Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKNXây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực và rèn luyện kỹ năng cho cán bộ giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.12 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG NỘI DUNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰA TRÊN
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC NHẰM BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC,
NÂNG CAO NĂNG LỰC, RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO
CÁN BỘ GIÁO VIÊN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Oanh
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ba Đình, TP Thanh Hóa
SKKN thuộc lĩnh mực: Quản lí


THANH HOÁ NĂM 2019

1. MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………….

1

1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………..

2

1.3.Đối tượng nghiên cứu……………………………….....................



2

1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………

2

2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………....

3

2.2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn hiện nay…...........
2.2.1. Vài nét về đặc điểm tình hình nhà trường ……………………..

4

2.2.2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn hiện nay………..

5

2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
ở Trường Tiểu học Ba Đình, tp Thanh Hóa……………………………..
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách
làm cho đội ngũ giáo viên cốt cán……………………………………….
2.3.2. Giải pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ giáo viên…………
2.3.2.1.Chuyên đề về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực…...
2.3.2.2. Chuyên đề về dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học
sinh…………………………………………………………………………
2.2.2.3. Chuyên đề tìm hiểu về hình thức sinh hoạt chuyên môn theo

hướng nghiên cứu bài học…………………………………………………
2.3.3. Giải pháp 3: Lập kế hoạch Sinh hoạt chuyên môn trong năm
học……………………………………………………………………….. .
2.4. Kết quả đạt được……………………………………………………
2.4.1. Về tổ trưởng và giáo viên ……………………………………….
2.4.2. Về Dạy-Học: ……………………………………………………..
2.5. Bài học kinh nghiệm
2.5.1. Đối với tổ khối
2.5.2. Đối với giáo viên
3. Kết luận - kiến nghị

5

4

6
6
7
8
10
12
12
13
13
13

3.1. Kết luận…………………………………………………………...

14


3.2. Kiến nghị…………………………………………………………

14

2


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của giáo
viên, là nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn
một cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong quá
trình thực hiện đổi mới Phương pháp dạy học (PPDH) và Kiểm tra đánh
giá (KTĐG), là “trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao
năng lực chuyên môn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và KTĐG
nói riêng. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý trực tiếp, bồi dưỡng giáo viên
về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu,
thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy và giáo dục.
Là một bộ phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định trong công tác bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Chỉ có ở tổ chuyên môn, giáo
viên mới có điều kiện trực tiếp và thuận lợi nhất để rèn luyện và từng bước
nâng cao trình độ tay nghề của mình.[1]
.
Sinh hoạt tổ chuyên môn có tính tổ chức, chủ động và mang tính tập thể cao,
là nơi thực hiện các hoạt động chia sẻ đồng nghiệp về chuyên môn, là môi trường
tốt nhất cho những giáo viên còn hạn chế về năng lực và chưa có kinh nghiệm trong
giảng dạy, nhất là giáo viên mới vào nghề, có dịp để trao đổi, học tập kinh nghiệm,
nâng cao trình độ tay nghề. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều nhà trường, hoạt động của
tổ chuyên môn thông thường là xây dựng kế hoạch, viết biên bản sinh hoạt theo
quy định chế độ sinh hoạt thường kì, đánh giá công tác chuyên môn trong thời gian

qua, triển khai công tác thời gian tới, tổ chức dự giờ, thao giảng giáo viên dạy giỏi
cấp trường , ….nên chưa phát huy được hiệu quả của tổ chuyên môn, các buổi sinh
hoạt chuyên môn chưa giúp giáo viên giải quyết được các vấn đề vướng mắc trong
công tác giảng dạy cũng như chưa bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
được năng lực cho cán bộ giáo viên.[1]
Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được
mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt
chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi, nội dung sinh hoạt phải phù hợp với
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay và phù hợp với điều kiện thực tế về đội ngũ giáo
viên, tình hình học sinh trong nhà trường. Từ nhận thức trên, là một quản lý phụ
trách chuyên môn trong nhà trường tôi mạnh dạn “ Xây dựng nội dung sinh hoạt
chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng kiến thức, nâng cao
năng lực và rèn luyện kỹ năng cho cán bộ giáo viên ”. Với mong muốn, thông
qua các buổi Sinh hoạt chuyên môn, giáo viên nắm được các phương pháp dạy học
mới, phát huy được năng lực cá nhân, sự sáng tạo của học sinh trong quá trình
giảng dạy. Thông qua đó, giáo viên được bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và
nâng cao năng lực.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
3


