Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ học địa lý ở trường trường tiểu học nga điền II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.37 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Giải pháp 1: Rèn kĩ năng khai thác và sử dụng bản đồ, lược
đồ cho giáo viên và học sinh.
Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng học Địa lí thông qua việc
sử dụng tục ngữ, ca dao, hò vè…
Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng dạy học Địa lí trong nhà
trường thông qua tổ chức hoạt động tham quan du lịch.
Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng dạy học địa lí trong
trường thông qua tổ chức một số hoạt động tập thể và trò
chơi học tập.
Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh nắm vững mối quan hệ
giữa các yếu tố địa lí, giữa tự nhiên với hoạt động sản xuất,
giữa tự nhiên với sinh hoạt của con người.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận.
3.2. Đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN

Trang


2
2
2
2
2
3
3
4
5
5
10
11
15
18
19
20
20
20
21
22

1


1. MỞ ĐẦU
1.1: Lí do chọn đề tài.
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: ‘‘Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,

hứng thú học tập cho HS’’.
Thật vậy, phương pháp dạy học ở Tiểu học nói chung và phương pháp dạy
học môn Địa lí nói riêng tuy đã có nhiều đổi mới nhưng vẫn chưa thực sự thu
hút được học sinh. Hầu hết các em chưa ham thích môn học, dẫn đến ngại học,
không có hứng thú trong học tập, ngại trau dồi kiến thức về Địa lí, ít tìm hiểu
các hiện tượng địa lý trong tự nhiên. Việc học chỉ là đối phó, miễn cưỡng. Học
sinh chỉ tiếp thu được lượng kiến thức rất ít, không bản chất nên dễ quên. Bởi
vậy, kết quả học tập chưa cao.
Để có một tiết dạy học Địa lí hay, ngoài việc giáo viên có đủ trình độ, kiến
thức thì mỗi giáo viên phải luôn biết tìm tòi, sáng tạo, thay đổi các hình thức tổ
chức dạy học. Giáo viên phải đưa được các hoạt động vui nhộn vào bài học để
truyền tải các kiến thức đến gần học sinh hơn, giúp học sinh nắm bắt kiến thức
về Địa lí được tốt hơn.
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu cần thiết của xã hội hiện nay, là cán bộ quản
lí nhà trường, tôi luôn băn khoăn trăn trở, làm thế nào để các tiết dạy học Địa lí
trong trường thật sự có hiệu quả, làm thế nào để tìm lại sự yêu thích môn học
cho học sinh, đáp ứng được mục của tiêu Giáo dục & Đào tạo, tạo ra con người
mới, con người toàn diện phục vụ cho bản thân, gia đình và xã hội.
Với những lý do nêu trên, sau 1 năm nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn tại
nhà trường, tôi xin được đề xuất: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng giờ học Địa lý ở trường Tiểu học Nga Điền 2- Huyện Nga Sơn” với
mong muốn mỗi tiết học Địa lý đều vui vẻ, thoải mái và có chất lượng.
1.2: Mục đích nghiên cứu
- Sáng kiến kinh nghiệm nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy phân
môn Địa lí cho giáo viên. Giúp giáo viên có những tiết dạy thật sự có hiệu quả,
thu hút học sinh, góp phần nâng cao chất lượng học tập phân môn Địa lí trong
nhà trường.
1.3: Đối tượng nghiên cứu.
- Giáo viên và học sinh khối 4,5 trường Tiểu học Nga Điền 2.
- Phương pháp dạy học và húng thú học tập phân môn Địa lí trong hhà

trường.
1.4: Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp hỏi đáp
- Phương pháp nghiên cứu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp thảo luận.
2


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 : Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
a. Lí luận chung.
- Việc dạy học nói chung và việc dạy học Địa lí nói riêng cần đảm bảo các
nguyên tắc giáo dục, đây là các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định,
những yêu cầu cơ bản mà mỗi giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả
cao nhất trong quá trình dạy học. Việc sử dụng tranh ảnh, băng hình, việc đưa
các câu ca dao tục ngữ phù hợp với từng phần nội dung kiến thức và cách thức
tổ chức các trò chơi học tập trong môn học Địa lý đã và đang được các cấp quản
lí và giáo viên quan tâm.
- Việc dạy học Địa lí phải gắn liền với việc hiểu biết thực tế như đi thăm
quan tại các vùng miền, nắm vững Địa lí địa phương thì khi tìm hiểu kiến thức
học sinh mới nhớ kĩ và nhớ lâu.
Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học là giáo viên cần vận dụng
các phương pháp cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, từ
đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
Để có được những điều này, mỗi nhà trường phải biết khuyến khích, động
viên tạo động lực cho giáo viên và học sinh của mình. Có các định hướng thiết
thực để mỗi giáo viên say mê sáng tạo, mỗi học sinh say mê học tập nhằm nâng
cao chất lượng môn Địa lí trong nhà trường.
b. Một số yếu tố chủ yếu có tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng

dạy- học môn Địa lý trong nhà trường.
- Quản lí chỉ đạo của nhà trường:
Ban giám hiệu nhà trường phải thấy được tầm quan trọng của việc dạy học
Địa lí, coi Địa lí là môn học quan trọng. Từ đó có biện pháp chỉ đạo đúng đắn
đến giáo viên và học sinh. Hướng giáo viên từ việc coi nhẹ môn học đến việc có
ý thức trách nhiệm với mỗi tiết dạy học Địa lí trong trường học.
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên:
Giáo viên phải có tâm huyết với việc dạy học, đặc biệt là đối với phân
môn Địa lý, có kiến thức sâu rộng về địa lý địa phương, địa lí Việt Nam và thế
giới. Biết lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp để kích thích sự hứng thú của
học sinh. Biết kết hợp để rèn kĩ năng sống cho học sinh.
- Sự ham hiểu biết của học sinh:
Học sinh phải ham hiểu biết, thích khám phá cái mới, thích tìm hiểu các
yếu tố tự nhiên, các hiện tượng thiên nhiên kì thú. Đồng thời các em phải có ý
thức học tập nghiêm túc.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Nhà trường phải có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học như máy
chiếu, máy in, tư liệu phục vụ dạy học địa lí. Có đủ các loại bản đồ và các dụng
cụ thực hành cần thiết trong các tiết học. Có đủ các tài liệu tham khảo về địa lý
Việt Nam và thế giới.
c. Các căn cứ của sáng kiến kinh nghiệm:
3


- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục Tiểu học là giáo dục con người phát triển
toàn diện.
- Căn cứ vào phương pháp dạy học tích cực: Phát huy tính chủ động sáng
tạo của học sinh, lựa chọn hình thức dạy học sao cho tiết học diễn ra nhẹ nhàng,
hiệu quả đảm bảo theo cách học mà chơi, chơi mà học.
- Căn cứ vào tình hình thực tế giảng dạy và học tập môn Địa Lý tại trường

