dậy trong học sinh lòng yêu nước, tự hào về truyền thống quý báu của
dân tộc, từ đó quyết tâm học tập tốt để xây dựng đất nước.

4.3. Hoạt động của hội phụ nữ, trạm y tế
Khi nhận rõ vai trò của người phụ nữ trong gia đình là rất quan trọng, người
Hiệu trưởng nhà trường chủ động phối hợp với phụ nữ trong các phong trào chống
dinh dưỡng trẻ em, chống bỏ học, bảo vệ dinh dưỡng học đường. Khám định kỳ
cho học sinh 2 lần/năm về mắt, tai, mũi, họng, cột sống. Ngoài ra, trạm y tế còn
hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh một số cách sơ cứu thông thường,
cách tự khám bệnh trong gia đình.
4.4. Hoạt động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Là lực lượng trẻ khoẻ, Đoàn thanh niên phối hợp với nhà trường trong công
tác phổ cập xoá mù, trong việc quản lý sinh hoạt hè của học sinh tại địa phương, tổ
chức một số hoạt động ngoại khoá cho học sinh.
4.5. Hoạt động của các cơ sở sản xuất, hội làm vườn,…
Mục đích của hoạt động là để trợ giúp các hoạt động, các bài học về thăm
quan thực tế của địa phương, tổ chức một số hoạt động ngoại khoá cho học sinh.
5. Huy động sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào việc tăng cơ sở vật
chất cho nhà trường
Theo quyết định số 3856/GD – ĐT ngày 14/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo: Hiệu trưởng trường Tiểu học là người tham mưu cho cấp uỷ, chính
quyền địa phương (xã, phường) các vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, là người tuyên
truyền vận động các đoàn thể, tổ chức xã hội và cha mẹ học sinh tham gia xây dựng
và phát triển nhà trường.
Để huy động tốt sự giúp của cộng đồng trong việc hoàn thiện cơ sở vật chất,
hằng năm Hiệu trưởng thường tham mưu với Hội đồng giáo dục xã, với Hội cha mẹ
học sinh những vấn đề nhà trường cần để phục vụ cho hoạt động dạy và học.
Hằng năm cha mẹ học sinh đóng góp quỹ giáo dục để hỗ trợ cho hoạt động
dạy và học, làm quỹ khen thưởng khuyến khích giáo viên dạy giỏi, học sinh học
giỏi, gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.
Việc sử dụng quỹ giáo dục đều được sự bàn bạc thống nhất của Ban giám
hiệu nhà trường và Hội cha mẹ học sinh, có thể tóm tắt như sau:
Tổng thu từ Cha Chi thưởng

Chi thưởng
Năm học
Hỗ trợ khác
mẹ học sinh
Giáo viên
cho học sinh
2015 – 2016
19.650.000
6.000.000
13.650.000
4.500.000

11


Năm học 2015 – 2016 là năm trường đang có đề án xây dựng trường Tiểu
học đạt chuẩn quốc gia nên hội cha mẹ học sinh ngoài đóng góp quỹ giáo dục còn
đóng góp tiền của, ngày công lao động để xây dựng sữa chữa trường.
Cùng với hội cha mẹ học sinh, tổ chức đoàn giúp đỡ nhà trường về ngày
công lao động giúp nhà trường sửa sang, trang trí lớp học và làm một số đồ dùng
cho các khối lớp. Hàng năm Hội cha mẹ phụ huynh học sinh huy động hỗ trợ tăng
cường cơ sở vật chất gần 200 triệu đồng, để mua sắm thêm trang thiết bị dạy học,
tăng cường thêm bàn ghế, sửa chữa nền phòng học….
6. Kết quả về các mặt giáo dục mà trường Tiểu học Quảng Thành đã đạt được
*Bảng 1: Thống kê xếp loại giáo dục (khen thưởng)
Năm học

Tổng số học sinh

Cấp trường

Số lượng
Tỷ lệ
447
69,6
487
72,1

Cấp trên
Số lượng
Tỷ lệ
12
1,9
16
2,4

2014 - 2015
642
675
2015 - 2016
Nhìn vào bảng thống kê chất lượng văn hoá trong 2 năm qua chúng ta thấy tỷ
lệ học sinh được khen thưởng rất cao và luôn luôn được giữ vững. Điều đó chứng
tỏ tác động của xã hội hoá công tác giáo dục tới chất lượng rất tốt.
*Bảng 2: Thống kê xếp loại hạnh kiểm (Phẩm chất)
Đạt
Năm học
Tổng
SL
%
642
641