Dựa vào việc tìm hiểu thực trạng của các buổi sinh hoạt chuyên môn ở
trường tiểu học hiện nay, xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn sâu nhằm bồi
dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực và rèn luyện kỹ năng cho cán bộ giáo viên để
các buổi sinh hoạt sinh hoạt chuyên môn thực sự hữu ích, tránh tình trạng hội họp
hình thức.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung, chương trình, phương pháp dạy học các môn học ở tiểu học.
- Nội dung và hình thức tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Cán bộ giáo viên Trường Tiểu học Ba Đình, tp Thanh Hóa.

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung
2. 1. Cơ sở lý luận:
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường ít nhất 2
lần/tháng vào tuần thứ hai và tuần thứ tư của tháng. Để một buổi sinh hoạt chuyên
môn có hiệu quả, các chuyên đề phải thỏa mãn tối thiểu các điều kiện sau:
- Phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó, hoặc các vấn đề
mới phát sinh trong thực tế giảng dạy.
- Bám sát định hướng đổi mới phương pháp giáo dục và kiểm tra đánh giá
hiện nay.
- Mang tính phổ biến và khả thi.
- Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật chất.
Nâng cao sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao năng
lực chuyên môn cho bản thân mà còn là môi trường để tình đồng nghiệp nảy nở và
phát triển giữa tất cả giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác; hình thành
môi trường học tập tốt đẹp cũng như truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của nhà
trường.
Ngoài ra, sinh hoạt chuyên môn còn nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu,
đúc rút kinh nghiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong hoạt động giáo
dục, góp phần thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành. [2]
2. 2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn hiện nay
2.2.1. Vài nét về đặc điểm tình hình nhà trường
Trường Tiểu học Ba Đình được thành lập năm 1955, tiền thân là trường thị xã 4,
sau đó đổi tên là trường cấp 1,2 Ba Đình, đến năm 1981 trường được mang tên là
trường Phổ thông cơ sở Ba Đình. Do yêu cầu và mục tiêu của giáo dục, năm học
1994-1995 trường sát nhập với trường phổ thông cơ sở Quang Trung. Nhà trường
được giao nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy cấp Tiểu học, vì thế nhà trường được

mang tên là trường Tiểu học Ba Đình cho đến nay .

4


Năm học 2018 – 2019 nhà trường có 53 cán bộ giáo viên, trong đó: Trình độ
Đại học: 48 đ/c (90,7%); Cao đẳng 4 đ/c( 7,5%); Trung học 1 đ/c (1,8%)
Nhà trường có 3 tổ chuyên môn, Chi bộ đảng gồm 38 đảng viên, Chi đoàn
Thanh niên của nhà trường có 15 đoàn viên.
Tổng số học sinh : 1379 em / 32 lớp.
* Thuận lợi :
Trường tiểu học Ba Đình thuộc phường Ba Đình, là phường trung tâm văn
hóa, chính trị, thương mại của Thành phố Thanh Hóa. Trường tọa lạc trên khu đất
vuông vắn, rộng rãi, thoáng mát với diện tích 5120m 2, rất thuận lợi cho công tác
giáo dục học sinh.
Cán bộ, nhân dân phường Ba Đình đa số là cán bộ công chức, giàu lòng yêu
nước, cần cù chăm chỉ và có trình độ dân trí cao.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đầy đủ, rất thuận lợi cho việc đổi
mới phương pháp dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Nhà trường có truyền thống thi đua dạy tốt học tốt, đội ngũ cán bộ quản lý
có năng lực, có tinh thần đoàn kết trong công tác chỉ đạo điều hành, đội ngũ giáo
viên nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, có trình độ chuyên môn vững vàng, trách nhiệm
cao trong công việc. Hiện nay, nhà trường có 5 giáo viên giỏi Quốc gia, 31 giáo
viên giỏi cấp Tỉnh, 47 giáo viên giỏi cấp Thành phố.
* Khó khăn :
Đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng nhưng chưa thực sự đồng bộ về
trình độ và cơ cấu bộ môn.
2.2.2 . Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn hiện nay
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động hết sức quan trọng, được nhà trường
quan tâm và là việc làm thường xuyên. Đây là một trong những hình thức bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn và phương pháp giảng dạy. Lâu nay, công tác sinh hoạt chuyên môn
được nhà trường chỉ đạo và thực hiện rất tốt, đem lại hiệu quả đáng trân trọng. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
- Chưa phát huy được vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc xây dựng kế
hoạch, chỉ đạo điều hành sinh hoạt tổ.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn không có kế hoạch cụ thể, không có nội dung
trọng tâm cho từng buổi, từng học kì. Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn chủ
yếu còn triển khai công việc hành chính.
- Một số ít giáo viên còn ngại có ý kiến đề xuất, ngại va chạm nên việc góp ý cho
đồng nghiệp để rút kinh nghiệm còn cầm chừng, giữ ý.
5


