Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

Kĩ Năng Chia Sẻ, Thảo Luận Trong Sinh Hoạt Chuyên Môn Và Sinh Hoạt Chuyên Môn Dựa Trên Nghiên Cứu Bài Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 47 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG
PHÒNG GD – ĐT CÁT TIÊN

Báo cáo viên: Mai Thị Kim Dung
Email:
Cát Tiên, ngày 20 tháng 9 năm 2014


KĨ NĂNG CHIA SẺ, THẢO LUẬN TRONG SINH
HOẠT CHUYÊN MÔN VÀ SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC


I. KĨ NĂNG CHIA SẺ, THẢO LUẬN TRONG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN

Thảo luận: Theo thầy cô, trao đổi, chia sẻ trong sinh hoạt chuyên
môn cần có những kĩ năng thảo luận gì?
- Nội dung trao đổi cần tập trung vào việc nhận xét các hoạt động học
tập của HS: hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả?
HS nào, nhóm nào hoạt động hiệu quả, lí do? HS nào chưa tập trung
chú ý vào việc học, vì sao?...GV dự giờ cần trao đổi về những khả
năng HS đạt được trong thực tế giờ học rồi đem đối chiếu với ý định
của GV dạy.
- Nên tránh cách nói: “Theo tôi phải thế này, thế kia...”, “Nếu tôi
dạy bài này tôi sẽ làm thế này, thế kia...”
- Khi suy ngẫm và chia sẻ, cần đảm bảo ai cũng phải có ý kiến riêng,
ý kiến không phải quá tỉ mỉ, lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của
nhau.
- Không phê bình, chỉ trích GV và HS.



- Mọi người phải lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau khi thảo
luận.
- GV phải đặt mình vào hoàn cảnh của GV dạy minh họa.
- Đồng cảm với khó khăn và chia sẻ thành công với GV dạy minh
họa.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực là một trong những kĩ năng quan trọng
của GV khi tham gia sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
- Có kĩ năng lắng nghe tích cực sẽ tạo ra một môi trường sư phạm
thân thiện, an toàn, mọi người đều có thể chia sẻ ý kiến cá nhân,
đều học hỏi, đều tiến bộ.
- Không nên rút ra kết luận thống nhất chung của buổi thảo luận,
chia sẻ sau khi dự giờ.


II. SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1. Khái quát lại sinh hoạt chuyên môn truyền thống:
- Sinh hoạt chuyên môn truyền thống là hình thức được tổ chức theo một quy
trình tương đối thống nhất. Trước tiên nhà trường phân công GV chuẩn bị bài,
sau đó lên lớp dạy minh họa, rồi tổ chức rút kinh nghiệm tìm ra những ưu
điểm, hạn chế và sau cùng xếp loại giờ dạy. Với cách tổ chức như vậy chưa
thu hút sự tham gia tích cực của đội ngũ GV trong nhà trường. Chính vì vậy,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV phát triển còn hạn chế.
- Để các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường đạt hiệu quả, phát triển
năng lực chuyên môn, mang lại nhiều ý nghĩa cho đội ngũ GV là nhiệm vụ cần
thiết được đặt ra. Trong những buổi sinh hoạt chuyên môn đó, GV cùng nhau
dự giờ và suy ngẫm về bài dạy, cùng nhau hợp tác nghiên cứu, tìm hiểu bằng
cách đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm và một loạt các bước cụ thể tìm ra cấu trúc
trong các bài học để giúp các em HS học tập một cách thực sự.
- Những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng cải cách sinh hoạt
chuyên môn cho đội ngũ GV và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà

trường.


-Từ năm học 2006 – 2007: mô hình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học được triển khai thí điểm tại các trường học của tỉnh Bắc Giang đã
mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Vì sao đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học?

Hình ảnh trong tiết dạy học truyền thống


Chán
quá!

Hình ảnh trong tiết dạy học truyền thống


Vì sao đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học?
2. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là gì?
- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động GV cùng
nhau học tập từ thực tế việc học của HS. Ở đó, GV cùng nhau thiết kế
bài học, cùng dự giờ, quan sát và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc
học của HS) thông qua bài học. Đồng thời đưa ra những nhận xét về việc
tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà GV đưa ra...
Có ảnh hưởng đến việc học của HS. Trên cơ sở đó, GV được chia sẻ, học
tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, PPDH vào bài học
hằng ngày một cách hiệu quả.
- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không nhằm mục đích
đánh giá, xếp loại giờ dạy mà ở đó GV được khuyến khích học tập lẫn

nhau, cùng nhau tìm nguyên nhân tại sao HS học/không học, đồng thời
đề xuất các biện pháp để giúp tất cả HS học tập thực sự qua quá trình đó
GV sẽ có khả năng tự đều chỉnh nội dung, PPDH một cách linh hoạt, phù
hợp với đối tượng HS của lớp mình.


Mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học:

- Để hiểu rõ hơn về cách HS học; Tác động của PPDH đến
việc học của HS.
- Để nâng cao hiệu quả học tập của HS.
- Để cải tiến việc dạy học của GV thông qua sự hợp tác có hệ
thống với các GV khác trong trường hay cụm trường.
- Để phát triển năng lực chuyên môn của GV.
- Để xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.
- Tạo cơ hội cho tất cả HS được học tập và phát triển, đặc
biệt những HS có khó khăn về học tập.
- Giúp GV giải quyết những vấn đề khó khăn gặp phải từ thực

tiễn trong việc giảng dạy của chính bản thân họ.


* Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Sinh hoạt chuyên môn truyền
thống

Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học


1

Mục đích

Mục đích

2

Thiết kế kế hoạch bài dạy minh
họa

Thiết kế bài dạy minh họa

3

Dạy minh họa

Dạy minh họa

4

Dự giờ

Người dự giờ

Phân tích về giờ dạy minh họa

Phân tích bài dạy
minh học (phân tích

bài học)

5

Đối với HS
6

Kết quả

Đối với GV

Người chủ trì
GV dạy minh họa
Người dự giờ
Đối với HS

Kết quả

Đối với cán bộ quản

Đối với nhà trường


Dự giờ, nhận xét truyền
thống

SHCM -NCBH

- Triết lý SHCM: Chưa rõ - Triết lý SHCM: Mọi HS


ràng, thống nhất.
- Quan điểm chính: nhận
xét, góp ý cách dạy cho GV,
thống nhất PPDH chung,
học kỹ thuật dạy học,…
- Vị trí người dự giờ: ngồi
cuối lớp, không quan sát
việc học của HS, mà là việc
dạy của GV

đều có cơ hội học tập, phát
triển năng lực GV, phát triển
nhà trường.
- Quan điểm chính: Bài
dạy minh họa là tình huống
nghiên cứu, tìm tòi, phát
hiện, học hỏi.
-Vị trí dự giờ : đứng phía
trước, 2 bên lớp học, đi lại
xem HS học, quan tâm việc
học của HS.


Dự giờ, nhận xét truyền
thống

SHCM -NCBH

Vấn đề quan tâm của
người dự: việc dạy của GV

- Ghi chép: Nội dung, tiến
trình giờ dạy, sai sót, hạn
chế của GV
- Thảo luận sau dự giờ:

-Vấn đề quan tâm: việc học

-

Đánh giá việc dạy (khenchê, chỉ ra ưu điểm-hạn
chế), đưa ra cách dạy
khác.

của HS, khó khăn, …
- Ghi chép: Tình huống học tập
của HS trong bài học.
- Thảo luận: Suy ngẫm và

chia sẻ(7 chìa khoá) về việc
học của HS, suy đoán các
nguyên nhân, đưa ra cách
giải quyết.


Dự giờ, nhận xét truyền
thống
-Thời lượng thảo luận: Rất ít

- Số lượng người phát biểu: ít
- Cách nêu ý kiến: Các ý kiến

đưa ra ưu điểm, tồn tại, hạn chế
và cách dạy khác
-Không khí buổi SHCM có thể
không thân thiện, khó chia sẻ
- BÀI HỌC là của GV dạy minh
họa.
-GV là người vận dụng lý thuyết
-Sau dự giờ TTCM thống nhất

cách dạy của một kiểu bài.

SHCM -NCBH
- Thời lượng : Không giới hạn
(khoảng 2,0-2,5 giờ/buổi)
- Số lượng ý kiến: nhiều hơn (có
trường 100% GV phát biểu, có GV
phát biểu 2,3 lần)
-Người dự có thể tham gia giúp
HS học tập. Ở nhiều vị trí trong lớp
học.
-BÀI HỌC là của chung mọi
người
-GV là người nghiên cứu, phát
hiện, giải quyết vấn đề
-Thân
thiện, chia sẻ khó
khăn/thành công của đồng nghiệp;
suy ngẫm về việc học chỉ ra vấn đề
và nguyên nhân.