Tiểu học Nga Điền 2 và căn cứ vào sự góp ý của đồng nghiệp tại trường.
2.2. Thực trạng việc dạy học phân môn Địa lí ở trường Tiểu học Nga Điền 2.
* Về phía nhà trường:
Nhìn chung, nhà trường đã quan tâm đến việc dạy học Địa lí trong trường.
Đôn đốc giáo viên và học sinh thực hiện chương trình một cách nghiêm túc, có
chất lượng.
Bên cạnh đó, việc đầu tư đồ dùng dạy học như tranh ảnh, băng hình chưa
nhiều. Hầu hết là sử dụng tranh sẵn có và chỉ dạy học trên lớp là chủ yếu, chưa
tổ chức được nhiều hoạt động để cuốn hút học sinh.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc lập kế hoạch nâng cao chất lượng môn học
Địa lí nói riêng.
* Về phía giáo viên:
Hầu hết các giáo viên trong trường đều có ý thức đổi mới phương pháp dạy
học nói chung và môn Địa lý nói riêng. Phát huy được tính chủ động tích cực,
sáng tạo của học sinh làm cho tiết học địa lý nhẹ nhàng, hiệu quả.
Song, vẫn còn một số giáo viên vẫn chưa thật sự coi trọng phân môn Địa
lý. Chưa chịu khó tìm tòi những phương pháp dạy hay, những hình thức tổ chức
phong phú, phù hợp với nội dung trong từng tiết học. Chưa biết khai thác đồ
dùng dạy học, chưa thật sự quan tâm đến địa lí địa phương. Hơn nữa, khả năng
dạy phân hoá đối tượng, tạo hứng thú cho học sinh của một số giáo viên còn hạn
chế. Do đó, tiết học Địa lý còn khô cứng, buồn tẻ dẫn đến chất lượng thấp.
* Về phía học sinh
- Học sinh chủ yếu là con em vùng nông thôn, cuộc sống khó khăn, cha mẹ
đi làm ăn xa nên thiếu sự định hướng, kèm cặp.
- Học sinh còn quen với cách học đơn giản theo sách giáo khoa. Khả năng
tư duy, suy luận để hình thành biểu tượng, khái niệm của các em chưa nhiều nên
chưa có được thói quen suy nghĩ, động não một cách có hệ thống.
Khảo sát chất lượng phân môn Địa lý lớp 4,5 vào thời điểm tháng 5 năm
học 2015- 2016 khối 4,5 của nhà trường như sau:
Sĩ số

Điểm 10 – 9
Điểm 8 – 7
Điểm 6 – 5
Điểm dưới 5
%
SL
%
SL
%
SL
%
Học sinh SL
120 em
16
13,3
38
31,7
60
50
6
5,0
Nhận xét: Chất lượng học sinh còn thấp. Số lượng học sinh đạt điểm 5,6
và dưới 5 còn cao. Học sinh hầu hết chưa biết cách chỉ bản đồ, chưa nắm được
các biểu tượng Địa lý, tham gia học tập một cách thụ động. Qua tìm hiểu, tôi
thấy các nguyên nhân chủ yếu đó là:
4


- Giáo viên chưa thật sự đầu tư nghiên cứu phương pháp giảng dạy
môn Địa lý. Khi dạy trên lớp còn dạy tràn lan theo từng bài, chưa có sự lô gich

từ mạch kiến thức cũ sang mạch kiến thức mới.
- Giáo viên mới chỉ tổ chức cho học sinh thực hiện các câu hỏi, các bài
tập trong sách giáo khoa một cách đơn thuần theo hình thức hỏi đáp, chưa phát
triển chúng thành nhiều hình thức tổ chức dạy học phong phú như tổ chức trò
chơi, ca dao, tục ngữ…, để phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
- Chưa khai thác triệt để bản đồ, tranh ảnh và các bảng số liệu. Đặc biệt,
chưa chú trọng đến việc sưu tầm tranh ảnh, băng hình để khắc sâu kiến thức cho
học sinh.
- Tổ chức tiết học còn nặng nề, chưa linh hoạt nên chưa có tác dụng thúc
đẩy học sinh trong quá trình hợp tác.
Để nâng cao chất lượng tiết học phân môn Địa lý góp phần tích cực trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tôi xin đề xuất một số
giải pháp sau:
2.3: Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Giải pháp 1: Rèn kĩ năng khai thác và sử dụng bản đồ, lược đồ cho giáo
viên và học sinh.
1.1: Giúp giáo viên hiểu tầm quan trọng của bản đồ, lược đồ.
Khi sử dụng bản đồ, lược đồ, hầu hết giáo viên của chúng ta mới chỉ thực
hiện theo sách hướng dẫn nên hiệu quả chưa cao. Muốn dạy và khai thác tốt bản
đồ, lược đồ thì người giáo viên phải hiểu được tầm quan trọng của nó trong dạy
học. Bởi vậy, trong sinh hoạt chuyên môn chúng tôi đưa nội dung này vào thảo
luận, tìm hiểu để mỗi giáo viên phải thấy được tầm quan trọng của bản đồ, lược
đồ trong dạy học Địa lí. Từ đó, khai thác chúng một cách linh hoạt và hiệu quả
theo mục tiêu của tiết học.
- Lược đồ, bản đồ là một trong những loại đồ dùng trực quan qui ước. Bản đồ
Địa lí nhằm xác định địa điểm của sự vật, hiện tượng trong thời gian và không
gian nhất định. Đồng thời bản đồ còn giúp học sinh suy nghĩ và giải thích các
hiện tượng tự nhiên, các mối quan hệ giúp các em ghi nhớ và củng cố kiến thức
đã học một cách rõ ràng.
- Về hình thức, bản đồ địa lí cần có nhiều chi tiết về điều kiện thiên nhiên

(khoáng sản sông núi, những kí hiệu về biên giới các quốc gia, sự phân bố dân
cư, thành phố …). Các minh họa trên bản đồ phải đẹp, chính xác, rõ ràng.
- Lược đồ, bản đồ trong sách giáo khoa được chọn lọc và trình bày những tri
thức hết sức cơ bản, là một lượng thông tin đáng kể được phản ánh thông qua
ngôn ngữ kí hiệu giúp học sinh hình dung một cách có cơ sở khoa học, làm cho
việc phản ánh diễn ra sinh động và đầy đủ giúp cho việc nhận thức sự vật hiện
tượng dễ dàng hơn. Chính vì vậy, môn học Địa lí trong nhà trường luôn gắn bó
với lược đồ, bản đồ.
- Việc sử dụng bản đồ trong tiết dạy là cần thiết và không thể thiểu trong
điều kiện hiện nay vì nó đem lại nhiều kết quả về mặt giáo dưỡng giáo dục và
5