Với cương vị là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường, bản
thân tôi đã rất trăn trở để làm sao các buổi sinh hoạt chuyên môn phải thật sự có
chất lượng nhằm bồi dưỡng được kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, rèn
luyện kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. Đồng thời, tháo gỡ
những khó khăn về đổi mới phương pháp, đổi mới các hoạt động đánh giá học
sinh….tạo cơ hội để mỗi cán bộ giáo viên phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp
sáng kiến kinh nghiệm, nâng cao chất lượng giáo dục.
Để thực hiện được điều này, tôi thiết nghĩ, ngoài việc tập trung về những vấn
đề chuyên môn như những điểm mới, những thay đổi phương pháp trong giảng dạy
và đánh giá học sinh, thì cần chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt
chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học(NCBH) cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn
nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như:
Học sinh học thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và
phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả học
tập của học sinh có được cải thiện không? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế

nào? Từ những phân tích, thảo luận đó giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học
sinh chưa đạt kết quả như ý muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học,
nâng cao năng lực bản thân thông qua việc điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình
thức dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình.
Từ những suy nghĩ trên, năm học 2018 – 2019, tôi đã xây dựng nội dung sinh
hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng kiến thức, nâng cao
năng lực và rèn luyện kỹ năng cho cán bộ giáo viên.
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở
Trường Tiểu học Ba Đình, tp Thanh Hóa
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm
cho đội ngũ giáo viên cốt cán
Mỗi tổ chuyên môn đều có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó. Đây là những giáo viên cốt
cán, có trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc, luôn tích cực đi đầu, xung phong gương mẫu trong mọi hoạt động, được sự tín
nhiệm của Ban giám hiệu và có uy tín trước tập thể cán bộ giáo viên. Bởi vậy, để
đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn, phát huy được hiệu quả các buổi sinh hoạt
thì các tổ trưởng, tổ phó phải thay đổi nhận thức, thay đổi cách nghĩ, cách làm.
Chính vì vậy, sau khi tiếp thu nhiệm vụ năm học của ngành và tiếp nhận công văn
617 ngày 02/10/2019 của Phòng Giáo dục thành phố về hướng dẫn thực hiện một
số nội dung chuyên môn năm học 2018 – 2019, tôi đã họp với các đồng chí tổ
trưởng, tổ phó để triển khai công việc, bàn bạc, thống nhất về việc đổi mới nội
dung sinh hoạt tổ, tập trung đi sâu theo hướng Nghiên cứu bài học ngay trong năm
học này và được các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường, các đồng chí tổ khối
trưởng ủng hộ thống nhất.
6