99,8
2014 - 2015
675
675
100
2015 - 2016

Chưa đạt
SL
1

%
0,2

7. Nhận xét, đánh giá
- Xây dựng và phát triển giáo dục là việc khó khăn phức tạp, không phải ai
cũng nhận thức đầy đủ. Vì vậy cần tuyên truyền, quán triệt các quan điểm đổi mới
của Đảng đến tất cả các đối tượng nhân dân ở địa phương, làm cho nhận thức về
vai trò, vị trí, lợi ích của giáo dục với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và
cuộc sống mỗi người ngày càng nâng cao trong Đảng viên và nhân dân.
- Hiệu trưởng phải năng động, sáng tạo, tư duy, mềm dẻo, linh hoạt trong việc
vận động quần chúng. Cần phát huy vai trò tham mưu đối với các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, tư vấn, cho tổ chức xã hội tham gia hoạt động về giáo dục, phối hợp cùng nhà
trường thực hiện các mục tiêu, nội dung giáo dục, khắc phục những khó khăn của nhà
trường. Gắn liền mục tiêu của nhà trường với trách nhiệm của toàn xã hội, thực hiện
tốt công tác thông tin giữa nhà trường và cộng đồng.
- Nhà trường phải chủ động đề xuất những yêu cầu, căn cứ địa điểm, điều
kiện khả năng của mọi tổ chức xã hội và cá nhân cho phù hợp với mục tiêu, nội
dung của nhà trường. Hình thành được cơ chế liên kết, hợp đồng trách nhiệm để tạo
môi trường – gia đình – xã hội góp phần quan trọng và là động lực mạnh mẽ thúc

đẩy việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Đồng thời tạo ra nguồn đầu tư về
12


cơ sở vật chất, chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên trong điều kiện ngân sách nhà
nước còn quá ít để nâng cấp trường học về mọi mặt.
- Cần công khai, dân chủ hoá, góp phần tổ chức tốt các đại hội giáo dục, kế
hoạch hoá mọi hoạt động giáo dục dựa trên cơ sở lấy ý kiến đóng góp từ các đại hội
giáo dục các cấp và nguyện vọng của cha mẹ học sinh. Tăng cường dân chủ hoá
giáo dục thông qua đại hội giáo dục đáp ứng nhu cầu của nhân dân và đặc biệt là
phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
- Đại hội giáo dục còn là con đường hữu hiệu biện pháp tổng hợp sự nhất trí
của xã hội đối với việc chăm lo phát triển giáo dục đào tạo. Trong đó nhà trường
đóng vai trò là chủ đề nòng cốt để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phát
huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân trong xây dựng và phát triển.
- Tham mưu để xây dựng được quỹ khuyến học, sử dụng hợp lý công khai
hoá các quỹ hỗ trợ giáo dục nhằm khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh
nghèo vượt khó, động viên truyền thống hiếu học, kính trọng thầy trong từng gia
đình, dòng họ, địa phương.
- Tập thể nhà trường phải thật sự đoàn kết, tâm huyết năng động, đứng đầu là
Hiệu trưởng, Bí thư chi bộ, chủ tịch công đoàn.
- Lãnh đạo nhà trường phải nhận thức đầy đủ về quan điểm, đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục; thấy được vai
trò, trách nhiệm của mình trong việc xây dựng và phát triển giáo dục đào tạo. Tổ
chức và xây dựng tập thể nhà trường thành một khối đoàn kết, phát huy năng lực
của mỗi người, đặc biệt là giáo viên phụ trách ở các lớp, tổng phụ trách Đội, bởi
chính họ là đầu mối thiết lập quan hệ nhà trường với quần chúng ngoài nhà trường
trong quá trình triển khai các nội dung xã hội hoá giáo dục.
- Tiến hành đổi mới các nội dung và phương pháp giảng dạy, xây dựng kỷ
cương, nền nếp dạy và học, nâng cao chất lượng để việc xã hội hoá giáo dục thực

sự có hiệu quả.
Tóm lại: Việc đẩy mạnh việc xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học Quảng
Thành đã được triển khai đúng hướng và đạt được một số kết quả đáng kể. Tuy
nhiên xã hội hoá giáo dục là một quá trình khó khăn phức tạp không thể có ngay
được kết quả to lớn và hoàn thiện. Thực tế cho thấy để xây dựng và phát triển
trường tiểu học đòi hỏi người Hiệu trưởng phải tìm kiếm biện pháp thích hợp để
thực hiện xã hội hoá giáo dục trong điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
nhằm đưa nhà trường phát triển hơn nữa để đáp ứng với nhu cầu hiện nay. Qua
nghiên cứu thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục ở trường Tiểu học Quảng
Thành vẫn còn một số hạn chế sau:
- Do tình hình ngân sách của địa phương còn nhiều khó khăn, đời sống kinh
tế của nhân dân phát triển không đồng đều nên việc đầu tư kinh phí cho giáo dục
còn ít, tiến độ chậm.