phát triển năng lực cho học sinh. Cựu chủ tịch HĐBT đã từng nói: “Dạy địa lí
mà không có bản đồ thì không dạy được, dứt khoát là không, dứt khoát là đừng
dạy”. Đây là câu tổng kết kinh nghiệm dạy học của các nhà sư phạm nổi tiếng
thế giới và cũng là quan điểm chung trong dạy học địa lí ở các nhà trường phổ
thông.
1.2. Nắm vững hệ thống ký hiệu, rèn kỹ năng đọc và chỉ bản đồ, lược đồ.
Giúp học sinh hiểu rõ về bản đồ, nhà trường luôn yêu cầu giáo viên phải
rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ, biểu đồ để
rút ra các nhận xét cần thiết. Song, để tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ,
biểu đồ thì học sinh cần phải hiểu được hệ thống ký hiệu trên bản đồ, biểu đồ ấy.
Đó chính là hệ thống ký hiệu dưới góc bản đồ, là những quy định về cách biểu
hiện bằng màu sắc, các phương pháp ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ...Vì vậy, giáo viên
cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục ký hiệu
chung và các bảng chú giải để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ, biểu đồ và từ đó
phân tích chính xác hơn. Khi đọc bất cứ một bản đồ nào cũng cần phải đọc tên
để hiểu từng nội dung bản đồ thể hiện. Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu
được dùng cho bản đồ đó. Mỗi nội dung bản đồ khác nhau cách dùng màu sắc để

thể hiện cũng khác nhau.
Giáo viên tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên
bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự
nhiên và kinh tế - xã hội theo từng nội dung của bài học.
Khi thao tác với bản đồ chúng tôi yêu cầu giáo viên cần định hướng cho học
sinh thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
Trước hết, chúng ta đọc tên bản đồ để biết nội dung bản đồ sẽ cung cấp
kiến thức gì cho bài học. Giáo viên cần lưu ý khi tự vẽ thêm bản đồ thì phải có
tên bản đồ (có thể viết phía trên hoặc viết phía dưới bản đồ )
Bước 2 : Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách đọc bảng chú giải, những kí hiệu
ứng với các thông tin gì .
Ví dụ: Đường đứt khúc chỉ ranh giới giữa các tỉnh, cây dù chỉ bãi biển,
chấm tròn chỉ thành phố …..
Bước 3 : Tìm vị trí Địa lí của đối tượng trên bản đồ.
Đây chính là bước kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này, hầu hết giáo viên và học
sinh thường lúng túng và chỉ không chính xác. Khi dự giờ, tôi thường yêu cầu
giáo viên và học sinh thực hiện đúng cách chỉ điểm (thành phố, khoáng sản, …),
chỉ đường (sông, dãy núi, …), chỉ vùng (chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố,
các vùng,…) Cụ thể:
- Chỉ về một địa danh, một thành phố, một tỉnh… Nếu là bản đồ hành chính
thì sẽ có ranh giới giữa các nước, các thành phố, tỉnh. GV phải chỉ theo đường
ranh giới, bắt đầu ở điểm nào thì kết thúc ở điểm đó của một châu lục, một nước,
một thành phố, một tỉnh muốn chỉ. Nếu là bản đồ tự nhiên thì thường một thành
6


phố được kí hiệu bằng dấu chấm tròn, giáo viên chỉ ngay vào chấm tròn là thành
phố, hoặc chỉ các phương tiện đi lại của các vùng miền thì xem chú giải trên bản

đồ, lược đồ.
- Chỉ về biển, sông ngòi, đại dương: Khi chỉ, kéo rộng trong giới hạn của
nó, không lấn vào đất liền. Biển, sông, dãy núi chỉ theo hướng từ thượng lưu đổ
xuống hạ lưu, từ nơi cao (độ cao của địa hình) xuống nơi thấp.
Bước 4 : Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn
giản của đối tượng (khai thác một phần kiến thức mới).
- Chỉ vị trí của nước Việt Nam…
Sau khi cho học sinh quan sát và chỉ vị trí nước Việt Nam trên bản đồ, giáo
viên cho học sinh nhận xét: nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam, nằm phía cực
Nam…
- Bài Đồng bằng Nam Bộ, quan sát và chỉ lược đồ xong, học sinh có thể
nhận xét ngay là hệ thống sông ngòi nhiều, chằng chịt…
- Bài Địa hình nước ta, dựa vào màu sắc học sinh nhận xét được ngay đồi
núi nhiều hơn đồng bằng…
- Bài Người dân ở đồng bằng Nam Bộ, học sinh quan sát, nhận xét được nét
đặc trưng trong trang phục của người dân ở dồng bằng Nam Bộ là áo bà ba và
khăn rằn…
Bước 5: Xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố tự nhiên.
Ví dụ: Khi học sinh chỉ được vị trí nước ta, giáo viên phải giúp học sinh
liên hệ được:
Phía Đông giáp biển Đông, đường bờ biển kéo dài thì như thế thì sẽ thuận
lợi để phát triển ngành nào? (đánh bắt thủy hải sản). Đó chính là mối quan hệ
giữa vị trí địa lí và hoạt động sản xuất.
Như vậy, nếu giáo viên nắm vững kiến thức về bản đồ thì sẽ tự tin trong tiết
dạy. Học sinh được rèn kỹ năng đọc và chỉ bản đồ thành thạo thì các em sẽ
thích học tiết Địa lý. Các tiết học trở nên nhẹ nhàng không căng thẳng. Dưa trên
những thông tin trên bản đồ, lược đồ các em xác định được chính xác kiến thức
cần cung cấp. Những kiến thức này sẽ được khắc sâu trong các em.
1.3: Tạo hứng thú cho học sinh thông qua cách làm sống động bản đồ, lược
đồ.

1.3.1: Làm sống động bản đồ bằng trình chiếu.
Chương trình Địa lý lớp 4,5 có rất nhiều bản đồ, lược đồ. Các bản đồ,
lược đồ này đều có màu sắc đẹp, phong phú về chủng loại. Tuy nhiên các bản đồ
và lược đồ đó đều là các tranh tĩnh. Nếu để học sinh khai thác một cách bình
thường trong SGK thì các em đều thấy rất khó và trừu tượng, không cụ thể và
tiếp thu kiến thức không sâu, hời hợt. Đặc biệt không tạo được hứng thú cho học
sinh trong quá trình khai thác kiến thức. Để khắc phục vấn đề này, nhà trường tổ
chức cho khối 4,5 sinh hoạt chuyên môn, thiết kế các bản đồ lược đồ trên giáo
án điện tử, lập các hiệu ứng phù hợp với trình tự tìm hiểu nội dung kiến thức.
Khi sử dụng trong bài dạy điện tử, bản đồ, lược đồ sẽ trở thành các bản đồ, lược
7


đồ sống động, vui mắt và có điểm nhấn. Điều đó sẽ tạo được sự hứng thú, hấp
dẫn cho học sinh, khi đó học sinh sẽ tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, tự nhiên và
nhớ kiến thức lâu hơn.
Ví dụ 1: Đối với bài 1: Dãy Hoàng Liên Sơn – SGK lớp 4 trang 70.
Học sinh thực hiện yêu cầu “Quan sát hình 1: Lược đồ các dãy núi chính
ở Bắc Bộ”.
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 4: Quan sát lược đồ trong SGK.
+ Kể tên những dãy núi chính ở Bắc Bộ.
+ Chỉ vị trí của dãy Hoàng Liên Sơn trên lược đồ.
+ Chỉ đỉnh núi Phan - xi - păng trên lược đồ và cho biết độ cao của nó.
- Học sinh báo cáo kết quả bằng cách chỉ lựợc đồ trên máy chiếu.