2.3.2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch Sinh hoạt chuyên môn trong năm học
Sau khi thống nhất trong Ban lãnh đạo nhà trường về chủ trương trong việc
đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học,

tôi đã phối hợp với các đồng chí tổ trưởng lên kế hoạch sinh hoạt chuyên môn trong
năm học như sau:
STT

1

Thời gian
thực hiện
14h ngày
5/10/2018
( Tuần 4 )

Quy

Cấp
trường

14 h ngày
19/10/2018
( Tuần 6 )

Cấp
trường

14h ngày
02/11/2019
( Tuần 8 )

Cấp
trường


2

3

Nội dung

Người thực hiện

Triển khai
Chuyên đề về các
phương pháp và
kĩ thuật dạy học
tích cực

Đ/c
Nguyễn Thị Oanh
(PHT)

Triển khai
Chuyên đề về dạy
học theo hướng
phát triển năng
lực cho học sinh

Đ/c
Phạm Thúy Lan
( PHT )

Triển khai

Chuyên đề tìm
hiểu về hình thức
sinh hoạt chuyên
môn theo hướng
nghiên cứu bài
học

Đ/c
Nguyễn Thị Oanh
( PHT )

7


14h ngày
16/11/2018
( Tuần 10)

4

5

6

7

14h ngày
30/11/2018
( Tuần 12)


14h ngày
14/12/2018
( Tuần 14)

14h ngày
28/12/2018
( Tuần 16)

Cấp tổ

Cấp tổ

- Xây dựng
KHBH tiết Toán
lớp 5 “Héc tô mét
vuông, Đề ca mét
vuông” theo
phương pháp và
Kỹ thuật dạy học
tích cực

- Dạy minh họa
tiết Toán lớp 5
“Héc tô mét
vuông, Đề ca mét
vuông” theo
phương pháp và
Kỹ thuật dạy học
tích cực
- Thảo luận về tiết

dạy minh họa.

Âm
nhạc

- Xây dựng tiết
dạy minh họa “
Sử dụng hiệu quả
bộ gõ trong tiết
dạy hát ”.

Âm
nhạc

- Dạy minh họa
tiết Hát nhạc“ Sử
dụng hiệu quả bộ
gõ trong tiết dạy
hát ”..
- Thảo luận về tiết
dạy minh họa.

- Tổ chuyên môn
4,5 thảo luận xây
dựng tiết dạy.

- Đ/c Thủy (khối
5) dạy minh họa, gv
trong tổ dự giờ.


- GV tổ 4, 5

- GV Âm nhạc và
tổ 4, 5 thảo luận và
xây dựng tiết dạy

- Đ/c Hải Yến
(GV dạy nhạc) dạy
minh họa, gv trong
tổ dự giờ.
- GV dạy Hát
nhạc và tổ 4, 5

8


8

9

10

14h ngày
11/01/2019
( Tuần 18)

14h ngày
25/01/2019
( Tuần 20)


Mỹ
thuật

Mỹ
thuật

14h ngày
15/02/2019
( Tuần 22)

Cấp tổ

11

14h ngày
01/03/2019
( Tuần 24)

Cấp tổ

12

14h ngày
15/3/2019
( Tuần 26)

Cấp tổ

- Xây dựng tiết
dạy: “Sử dụng kỹ

năng sáng tạo
trong dạy học
theo phương pháp
Mỹ thuật Đan
Mạch cho HS
Tiểu học”
- Dạy minh họa
tiết Mỹ thuật “Sử
dụng kỹ năng
sáng tạo trong dạy
học theo phương
pháp Mỹ thuật
Đan Mạch cho
HS Tiểu học”
- Thảo luận về tiết
dạy minh họa.

- GV Mỹ thuật và
tổ 4, 5 thảo luận và
xây dựng tiết dạy

- Đ/c Ánh (GV
dạy Mỹ thuật) dạy
minh họa, gv trong
tổ dự giờ.