13


- Việc xây dựng quỹ khuyến học của hội khuyến học xã còn rụt rè nên mức
thưởng cho giáo viên và học sinh đạt thành tích trong học tập còn quá ít…
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM ĐẨY MẠNH
XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC GIÁO DỤC Ở TRƯỞNG TIỂU HỌC QUẢNG THÀNH

Theo ý kiến chủ quan của bản thân, tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục ở trường tiểu học Quảng Thành như sau:
1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức giáo dục nói chung và nói
riêng trong sự nghiệp phát triển giáo dục ở địa phương
- Nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng cũng như nội dung, phương
pháp thực hiện xã hội hoá công tác giáo dục là bước đi và giải pháp quan trọng
hàng đầu. Làm sao để mọi tổ chức Đảng, chính quyền cũng như toàn thể nhân dân
ngày càng hiểu rõ thấu đáo về xã hội hoá công tác giáo dục trong đó có sự quan

tâm đầy đủ đến vấn đề này.
- Nội dung tuyên truyền đó là chủ trương, đường lối của Đảng về Giáo dục
và Đào tạo, vận động cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức của mọi người
về vị trí vai trò quốc sách hàng đầu của Giáo dục và Đào tạo, tạo sự chuyển biến
trong hành động.
Nhiệm vụ cụ thể để thực hiện nhiệm vụ này là:
- Phải thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhân tố tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Biết kết
hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường
giáo dục lành mạnh.
- Tuyên truyền phổ biến quán triệt nội dung “Luật giáo dục” đến cho các
cấp chính quyền địa phương, các tổ chức, các đoàn thể để họ hiểu đúng về giáo
dục đào tạo.
Hình thức triển khai biện pháp này là:
+ Biên soạn các tài liệu ngắn gọn, dễ phát cho cha mẹ học sinh, các hộ gia
đình, các tổ chức kinh tế - xã hội ở địa phương. Phổ biến, phát thanh các nội dung
giáo dục đào tạo và xã hội hoá trên hệ thống thông tin đại chúng, tận dụng mọi
kênh thông tin để tuyên truyền.
+ Tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống pa – nô, áp phích.
Xây dựng mạng lưới thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về giáo dục và đào tạo
cho các tổ chức và cá nhân quan tâm.
+ Thông qua đại hội giáo dục các cấp để nâng cao nhận thức của cán bộ và
nhân dân về vị trí vai trò của giáo dục và đào tạo và xã hội hoá công tác giáo dục.
+ Tuyên truyền và nhân điển hình phổ biến kinh nghiệm các tập thể,cá nhân
làm tốt xã hội hoá công tác giáo dục…

14


Việc đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cấp uỷ Đảng chính

quyền, các ban ngành đoàn thể, nhân dân địa phương về vị trí vai trò của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương là việc đầu
tiên và rất cần thiết của Hiệu trưởng để đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục. Đặc
biệt đối với hội đồng sư phạm nhà trường, mỗi thành viên trong hội đồng phải là
những thành viên tiêu biểu tích cực nhất trong công tác tuyên truyền; sẵn sàng trả
lời, giải đáp với cha mẹ học sinh, với quần chúng nhân dân địa phương về các nghị
quyết, văn bản của nhà nước, những chỉ thị chỉ đạo về phát triển sự nghiệp giáo dục
của tỉnh, thành phố.
2. Biện pháp huy động cộng đồng tham gia giải quyết các nhiệm vụ giáo dục
để tăng cường nguồn lực ngoài ngân sách cho giáo dục
Hiệu trưởng phải coi trọng việc huy động xã hội với quan điểm “nhà nước và
nhân dân cùng làm” đóng góp sức người, sức của thực hiện đa dạng hoá các nguồn
đầu tư cho giáo dục. Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội
để phát triển giáo dục dưới các hình thức:
Hiệu trưởng tham mưu với lãnh đạo địa phương về mức đóng góp xây dựng
hằng năm phục vụ cho yêu cầu hoàn thiện về khuôn viên sư phạm trong trường, lớp
học, sân chơi, phòng hội đồng giáo dục… Thống nhất cùng hội cha mẹ học sinh về
xây dựng quỹ giáo dục của trường, hỗ trợ cho dạy và học. Vận động Hội cha mẹ
học sinh cùng tham gia xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất cho nhà trường, hoàn
thiện lớp học (theo yêu cầu của lớp học chuẩn quốc gia).
Bằng các hoạt động lao động của học sinh kết hợp với y tế, các trang trại làm
kinh tế, hội làm vườn, phòng bệnh quanh nhà ở và các thôn xóm, bắt sâu phá hoạt hoa
màu, diệt chuột,… Để từ đó các đơn vị hỗ trợ thêm kinh phí cho nhà trường.
Hiệu trưởng phải biết khai thác, sử dụng tốt nguồn ngân sách của xã trong
việc xây dựng quỹ cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh giỏi.
3. Biện pháp phối hợp giữa nhà trường và hội cha mẹ học sinh nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học.
Biện pháp này nhằm nâng cao trách nhiệm của gia đình với chất lượng học
tập của chính con cái mình.
Để làm tốt biện pháp này đòi hỏi Hiệu trưởng phải xây dựng Hội cha mẹ