Hình 1: Lược đồ các dãy núi chính ở Bắc Bộ.

- Giáo viên cho chạy các hiệu ứng và chốt kiến thức. Các hiệu ứng đó là
các đường sáng màu đỏ thể hiện dãy núi Hoàng Liên Sơn, dãy Sông Gâm, dãy
Ngân Sơn, dãy Bắc Sơn và dãy Đông Triều.

Các hiệu ứng này giúp học sinh nhận biết các dãy núi một cách tường
minh. Từ đó giúp các em nhớ kiến thức được lâu hơn.
Ví dụ 2: Đối với bài 21: Thành phố Hồ Chí Minh – SGK trang 127
Khi học sinh tìm hiểu vị trí giới hạn của thành phố Hồ Chí Minh và thực
hiện yêu cầu:
- Quan sát hình 1:
+ Chỉ vị trí của thành phố Hồ Chí Minh trên lược đồ và cho biết thành
phố tiếp giáp những tỉnh nào?
+ Từ thành phố có thể đi tới các tỉnh khác bằng những loại đường giao
thông nào?
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 4: Quan sát lược đồ trên máy
chiếu và lược đồ trong SGK.
- Học sinh báo cáo kết quả bằng cách chỉ lựơc đồ trên máy chiếu…
8


Hình 1: Lược đồ Thành phố Hồ Chí Minh.

Giáo viên cho chạy các hiệu ứng thể hiện vị trí giới hạn của thành phố Hồ
Chí Minh. Các đường sáng nhấp nháy trên lược đồ sẽ thu hút các em, giúp các
em nhận biết một cách chính xác về giới hạn, hình dạng của thành phố. Cách
thiết kế này làm cho bản đồ, lược đồ vô cùng sống động, tạo hứng thú cho học
sinh. Qua đó nâng cao kỹ năng sử dụng bản đồ, giúp các em tự tin hơn, kích
thích hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó, học sinh nào cũng muốn thể hiện
khả năng học tập của mình.
1.3.2: Làm sống động bản đồ bằng cách thiết kế bản đồ, lược đồ đa năng
phục vụ nhiều tiết học.
Bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa được in theo khuôn khổ cố định nên
thường nhỏ, học sinh rất khó quan sát. Bởi vậy, để học sinh quan sát có chất
lượng, nhà trường tổ chức thiết kế lược đồ đa năng.

Để mọi học sinh quan sát được, đọc được các chữ trên lược đồ khi đặt trên
bục giảng, chúng ta nên thiết kế kích thước lược đồ lớn. Lược đồ được làm bằng
những vật liệu bền để sử dụng lâu dài trong nhiều năm. Chúng ta chia lược đồ
thành các tỉnh thành, các con sông, dãy núi lớn là các bộ phận riêng lẻ có từ tính
để hút nam châm, gắn bóng đèn led và bật sáng từng vùng khi cần. Lược đồ
được in trên giấy đề can và dán lên tấm mica trắng để khi bật bóng điện phía
sau, lược đồ sẽ sáng rõ. Phía sau lược đồ gắn các bóng đèn led vào vị trí các
tỉnh, thành phố, con sông, dãy núi cần giới thiệu như Thủ đô Hà Nội, Thành phố
Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh; Thành phố Cần Thơ; Thành phố Đà
Nẵng… (Địa lí lớp 4.) Gắn các bóng đèn led vào phía sau các con sông: Sông
Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long, sông Gianh để dạy các bài: Bài “Sông
ngòi” (Địa lí lớp 5); Bài “Đồng bằng Bắc bộ”, “Đồng bằng Nam bộ” (Địa lí Lớp
4); ; dãy núi: Gắn điện sau dãy Hoàng Liên Sơn để dạy bài "Dãy Hoàng Liên
Sơn" (Địa lí lớp 4)…
Khi dạy các bài về một tỉnh, một thành phố, ngoài việc tổ chức cho học sinh
quan sát trên tổng thể bản đồ, chúng ta có thể tách riêng phần tỉnh thành hoặc
thành phố đó để học sinh dễ quan sát và đỡ bị rối.
9


Gắn lược đồ đa năng trên giá đỡ chắc chắn để đặt trên bục giảng khi dạy,
dưới chân giá có gắn bánh xe để dễ di chuyển.

Giáo
đang
hiện
học
trên
đồ
năng


viên
thực
dạy
Địa lý
lược
đa

Ngo
ài việc
sử
dụng
bản
đồ đa
năng
trong các tiết Địa lí, chúng ta còn có thể sử dụng chúng trong các hoạt động trò
chơi như “ Du lịch các vùng miền trên bản đồ”, “ Em làm hướng dẫn viên” và
nhiều trò chơi khác rất hiệu quả.
Học sinh được quan sát, chỉ vị trí tỉnh thành, sông ngòi…trên bản đồ, lược
đồ lớn có các bóng đèn led chiếu sáng, các em rất thích thú. Nhờ đó mà chất
lượng tiết Địa lí cũng có hiệu quả hơn.
Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng học Địa lí thông qua việc sử dụng tục
ngữ, ca dao, hò vè…
Thực hiện nguyên lí “Học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội”
trong việc giảng dạy địa lý, việc gắn lí thuyết ở nhà trường với thực tế cuộc sống
là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn dạy địa lí của giáo viên và việc học
địa lí của học sinh, trong công tác chỉ đạo, nhà trường đã yêu cầu giáo viên sưu
tầm các câu ca dao- tục ngữ có liên quan đến bài dạy Địa lí về giải thích các hiện
tượng thiên nhiên, khí hậu thời tiết hay các phong tục của các vùng miền góp
phần tích cực cho việc dạy - học bộ môn địa lý trong nhà trường.

Ví dụ 1: Khi dạy bài Khí hậu- Địa lí lớp 5, tùy theo từng phần kiến thức, chúng
ta có thể đưa một số câu ca dao nhằm củng cố kiến thức cho học sinh.
- Trên trời có vẩy tê tê
Là mưa sắp sửa kéo về nay mai.
- Trời oi đen sẫm sấm sét tới nơi.
- Nắng tháng tám, rám trái bòng.
……………………………………

Ví dụ 2: Dạy bài Thành phố Hồ Chí Minh ta có thể sử dụng một số câu ca dao,
tục ngữ nói về những danh lam thắng cảnh, các lễ hội của thành phố Hồ Chí
Minh để củng cố bài hoặc khắc sâu kiến thức cho học sinh như:
+ Bánh tráng Mỹ Lồng,
+ Bến Tre nước ngọt lắm dừa,

10


Bánh phồng Sơn Đốc,
Măng cụt Hàm Luông.

