Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số giải pháp chỉ đạo phối hợp điều tra, cập nhật xử lí dữ liệu PCGD XMC bậc tiểu học trên phần mềm trực tuyến tại trang ch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.44 KB, 20 trang )

1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã xác định phổ cập giáo dục là
là nhiệm vụ quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Bộ Chính trị khóa
VIII đã ban hành chỉ thị số10 -CT/TW, ngày 05/12/2011 về phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học
cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho
người lớn.Quan điểm được thể hiện rõ trong chỉ thị này: Phổ cập giáo dục là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một
trong ba khâu đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011
– 2020; chăm lo giáo dục toàn dân, xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của các
cấp, các ngành, các đoàn thể của mọi gia đình và toàn xã hội, tiếp tục đẩy mạnh
huy động mọi nguồn lực cho giáo dục, trong đoa nhà nước đóng vai trò chỉ đạo,
kiên trì thực hiện chủ trương phân luồng học sinh sau THCS, tạo chuyển biến
tích cực trong việc điều chỉnh hợp lí cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn đáp
ứng yêu cầu xã hội. Trong nhiều năm học, Chính phủ và Bộ giáo dục đã có
nhiều các Nghị định, thông tư hướng dẫn về công tác phổ cập giáo dục, xoá mù
chữ : Nghị định số : 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xoá mù chữ của
Chính phủ được ban hành; Ngày 10 tháng 09 năm 2014, BGD&ĐT tiếp tục có
công văn số 4286/BGD&ĐT về việc triển khai nhập dữ liệu, duy trì hệ thống
thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC; ngày 22/03/2016 Thông tư số
07/2016/TT – BGDĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung,quy trình thủ
tục, kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập, giáo dục xoá mù chữ ngày
22/03/2016; đến ngày 28 /12/2017 Thông tư 35/2017/TT – BGDĐT tiếp ra đời
quy định về quản lí, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lí phổ cập giáo
dục, xoá mù chữ.Để thực hiện các chỉ thị, công văn của Bộ Chính trị và của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT Thanh Hóa đã ban hành công văn số 1973/SGD&ĐTGDTH ngày 20/10/2014 hướng dẫn các phòng GD&ĐT, công văn số
389/SGDĐT – BCĐPCGD-XMC ngày 5/3/2018 về việc hướng dẫn phổ cập
giáo dục xoá mù chữ từ năm 2018.
Tuy nhiên, nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của công tác Phổ cập


giáo dục và Xóa mù chữ ở một số địa phương trong tỉnh còn chưa đầy đủ; chất
lượng phổ cập ở nhiều nơi thật sự chưa bền vững, tỉ lệ lưu ban, bỏ học còn
nhiều,... Để khắc phục những hạn chế, thiếu sót trên, góp phần thực hiện thắng
lợi nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, phòng GD&ĐT thành phố Thanh Hóa đã
ban hành công văn số 621/PGDĐT hướng dẫn thực hiện công tác phổ cập giáo
dục – xoá mù chữ từ năm 2018, hướng dẫn về việc cập nhật, xử lí dữ liệu
PCGD-XMC trên phần mềm trực tuyến, công văn tập huấn công tác điều tra,
cập nhật, xử lí dữ liệu PCGD- XMC trên phần mềm trực tuyến. Việc quản lí
PCGD-XMC qua hệ thống thông tin điện tử tuy không còn mới mẻ nhưng đòi
hỏi người quản lí phải có trình độ tin học nhất định. Vì vậy trong quá trình quản
lí gặp không ít khó khăn cho các nhà trường. Sau nhiều năm thực hiện công tác
PCGD- XMC, tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm trong công tác làm phổ
1


cập đặc biệt là cập nhật, xử lí dữ liệu PCGD- XMC bậc Tiểu học trên phần mềm
trực tuyến tại trang chủ . Đó cũng chính là lí do tôi chọn
đề tài: “Một số biện pháp phối hợp điều tra, cập nhật, xử lí dữ liệu PCGDXMC bậc Tiểu học trên phần mềm trực tuyến tại trang chủ
”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bản thân đúc rút kinh nghiệm nhằm mục đích:
- Thực hiện đúng và sử dụng hết các chức năng trong Hệ thống thông tin
quản lí phổ cập giáo dục xoá mù chữ.
- Để thành thạo trong việc cập nhật và xử lí tốt dữ liệu phổ cập trên phần
mềm trực tuyến tại trang chủ .
- Quản lí dữ liệu PCGD – XMC của phường Nam Ngạn trong các năm
qua chức năng sao lưu.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ PCGD –XMC, chia sẻ một số kinh nghiệm về

công tác điều tra, cập nhật dữ liệu để nâng cao chất lượng công tác PCGD XMC trên địa bàn phường Nam Ngạn và các đơn vị trong thành phố.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực hiện công tác điều tra tại các phố của phường Nam Ngạn, theo doic
dân trí đối tượng phải phổ cập ( theo hướng dẫn).
- Thực hiện phối hợp với các trường THCS Nam Ngạn, Tiểu học Nam
Ngạn, Mầm non Nam Ngạn để xử lí dữ liệu PCGD- XMC phường Nam Ngạn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, phân tích.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp.
- Phương pháp xử lí dữ liệu.

2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, vì
vậy, để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Ban Chấp hành Trung ương
(khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2014/NĐ-CP, về
thực hiện chính sách phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn cả nước nhằm
tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Quy định rõ về điều
kiện bảo đảm, trách nhiệm của các cơ quan; tiêu chuẩn, thẩm quyền và hồ sơ
công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo
dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
Trong chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ chính trị về phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở,
tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người
lớn có:
- Mục tiêu tổng quát : Nâng cao trình độ dân trí một cách toàn diện, mở

rộng giáo dục mầm non, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở với
chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, tiến tới phổ cập giáo dục trung học ở
những nơi có điều kiện; cơ bản xóa mù chữ và ngăn chặn tái mù chữ ở người
lớn; đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi đôi với phát
triển mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông
gắn với dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của đất nước.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 là: huy động được 99,7% trẻ 6 tuổi vào học
lớp 1, tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh, 100%
đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
theo quy định của Chính phủ. Tỉ lệ trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp
6 đạt 99,8%; tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở bậc trung học cơ sở dưới 1%; phấn đấu có
ít nhất 30% học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề, xóa mù chữ
cho 1 triệu người từ 36 tuổi đến hết tuổi lao động.
Trong Thông tư số: 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ giáo
dục và đào tạo quy định về quản lí, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản
lí phổ cập giáo dục xoá mù chữ ở Điều 2 Quy định về hệ thống thông tin quản lý
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đó là:
- Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là hệ thống
công nghệ thông tin chuyên ngành do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, cung
cấp, đảm bảo các chức năng cơ bản giúp các tỉnh tổng hợp dữ liệu phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ về Bộ Giáo dục và Đào tạo phục vụ công tác kiểm tra, công
nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Hệ thống thông tin quản lý
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được thiết lập, vận hành và hoạt động trên
Internet tại địa chỉ pcgd.moet.gov.vn.
- Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ bao gồm hạ
tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ.
3