vững mạnh, tham mưu trong việc lựa chọn cá nhân tiêu biểu, những người có trình
độ kiến thức cao vào Ban chấp hành hội.
Nhà trường cùng Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh mở các hội nghị
chuyên đề về phương pháp giảng dạy học tập để bồi dưỡng học sinh, phụ đạo học
sinh năng lực chưa đạt. Hoặc trò chuyện trực tiếp giữa gia đình cha mẹ học sinh với
nhau để cùng cha mẹ học sinh có con học chưa đạt về năng lực để tìm cách tháo gỡ.
Phát huy vai trò người phụ nữ trong gia đình trong việc chăm lo đủ khoẻ để
học tập, tạo điều kiện thuận lợi về trang bị góc học tập, đồ dùng sách vở phục vụ
học tập và giờ giấc học ở nhà của học sinh.
15


4. Biện pháp phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng xã hội trong giáo dục đạo
đức, nhân cách cho học sinh nhằm góp phần vào giáo dục toàn diện
Đặc điểm của học sinh Tiểu học nhân cách đang hình thành và phát triển,
đang dần hoàn thiện. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội thì nhà
trường không thể “đóng cổng” thu hẹp phạm vi giáo dục trong nhà trường mà phải
biết mở rộng quan hệ tạo nhiều cơ hội cho học sinh tiếp xúc với thực tế cuộc sống,
thay đổi hình thức tiếp nhận kiến thức giúp các em học sinh thu thập thêm kiến
thức từ thực tế địa phương, từ sự hiểu biết bên ngoài, làm nhiều thêm kho tàng kiến
thức về tự nhiên, xã hội, đạo lý làm người…
Để làm tốt nội dung của biện pháp này, người Hiệu trưởng phải làm tốt các
công việc sau:
Cam kết trách nhiệm song phương với các ngành y tế, công an, các tổ chức
xã hội trong xã trong việc giáo dục ý thức bảo vệ sức khoẻ, thực hiện tốt pháp luật,
an ninh trật tự, xây dựng gia đình văn hoá.
- Mời cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Mặt trận tổ quốc, … nói chuyện về
trưyền thống cách mạng dân tộc, về đạo lý con người vào các ngày 3/2, 30/4,
22/12,… và một số ngày hoạt động ngoại khoá.
- Xây dựng cam kết giữa nhà trường và Hội cha mẹ học sinh trong việc

thống nhất nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. Tổ chức ngày “toàn dân đưa trẻ
đến trường” (5/9 hằng năm) và ngày chia tay học sinh cuối cấp …
- Thường xuyên thông báo kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cho cha mẹ
học sinh qua sổ liên lạc, qua buổi họp phụ huynh, qua việc thăm gia đình học sinh.
5. Tổ chức thành công đại hội giáo dục cấp phường và hoạt động có hiệu quả
Đây là một biện pháp có thể mang tính đột phá, nó có tác động mạnh đến sự
phát triển giáo dục của địa phương nhằm hỗ trợ các vấn đề của giáo dục như: Lập quỹ
hỗ trợ giáo dục, tổ chức tốt ngày đưa trẻ đến trường, tôn vinh nghề thầy, tăng cường
trách nhiệm của cộng đồng với sự phát triển của nhà trường,… Để thực hiện tốt Đại
hội giáo dục cấp phường thì Hiệu trưởng Tiểu học triển khai nội dung như sau:
- Kết hợp chặt chẽ với các Hiệu trưởng Trung học cơ sở, trường Mầm non,
làm tốt tham mưu trong việc chuẩn bị cho đại hội, trong nội dung đánh giá của bản
tổng kết đại hội nhiệm kỳ qua và trong nghị quyết nhiệm kỳ mới.
- Đặc biệt Hiệu trưởng tham mưu tốt cho việc tiến hành tổ chức đại hội, từ đó
đến ngày đại hội thực sự trở thành ngày hội lớn của sự nghiệp giáo dục phường.
- Tham mưu cho hội đồng giáo dục phường đưa nghị quyết của đại hội vào
thực tế, để tham mưu với cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân, chính quyền địa phương
giúp đỡ nhà trường nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư ngân sách của thành phố cho
nhà trường xây dựng trường sở.
- Tham mưu cho hội đồng giáo dục phường về kế hoạch sơ kết định kỳ của
hội đồng giáo dục, nội dung sơ kết, nội dung chỉ đạo, đẩy mạnh hoạt động của lãnh
đạo giáo dục ở các phố với kế hoạch của hội đồng giáo dục phường.
16