SUY NGẪM VÀ CHIA SẺ
(7 chìa khoá)
1. HS học? Không học?
2. Thái độ(đọc suy nghĩ/cảm nhận bên trong của HS)
3. Nhận thức của HS
4. Các mối quan hệ và sự thay đổi
5. Cấu trúc, kết cấu của bài học
6. Chất lượng, hiệu quả của việc học
7. Mong muốn, ý định, kỹ năng dạy học của giáo viên


(1) Đọc suy nghĩ/cảm nhận bên trong của HS
Suy nghĩ/cảm nhận: thể hiện qua cơ thể

「そうだったんだ。おも
しろい」。
そう、からだが語って
いる。
*人の話を聴く身聴
 子どものからだは、
 ごく自然と前に傾く

      秋田


(2) Nhận thức của học sinh
• Người dự giờ:
 để hiểu
– Em nào học?

– Vào lúc nào?
– Dựa vào cái gì?
– Như thế nào?


(3) Mối quan hệ và sự thay đổi GV
và HS  


  

(4) Sự bình đẳng và chất lượng bài học

        
         


(5) CẤU TRÚC CỦA VIỆC HỌC

• Học như thế nào? Là một câu hỏi phức tạp.
• Có nhiều lý thuyết về việc học:
– Học là sự thay đổi hành vi (Thuyết hành vi)
– Học là sự thay đổi nhận thức (Thuyết nhận thức)
– Học là quá trình kiến tạo (Thuyết kiến tạo).

• Mục đích học là nhằm thay đổi chủ thể.
NCBH thay đổi cả người dạy và người học,
tạo ra một cộng đồng học tập.




LÝ THUYẾT (DẠY) HỌC:
THUYẾT HÀNH VI

GV
GVđưa
đưathông
thông
tin
tinđầu
đầuvào
vào

HS
HS

05-03-09

GV
GVquan
quansát
sátđầu
đầura
ra
Khen
Khenhay
haykhiển
khiểntrách
trách


Ứng dụng:
• Đàm thoại ngắn
• Dạy học chương trình hoá
• Luyện tập các hành động đơn giản


05-03-09

LÝ THUYẾT DẠY HỌC: THUYẾT NHẬN THỨC
Phân
Phân tích
tích -- Tổng
Tổng hợp
hợp
Khái
Khái quát
quát hoá
hoá
Tái
Tái tạo
tạo
….
….

Qúa trình DH

HỌC SINH

(Quá
(Quá trình

trình tư
tư duy)
duy)

Kết quả DH

Ứng dụng:
• Thay đổi giữa thông báo và nhiệm vụ tự lực
• Giải quyết vấn đề
• Làm việc nhóm
• Chiến lược học tập


LÝ THUYẾT KIẾN TẠO
GV tạo môi trường HT
và nội dung học tập phức hợp

HS

ND
ND học
học tập
tập

HS
HS

HS
HS


HS
HS

Ứng dụng:
• Học tập tự điều khiển
• Học nhóm
• Học hỗ trợ
• Học từ sai lầm

05-03-09


3. Các điều kiện đảm bảo sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
a/. Hiệu trưởng cần làm gì?
-Thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong việc tạo niềm tin
cho GV về những thay đổi tích cực của bản thân họ trong các buổi dự giờ
sinh hoạt chuyên môn.
- Thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là trụ cột, là biện pháp quan trọng để
thay đổi chất lượng học tập của HS và văn hóa nhà trường tiến tới đổi
mới nhà trường.
- Tìm hiểu đầy đủ thông tin và cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
- Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GV để giới thiệu mô hình sinh hoạt chuyên
môn mới.
- Thành lập nhóm tư vấn cho các buổi sinh hoạt chuyên môn để hỗ trợ
GV.
- Xây dựng kế hoạch triển khai việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học.



- Có trang bị công cụ cho các hoạt động sinh hoạt chuyên môn của nhà
trường.
- Chỉ đạo sâu sát hoạt động sinh hoạt chuyên môn.
- Tham gia vào sinh hoạt chuyên môn.
b/. Giáo viên cần làm gì?
-Tham gia các lớp bồi dưỡng tìm hiểu nội dung, cách thức thực hiện.
- Tự nguyện đăng kí dạy minh họa, tích cực sáng tạo trong việc đề xuất,
áp dụng ý tưởng, nội dung, phương pháp mới thiết kế bài học.
- Học cách quan sát HS học, ghi chép, lắng nghe, suy nghĩ.
- Học cách lắng nghe và phản hồi.
- Tham gia tích cực vào sinh hoạt chuyên môn mới.
-Tự rút kinh nghiệm cho bản thân sau dự giờ.
- Mạnh dạn, kiên trì áp dụng những điều đã học.


×