- Cơ sở dữ liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ gồm dữ liệu điều tra về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của các đối tượng được điều tra nhằm cung cấp
thông tin số liệu báo cáo, kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo quy định
tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và quy định tại Thông tư số 07/2016/TTBGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Kết quả và số liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cung cấp trên Hệ
thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là một trong những cơ
sở để kiểm tra hồ sơ đề nghị công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ; phục vụ xây dựng các chính sách phát triển giáo dục và kinh tế - xã hội.
Xác định công tác phổ cập là một trong những nhiệm vụ quan trong nhằm
góp phần nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước
nên các cấp, các ngành cũng như lãnh đạo địa phương đã tăng cường vai trò lãnh
đạo, quan tâm đến công tác phổ cập giáo dục.
2.2. Thực trạng công tác làm phổ cập tại trường Tiểu học Nguyễn Bá
Ngọc
2.2.1. Thuận lợi:
- Hầu hết cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường hiểu được ý nghĩa và
tầm quan trọng của công tác PCGD-XMC.
- Các cán bộ, giáo viên, nhân viên đã quen với công tác điều tra PCGDXMC từ nhiều năm trước.
- Đa số nhân dân địa phương ủng hộ công việc của nhà trường, hợp tác
với các thànhviên tham gia điều tra PCGD-XMC.
- Việc tổng hợp, thống kê số liệu trên giấy nhanh chóng.
2.1.2. Khó khăn:
- Địa bàn điều tra rộng, phức tạp, nhiều đường ngõ phố.
- Có thêm khu tái định cư nên số dân chưa được ổn định.
- Địa chỉ nhà ở chưa cụ thể, rõ ràng; gia đình chưa có sổ hộ khẩu ( tập

trung nhiều ở 2 phố Tiền Phong, Hạnh Phúc); một số gia đình khai báo không
đúng thực tế hoặc khác nhau ở những lần cán bộ giáo viên đi điều tra. Một số hộ
chưa thể hiện sự hợp tác.
- Trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều. Một số phụ huynh vì cuộc sống
mưu sinh, điều kiện kinh tế khó khăn nên ít có điều kiện chăm sóc, quản lý việc
học hành của con em mình. Chính vì vậy mà còn một bộ phận học sinh đi học
chưa chuyên cần, chưa chăm học. Một số học sinh bỏ học giữa chừng.
- Một bộ phận không ít học sinh đi học các trường ngoài địa bàn phường,
đây cũng là sự khó khăn trong việc điều tra, tổng hợp.
- Kinh phí cho công tác PCGD còn hạn hep.
- Một số cán bộ giáo viên không trực tiếp đi điều tra, chỉ lấy số liệu, thông
tin qua tổ trưởng dân phố hoặc cán bộ dân số, ... nên thông tin chưa đầy đủ, còn
sai lệch.
- Trình độ tin học của cán bộ giáo viên còn hạn chế, gây khó khăn cho
việc cập nhật, xử lí dữ liệu trên phần mềm.
4


- Do đặc thù công việc của mỗi trường (mỗi cấp học) khác nhau nên công
tác phối kết hợp giữa các trường trên địa bàn còn lúng túng, dẫn đến việc sai
lệch số liệu nhiều.
- Việc phối hợp giữa các nhà trường trên địa bàn thành phố để cập nhật
học sinh trái tuyến còn khó khăn do thông tin học sinh cung cấp chưa chính xác.
- Ban chỉ đạo PCGD của phường chưa sát sao, chưa có kế hoạch cụ thể để
hướng dẫn các nhà trường. Việc đấu mối giữa các ban ngành để hỗ trợ cho công
tác PCGD-XMC còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả.
2.1.3. Một số lỗi thường gặp khi cập nhật dữ liệu Hệ thống thông tin
quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ:
- Nếu sử dụng cách nhập bằng file mẫu nhập liệu do kỹ năng sử dụng
Excel của người nhập dữ liệu còn hạn chế thường mắc một số lỗi sau:

+ Số thứ tự của bản file mẫu dữ liệu bị ngắt quãng nên khi nhập dữ liệu
vào phần mềm sẽ không đủ, chỉ cập nhật được 1 phần của file mẫu dữ liệu đó.
+ Do các thao tác kĩ thuật trước khi nhập dữ liệu vào file mẫu dữ liệu
chưa đúng, chưa đủ nên chức năng báo lỗi không hoạt động nên không kiểm tra
được lỗi trước khi nhập vào phần mềm như năm tốt nghiệp không đúng, mã
trường không đúng, đi học trước tuổi, lớp học không phù hợp...
+ Thao tác làm trên file Excel chưa đúng nên nhiều tên chủ hộ bị lặp lại,
một số thữ tự kí hiệu cho chủ hộ được lặp lại nhiều lần; do nhầm lẫn khi nhập dữ
liệu nên một chủ hộ đã bị tách thành nhiều chủ hộ.
- Nếu sử dụng cách nhập trực tuyến trên phần mềm thì thường gặp phải
những lỗi sau:
+ Nhiều thông tin của các đối tượng được phổ cập còn thiếu.
+ Các đối tượng phổ cập bị cập nhật trùng trong một gia đình.
+ Mất nhiều thời gian dành cho việc cập nhật dữ liệu.
- Nhiều cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa phát huy hết các chức năng
thống kê, tìm kiếm, kiểm tra của phần mềm.
2.3. Một số giải pháp phối hợp điều tra, cập nhật, xử lí dữ liệu phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ tại trang chủ:
2.3.1. Tập huấn sử dụng các chức năng cho cấp xã trên Hệ thống
thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ:
Để cán bộ, giáo viên và nhân viên có kĩ năng tốt trong việc cập nhật, xử
lí dữ liệu trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại
trang chủ thì tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng tổ chức
một buổi tập huấn để giới thiệu về phần mềm, các chức năng của phần mềm
theo các bước:
- Giới thiệu trang chủ .
- Hướng dẫn cách đăng nhập.
- Giới thiệu các chức năng của phần mềm đối với cấp xã gồm:
* Chức năng cập nhật các danh mục thôn/xóm.