- Tham mưu với hội đồng giáo dục phường về biện pháp khen thưởng kịp
thời các giáo viên, học sinh có thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
6. Nâng cao uy tín của nhà trường tạo niềm tin trong nhân dân
Việc nâng cao vị trí, uy tín của nhà trường ngày càng tạo niềm tin sâu sắc
trong quần chúng nhân dân là một việc làm vô cùng quan trọng để đẩy mạnh xã hội

hoá công tác giáo dục ở mỗi địa phương. Trong thực tế, nếu nơi nào trường yếu
kém thì việc tiến hành xã hội hoá công tác giáo dục sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi lẽ
mỗi nhà trường là một trung tâm văn hoá của địa phương, chịu trách nhiệm trước
địa phương về việc đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Vậy nếu hiệu quả giáo dục thấp thì
không thể thu hút được sự chăm lo và đầu tư của quần chúng nhân dân cho giáo
dục được. Chính vì vậy việc nâng cao vị trí, uy tín của nhà trường tạo niềm tin yêu
trong quần chúng nhân dân là một biện pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh xã hội hoá
công tác giáo dục. Vị trí và uy tín trong nhà trường phải thực sự của nhà trường, từ
nhà trường mang lại thông qua năng lực quản lí, chỉ đạo của người Hiệu trưởng,
thông qua sự cố gắng phấn đấu của Hội đồng sư phạm nhằm hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học đã đề ra.
Để thực hiện tốt nội dung của biện pháp này, lãnh đạo nhà trường (đặc biệt là
người Hiệu trưởng) cần phải:
- Thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết, năng lực quản lý về chuyên
môn, về phẩm chất để thực hiện tốt công tác quản lí nhà trường.
- Nắm chắc các văn bản pháp quy, các nghị quyết của Nhà nước, của ngành
về phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo về vấn đề xã hội hoá công tác giáo dục. Có
năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục, xây dựng được khối đoàn kết
trong nhà trường, biết cách phân quyền trong quản lý, làm việc đúng chức trách,
đảm bảo tính dânchủ trong trường học.
- Xây dựng và phát huy hoạt động của các tổ chức Đảng, Công đoàn giáo dục,
Đoàn thanh niên, Đội, Sao các Hội đồng tư vấn trong truờng, các tổ chuyên môn.
7. Thực hiện tốt dân chủ hoá trong giáo dục
Để thực hiện tốt xã hội hoá công tác giáo dục cần thực hiện dân chủ hoá giáo
dục. Xã hội hoá công tác giáo dục và dân chủ hoá giáo dục là hai quá trình có mối
liên hệ mật thiết và biện chứng. Xã hội hoá công tác giáo dục sẽ giúp quá trình dân
chủ hoá giáo dục được thuận lợi và ngược lại.
Dân chủ hoá giáo dục chỉ có thể thực hiện tốt khi Hiệu trưởng và ban giám
hiệu đóng vai trò nòng cốt để huy động tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ động tạo mối quan hệ tốt với địa phương và các ban ngành, đoàn thể vận động

mọi lực lượng xã hội đóng góp nhân lực, vật lực cho giáo dục.
8. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xã hội hoá
Kiểm tra, đánh giá vừa là chức năng của người cán bộ quản lí, vừa là động
lực cho mọi thành viên tham gia công tác giáo dục đào tạo. Do vậy người Hiệu

17


trưởng phải thường xuyên tham gia công tác xã hội hoá giáo dục để đánh giá, phát
hiện và điều chỉnh kịp thời. Muốn vậy người Hiệu trưởng cần:
- Tham mưu cho Hội đồng giáo dục phường trong việc tổ chức các hội nghị
đánh giá tổng kết công tác xã hội hoá giáo dục. Thông qua đó để nhà trường và các
tổ chức, đoàn thể trên địa bàn có điều kiện trao đổi với nhau, rút kinh nghiệm để
làm tốt hơn trong thời gian tới.
- Tổng kết, đánh giá thông qua các cuộc họp của hội cha mẹ học sinh.
- Tham mưu với hội khuyến học phường để lập quỹ động viên, giúp đỡ học
sinh nghèo vượt khó, học sinh có thành tích cao trong học tập, giáo viên và phụ
huynh có thành tích trong công tác xã hội hoá giáo dục.
9. Hiệu trưởng không ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ để huy động các
lực lượng xã hội ủng hộ giáo dục
Hiệu trưởng – con chim đầu đàn của tập thể sư phạm, người thực hiện chức
trách quản lý nhà nước về giáo dục tại cơ sở trường học. Muốn thực hiện xã hội
hoá công tác giáo dục cần trau dồi những năng lực sau đây:
- Nắm vững và vận dụng đường lối giáo dục, bao gồm cả năng lực sư phạm,
năng lực tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục nói chung. Người Hiệu trưởng
cần có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về bản chất của xã hội hoá công tác giáo dục.
- Từ nhận thức đúng đắn về chủ trương xã hội hoá công tác giáo dục, Hiệu
trưởng phải biết cụ thể hoá một cách sáng tạo, phù hợp với yêu cầu giáo dục và
điều kiện thực tế nhiều mặt ở địa phương, đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả các
hoạt động.