- GV dạy Mỹ
thuật và tổ 4, 5

Xây dựng

KHBH Tập làm
- Tổ 4,5 thảo luận
văn theo hướng
và xây dựng tiết dạy
phát triển năng
lực cho học sinh.
- Dạy minh họa
- Đ/c Trinh dạy
tiết Tập làm văn
minh họa, gv trong
theo hướng phát
tổ dự giờ.
triển năng lực cho
học sinh.
- Thảo luận về tiết
- GV tổ 4, 5
dạy minh họa.
- Xây dựng tiết
dạy Chuyên đề
Hoạt động giáo
- Tổ 4,5 thảo luận
dục ngoài giờ lên
và xây dựng tiết dạy
lớp kết hợp với
giáo dục lịch sử
địa phương.

9



13

14h ngày
29/3/2018
( Tuần 28)

Cấp tổ

- Dạy minh họa
tiết Chuyên đề
Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên
lớp kết hợp với
giáo dục lịch sử
địa phương.
- Thảo luận về
tiết dạy minh họa.

- Đ/c Vi Hương
dạy minh họa, gv
trong tổ dự giờ.

- GV tổ 4, 5

Sau khi xây dựng xong kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo từng tuần và có
thời gian cụ thể, tôi đã phổ biến công khai kế hoạch để tất cả cán bộ giáo viên nắm
được chủ trương, yêu cầu và nhiệm vụ của mình trong từng buổi sinh hoạt để thực
hiện. Bước tiếp theo tôi cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu đã tiến hành tập
huấn bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ giáo viên toàn trường thông qua 3 chuyên đề:
Chuyên đề về phương pháp và các kỹ thuật dạy học tích cực, chuyên đề dạy học

theo hướng phát triển năng lực học sinh, chuyên đề tìm hiểu về hình thức sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
2.3.3. Giải pháp 3: Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ giáo viên
2.3.2.1. Chuyên đề về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Thời gian, địa điểm thực hiện: 5/10/2018 ( tuần thứ 4 của năm học), tại
Trường TH Ba Đình, TP Thanh Hóa.
Đối tượng: Cán bộ giáo viên toàn trường.
Mục đích: Giúp giáo viên hiểu và sử dụng hiệu quả các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực trong giảng dạy.
Nội dung: Hướng dẫn, tập huấn cho giáo viên hiểu được 8 phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực, các nguyên tắc và cách sử dụng các phương pháp kĩ
thuật đó trong giảng dạy. 8 Kĩ thuật dạy học tích cực đó là:
(1) Kỹ thuật đặt câu hỏi: Là GV đặt câu hỏi để HS trả lời hoặc HS đặt câu
hỏi cho GV để nhận thức kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực, phẩm chất.
Dùng trong hầu hết các môn học và loại bài.
(2) Kỹ thuật “ Chúng em biết 3”: Dùng trong thảo luận nhóm nhằm tập hợp
những thông tin được chọn lọc qua thảo luận. Chọn 3 ý kiến tốt nhất.
(3) Kỹ thuật trình bày 1 phút: Kĩ thuật này dùng trong quá trình học sinh học
bài trên lớp, vào cuối mỗi bài để HS ghi nhớ nội dung cốt lõi của bài và diều thu
hoạch được từ bài học.
(4) Kỹ thuật hoạt động nhóm: Là kỹ thuật HS được học hợp tác theo nhóm
để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể cùng nhau.
(5) Kỹ thuật đóng vai: Là việc tổ chức cho HS thực hành một số cách ứng xử
nào đó trong một tình huống giả định

10


(6) Kỹ thuật đọc tích cực: Là việc tăng cường khả năng tự học và giúp HS tự
hiểu bài thông qua hoạt động đọc lướt, đọc để đoán hiện tượng, đọc để tìm ý chính,