* Chức năng nhập dữ liệu từ phiếu điều tra vào hệ thống.
* Chức năng lập các báo cáo liên quan đến phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
của xã, bao gồm:
+ Sổ theo dõi phổ cập giáo dục;
5


+ Sổ theo dõi xóa mù chữ; + Thống kê đối tượng phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ theo độ tuổi;
+Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
+ Thống kê tiêu chuẩn phòng học, cơ sở vật chất;
+ Thống kê kết quả phổ cập giáo dục;
+ Thống kê kết quả xóa mù chữ;
+ Thống kê chưa đi học trong độ tuổi;
+ Thống kê bỏ học trong độ tuổi;
+ Thống kê đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục;
+ Thống kê đơn vị đạt chuẩn xóa mù chữ;
+ Thống kê người khuyết tật;
+ Phân tích số liệu học sinh đang học ngoài phường, xã;
+Phân tích số liệu học sinh ngoài phường, xã đang học tại trường;
+ Thống kê hiện trạng xóa mù chữ;
+ Thống kê kết quả học xóa mù chữ;
+ Thống kê số hộ dân;
+ Báo cáo tài chính;
+ Thống kê danh sách học sinh chuyển đi, chuyển đến, đã mất;
+ Thống kê trình độ văn hóa;
+ Danh sách trường mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung
tâm giáo dục thường xuyên;
+ Các báo cáo cá biệt khác.
+ Chức năng tra cứu thông tin cơ bản về đối tượng điều tra phổ cập giáo

dục, xóa mù chữ.
* Chức năng công cụ hỗ trợ cần thiết.
* Chức năng trợ giúp sử dụng: Tài liệu hướng dẫn sử dụng, video hướng
dẫn sử dụng.
* Chức năng báo cáo dữ liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ về huyện./.
- Hướng dẫn cách nhập dữ liệu trên phần mềm bằng 2 cách: Trực tuyến trên
phần mềm và tải lên bằng file nhập phiếu từ Excel.
- Hướng dẫn khắc phục một số lỗi khi cập nhật dữ liệu trên phần mềm: như
HS ko cập nhật năm tốt nghiệp; HS chuyển đi sẽ không cập nhật trên mẫu M1;
học sinh khuyết tật đi học phải cập nhật vào: có khả năng học tập...
- Hướng dẫn cách hiểu mẫu M1 của từng phố.
2.3.2. Thực hiện điều tra phổ cập giáo dục xóa mù chữ
Trong những năm gần đây, bộ mặt thành phố có nhiều thay đổi, ngành
giáo dục cũng đang trên con đường đổi mới căn bản, toàn diện, phường Nam
Ngạn đã và đang dần trở thành trung tâm của thành phố. Vì vậy, điều tra, huy
động trẻ ra lớp là một việc làm vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay
thất bại của công tác PCGD. Để thực hiện tốt công tác này, tôi đã suy nghĩ vạch
ra các bước cụ thể và tham mưu cho hiệu trưởng nhà trường lên kế hoạch tổng
điều tra trình độ văn hóa nhân dân theo mẫu điều tra PCGD-XMC mới nhất
(Phụ lục đính kèm).
- Lập kế hoạch cụ thể rõ rằng, một năm đi điều tra 3 lần vào các thời
điểm: cuối năm học, đầu năm học và cuối tháng 12 của mỗi năm dương lịch.
6


- Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường:
STT Cán bộ, giáo viên điều Chức vụ
Khối phố
Ghi chú

tra
1
Lê Thị Hà
Giáo viên Mộng Tuân 1
2
Nguyễn Thị Thanh
Giáo viên
3
Lê Thị Hoa
Giáo viên Mộng Tuân 2
4
Vũ Thị Nguyệt
Giáo viên
5
Lê Thị Bình
Giáo viên Mộng Tuân 3
6
Lê Thị Nụ
Giáo viên
7
Trần Thị Huyền
Giáo viên Tân Sơn 2
8
Trần Thị Vân
Giáo viên
9
Lê Thị Phương
Giáo viên Nam Sơn 1
10
Đỗ Mai Hương

Giáo viên
11
Trần Thị Bích Phượng
Giáo viên Nam Sơn 2
12
Lê Thị Lan
Giáo viên
13
Nguyễn Thị Hải
Giáo viên Tân Sơn 1
14
Trương Thị Huyền
Giáo viên
15
Lê Thị Thược
Giáo viên Thống Sơn
16
Nguyễn Thảo Hương
Giáo viên
17
Trần Thanh Loan
Giáo viên Tân Hưng
18
Lương Thị Thuý
Nhân viên
19
Lê Thị Hội
Kế toán
Tân Hà
20

Nguyễn Thị Hà
Giáo viên
21
Lê Thị Thu Hương
Giáo viên Hạnh Phúc
22
Trịnh Thị Loan
Giáo viên
23
Lê Quỳnh Hương
Giáo viên Nam Ngạn1
24
Nguyễn Thị Ngọc
Giáo viên
25
Vũ Thị Phương Thanh
Giáo viên Nam Ngạn 2
26
Đỗ Thị Giang
Giáo viên
- Tôi yêu cầu mỗi giáo viên, nhân viên trong quá trình điều tra, cần nắm
được tổng số hộ phải điều tra, đặc điểm sinh hoạt của nhân dân phố đó như việc
chuyển đi, chuyển đến. Đặc biệt là phải đi thực tế xuống các hộ, kết hợp với
theo dõi sổ hộ khẩu của gia đình để điều tra thông tin được chính xác, đầy đủ.
Do một số gia đình tách hộ, một số hộ được tách chuyển nơi ở, làm nhà ở khu
phố khác, người đièu tra phải nắm bắt và chuyển hộ gia đình đó về đúng nơi
khối phố mới để tiện cho việc điều tra và theo dõi, hoặc những học sinh đang
trong độ tuổi đi học chuyển về sinh sống với ông bà thì cho học sinh sẽ tạm trú
tại số hộ của ông bà, khi học sinh này chuyển đi thì sẽ xoá khỏi đối tượng phổ
cập tại hộ gia đình đó; nếu học sinh đi học ở nơi xa không học tại trường thì vẫn

điều tra và theo dõi thường xuyên; nếu cả nhà chuyển đáninh sống khác Tỉnh,
khác Huyện vẫn còn hộ khẩu trên địa bàn phường thì sẽ không điều tra, nếu học
trơe về thì tiếp tục điều tra và phổ cập.
- Giáo viên và nhân viên được cử điều tra ở các phố hiểu và ghi đúng ccá
thông tin trong phiếu cũng chính là hiểu được nội dung của việc điều tra phổ
7


cập. Tôi đã hướng dẫn cách ghi thông tin trong phiếu sao cho đầy đủ, chính xác.
Mỗi hộ gia đình, dùng 1 phiếu điều tra. Nếu trong 1 địa chỉ nhà có 6 hộ gia đình
ở cùng thì dùng 6 phiếu để ghi thông tin. Những hộ gia đình nào đã đi khỏi địa
bàn cư trú quá 6 tháng thì không điều tra. Cụ thể các mục trong phiếu được ghi
đầy đủ như sau:
(1) – Ghi thông tin xã/phường của đơn vị
(2) – Ghi chính xác thông tin Khu phố/Thôn/Ấp, tổ dân phố nếu có.
(3) – Ghi thông tin số nhà.
(4) – Ghi đầy đủ thông tin Họ và Tên chủ hộ. Chủ hộ có thể là người
không thuộc đối tượng điều tra.
(5) – Ghi số phiếu: Là số thứ tự hộ gia đình trong 1 Thôn/Xóm/Tổ hoặc 1
Ấp
(Lưu ý: Số phiếu nên quy ước mỗi Thôn/Xóm/Khu phố một mã để dễ phân
biệt)
(6) – Chọn () diện cư trú của hộ gia đình. Hộ khẩu thường trú, Hộ khẩu
tạm trú từ 6 tháng trở lên.
(7) – Ghi số điện thoại của chủ hộ (nếu có)
(8) – Ghi thông tin Họ tên, ngày, tháng năm sinh của đối tượng được điều
tra (độ tuổi từ 0 đến 60 tuổi).
Ghi quan hệ với chủ hộ của đối tượng;
Chọn () vào ô Nữ nếu giới tính là nữ;
DT: Nếu là dân tộc Kinh thì để trống, ngoài ra ghi chính xác dân tộc;