- Hiệu trưởng phải có quan điểm quần chúng thật sâu sắc, có năng lực vận
động quần chúng phát huy được ý thức tự giác, chủ động và sáng tạo. Phải hiểu
chức năng và nhiệm vụ, nội dung hoạt động của từng lực lương xã hội đó và biết
làm việc với đối tác.
- Phải có năng lực tổ chức tập hợp các lực lượng, tổ chức thực hiện công
việc, tổ chức các phong trào quần chúng. Hiệu trưởng phải có năng lực nắm bắt đối
tác về tiềm năng, chỗ mạnh yếu, phát hiện những đối tác mới. Trên cơ sở hiểu biết
công việc, người Hiệu trưởng tìm người, sử dụng xắp xếp lực lượng.
- Tăng cường học hỏi về mọi mặt, tạo sự tín nhiệm với địa phương, cộng
đồng, không chỉ có quan hệ trong công tác mà có cả quan hệ để có thể lắng nghe
tâm tư, nguyện vọng của từng cá nhân, tổ chức xã hội và ngược lại. Có tiếng nói
thuyết phục đối với họ. Đó là tiền đề để thực hiện tốt việc tham mưu cho các cấp
lãnh đạo và quản lý địa phương, cố vấn cho các lực lượng xã hội, tranh thủ được sự
ủng hộ và hợp tác của nhiều lực lượng xã hội.
- Người Hiệu trưởng phải biết rèn luyện nghệ thuật giao tiếp, hiểu sâu sắc
đặc điểm của cá nhân và tập thể trong cộng đồng để thuyết phục và thiết lập mối
quan hệ: Biết tổ chức hội họp, toạ đàm, gặp gỡ riêng, thăm hỏi chúc mừng…

18


- Cuối cùng muốn đạt được những yêu cầu xã hội hoá công tác giáo dục,
người Hiệu trưởng phải có năng lực quản lí tốt công việc nhà trường. Trước hết là
công tác chuyên môn và theo đó là quản lí về tư tưởng, nhân sự, tài chính,… trong
nhà trường. Chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường là cái cơ bản nhất tạo
nên niềm tin của địa phương đối với nhà trường và Hiệu trưởng.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu trình bày ở phần trên, tác giả khẳng định mục đích

và nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra đã được hoàn tất. Từ kết quả nghiên cứu, tác
giả xin rút ra một số kết luận sau:
Xã hội hoá công tác giáo dục là: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động
viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản
lí của nhà nước”.
Xã hội hoá công tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược thể hiện trong cách
làm giáo dục được xác định bởi những đặc điểm cơ bản là: Huy động sức mạnh
tổng hợp của các ngành có liên quan huy động mọi lực lượng và cá nhân tiến hành
các hoạt động như: Tạo ra một xã hội học tập; Xây dựng môi trường giáo dục; đa
dạng hoá các hình thức học tập và loại hình trường lớp, đa dạng các nguồn lực;
tham gia ở mức độ nhất định vào quá trình giáo dục.
Xã hội hoá công tác giáo dục ở Tiểu học chính là quá trình làm cho mọi
người có nghĩa vụ và quyền lợi được tham gia và có trách nhiệm vào việc thực hiện
tốt luật phổ cập giáo dục Tiểu học, luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Điều lệ
trường Tiểu học. Mục đích xã hội hoá công tác giáo dục ở Tiểu học là nâng cao
chất lượng dạy và học, tạo tiền đề nâng cao dân trí. Thực hiện xã hội hoá công tác
giáo dục ở Tiểu học chính là đòi hỏi sự ưu tiên, ưu đãi của nhà nước đối với bậc
học phổ cập, bậc học nền tảng, tăng cường sự đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực
của cộng đồng với nhà trường.
Xã hội hoá công tác giáo dục có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn, nó là cách
thức làm giáo dục hữu hiệu nhất. Đặc biệt trong giai đoạn xây dựng trường Tiểu
học đạt chuẩn quốc gia hiện nay.
Thực tiễn hoạt động xã hội hoá công tác giáo dục ở trường Tiểu học Quảng
Thành trong những năm qua có bước phát triển tương đối tốt, tạo ra nét mới trong
phương thức phát triển giáo dục. Nhà trường đã triển khai các loại hình hoạt động
như: Phối hợp tổ chức đại hội cấp phường, huy động gia đình và cộng đồng tham
gia xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đóng góp cơ sở vật chất xây dựng
nhà trường, tham gia vào quá trình giáo dục làm cho chất lượng giáo dục của nhà
trường ngày một nâng cao. Tuy nhiên việc huy động, khai thác các tiềm năng xã
hội còn chưa được chú ý đúng mức, chưa tạo được động cơ để cộng đồng xã hội tự