tím ý tổng quát
(7) Kỹ thuật viết tích cực: Là kỹ thuật được sử dụng sau tiết học để tóm tắt
nội dung đã học, để HS phản hồi cho GV việc nắm kiến thức của các em.
(8) Kĩ thuật KWLH (tự học thông minh)
K (đã biết): Kiến thức/ hiểu biết học sinh đã có -> HS ghi lại
W ( muốn biết) : Những điều HS muốn biết -> HS ghi ra
L (học được) : Những điều học sinh tự giải đáp/ Trả lời
H (biết thêm) : Cách thức để HS tìm tòi nghiên cứu, mở rộng thêm từ chủ đề bài
học. .[3]
2.3.2.2 .Chuyên đề về dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Thời gian, địa điểm thực hiện: 19/10/2018 ( tuần thứ 6 của năm học), tại
Trường TH Ba Đình, TP Thanh Hóa.
Đối tượng: Cán bộ giáo viên toàn trường.
Mục đích: Giúp giáo viên hiểu về phương pháp dạy học phát triển năng lực
học sinh và cách thức sử dụng phương pháp này trong tiết dạy.
Nội dung:
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Để đảm bảo được
điều đó, phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy;
phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ kiến thức sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học
sinh theo hướng cộng tác nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập
những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học cần bổ sung các chủ đề học tập
tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện
qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
(1) Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh

tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được
sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động
học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình
huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
(2) Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát
hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng
11


hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và
phát triển tiềm năng sáng tạo.
(3) Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
(4) Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình
thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót(tạo điều kiện
để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).[4]
2.3.2.3. Chuyên đề tìm hiểu về hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học
Thời gian, địa điểm thực hiện: 02/11/2018 ( tuần thứ 8 của năm học), tại
Trường TH Ba Đình, tp Thanh Hóa.
Đối tượng: Cán bộ giáo viên toàn trường.
Mục đích: Giúp giáo viên hiểu về cách thức sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học.
Nội dung:

Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(NCBH) là gì? cũng là hoạt
động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề
liên quan đến người học như: Học sinh học thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn
gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú
cho học sinh không, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không? Cần
điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?
Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không tập trung vào việc đánh giá giờ học,
xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học
sinh chưa đạt kết quả như ý muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học,
tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng
điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của
lớp, trường mình.
Mục đích ý nghĩa của SHCM theo hướng NCBH:
Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học
tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặt biệt những
học sinh có khó khăn về học.

12


Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư
phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ
thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối
quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với
học sinh, cán bộ quản lý/giáo viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường;
giữa học sinh với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân
thiện cho tất cả mọi người.
Quy trình xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn NCBH:

Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học:
- Giáo viên (GV) cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh (HS)
cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng
môn học), đảm bảo phù hợp với trình độ của HS, năng lực chuyên môn của GV.
- Các GV trong tổ thảo luân chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các
phương pháp, phương tiện dạy học, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực
của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để
giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi
tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý (nếu có)

.
- Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) giao cho GV trong nhóm lập kế hoạch
bài học để nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ. Các thành viên khác
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luân sau khi
tiến hành bài học nghiên cứu.
.
Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa (BGMH) và dự giờ:
- Sau khi hoàn thành kế hoạch bài học chi tiết, một GV sẽ dạy minh họa bài học
nghiên cứu (BGMH) ở một lớp học cụ thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành
dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.
.
- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn
cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh,
cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm HS, những khó
khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của học sinh... Quan sát tất cả đối tượng học
sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào.
+ GV cần từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người dự
cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí
của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách

giải quyết.
+ Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học, có
khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc
13


học của HS.
+ Thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn
cảnh khác nhau.
+ Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ
đó hoàn thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về BGMH
Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong sinh hoạt chuyên môn
(SHCM), là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn,
TTCM cần phát huy được vai trò, năng lực của người chủ trì, động viên toàn bộ
giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho BGMH, cần nhấn mạnh những
điểm nổi bật, không xếp loại giờ dạy.
Bước 4: Áp dụng
Trên cơ sở BGMH giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những
vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày
cho phù hợp, đạt hiệu quả tốt.[5]
2.4. Kết quả đạt được
Từ việc được bồi dưỡng kiến thức thông qua các chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học; được thực hành vận dụng các phương pháp đó vào các bài
dạy minh họa; được tham gia thảo luận, phân tích, trao đổi rút kinh nghiệm cùng
đồng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn đi sâu vào nghiên cứu bài
học ( như kế hoạch ở trên ) đã mang đến những kết quả sau:
2.4.1 Về tổ trưởng và giáo viên
Khi thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn thì vai trò của tổ trưởng đã được phát
huy. Tổ trưởng chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, nắm bắt nhu