Ruộng vườn mầu mỡ, biển thừa cá tôm.
Sầu riêng, măng cụt Cái Mơn,
Nghêu sò Cồn Lợi, thuốc ngon Mỏ Cày.
Ví dụ 3: Dạy bài Đồng Bằng Nam Bộ giáo viên có thể sử dụng một số câu ca
dao, tục ngữ như:
+ Gạo Cần Đước, nước Đồng Nai
Hết củi đã có Tân Sài chở vô!
+

Biên Hoà bưởi chẳng đắng the

Ăn vào ngọt lịm như chè đậu xanh

+ Ai qua Phú Hội, Phước Thiền (Thành)
Bâng khuâng nhớ mãi sầu riêng Long Thành
Ví dụ 4: Dạy bài Sông ngòi- Địa lí lớp 5, có thể sử dụng các câu sau:
+ Sông Mơ, sông Mận, sông Đào
Ba ngọn sông ấy chảy vào sông Ri.
+ Giữa dòng từng cắm cọc lim
Mấy thời thuyền giặc tan chìm nơi đây.
+ Sông nào sáu nước vượt qua
Xòe tay chín cửa, nặng tình phù sa?
+ Sông Tô nước chảy quanh co
Cầu Đông sương sớm, quán Giò trăng khuya...
Ví dụ 5: Để dạy bài Thành phố Hà Nội giáo viên có thể sử dụng một số câu ca
dao, tục ngữ như:
Thứ nhất là Hội Cổ Loa
Thứ nhì Hội Gióng, thứ ba Hội Chèm.
Thăng Long Hà Nội đô thành
Sông Tô một dải lượn vòng
Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ
Ấy nơi liệt sĩ anh hùng giáng sinh
Cố đô rồi lại tân đô
Sông Hồng một khúc uốn quanh
Nghìn năm văn vật bây giờ vẫn đây.
Văn nhân tài tử lừng danh trong ngoài.
Ai về Hà Nội, ngược nước Hồng Hà
Buồm giong ba ngọn vui đà nên vui.
Ví dụ 6: Dạy bài Dân số nước ta, có thể sử dụng các câu sau:
Ví dầu nhà dột cột xiêu
Muốn đi hỏi vợ sợ nhiều miệng ăn

Như vậy, nếu giáo viên chịu khó tìm hiểu, sưu tầm những câu ca dao, tục
ngữ để đưa vào các tiết dạy về thành phố, vùng miền, lễ hội, khí hậu… sẽ tăng
hứng thú học tập cho học sinh. Giúp học sinh dễ dàng nhớ được bài học bằng
cách đọc các bài ca dao, tực ngữ này.
Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng dạy học Địa lí trong nhà trường thông
qua tổ chức hoạt động tham quan du lịch.
11


3.1: Du lịch qua màn ảnh nhỏ để hình thành khái niệm, biểu tượng địa lí
thông qua khai thác tranh ảnh, băng hình.
Trong công tác chỉ đạo chuyên môn, nhà trường thường hướng tới những
cái cụ thể, dễ hiểu để giúp học sinh dễ tiếp cận. Vì thế chúng tôi rất quan tâm
đến kênh hình trong sách giáo khoa và các tư liệu băng hình do giáo viên sưu
tầm được. Nếu trong tiết dạy, giáo viên biết kết hợp khai thác tranh ảnh trong
sách giáo khoa và các tư liệu sưu tầm khác một cách có hiệu quả sẽ được đánh
giá rất cao. Bởi vậy, khi thiết kế tiết dạy trên màn chiếu, giáo viên thường chú
trọng kết hợp các tư liệu sưu tầm được đưa lên màn hình để giúp học sinh khai
thác kiến thức cần lĩnh hội. Nếu biết cách khai thác và khai thác đúng hướng,
cách dạy học này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn. Nó sẽ giúp học sinh hình thành
biểu tượng địa lí một cách trọn vẹn.
Ví dụ 1: Hình thành khái niệm Sông ngòi và hệ thống đê ngăn lũ khi dạy bài
Đồng bằng Bắc Bộ
Bước 1: Yêu cầu học sinh xác định vị trí sông Hồng, sông Thái Bình và
một số sông khác của đồng Bằng Bắc Bộ trên lược đồ .
Bước 2: Yêu cầu học sinh quan sát tranh sách giáo khoa về hệ thống đồng
bằng, đê, mương và kết hợp xem băng hình sưu tầm (nói về hệ thống kênh
mương của Đồng bằng Bắc bộ) để trả lời các câu hỏi:
+ Đê có tác dụng gì?
+ Để phục vụ tưới tiêu, nhân dân Đồng Bằng Bắc Bộ đã làm gì?


Cảnh đồng bằng Bắc Bộ

Một đoạn đê Sông Hồng

Mương dẫn nước ở ĐBBB

* Kết luận: Để ngăn lũ lụt, người dân nơi đây đã đắp đê dọc hai bên bờ sông.
Tổng chiều dài hệ thống đê này lên tới hàng nghìn km. Đó là một công trình vĩ
đại của người dân đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài ra, nhân dân còn đào thêm nhiều
kênh mương để tưới, tiêu nước cho đồng ruộng.
Ví dụ 2:
Hình thành khái niệm dãy núi Hoàng Liên Sơn khi dạy bài: Dãy núi
Hoàng Liên Sơn – lớp 4, giáo viên hướng dẫn học sinh như sau:
Quan sát “Lược đồ các dãy núi chính ở Bắc Bộ” trang 70, tìm vị trí dãy
Hoàng Liên Sơn.
12


+ Dãy núi Hoàng Liên Sơn nằm giữa sông Hồng và sông Đà. Các nhóm
dựa vào bản đồ tự nhiên Việt Nam để nhận xét về chiều dài, độ cao của dãy núi,
tìm vị trí và nêu đỉnh cao nhất ở dãy núi Hoàng Liên Sơn, đồng thời so sánh với
độ cao của các dãy núi khác ở nước ta trên bản đồ.
+ Dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ, có đỉnh
Phan-xi-păng là đỉnh cao nhất nước ta
(3143m)
Quan sát dãy núi Hoàng Liên Sơn qua
tranh, nêu các đặc điểm của đỉnh, sườn,
thung lũng, độ cao.
Học sinh tự rút ra kết luận

+ Đỉnh núi nhọn.
+Sườn rất dốc.
+ Thung lũng hẹp và sâu.
+ Dãy núi Hoàng Liên Sơn cao, có đỉnh Phan – xi – păng rất cao.
Từ kết quả trên, yêu cầu học sinh đưa ra khái niệm về dãy núi Hoàng Liên
Sơn: “Dãy núi Hoàng Liên Sơn là dãy núi nằm giữa sông Hồng và sông Đà,
cao, đồ sộ, có nhiều đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp, sâu. Đỉnh Phan – xi –
păng cao nhất nước ta”.
- Giáo viên cho học sinh xem và nghe băng hình về dãy núi Hoàng Liên
Sơn để củng cố thêm kiến thức cho học sinh.
Như vậy, với biện pháp này, giáo viên sẽ giúp học sinh nắm vững các kiến
thức thông qua hệ thống tranh, ảnh trong sách giáo khoa và video một cách dễ
dàng. Các em khai thác được những kiến thức cần phải lĩnh hội, từ đó giúp các
em hình thành tốt hơn khái niệm, biểu tượng Địa lý của bài học đó một cách tọn
vẹn.
Ví dụ 3: Dạy bài: Một số dân tộc ở Tây Nguyên:
Sau khi học sinh tìm hiểu về trang phục, lễ hội xong, giáo viên sẽ trình
chiếu cho học sinh xem thêm một số hình ảnh sưu tầm về trang phục và lễ hội ở
nơi đây kết hợp với lời giới thiệu của giáo viên để cho học sinh nhận biết rõ hơn,