TG: Ghi chính xác tôn giáo của đối tượng;
Ghi họ tên Bố, Mẹ hoặc người đỡ đầu.
(9) – Ghi tên nhóm, lớp đang học của đối tượng phổ cập.
Lưu ý: Nếu học sinh bị lưu ban, bên cạnh lớp học ghi thêm ký tự "!". Học
sinh đi học 9-10 buổi/tuần (Tiểu học), học sinh đi học 2 buổi/ngày (mầm non)
bên cạnh lớp học ghi thêm ký tự “*”.
(10) – Vì tên trường học dễ bị trùng lặp ở nhiều Quận/Huyện khác nhau, nên
khi ghi tên trường vui lòng ghi chú thêm Quận/Huyện, tương ứng với lớp học và
năm học tại mục (9).
Ví dụ: THPT Lam Sơn - P. Ba Đình hoặc TH Nguyễn Bá Ngọc - P. Nam
Ngạn.
(11) – Ghi chính xác tên bậc tốt nghiệp (hoàn thành chương trình) của đối
tượng phổ cập. Có các bậc học như sau:
MN - Mầm non, TH - Tiểu học, THCS - Trung học cơ sở, THPT - Trung
học phổ thông.
(12) – Chọn () vào nếu đối tượng tốt nghiệp hệ bổ túc.
(13) – Nếu đối tượng vừa tốt nghiệp TH - THCS - THPT thì bắt buộc phải
ghi năm tốt nghiệp vào cột này (Lưu ý: Ghi năm học).
Ngoài ra có thể để trống nếu không nhớ năm tốt nghiệp.
(14) – Ghi chính xác bậc tốt nghiệp nghề của đối tượng phổ cập. Có các bậc
tốt nghiệp nghề như sau:
DN - Trung học dạy nghề, CN - Trung học chuyên nghiệp, CĐ - Cao đẳng,
ĐH - Đại học, THS - Thạc sĩ, TS - Tiến sĩ
(15) – Ghi năm tốt nghiệp nếu nhớ, có thể bỏ qua phần năm tốt nghiệp nghề.
8


(16) – Trường hợp học xong lớp 9 hoặc lớp 12 mà chưa được tốt nghiệp,
người điều tra sẽ ghi lớp học xong vào mục này.
(17) – Tương ứng với mục (16) sẽ ghi năm học xong của đối tượng vào mục

này (Lưu ý: Ghi năm học).
(18) – Trường hợp đối tượng đang học dở một lớp, sau đó bỏ học thì ghi
chính xác lớp bỏ học vào mục này.
Ví dụ: Đang học lớp 8 thì nghỉ học, thì ghi vào cột này số 8
(19) – Tương ứng với mục (18), nếu đối tượng vừa bỏ học thì bắt buộc
phải ghi năm bỏ học của đối tượng vào mục này (Lưu ý: Ghi năm học). Ngoài
ra có thể để trống nếu không nhớ năm bỏ học
(20) – Ghi lớp đang học xóa mù chữ của đối tượng phổ cập, ví dụ: đang
học chương trình lớp 3 thì ghi số 3
(21) – Ghi rõ lớp đã hoàn thành (hoàn thành lớp 3: Công nhận biết chữ
mức độ 1; hoàn thành lớp 5: Công nhận biết chữ mức độ 2).
(22) – Người được điều tra (trong độ tuổi từ 15-60) đã được công nhận
biết chữ (mức độ 1 hoặc mức độ 2) nhưng tại thời điểm điều tra tự nhận thấy bị
mù chữ trở lại (tài mù) thì điều tra viên đánh dấu (x) và cột này.
(23) – Ghi tình trạng khuyết tật của đối tượng: Khiếm thị, Khiếm thính,
Vận động, Bại não, ...
(24) – Ghi thông tin chuyển đến, chuyển đi, chết nếu có.
(25) – Trong cột này Cán bộ điều tra diễn giải các thông tin ở cột 25 như:
Chuyển đi: Phải ghi rõ đi đâu, ngày tháng năm?
Chuyển đến: Phải ghi từ đâu đến, ngày tháng năm?
Chết: Ghi năm mất của đối tượng;
Ngoài ra có thể ghi chú các thông tin khác như: Diện ưu tiên, .... (nếu có)
- Tổng hợp, thống kê, xử lí phiếu điều tra: Trước khi tổng hợp, thống kê,
xử lí phiếu điều tra, tôi đã phối hợp với trường THCS Nam Ngạn, TH Nam
Ngạn , MN Nam Ngạn để nắm danh sách học sinh có hộ khẩu tại phường Nam
Ngạn đang học trên địa bàn phường. Sau đó, tôi yêu cầu các giáo viên và nhân
viên rà soát lại phiếu điều tra, đối chiếu danh sách học sinh của cả bốn trường
trên địa bàn phường để chắc chắn các thông tin cần thiết đã đầy đủ, đánh số
phiếu theo quy định (Ví dụ: Đồng Lễ: Số phiếu là số có ba chữ số, chữ số hàng
trăm tương ứng với số chỉ tổ dân phố; Lễ Môn: Số phiếu là số có bốn chữ số,

chữ số hàng nghìn tương ứng với số chỉ tổ dân phố; ...) để chuẩn bị cho việc cập
nhật phiếu điều tra trên phần mềm trực tuyến. Những năm học sau tôi chỉ đạo
giáo viên và nhân viên đi điều tra bổ sung vào tứng phiếu và cũng xử lí trên
phần mềm cho đúng thực tế của từng thời điểm, từng năm học.
- Trước khi tổ chức tổng điều tra, tôi đã liên hệ và đề nghị Trưởng ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục phường thông báo trên phương tiện truyền thông của
phường cho các tổ trưởng dân phố, cán bộ dân số, nhân dân được biết để hợp
tác, hỗ trợ công tác điều tra được thuận lợi. Phát huy tối đa sự phối hợp của các
đoàn thể trong phường để việc điều tra phổ cập được thuận lợi.
2.3.3. Cập nhật, xử lí phiếu điều tra PCGD-XMC, tải lên phần mềm
trực tuyến
Năm 2015 bắt đầu sử dụng phần mềm trực tuyến khi công việc điều tra, tổng
hợp, xử lí phiếu đã xong, tôi tải file nhập phiếu từ Excel từ phần mềm trực tuyến
9


tại trang chủ và gửi cho các cán bộ, giáo viên và nhân
viên qua email của họ kèm theo danh mục mã của các trường trên địa bàn thành
phố, yêu cầu:
- Mở file vừa tải về, bật chức năng Tự kiểm lỗi theo hai cách:
+ Với Excel 2003: Tool -> Option -> security-> macro security -> chọn cái
cuối cùng Low (not recommded......) -> OK
+ Với Excel >007 trở lên: Excel Option-> trust center -> trust center
setttings-> Macro settings -> Enlable all macro setting...-> OK
- Nhập đầy đủ các thông tin trong phiếu điều tra vào phần mềm, chú ý tới
các cột bắt buộc phải nhập thông tin đầy đủ, cụ thể:
Ghi
chú
Bắt
buộc