nguyện tham gia vào quá trình giáo dục. Vì vậy cần có những biện pháp đồng bộ

19


hơn nữa nhằm cụ thể hoá những chủ trương và phù hợp với mục tiêu phát triển của
địa phương.
Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục ở trường
Tiểu học Quảng Thành được nêu lên trong đề tài được tác giả đề xuất từ việc
nghiên cứu lí luận và những kinh nghiệm triển khai xã hội hoá công tác giáo dục
của Hiệu trưởng trường Tiểu học. Hầu hết các biện pháp mà tác giả đề xuất là có
căn cứ khoa học và thực tiễn đảm bảo tính khả thi. Việc xã hội hoá công tác giáo
dục là chủ trương có tính chiến lược, nhưng do đặc điểm riêng của từng địa phương
về mọi mặt nên khi áp dụng vào từng địa bàn cụ thể cần có sự linh động và sáng
tạo. Mặt khác, các biện pháp cần được thực hiện đồng bộ, có sự liên kết, tác động,
hỗ trợ lẫn nhau, nếu tiến hành riêng lẻ hiệu quả sẽ không cao.
2. Kiến nghị
- Chúng tôi kiến nghị với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, ngành Giáo dục và Đào tạo, các cấp các ngành có liên quan của Tỉnh Thanh
Hoá một số vấn đề sau:
+ Trên cơ sở nhận thức sâu sắc về vai trò của giáo dục đào tạo đối với kinh tế
- xã hội, với sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, tăng cường đầu tư
cho giáo dục đào tạo.
+ Tiếp tục nghiên cứu về xã hội hoá công tác giáo dục toàn Tỉnh, từ đó có
các chủ trương, biện pháp chỉ đạo các cấp, các ngành sâu sát, kịp thời và có hiệu
quả để đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục của Tỉnh nhà.
+ Sớm nghiên cứu ban hành những chế độ chính sách thích hợp để đẩy mạnh
xã hội hoá công tác giáo dục toàn Tỉnh.
- Đối với các cấp lãnh đạo địa phương cần nắm bắt kịp thời chủ trương xã hội
hoá công tác giáo dục, có kế hoạch triển khai các nội dung đến mọi tầng lớp nhân dân

địa phương làm cho xã hội hoá công tác giáo dục trở thành “Ý Đảng lòng dân”.
- Đối với các cấp lãnh đạo giáo dục cần chỉ đạo sát sao việc lập quỹ giáo dục,
quản lý tốt các nguồn lực huy động cộng đồng, giám sát tốt việc sử dụng quỹ đúng
mục đích, đảm bảo lợi ích cho cả nhà trường và cộng đồng xã hội.
- Chính quyền địa phương phải phối hợp với nhà trường để có biện pháp xử
lí các đối tượng vi phạm luật giáo dục, luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
Tóm lại: Xã hội hoá công tác giáo dục ngày nay đang được coi là những con đường để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo
của đất nước. Đối với giáo dục Tiểu học thì đây là một việc làm rất cần thiết. Nghiên cứu triển khai công tác này là một vấn đề rộng lớn đòi hỏi có
nhiều công trình, nhiều nhà khoa học dành riêng cho mảng này. Rất mong được sự góp ý của các quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 4 năm 2016.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
NGƯỜI VIẾT

20


Danh môc tµi liÖu tham kh¶o

Đinh Văn Dũng
Trang

1 - Hồ Chí Minh - Vấn đề GD, NXBGD, Hà Nội, 1990.
2 - Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện hội nghị lần thứ 4. BCHTW
Đảng khoá VII.
3 - Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
VIII - Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 1993.