13


Như vậy, trong tất cả các bài học, giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh, băng
đĩa sưu tầm để cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho học sinh. Đồng thời cũng
làm sáng tỏ nội dung kiến thức trong bài học, làm tăng vốn hiểu biết thực tế cho
các em. Ngoài ra, sử dụng tranh ảnh, băng hình trong dạy học còn nhằm củng
cố sâu hơn kiến thức vừa học.
3.2: Tổ chức tham quan các danh lam thắng cảnh tại địa phương.
Song song với hoạt động nội khoá còn có những hoạt động khác phục vụ

cho việc dạy học nhưng không được ghi trong chương trình, đó chính là tổ chức
cho học sinh đi thăm quan các danh lam thắng cảnh tại địa phương. Trong công
tác chỉ đạo, nhà trường hết sức quan tâm đến công tác tổ chức cho học sinh đi
thực tế. Đó chính là hoạt động ngoại khóa.
Hoạt động ngoại khoá thường có quan hệ chặt chẽ với hoạt động nội khoá
nhằm mục đích hỗ trợ, giúp cho học sinh nắm vững những kiến thức của chương
trình một cách toàn diện và có khả năng vận dụng chúng vào cuộc sống thực
tiễn. Những hoạt động này có ưu điểm là trong một mức độ nào đó vừa thoả
mãn mong muốn vui chơi nhẹ nhàng cho các em như: du lịch, cắm trại, văn nghệ
kết hợp với tìm hiểu địa phương v.v…vừa tạo điều kiện hướng các em tự giác,
tích cực trau dồi kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết và rèn luyện những kĩ năng, kĩ
xảo bộ môn như kĩ năng quan sát, thu thập tư liệu, phân tích, tổng hợp v.v. Hoạt
động ngoại khoá thường dựa trên cơ sở tự nguyện của học sinh và phụ huynh.
Hoạt động ngoại khoá đối với chương trình Địa lí có thể bao gồm những nội
dung sau:
Ví dụ: - Khi dạy các đặc điểm tự nhiên của địa phương, ta có thể tổ chức cho
học sinh quan sát các dạng địa hình: núi, đồi, đồng bằng; quan sát một con sông,
một dãy rừng, tìm hiểu những danh lam, thắng cảnh của địa phương v. v…
+ Tìm hiểu những vấn đề bảo vệ môi trường như: vấn đề bảo vệ đất đai, nguồn
nước, vấn đề chống phá rừng, săn bắn bừa bãi các động vật quý, hiếm v.v…
+ Tìm hiểu các nội dung có liên quan đến sản xuất và đời sống địa phương như:
tình hình sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp, các ngành kinh tế chính của địa
phương…
Một điểm cần chú ý khi xác định nội dung hoạt động ngoại khoá là đối
tượng và môi trường được lựa chọn. Chẳng hạn, ở miền núi, nội dung tìm hiểu
có thể là một dạng hang động đá vôi, một sườn núi có ruộng bậc thang, ở trung
du có thể là một dãy rừng trồng trên đồi, một nhà máy thuỷ điện nhỏ, ở thành
phố có thể là một nhà máy, một công viên cây xanh, ở nông thôn có thể là một
cánh đồng, một con đê v.v…Ngoài ra, đối với từng lớp, do học sinh có lứa tuổi
khác nhau, các nội dung được chọn cũng cần phải có sự khác nhau về mức độ

đơn giản hoặc phức tạp sao cho phù hợp với trình độ của các em. Đối với học
sinh Tiểu học, nên hướng các em vào việc tìm hiểu một hiện tượng tự nhiên, một
ngành kinh tế cụ thể của địa phương hoặc có thể phối hợp với việc giáo dục lao
động, hướng dẫn các em làm những đồ dùng học tập như: đắp mô hình, làm bộ
sưu tập mẫu đất, đá, cây cỏ v.v…
14


Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng dạy học Địa lí trong trường thông qua tổ
chức một số hoạt động tập thể và trò chơi học tập.
4.1: Thiết kế một số trò chơi Địa lí sử dụng trong tiết học
Nếu một tiết học chỉ đơn thuần sử dụng hình thức thảo luận, hỏi đáp giữa
thầy và trò thì sẽ gây sự nhàm chán cho học sinh. Học sinh sẽ không có hứng thú
học tập. Vì thế, trong các tiết học, nhà trường yêu cầu giáo viên phải sáng tạo,
thiết kế được những trò chơi phù hợp với từng nội dung kiến thức và thời điểm.
Từ đó, tăng sự nhạy bén, phát triển trí thông minh và hứng thú học tập cho học
sinh.
Các trò chơi được tổ chức theo nhóm ngay ở trong lớp học với thời gian
từ 5 đến 7 phút. Các vật dụng sử dụng dễ làm, đơn giản, hoặc trò chơi được
thiết kế trên màn hình. Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách chơi cụ thể.
Thiết kế một số trò chơi làm thay đổi hình thức hoạt động học tập, giúp
học sinh rèn luyện, củng cố tri thức, đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà
các em đã được tích luỹ thông qua hoạt động chơi sẽ tạo được hiệu quả cao
trong tiết học Địa lý.
Trong chương trình Địa lý lớp 4,5, với dạng bài nhằm củng cố kiến thức,
luyện tập kĩ năng sau bài hình thành kiến thức mới thì có thể tổ chức một số
dạng như sau:
Trò chơi 1: Trò chơi tiếp sức.
Bài: 29- Ôn tập- ĐL- Lớp 5
Hãy nối tên châu lục( cột A) với đặc điểm tiêu biểu tương ứng(cột B) cho

phù hợp:
A
B
1, Châu Mĩ
a, Có số dân đông nhất thế giới.
2, Châu Phi
b, Nằm ở phía tây châu á, có khí hậu ôn hòa.
3, Châu Á
c, Nằm ở bán cầu Tây, có rừng rậm A-ma-dôn.
4, Châu Âu
d, Có khí hậu nóng và khô bậc nhất thế giới.
e, Là châu lục lạnh nhất trên thế giới.
* Cách chơi: - Gồm hai đội chơi, mỗi đội chơi có 3,4,5 HS, tùy theo từng bài,
xếp thành hàng, HS còn lại làm giám khảo
- Khi GV hô "Bắt đầu", từng thành viên trong hai đội lên nối, mỗi em nối 1 cặp,
sau đó về vị trí cuối hàng
- Kết thúc trò chơi, GV nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc, khuyến khích đội
thua lần sau cố gắng hơn.
* Cách tính điểm: - Nối mỗi cặp nối đúng được 10 điểm, nối sai không bị trừ
điểm, đội nào nối xong trước được thưởng thêm 10 điểm
*Trò chơi 2: "Hái hoa dân chủ"
Bài 23: Ôn tập – Địa Lí 4.
- Mục đích: Củng cố kiến thức về các thành phố lớn ở nước ta.
- Thời gian chơi: 7 phút
- Chuẩn bị: Cây cảnh với nhiều bông hoa, mỗi bông hoa là 1 câu hỏi.
15


C©u hái
2: Huế được

công nhận là
di sản văn hoá
thế giới vào
năm nào?