Tên cột

Hướng dẫn

Năm điều tra

Lưu ý chọn năm điều tra hiện tại

1

TT

2

Họ đệm

Là cột số thứ tự, số sẽ tự động tăng khi người dùng nhập thông
tin
* Nhập họ tên vào cột Họ Đệm chương trình sẽ tự động tách
tên điền vào cột Tên (cột 3) và viết hoa đầu từ
* Nếu họ tên bắt đầu bằng 1 chữ cái rồi đến khoảng trắng thì
Bắt
hiểu phần sau là tên còn chữ cái đầu là họ
buộc
* Nếu nhiều đối tượng chung một chủ hộ và số phiếu thì phải
nhập các dòng liền kề nhau

3


Tên

4

Ngày

5

Tháng

6

Năm
sinh

7

Nữ

* Tên của đối tượng được lấy từ cột Họ đệm (cột 2)
* Nếu nhập trực tiếp tên vào cột này thì tên sẽ được tự động
viết hoa đầu từ và cột Họ Đệm sẽ không tách tên
* Nhập trực tiếp hoặc Được lấy từ cột Năm sinh (Nếu có nhập
Ngày, Tháng, Năm sinh vào cột Năm sinh)
* Nếu không nhập hoặc cột Năm sinh không có Ngày sinh thì
sẽ tự động điền là Ngày 01
* Nhập trực tiếp hoặc Được lấy từ cột Năm sinh (Nếu có nhập
Tháng, Năm sinh vào cột Năm sinh); * Nếu không nhập hoặc
cột Năm sinh không có Tháng sinh thì sẽ tự động điền là
Tháng 01

* Ngày, Tháng, Năm sinh nhập vào cột này, chương trình sẽ tự
động tách Ngày, Tháng và điền vào cột 4 và cột 5:
* Nếu cột 4 và 5 có dữ liệu thì cột 6 không tách ngày tháng.
* Cách nhập: Năm sinh phải nhập đủ 4 chữ số (Ví dụ: 2000)
- Có 3 cách nhập ngày tháng năm sinh: Nhập năm sinh: Ví Bắt
dụ: 2000;
Nhập Tháng - Năm Sinh: Ví dụ: 5.2000 buộc
* Nhập Ngày - Tháng - Năm Sinh: Ví dụ: 5-9-2000
- Khi nhập ngày, tháng, năm phải có dấu phân cách, có thể
nhập theo 3 cách sau: * 5-9-2006; * 5/9/2006; * 5.9.2006
* Nếu không nhập ngày thì cột 4,5 sẽ tự động điền vào ngày 01
* Nếu là Nữ nhập "x" hoặc "X"
* Nếu là Nam thì để trống

10


* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi

8
9
10

11

12
13
14

15


16

17

18

21
22

* Khi nhập thông tin một đối tượng chương trình sẽ tự động
điền vào dân tộc Kinh, nếu dân tộc khác thì chọn trong danh
Dân tộc
sách
liệt

* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
Tên tôn giáo có thể chọn trong danh sách hoặc để trống
Tôn giáo
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
Diện ưu Chọn trong danh sách có sẳn hoặc để trống
tiên
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
* Nhập họ tên chủ hộ chương trình sẽ tự động tách tên và điền
vào cột tên (cột 12) và viết hoa đầu từ
Họ Đệm
* Nếu họ tên bắt đầu bằng 1 chữ cái rồi đến khoảng trắng thì
hiểu phần sau là tên còn chữ cái đầu là họ
* Tên Chủ hộ được lấy từ cột Họ đệm (cột 11)
* Nếu nhập trực tiếp tên vào cột này thì tên sẽ được tự động

Tên
viết hoa đầu từ và cột Họ đệm chủ hộ (Cột 11) sẽ không tách
tên
Địa chỉ

Bắt
buộc
Bắt
buộc

Nhập Địa chỉ của hộ gia đình

Là số ghi trong sổ phổ cập, số này có thể trùng nhau nếu nhiều
đối
tượng
chung
một
chủ
hộ
Số phiếu
* Các đối tượng thuộc cùng 1 hộ phải có Họ tên chủ hộ, Số
phiếu giống nhau và phải được nhập các dòng liền kề nhau
Khi nhập thông tin một đối tượng chương trình tự động chọn là
Diện cư
Thường trú nếu là Tạm trú thì chọn lại trong danh sách
trú
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
* Thường trú có mặt thì để trống không chọn trong danh sách
Tình
* Thường trú vắng mặt thì chọn 'Vắng' trong danh sách

trạng
* Tạm trú từ 3 đến 6 tháng chon 'Lưu Trú' trong danh sách
cư trú
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
* Nếu đối tượng đang học thì phải chọn khối học và mã
Khối
trường, và Bậc tốt nghiệp tương ứng vào cột 22.
học
* Có thể học sớm (Học trước) 1 hoặc 2 lớp so với năm sinh
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
* Nếu đối tượng học 2 buổi hoặc 9-10 buổi/tuần thì nhập thêm
dấu * , nếu đối tượng bị lưu ban thì nhập thêm dấu !
* Nếu người dùng không nhập tên lớp học vào thì chỉ cần nhập
Lớp học
dấu* hoặc ! Để qui ước các thông tin liên quan
* Cột lớp học chỉ dùng để hiện thị tên lớp đang học của trẻ, có
thể để trống nếu thấy không cần thiết nhập liệu
Nhập đúng mã trường từ danh sách trường (Trong phần mềm)

của Xã/Phường mình hoặc của các Quận/Huyện, Tỉnh/Thành
trường
phố khác trên cả nước.
Bậc tốt * Sau khi nhập cột khối học thì cột này sẽ tự động hiện ra văn
nghiệp
bằng tốt nghiệp tương ứng trong danh sách.
-> Nếu người nhập liệu chỉnh sửa cột khối học thì phải
bấm delete cột này tương ứng để hệ thống làm mới lại văn
bằng
tốt
nghiệp.