4 - Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ " Phương hướng và
chủ chương XHHCTGD, y tế, văn hoá.
5 - Luật giáo dục, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 1998.
6 - Luật bảo vệ, chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
7 - Phổ cập GDTH
8 - Điều lệ trường Tiểu học
9 - Điều lệ Hội cha mẹ học sinh
10 - Qui chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
11 - Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Liên Châu: Chỉ đạo XHHCTGD ở
trường Tiểu học nông thôn - NCGD - 1/1997.
12 - Phạm Minh Hạc ( Tổng chủ biên ): XHHCTGD - Nhà xuất bản Giáo
dục Hà Nội, 1997.
13 - Đặng Xuân Hải: Giáo dục với cộng đồng - Nhà trường với xã hội.
Trường cán bộ quản lí GD-ĐT TW1.
14 - Lê Khanh - Mấy vấn đề XHHGD. NCGD. 1993.
15 - Nguyễn Thị Minh - Bài giảng QLGD trong mối quan hệ với cộng
đồng xã hội.
16 - Nguyễn Văn Sơn - XHHG điều kiện để nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. NCGD T5/ 1997.
17 - Báo cáo tổng kết năm học 2007 - 2008 của ngành GD tỉnh Thanh
Hoá.
18 - Nhiệm vụ năm học 2008 - 2009 phòng giáo dục thành phố
ThanhHoá.
19 - Kế hoạch năm học 2007 – 2008 và 2008 - 2009 của trường tiểu học
Quảng Thành TP- Thanh Hoá.
20 - Một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài.

21



MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC GIÁO DỤC

1
1
2
2
3
3

1. Tìm hiểu bản chất mối quan hệ giữa giáo dục và cộng đồng xã hội.
2. Xã hội hoá công tác giáo dục là gì ?
3. Nội dung cơ bản của xã hội hoá công tác giáo dục
3.1. Phải tạo nên phong trào sâu rộng trong toàn xã hội, làm cho xã hội
ta trở thành một xã hội học tập
3.2. Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân đối với
giáo dục
3.3. Thực hiện đa dạng hoá loại hình trường, đa dạng hoá phương thức
đào tạo
3.4. Đa phương hoá các nguồn lực
3.5. Cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước.
4. Điều kiện để tiến hành xã hội hoá công tác giáo dục
4.1. Tổ chức đảng chính quyền đoàn thể ở địa phương

4.2. Cơ chế chính sách trong tầm vĩ mô và vi mô
4.3. Tăng cường dân chủ hoá nhà trường
5. Đặc điểm của xã hội hoá công tác giáo dục Tiểu học
6. Thực tiễn công tác xã hội hoá giáo dục hiện nay ở các trường Tiểu học

3
4
5
5

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG THÀNH

8

1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của địa phương trong việc xã hội
hoá công tác giáo dục
2. Đặc điểm trường Tiểu học Quảng Thành
3. Công tác triển khai thực hiện
3.1. Tình hình giáo dục ở xã Quảng Thành
3.2 Quy trình tổ chức đại hội
4. Các hoạt động của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng môi trường
giáo dục thống nhất (Nhà trường – gia đình xã hội)
4.1. Hội cha mẹ học sinh
4.2. Hoạt động của hội Cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc, Công an xã...
4.3. Hoạt động của hội phụ nữ, trạm y tế

5
5
5

5
5
5
6
6
6
7

8
8
9
9
9
10
10
11
11
22


4.4. Hoạt động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
4.5. Hoạt động của các cơ sở sản xuất, hội làm vườn,...
5. Huy động sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào việc tăng cường cơ
sở vật chất cho nhà trường
6. Một số kết quả về các mặt giáo dục mà trường Tiểu học Quảng Thành đã
đạt được
7. Nhận xét, đánh giá
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM ĐẨY MẠNH
XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG THÀNH


11
11
12
12
13
15

1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức giáo dục nói chung và
giáo dục nói riêng trong sự nghiệp phát triển giáo dục ở địa phương
2. Biện pháp huy động cộng đồng tham gia giải quyết các nhiệm vụ giáo
dục để tăng cường nguồn lực ngoài ngân sách cho giáo dục
3. Biện pháp phối hợp giữa nhà trường và hội cha mẹ học sinh nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học
4. Biện pháp phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng xã hội trong giáo dục
đạo đức, nhân cách cho học sinh nhằm góp phần vào giáo dục toàn diện
5. Tổ chức thành công đại hội giáo dục cấp xã và hoạt động có hiệu quả
6. Nâng cao uy tín của nhà trường tạo niềm tin trong quần chúng nhân dân
7. Thực hiện tốt dân chủ hoá trong giáo dục
8. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xã hội hoá
9. Hiệu trưởng không ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ để huy động
các lực lượng xã hội ủng hộ giáo dục

15

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

20
20
21


1. Kết luận
2. Kiến nghị

16
16
16
17
17
18
18
19

23



×