cầu, nguyện vọng của giáo viên trong tổ. Trong vấn đề chuyên môn, kịp thời nắm
bắt, và dự đoán được những khó khăn của giáo viên trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ để xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn, phân công nhiệm vụ cho
giáo viên rõ ràng, dễ thực hiện; chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của tổ khoa học, linh
hoạt và sáng tạo.
.
Giáo viên nắm được nội dung sinh hoạt chuyên môn của từng buổi để chủ
động tham gia một cách tích cực, đóng góp ý kiến hào hứng, thực hiện
tốt nhiệm vụ được tổ trưởng phân công. Không khí các buổi sinh hoạt chuyên
môn thể hiện được màu sắc của chuyên môn. Các thành viên chủ động, tích cực
phát biểu ý kiến đóng góp cho nội dung sinh hoạt một cách dân chủ, cởi mở. Mối
quan hệ đồng nghiệp gắn bó hơn, đoàn kết hơn.
2.4.2. Về Dạy-Học:
:
Giáo viên có đầu tư cho tiết dạy, có chú ý vận dụng việc đổi mới phương
pháp trong quá trình soạn giảng, xác định chính xác mục tiêu, kiến thức và kĩ
năng, trọng tâm cơ bản của bài dạy. Giáo viên đã phối hợp linh hoạt các phương
pháp và hình thức dạy học, tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh, giúp
học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động. Các tiết dạy đã
14


thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong lớp theo trình độ, theo khả
năng đáp ứng và sở thích nhất. Nhiều học sinh đã tham gia vào các hoạt động học
một cách hăng hái, biết hỗ trợ nhau hoàn thành công việc chung, tham gia các hoạt
động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự giác, biết trình bày vấn đề một
cách lưu loát. Giờ học nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn.
Tóm lại: Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học thực sự là cơ
hội để giáo viên được trao đổi, chia sẻ, tháo gỡ được những khó khăn trong quá
trình dạy học; góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện kĩ năng. Đó

là sự khích lệ, thôi thúc cán bộ phụ trách chuyên môn, đội ngũ tổ khối trưởng
của nhà trường có được niềm tin vào việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên
môn, là bài học kinh nghiệm, là nền tảng để nhà trường thực hiện tốt hơn nữa công
tác này trong những năm học tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo trong nhà trường.
.
2.5. Bài học kinh nghiệm:
Từ thực tế thử nghiệm các biện pháp đã nêu ở trên, chúng tôi nhận thấy một
số vấn đề sau :
:
2.5.1. Đối với tổ khối
- Trực tiếp cùng giáo viên chuẩn bị tiết dạy minh họa, nội dung sinh hoạt
của một buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Tham mưu cùng với Ban giám hiệu nhà trường thống nhất nội dung sinh
hoạt chuyên môn để buổi sinh hoạt có hiệu quả.
2.5.2. Đối với giáo viên.
- Phải thực sự nhiệt tình tâm huyết với nghề.
- Tích cực chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau.
- Luôn tìm tòi, học hỏi trau dồi kiến thức, chuyên môn.
- Phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học.
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của bồi dưỡng chuyên môn.
- Giáo viên cần thực sự hăng say với việc bồi dưỡng chuyên môn.
- Giáo viên cần tự mình bồi dưỡng.
- Giáo viên cần kiên trì, nhẫn nại, thường xuyên học hỏi kinh nghiệm.
3. Kết luận – Kiến nghị
3.1. Kết luận:
Sinh hoạt chuyên môn nhằm tạo cơ hội cho giáo viên nâng cao năng
lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp
dụng các phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, đây cũng là một hoạt động sát thực
để đánh giá chất lượng học tập của học sinh. Thông qua đó, mọi người cùng

nhau tìm ra định hướng để khắc phục những điểm còn hạn chế của các em và tìm
ra phương pháp áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau.
Thay đổi được tư duy của những người điều hành công tác sinh hoạt
chuyên môn. Thay đổi được nhận thức, cách nghĩ, cách vận dụng vào thực tiễn
của những người trực tiếp làm công tác giảng dạy. Trong đó điểm nổi bật là
15


tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân khi thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Những biện pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo
tính khoa học, phù hợp với mỗi giáo viên, mỗi tổ khối và sát với thực tế.
Khi áp dụng các biện pháp đó, mỗi giáo viên cảm thấy thoải mái, tự tin
hứng thú khi tham gia sinh hoạt chuyên môn. Từ đó, mỗi giáo viên đã tự học hỏi và
nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo của
mình trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
3.2. Đề xuất:
- Đối với Phòng giáo dục: Tiếp tục duy trì việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học giữa các nhà trường như hiện nay để cán bộ giáo viên ở các
nhà trường có cơ hội giao lưu , học hỏi, trao đổi với nhau về các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học mới.
- Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Quan tâm, chỉ đạo sát sao, đặc biệt
đối với công tác về sinh hoạt chuyên môn, tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật
chất phục vụ việc sinh hoạt chuyên môn. Có cơ chế động viên khen thưởng
cho giáo viên tham gia xây dựng chuyên đề hiệu quả.
.
- Đối với tổ chuyên môn: Vai trò của tổ trưởng cần được phát huy tối đa,
cần lôi kéo được tất cả các thành viên cùng tham gia. Tổ chuyên môn cần xây
dựng nội sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề hàng tháng theo kế hoạch của nhà
trường trước khi cho giáo viên trong tổ cùng thảo luận đóng góp ý kiến. Tham
mưu với Ban giám hiệu nhà trường để có những buổi sinh hoạt chuyên môn đạt

kết quả cao.
.
- Đối với giáo viên: Tích cực tự học tự bồi dưỡng; biết ghi chép những
điều thu hoạch được đặc biệt những vướng mắc những điều chưa hiểu rõ để trao
đổi với nhóm, tổ chuyên môn. Thực hiện sáng tạo, linh hoạt các nội dung lĩnh hội
được thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục.
.
Ba Đình, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Xác nhận của Hiêu trưởng
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.

16


Tài liệu tham khảo:
[1]. Trích SKKN của nhóm tác giả Hoàng Xuân Lưu, Vũ Thị Hoa Lý, Tạ Thị
Thúy – Trường Tiểu học Tân Uyên, Lai Châu.
[2]. Trích SKKN của tác giả Đặng Thị Tú – PHT Trường Tiểu học Phả Lại 1
[3]. Trích nguồn tài liệu trong trang Wed “ Trường học kết nối”
[4]. Trích bài viết trong tạp chí Giáo dục Tiểu học
[5]. Trích nguồn tham khảo trên trang mạng “ Chúng tôi là giáo viên Tiểu
học “
Danh mục các đề tài SKKN đã đạt giải:

TT

Tên đề tài SKKN

1.


Đổi mới quy trình và phương pháp dạy kiểu
bài Tập làm văn điền từ (không có từ cho
trước) cho học sinh lớp 2 theo hướng tích
cực hóa hoạt động người học.
Đề xuất cách tổ chức dạy học biện pháp so
sánh nhằm bồi dưỡng năng lực viết văn cho
học sinh lớp 3.
Xây dựng một số dạng bài tập luyện viết văn
Kể chuyện cho học sinh khá giỏi lớp 4 – 5.

2.

3.
4.

6.

Kết quả
đánh giá xếp
loại (A, B,
hoặc C)

Cấp Sở

B

2002 - 2003

Cấp Sở


B

2004 – 2005

Cấp Sở

C

2007 - 2008

Cấp Sở

B

2009 – 2010.

Cấp Sở

B

Cấp Sở

B

Năm học đánh
giá xếp loại

Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới
phương pháp dạy học bài Ôn tập về tả đồ vật


5.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

phân môn Tập làm văn lớp 5.
Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học
bài MRVT ước mơ nhằm tạo hứng thú học
tập cho học sinh lớp 4.

2014 – 2015.

Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm

2016 – 2017.

rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp

17



×