-> Nếu cột khối học đã chọn thì không cho xóa văn
bằng
tốt
nghiệp.
* Đối tượng có thể TN sớm 1 hoặc 2 năm so với năm sinh

Bắt
buộc
Bắt
buộc

11


23

Bổ túc

24

Năm tốt
nghiệp

25

Bậc TN
Nghề
(GD
Chuyên
Nghiệp)


27

Năm tốt
nghiệp
nghề

28

Lớp học
xong

29

Năm
học
xong

* Trường hợp quên nhập bậc tốt nghiệp cho các đối tượng học
xong, bỏ học. sau khi nhập tới cột lớp học xong và lớp bỏ học
sẽ
tự
động
hiện
ra
bậc
tốt
nghiệp
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
* Nếu TN hệ bổ túc thì bắt buộc phải nhập vào chữ "x" hoặc

"X", nếu TN hệ
phổ thông thì để trống
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
* Cột này dùng để xác định tỉ lệ TN năm qua, khi đối tượng
mới TN thì bạn phải nhập năm TN vào. Nếu để trống sẽ được
hiểu

TN
các
năm
trước
* Qui ước nhập năm TN như sau: 2009-2010 hoặc 2011-2012
* Nếu nhập sai qui ước năm tốt nghiệp, chương trình sẽ hiện
thông
báo
lỗi
* Năm TN không được lớn hơn năm điều tra
* Vui lòng chọn bậc tốt nghiệp nghề tương ứng trong danh
sách
liệt

-> Nếu bậc tốt nghiệp là THCS thì Bậc tốt nghiệp là TDN
-> Nếu bậc tốt nghiệp là THPT thì Bậc tốt nghiệp là TDN
hoặc THCN
* Cột này dùng để xác định tỉ lệ TN năm qua, khi đối tượng
mới TN thì bạn phải nhập năm TN vào. Nếu để trống sẽ được
hiểu

TN
các

năm
trước
* Qui ước nhập năm TN như sau: 2009-2010 hoặc 2011-2012
* Nếu nhập sai qui ước năm tốt nghiệp, chương trình sẽ hiện
thông
báo
lỗi
* Năm TN không được lớn hơn hoặc bằng năm điều tra (chỉ áp
dụng cho các cấp MN-TH-THCS-THPT). Từ THCN đến ĐH
thì ko kiểm tra năm tốt nghiệp
* Chọn lớp học xong trong danh sách. Sau đó hệ thống sẽ tự
động hiện ra văn bằng tương ứng trong cột bậc tốt nghiệp
* Học xong tức là: Đã học hết 1 lớp nào đó rồi nghỉ học
-> Ví dụ: Nếu đối tượng đã học xong lớp 8 sau đó nghỉ học
luôn thì cột này nhập là 8 và cột Bỏ học để trống.
-> Trường hợp, Nếu đối tượng rớt TN và không đi học nữa
thì điền cột này là 9 hoặc 12 và cột Bậc tốt nghiệp phải chọn
tương ứng là TH hoặc THCS và cột Bỏ học để trống
-> Trường hợp đối tượng TN (TH, THCS, THPT) rồi nghỉ
luôn thì có thể điền thông tin ở cột này là 5,9,12 mà không bị
báo
lỗi
* Nếu đã nhập Lớp học xong thì cột Khối học và Lớp bỏ phải
để trống
* Cột này dùng để xác định tỉ lệ TN năm qua, khi đối tượng
mới bỏ học thì bạn phải nhập năm bỏ học vào. Nếu để trống sẽ
được hiểu là bỏ các năm trước, lúc đó thống kê sẽ bị thiếu
trường
hợp
* Qui ước nhập năm học xong như sau: 2009-2010 hoặc 20112012

* Nếu nhập sai qui ước năm học xong, chương trình sẽ hiện
thông
báo
lỗi
* Năm học xong không được lớn hơn năm điều tra

12


* Chọn lớp bỏ học trong danh sách. Sau đó hệ thống sẽ tự
động hiện ra văn bằng tương ứng của đối tượng trong cột bậc
tốt
nghiệp
* Bỏ học tức là: Đang học lớp đó giữa chừng thì bỏ
-> VD: Nếu đối tượng đang học lớp 8, giữa chừng bỏ học thì
cột này nhập là 8 và cột Học xong bỏ trống
* Cột này sẽ giúp trích lọc được bao nhiêu trẻ bỏ học giữa
chừng
để
tiện
huy
động
ra
lớp
khi
cần
* Nếu đã nhập Lớp bỏ học thì cột Khối học và Lớp học xong
phải để trống
* Cột này dùng để xác định tỉ lệ TN năm qua, khi đối tượng
mới bỏ học thì bạn phải nhập năm bỏ học vào. Nếu để trống sẽ

được hiểu là bỏ các năm trước, lúc đó thống kê sẽ bị thiếu
trường
hợp
* Qui ước nhập năm học xong như sau: 2009-2010 hoặc 20112012
* Nếu nhập sai qui ước năm bỏ học, chương trình sẽ hiện
thông
báo
lỗi
* Năm bỏ học không được lớn hơn năm điều tra
* Nếu đối tượng đã học hơn lớp 3 thì không chọn Tái mù chữ
* Nếu đối tượng tái mù chữ thì nhập "x" hoặc "X". Nếu đã
nhập cột Tái mù chữ thì 2 Cột Học xóa mù chữ và Công nhận
xóa

chữ
phải
để
trống
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
* Nếu đối tượng đã học hơn lớp 3 thì không chọn Học xóa mù
chữ.
* Nếu đã nhập đối tượng có thông tin khối học lớp 1,2,3 ở độ
tuổi 15 trở lên thì không cần tích chọn học xóa mù chữ. Nếu
không xác định đối tượng đang học xóa mù ở trình độ lớp nào,
và đối tượng đó tự học thì sẽ tích chọn nhập "x"
* Nếu đối tượng học xóa mù chữ thì nhập "x" hoặc "X". Nếu
đã nhập Cột Học xóa mù chữ thì 2 cột Tái mù chữ và Công
nhận
xóa


chữ
phải
để
trống
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
* Nếu đối tượng được công nhận xóa mù chữ thì nhập "x"
hoặc "X". Nếu đã nhập Cột Công nhận xóa mù chữ thì 2 cột
Tái mù chữ
và Học xóa mù chữ
phải để trống
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi
* Nếu đối tượng bị khuyết tật mà có chứng nhận của y tế thì
nhập "x" hoặc "X" vào từng loại khuyết tật tương ứng.
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi

30

Lớp bỏ
học

31

Năm bỏ
học

32

Tái mù
chữ


33

Học xóa
mù chữ

34

Công
nhận
Biết
Chữ

3539

Khuyết
tật

40

Hoàn
cảnh
đặc biệt

* Chọn loại hoàn cảnh trong danh sách liệt kê.
* Các giá trị khác nhập hoặc copy vào excel sẽ báo lỗi

41

Chi tiết
hoàn

cảnh
đặc biệt

* Nếu HCĐB là chuyển đi thì CTHCĐB nên ghi là chuyển đi
đâu
* Nếu HCĐB là chuyển đến thì CTHCĐB nên ghi là chuyển
đến
từ
đâu
* Nếu HCĐB là chết thì CTHCĐB nên ghi là chết tháng/ năm
hoặc năm nào