2

C©u hái
1:
Dòng

sông nào
chảy qua
thành phố
Huế?

1

7
3
4
5

6

- Cách tiến hành:
Các đội lần lượt lựa chọn những bông hoa trên cây, mỗi câu trả lời đúng
trên mỗi câu hỏi ở 1 bông hoa ghi được 10 điểm. Nêu đội nào lựa chọn được
bông hoa may mắn không cần trả lời cũng ghi được 10 điểm. Kết thúc trò chơi
đội nào ghi được nhiều điểm đội đó thắng cuộc.

- Nội dung:
Câu hỏi 1: Dòng sông nào chảy qua thành phố Huế? (sông Hương).
Câu hỏi 2: Huế được công nhận là di sản văn hoá thế giới vào năm nào? (1999).
Câu hỏi 3: (Bông hoa may mắn)
Câu hỏi 4: Thành phố Đà Nẵng giáp với những tỉnh nào? ( Thừa thiên Huế và
Quảng Nam).
Câu hỏi 5: Bảo tàng Chăm nằm ở thành phố nào? (Đà Nẵng).
Câu hỏi 6: "Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai vô tới đó thì không muốn về".
"Gạo trắng nước trong" cho biết Cần Thơ có thế mạnh gì?( nhiều lúa gạo và tôm
cá).
Câu hỏi 7: Thành phố Hồ Chí Minh còn có tên gọi gì khác vào trước năm 1975?
(Sài Gòn, Gia Định).
* Lưu ý: Trò chơi này có thể vận dụng vào tất cả các bài ôn tập hoặc những
bài cần củng cố kiến thức sau mỗi bài học.
*Trò chơi 3: "Du lịch trên bản đồ"
Bài 32: Ôn tập – Địa lí 4
- Mục đích: Xác định vị trí một số đối tượng địa lý đã học trên bản đồ tự nhiên
Việt Nam.
Rèn kĩ năng nghe, quan sát và phản xạ nhanh.
- Thời gian chơi: 7 phút
- Chuẩn bị:
Lược đồ địa lý tự nhiên Việt Nam như hình dưới đây.
16


Hai quả chuông nhỏ hoặc hai vật khác dùng để báo hiệu xin trả lời.

6


Sông Hồng

- Cách tiến hành: Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi, mỗi đội cử ra 5 – 6
học sinh tham gia trực tiếp chơi, các em còn lại làm nhiệm vụ cổ vũ và trợ giúp
cho đội mình.
Người trực tiếp chơi của mỗi đội ngồi vào 2 bàn đầu của dãy mình, giáo
viên phát cho mỗi đội một chiếc chuông nhỏ.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ lược đồ treo trên bảng. Khi trò
chơi bắt đầu, giáo v iên vừa nói vừa chỉ trên bản đồ : “ Chúng ta đang ở ô số…”,
người chơi của đội nào rung chuông trước sẽ được quyền trả lời. Nếu trả lời
đúng thì được 10 điểm, nếu nói sai hoặc chậm thì đội thứ hai được trả lời, nếu
đúng thì cũng được 10 điểm.
- Khi các ô số ghi trên lược đồ được giải mã hết thì trò chơi kết thúc. Đội nào
nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.
* Các ô số ghi trên bản đồ và đáp án:
1. Quần đảo Hoàng Sa
2. Quần đảo trường Sa
3. Sông Hậu
4. Sông Tiền
5 Sông Đà
6. Sông Hồng
7. Thủ đô Hà Nội
8. Thành phố Hải phòng
9. Thành phố Huế
10. Thành phố Hồ Chí Minh
Qua trò chơi này giáo viên giúp học sinh củng cố cách xác định vị trí một
số đối tượng địa lý đã học trên bản đồ tự nhiên Việt Nam. Rèn kĩ năng nghe,
quan sát và phản xạ nhanh cũng như sự tự tin giao tiếp trước lớp.
Như vậy, việc đưa các trò chơi vào dạy học phân môn Địa lý rất phù hợp
với tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học, vì lứa tuổi này các em rất thích được chơi.

Nên các trò chơi thực sự thu hút và lôi cuốn học sinh tham gia học tập bởi hình
thức trực quan đẹp, nội dung phong phú gây sự tò mò, ham học hỏi đối với học
sinh.
4.2: Thực hiện ôn tập Địa lí trong hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Chương trình Địa lí được bắt đầu đưa vào từ lớp 4. Mảng kiến thức này được
đưa vào rất phong phú. Có địa lí địa phương, địa lí Việt Nam và địa lí thế giới
nên nó rất trừu tượng đối với học sinh. Do đó, muốn học sinh nắm chắc được
mảng kiến thức địa lí, ngoài việc dạy các tiết theo phân phối chương trình, nhà
17


trường yêu cầu các đoàn thể và giáo viên thiết kế trò chơi học tập có nội dung về
địa lí trong các tiết hoạt động tập thể của các lớp và của trường. Mạch kiến thức
để thiết kế trò chơi được sử dụng theo từng tuần, từng tháng và theo chương
trình học.
Ví dụ : Hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 9, chúng ta có thể thiết kế hệ thống
câu hỏi Địa lí như sau:
1.
Đỉnh núi Phan-xi-păng có độ cao bao nhiêu mét?
a. £ 3134 mét.
b. £ 3143 mét.
c. £ 3314 mét.
2. Dãy Hoàng Liên Sơn nằm giữa hai con sông nào?
a. £ Sông Lô và sông Hồng.
b. £ Sông Lô và sông Đà.
c. £ Sông Hồng và sông Đà.
3. Khí hậu ở những nơi cao của Hoàng Liên Sơn như thế nào?
a. £ Lạnh quanh năm.
b. £ Nóng quanh năm.
c. £ Quanh năm mát mẻ.

Các câu hỏi này kết hợp với một số câu hỏi về Toán, Tiếng Việt, về các
môn học khác đã tạo nên tiết hoạt động tập thể vô cùng lí thú.
Cách dạy học tổ chức trò chơi được giáo viên và học sinh nhà trường rất
ủng hộ. Học sinh vẫn đảm bảo sự vui vẻ, thoải mái trong hoạt động tập thể, đồng
thời cũng rèn được kĩ năng học Địa lí.
Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các yếu tố
địa lí, giữa tự nhiên với hoạt động sản xuất, giữa tự nhiên với sinh hoạt của
con người.
Khi nói tới Địa lí, chúng ta phải nghĩ đến điều kiện tự nhiên và điều kiện
kinh tế xã hội. Điều kiện tự nhiên chính là vị trí giới hạn, sông ngòi, khí hậu, địa
hình ….. Điều kiện kinh tế xã hội là nói tới con người. Hai điều kiện này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngoài ra, ở điều kiện tự nhiên còn có mối quan hệ
giữa các thành phần tự nhiên với nhau. Và mối quan hệ này được thể hiện rất
nhiều trong chương trình Địa lí lớp 4,5.
Thực ra, để dạy về mối quan hệ này không khó vì chương trình địa lí Tiểu
học chỉ yêu cầu xác định mối quan hệ Địa lí đơn giản, không giải thích nhiều,
học sinh chỉ cần hiểu, phân tích được vài yếu tố tự nhiên ảnh hưởng lẫn nhau
còn mức độ cao hơn các em sẽ được học ở chương trình Địa lí cấp THCS.
Ví dụ
- Mối quan hệ giữa vị trí với khí hậu
+ Vị trí địa lí sẽ ảnh hưởng tới khí hậu như vị trí nước Việt Nam kéo dài từ Bắc
xuống Nam, nằm trong vòng đai nhiệt đới, phía Đông giáp biển Đông vì vậy sẽ
có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
18