4245

Thông
tin liên Nếu có, nhập vào để khi cần thiết thì liên lạc.
lạc

13


- Những đối tượng PCGD học ở các trường ngoài địa bàn thành phố vẫn
nhập phiếu nhưng lập thêm danh sách (Phụ lục đính kèm) để tôi tìm và nhập mã
trường cho chính xác, không làm ảnh hưởng đến công tác PCGD của các trường
mà đối tượng theo học.
- Sau khi nhập xong toàn bộ phiếu điều tra do mình phụ trách, tắt chức
năng Tự kiểm lỗi, kích chuột vào Kiểm tra lỗi, phần mềm sẽ tự động kiểm tra
các thông tin đã nhập. Nếu phần mềm báo lỗi ở cột nào thì người nhập phải điều
chỉnh lại cho đúng.
- Gửi lại toàn bộ file đã nhập hoàn chỉnh về mail của nhà trường.Sau khi

nhận toàn bộ các file gửi về, tôi nhập dồn các file theo từng phố, kiểm tra lần
cuối và tải lên phần mềm trực tuyến bằng cách:
+ Để chính xác trong quá trình tải file người quản trị phải xác nhận lại
thôn/xóm lần nữa. Chọn thôn/xóm trong giao diện (hình dưới) hệ thống sẽ hiển
thị chữ Chọn file. Click vào Chọn file rồi tìm đến file excel của thôn/xóm cần
đưa lên. Lúc này hệ thống hỏi “Bạn có chắc chắn muốn nhập Phiếu điều tra cho
[phố]?”. Nếu đồng ý chọn OK hoặc Hủy bỏ để không tải file lên. Để cân bằng
dữ liệu tải lên nên sau khi người quản trị click OK hệ thống sẽ có thông báo:
Hệ thống đang trong quá trình xử lý.
Xin mời quý khách quay trở lại kiểm tra sau.
Xin chân thành cảm ơn.
Lúc này người quản trị sẽ nhấn vào ô đồng ý.
- Với những năm học tiếp theo việc nhập dữ liệu lên phần mềm thì tôi
thực hiện như sau: Sử dụng chức năng lên lớp của phần mềm để đẩy dữ liệu lên
năm học mới. sau khi xong thao tác này thì tôi hướng dẫn giáo viên, nhân viên
cập nhật bổ sung theo hai cách:
+ Cách 1: Tải toàn bộ dữ liệu của phố đó về để rà soát cập nhật bổ sung.
+ Cách 2 : Nhập trực tiếp trên phần mềm. Sau khi đi điều tra, bổ sung rà
soát trên phiếu điều tra thì người điều tra sẽ căn cứ vào từng số phiếu để cập
nhật bổ sung trực tiếp ngay trên phần mềm.
2.3.4. Phối hợp với các trường ngoài địa bàn phường để cập nhật
thông tin về các học sinh có hộ khẩu ở nơi khác nhưng học tại trường Tiểu
học Nguyễn Bá Ngọc
Ngay từ đầu năm học, tôi lập Sổ theo dõi HS chuyển đến, chuyển đi; nắm
thông tin cụ thể của học sinh các lớp để thường xuyên cập nhật các đối tượng
học sinh chuyển đến và chuyển đi, học sinh có hộ khẩu ngoài phường. Từ đó,
lập danh sách học sinh theo từng phường và gửi về các trường thuộc địa bàn cư
trú của học sinh để cập nhật đối tượng PCGD giúp việc điều tra phổ cập tại các
phường xã được chính xác, còn tại trường thì tôi cho giáo viên nhập học sinh trái
tuyến có đủ thông tin theo yêu cầu.

2.3.5. Kiểm tra, xử lí dữ liệu trên phần mềm trực tuyến
Là một phần mềm thông minh, có nhiều chức năng như: thống kê, xử lí,
kiểm tra... Sau khi đã nhập các dữ liệu đầy đủ vào trong phần mềm thì việc kiểm
tra là vô cùng cần thiết:
* Kiểm tra số học sinh đang học tại trường và ngoài địa bàn phường/xã: Trên
phần mềm trực tuyến, chọn Thống kê, chọn Tiểu học, chọn 1.M1 - Thống kê
trẻ từ 6 đến 14 tuổi. Sau đó chọn Cập nhật thống kê. Số học sinh đang học tại
14


trường bằng số học sinh học tại chỗ cộng với số học sinh nơi khác đến, số học
sinh học ở nơi khác chính bằng số học sinh nơi khác.
Bảng sau giúp chúng ta kiểm tra số học sinh đang học tại trường tiểu học
và xã ngoài đã đúng chưa:

Nếu số học sinh trong bảng thống kê trên đã khớp với thực tế thì việc xử
lí dữ liệu đã hoàn thành. Nếu chưa khớp, phải kiểm tra lại theo các mục sau.
- Kiểm tra số học sinh hiện đang học tại trường:Trên phần mềm trực
tuyến, vào Thống kê, vào 6. Danh sách học sinh các phường xã đang học tại
trường để kiểm tra các đối tượng học sinh của trường mình đã đủ theo thực tế
chưa, thông tin đã chính xác chưa. Từ đó để điều chỉnh, bổ sung.
- Kiểm tra danh sách học sinh học trái tuyến, đối chiếu với thực tế.

* Kiểm tra số học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học .
* Kiểm tra trẻ đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học.
* Kiểm tra các thông tin của đối tượng PCGD:
- Kiểm tra các đối tượng PCGD ở những năm bị sai lệch trong Thống kê:
Trên phần mềm trực tuyến, vào Tìm kiếm, vào Năm sinh từ (đánh năm
bị sai lệch trong thống kê), xuất hiện danh sách đối tượng thuộc năm sinh đang
tìm kiếm, dò từng đối tượng để phát hiện sai sót và điều chỉnh.

- Kiểm tra các thông tin khác: Trên phần mềm trực tuyến, vào Kiểm tra,
xuất hiện các mục:
+ Trùng lặp đối tượng PCGD.
+Ngày sinh, năm sinh không hợp lệ.
+Năm tốt nghiệp không phù hợp với năm sinh.
+ Lớp đang học không phù hợp với năm sinh.
+Năm tốt nghiệp TH, THCS, THPT không hợp lệ.
+Năm tốt nghiệp không phù hợp với lớp học năm qua.
+Lớp bỏ học không phù hợp với năm tốt nghiệp.
15


+Dữ liệu lớp, trường đang học không hợp lệ: nhhập thiếu dữ liệu lớp,
trường, loại trường, khối học; tên lớp không phù hợp với khối học.
+Thiếu dữ liệu cho đối tượng trong diện phải phổ cập không học TH,
không tốt nghiệp TH, không bỏ học; không học TH, THCS, không tốt nghiệp
THCS, không bỏ học; không học TH, THCS, THPT, không bỏ học.
- Sau khi kiểm tra phát hiện lỗi thì ta có thể từ phiếu điều tra gốc sửa
ngay trên trực tuyến rồi quay về các biểu mẫu sử dụng chức năng cập nhật.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
Tính đến ngày 31/12/2019, kết quả PCGD Tiểu học của trường như sau:
Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; số trẻ ở độ tuổi 11 tuổi hoàn thành
chương trình Tiểu học đạt 99,4%. Số trẻ đến 14 tuổi hoàn thành chương trình
tiểu học là 99,3%
Số trẻ ở độ tuổi 11đến 14 tuổi còn lại đang học các lớp Tiểu học và THCS;
100% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được đến trường.
Nhà trường được các cấp có thẩm quyền đánh giá làm tốt công tác phổ
cập giáo dục xoá mù chữ, có bộ hồ sơ phổ cập tốt, có kĩ năng xử dụng phần
mềm tốt.

2.4.2. Đối với bản thân
Bản thân được phân công phụ trách công tác phổ cập đã rút ra được nhiều
kinh nghiệm từ những việc làm thực tế. Có kĩ năng tốt hơn về cập nhật,xử lí dữ
liệu trên phần mềm và vận hành Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ theo đúng quy định tại Điều 6 Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT
ngày 28/12/2017.
Kỹ năng sử dụng các chức năng của hệ thống đã thành thạo.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp và nhà trường
Các giáo viên và nhân viên trong nhà trường đã hiểu được tầm quan trọng
của công tác phổ cập xoá mù chữ. Làm tốt nhiệm vụ của mỗi giáo viên, đổi mới
phương pháp nâng cao chất lượng giáo dục, dạy đến từng đối tượng học sinh.
Có trách nhiệm trong công tác điều tra, thu thập dữ liệu, kỹ năng cập nhật dữ
liệu trên Hệ thống thông tin quản lí phổ cập giáo dục, xoá mù chữ thành thục.
Đối với nhà trường: Các số liệu được lưu trữ tốt, kế thừa từ năm học này
sang năm học khác; thống kê số liệu một cách dễ dàng như: Danh sách học sinh
trong và ngoài phường xã đang học tại trường; danh sách trẻ khuyết tật, sổ phổ
cập; thống kê số hộ dân; báo cáo tài chính; thống kê số học sinh chuyển đi,
chuyển đến, đã mất; …

16


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Thời gian đầu, khi mới bắt tay vào công việc, tôi thấy bỡ ngỡ và rất khó
khăn. Tuy nhiên sau nhiều năm thực hiện , vận dụng những điều mình biết và tự
học hỏi, tôi nhận thấy việc sử dụng Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ này rất thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ, số liệu.
Để làm công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ thì:
- Tham mưu với chính quyền địa phương, với PGD&ĐT về cơ sở vật

chất, bổ sung CSVC, thư viện, các phương tiện, thiết bị dạy học theo hướng
chuẩn hoá.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của chi uỷ chi bộ nhà trường với công tác
phổ cập giáo dục Tiểu học.
- Phối hợp với các tổ chức xã hội ở địa phương làm tốt công tác xã hội
hoá giáo dục, tuyên truyền rộng rãi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, nghị quyết của chính quyền địa phương về xã hội hoá giáo dục, tạo nên sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các nghành, các đoàn thể và tổ
chức xã hội nhằm đảm bảo duy trì, củng cố vững chắc kết quả PCGD-XMC.
- Ngay từ đầu mỗi năm học, Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục có kế hoạch
triển khai thực hiện nhiệm vụ, họp ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên, triển khai thực hiện, thường xuyên đôn đốc và kiểm tra thực hiện
kế hoạch của đơn vị mình.
- Điều tra, thống kê, cập nhật các số liệu, báo cáo theo yêu cầu thường
xuyên.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn hoá về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với đổi mới giáo dục phổ thông nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện Tiêủ học ; giảm tỉ lệ lưu ban.
Để cập nhật, xử lí dữ liệu trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ tốt cần:
- Cử một giáo viên thành thục về tin học quản lí phần mềm.
- Tổ chức các buổi tập huấn có hiệu quả đến từng cán bộ, giáo viên, nhân
viên.
- Công tác điều tra phải được tiến hành nghiêm túc, để có dữ liệu đúng
thực tế cập nhật chính xác.
- Phải có sự phối hợp đồng gữa ba cấp học: THCS, Tiểu học và mầm non.
3.2. Kiến nghị
Để làm tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, tôi xin đưa ra
một số đề xuất như sau:
- Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo :Tổ chức các buổi tổng kết rút kinh

nghiệm về công tác phổ cập đồng thời tổ chức các buổi học hỏi kinh nghiệm của
các trường, cá nhân có kinh nghiệm trong công tác phổ cập.
- Đối với chính quyền địa phương cần quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa về
tinh thần và vật chất; có kế hoạch để tuyên truyền, chỉ đạo nhân dân, các ban
ngành, đoàn thể của địa phương phối hợp với nhà trường làm tốt công tác
PCGDTH.
Trên đây là một vài biện pháp phối hợp điều tra, cập nhật, xử lí dữ liệu
PCGD- XMC bậc Tiểu học trên phần mềm trực tuyến tại trang chủ
17


để làm tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học xoá mù
chữ mà nhiều năm học tôi đã áp dụng ở trường TH Nguyễn Bá Ngọc. Tôi hi
vọng sẽ được các trường tiểu học tham khảo và góp ý để sáng kiến kinh nghiệm
của tôi hoàn thiện hơn, thiết thực hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 3 năm 2019
CAM KẾT KHÔNG COPPY
NGƯỜI VIẾT

Hồ Thị Hà

18


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỐI HỢP ĐIỀU TRA, CẬP NHẬT,
XỬ LÍ DỮ LIỆU PCGD-XMC BẬC TIỂU HỌC TRÊN PHẦN
MỀM TRỰC TUYẾN TẠI TRANG CHỦ

Người thực hiện:Hồ Thị Hà
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí

THANH HÓA NĂM 2019
19


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
1
1.1 Lí do chọn đề tài
1
1.2 Mục đích nghiên cứu
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1 Cơ sở lí luận

3
2.2 Thực trạng công tác làm phổ cập tại trường Tiểu học Nguyễn Bá 4
Ngọc
2.2.1.Thuận lợi
4
2.2.2. Khó khăn
4
2.2.3. Một số lỗi thường gặp khi cập nhật dữ liệu trên Hệ thống thông 5
tin quản lí phổ cập giáo dục, xoá mù chữ
2.3. Một số giải pháp phối hợp điều tra, cập nhật, sử lý dữ liệu PCGD 5
– XMC trên hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ
tại trang chủ:
2.3.1. Tập huấn sử dụng các chức năng cho cấp xã trên hệ thống 5
thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ
2.3.2. Thực hiện điều tra PCGD - XMC
6
2.3.3. Cập nhật, xử lí phiếu điều tra PCGD – XMC, tải lên phần mềm 9
trực tuyến.
2.3.4. Phối hợp với các trường ngoài địa bàn phường để cập nhật 14
thông tin về các học sinh có hộ khẩu nơi khác nhưng học tại trường
Th Nguyễn Bá Ngọc.
2.3.5. Kiểm tra, xử lí dữ liệu trên phần mềm trực tuyến
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

14
16
17

17
17

20



×