- Mối quan hệ giữa vị trí, khí hậu, thực vật, động vật
+ Vị trí của thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên nên có khí hậu lạnh, mát mẻ
hơn thành phố Huế và nó trồng những loại cây phù hợp với khí hậu lạnh đó mà
những vùng khác, thành phố khác không trồng được.

- Mối quan hệ giữa sông ngòi với địa hình :
+ Địa hình miền Trung nhỏ, hẹp nên đa số sông miền Trung ngắn, dốc.
- Mối quan hệ giữa tự nhiên với kinh tế
+ Nước ta có khí hậu nhiệt đới phù hợp phát triển các loại cây ăn qủa…
Tóm lại: Qua những ví dụ cụ thể trên, giáo viên có thể hình dung được các
mối quan hệ Địa lí đơn giản. Tùy theo mục tiêu từng bài, giáo viên sẽ chốt kĩ
những mối quan hệ này. Nếu những bài dạy đầu tiên giáo viên giúp các em xác
định những mối quan hệ Địa lí đơn giản thì những bài sau sẽ rất nhẹ nhàng vì
học sinh đã quen đã hiểu và các em tự phân tích được ngay.
2.4: Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng biện pháp nâng cao chất lượng giờ
học phân môn Địa lý lớp 4,5 ở Trường tiểu học Nga Điền 2 đã cho thấy kết quả
rất tốt. Đó là ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc giáo dục về phương pháp, về
kiến thức mà còn đảm bảo được tính vừa sức cho học sinh. Các em đã yêu thích,
hứng thú học các tiết Địa Lý. Bên cạnh đó kỹ năng đọc, chỉ bản đồ, phân tích
bảng số liệu, các mối quan hệ Địa Lý đơn giản… rất thành thạo, nên trong các
tiết thực hành, các bài tập hay các tiết ôn tập được tiến hành tốt và đạt kết qủa
cao, lớp học rất sôi động thông qua hoạt động nhóm, cá nhân… Học sinh biết
vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống trong việc yêu thiên nhiên, con
người, quê hương, đất nước, tôn trọng, bảo vệ môi trường và di sản văn hoá.
Sau một năm học thực hiên tổ chức hướng dẫn giáo viên và học sinh nhà
trường theo các giải pháp trên, tôi nhận thấy: Các đồng chí giáo viên đã đổi mới
suy nghĩ, đổi mới cách dạy học. Các tiết dạy đều khai thác triệt để tranh ảnh,
băng hình, bản đồ có trong sách giáo khoa, ngoài ra các dồng chí còn sưu tầm
thêm các tranh ảnh khác, sưu tầm các câu ca dao tục ngữ để đưa vào tiết dạy làm
cho tiết dạy vui hơn, hiệu quả hơn. Học sinh em nào cũng thích học môn Địa lý.
Vì vậy, chất lượng môn Địa lý được nâng lên rõ rệt.
* Kết quả khảo sát chất lượng môn Địa lý học kì I năm học 2016- 2017 như
sau:
Điểm 6 - 5

Điểm 10 – 9
Điểm 8 – 7
Tổng số
%
HS
SL
%
SL
%
SL
123 em

50

40,7

51

42,3

21

17

Từ kết quả trên cho thấy, số lượng học sinh đạt điểm 9,10 đã tăng lên
nhiều, học sinh đạt điểm dưới 5 đã hết. Từ đó cho thấy các giải pháp đã thật sự
có hiệu quả.
19



3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Nâng cao chất lượng giờ học Địa Lý là một việc cần thiết trong nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục . Qua thực tế chỉ đạo tại trường, bản thân tôi
nhận thấy.
- Cán bộ quản lí phải thật sự sát sao, coi môn học Địa lí là quan trọng và
cần thiết, từ đó có biện pháp chỉ đạo hợp lí.
- Khuyến khích giáo viên hăng say sáng tạo. Tạo điều kiện về tài liệu và
thời gian, cơ sở vật chất để các đồng chí giáo viên nghiên cứu và tìm tòi đổi mới
phương pháp dạy học.
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Nâng cao kiến thức về
Địa lí cho từng đồng chí.
- Phát triển lòng ham thích Địa lí của học sinh thông qua nhiều hoạt động
bổ ích, lí thú.
3.2. Đề xuất
- Tăng cường tài liệu tham khảo cùng đồ dùng trực quan dạy học Địa lí cho
các nhà trường.
- Tăng cường đèn chiếu và thiết bị nghe nhìn để thực hiện dạy học trên
máy chiếu được thuận lợi.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chỉ đạo dạy học
phân môn Địa lý lớp 4,5. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân tình của
các bạn đồng nghiệp giúp việc dạy học phân môn Địa lý đạt hiệu quả cao nhất.

Xác nhận của Ban giám hiệu
P.Hiệu trưởng

Nga Điền, ngày 22 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của
mình, không chép lại của người khác.
Người thực hiện


Phạm Minh Tằng

Mai Xuân Thống

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng các lớp 4,5. Bộ Giáo dục - Đào
tạo
2. Sách giáo viên môn Địa lí lớp 4,5 ( Bộ giáo dục và Đào tạo)
3. Một số lưu ý khi dạy Lịch sử và Địa lí ở Tiểu học Sở Giáo dục Hà Nội.
4. Thế giới trong ta (số 189 ) Hội Tâm lý – Giáo dục học Việt Nam
5. Tập bản đồ và cách sử dụng bản đồ.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN. ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Mai Xuân Thống
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng – Trường TH Nga Điền 2– Nga Sơn.
TT

1
2

3

4

Tên đề tài SKKN

Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 4,5 giải toán tính nhanh phân
số
Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học phân môn kể chuyện lớp 2
Chỉ đạo công tác giáo dục và bảo
vệ sức khỏe học sinh ở trường
Tiểu học.
Hướng dẫn giáo viên làm giàu
vốn từ, chữa lỗi sai trong câu
văn, đoạn văn cho học sinh lớp
4,5 ở trường Tiểu học Nga Lĩnh

Cấp đánh
giá xếp loại
(phòng,…)

Cấp đánh
giá xếp loại
(sở, tỉnh,…)

A

Năm học

đánh giá xếp
loại

2007- 2008

A

B

2008- 2009

A

B

2011- 2012

A

C

2013- 2014

22



×