Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi hướng dẫn học sinh làm các bài tập về biện pháp so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 23 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết bậc Tiểu học không những là bậc nền móng cho các
bậc học cao hơn, mà còn là bậc học nền tảng cho việc dạy môn Tiếng Việt ở các
bậc học khác. Bởi tiếng Việt là môn học giúp các em hình thành bốn kĩ năng cơ
bản: nghe, nói, đọc, viết. Trong phân môn tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu
là một trong những phân môn đặc biệt quan trọng đối với học sinh lớp 3. Bởi
phân môn Luyện Từ và câu rèn cho các em hình thành và phát triển các kĩ năng
sử dụng Tiếng Việt ,và qua đó cung cấp những kiến thức sơ giản gắn trực tiếp với
việc học Tiếng Việt. Nhằm tạo ra ở học sinh năng lực dùng Tiếng Việt để học tập
, để giao tiếp trong các môi trường hoạt động lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học
Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản (phân
tích, tổng hợp, phán đoán,…)
Qua việc học Luyện từ và câu giúp học sinh việc mở rộng, hệ thống hóa
vốn từ ngữ cho học sinh. Ngay tên gọi của phân môn đã cho ta thấy mục đích
của nó. Luyện từ và câu dạy cho học sinh hiểu nghĩa của từ, cách sử dụng từ,
cách đặt câu và sử dụng câu.....Tuy nhiên, trong thực tế đây là một phân môn
rất khó đối với cả giáo viên và học sinh. Trong sách giáo khoa Tiếng Việt 2 và
Tiếng Việt 3 không có những bài dạy riêng lý thuyết mà chỉ có những bài tập để
học sinh thực hành về từ và câu khá phong phú và đa dạng kiểu loại......Nhằm
giúp học sinh nhận diện các kiến thức sơ giản chứ không có sự tổng thể về
mặt lý thuyết.
Luyện từ và câu lớp 3 ngoài nội dung mở rộng vốn từ gắn với các chủ
điểm, ôn luyện kiến thức về từ loại, các kiểu câu, dấu câu đã học ở lớp 2 còn
làm quen với các biện pháp tu từ (nhân hóa, so sánh). “So sánh” là nội dung dạy
học mới được đưa vào chương trình lớp 3 .Vì vậy, tôi thấy rằng việc tìm ra
phương pháp dạy học phù hợp để giúp học sinh làm tốt các bài tập về biện
pháp so sánh trong phân môn Luyện từ và câu là rất cần thiết và tôi quyết
định chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi hướng
dẫn học sinh làm các bài tập về biện pháp so sánh trong phân môn
luyện từ và câu lớp 3” để nghiên cứu.


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm giúp học sinh:
- Nhận biết, phát hiện và sử dụng biện pháp so sánh.


- Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh
các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán,…)
- Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam hiện đại: có tri thức, biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết rèn
luyện lối sống lành mạnh, ham thích làm việc và có khả năng thích ứng với cuộc
sống xã hội sau này.
Từ những mục tiêu của môn Tiếng việt nói chung và phân môn “ Luyện từ
và câu” nói riêng giúp học sinh : khi nói hoặc khi viết, nếu các em biết sử dụng
hình ảnh so sánh sẽ gây được ấn tượng hơn, dễ nhớ hơn và bài văn sẽ hay hơn,
sinh động hơn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các kiến thức về biện pháp so sánh trong Luyện Từ và câu. Áp dụng vào
làm bài tập và giao tiếp .
- Giúp học sinh nắm vững kiến thức về biện pháp so sánh trong Tiếng Việt
và áp dụng vào làm bài tập , giao tiếp hàng ngày trong cuộc sống .
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
So sánh là thao tác thường trực của tư duy, là cách nói rất quen thuộc và phổ
biến trong cuộc sống cũng như sáng tạo văn chương. So sánh có khả năng khắc

họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh mẽ, làm nền cho hình thức mưu tả sinh động.
Đây là một nội dung khó, mang tính trừu tượng. Trong khi đó tư duy nhận thức
của học sinh lớp 3 là tư duy trực quan cụ thể. Các em có thể nhận diện (tìm)
những sự vật được so sánh, hình ảnh so sánh, các vế so sánh, từ chỉ so sánh, đặc
điểm so sánh được nói đến trong câu (đoạn văn), thơ hoặc văn bản nhưng
mới chỉ cảm nhận một cách chung chung tác dụng câu so sánh. Các em sẽ
gặp khó khăn khi vận dụng đặt câu (nói, viết) có dùng phép so sánh vì vốn từ
còn ít, chưa có thói quen và chưa biết cách quan sát, nhận xét sự vật, hiện
tượng để tìm ra những đặc điểm giống nhau. Bởi vậy câu văn của các em chỉ
mang nội dung thông báo chứ chưa có sức gợi cảm, gợi tả... Điều đó phần


nào lý giải vì sao các bài tập tập làm văn thường khô khan, thiếu sức hấp dẫn.
Trong khi nói hoặc khi viết, nếu các em biết sử dụng hình ảnh so sánh sẽ gây
được ấn tượng hơn, dễ nhớ hơn và bài văn sẽ hay hơn, sinh động hơn. . Trong đó
biện pháp tu từ so sánh góp một phần không nhỏ làm lên điều này. Một mặt, so
sánh có khả năng khắc họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh mẽ làm nên một hình
thức miêu tả sinh động, mặt khác so sánh còn có tác dụng làm cho lời nói rõ
ràng, cụ thể sinh động, diễn đạt được mọi sắc thái biểu cảm.
“So sánh” trong chương trình “Luyện từ và câu” lớp 3. Đây là một nội
dung mới được đưa vào giảng dạy trong chương trình lớp ba. Các kiến thức
được cung cấp cho học sinh thông qua hệ thống bài tập không lý thuyết nên hệ
thống dữ liệu được lựa chọn phải thực sự chính xác cho học sinh. Nội dung so
sánh được cung cấp cho học sinh thông qua hệ thống bài tập thực hành với
mục tiêu cụ thể là:
+ Học sinh nhận biết biện pháp so sánh (bao gồm hình ảnh so sánh, các
kiểu so sánh, ngang bằng, hơn kém) sự vật – sự vật, âm thanh - âm thanh, hoạt
động – hoạt động, từ so sánh, phương tiện so sánh trong các bài học trong
ngôn từ nói hàng ngày, kể cả lời nói của chính các em.
+ Rèn luyện kỹ năng sử dụng biện pháp so sánh trong giao tiếp.

Như vậy trong “Luyện từ và câu” lớp 3 so sánh bước đầu được đưa vào
thông qua sách giáo khoa, qua các ví dụ và bài tập thực hành giúp cho học sinh
cảm nhận, gây hứng thú và từ đó tìm ra được kiến thức mới để áp dụng trong
nói và viết hàng ngày.
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng
* Thuận lợi:
- Luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường, của các tổ
chuyên môn đã có vai trò tích cực giúp giáo viên đi đúng nội dung, chương
trình phân môn Luyện từ và câu.
- Học sinh lớp 3 giai đoạn này rất ham học, đặc biệt hơn lứa tuổi này các
em không còn bỡ ngỡ trước môi trường học tập thật sự như ở các lớp học trước,
quan trọng là ở lớp 3 các em đã được trang bị một lượng kiến thức ở lớp 2, đã
nắm vững kiến thức, kĩ năng mà các thầy cô giáo trước đó đã trang bị. Đây là cơ
sở giúp cho các em học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 3.
- Đa số các em có ý thức trong việc học, có chuẩn bị bài khá chu đáo trước
khi đến lớp, một số em đã biết dùng từ đặt câu, diễn đạt tương đối lưu loát.


- Đời sống kinh tế của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao nên
việc đầu tư cho con cái học tập cũng có những thuận lợi nhất định.
* Khó khăn
- Vốn từ vựng của học sinh còn hạn chế, cũng ảnh hưởng đến việc thực
hành luyện tập
- Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 3, lứa tuổi mau nhớ nhưng
cũng mau quyên, mức độ tập trung thục hiện các yêu cầu của bài học chưa cao.
- Kiến thức về cuộc sống thực tế của học sinh còn hạn chế, ảnh hưởng đến
việc tiếp thu bài học.
Ở lớp 3, học sinh vẫn chỉ đang ở giai đoạn của một quá trình nhận thức nên
nội dung dạy học so sánh không có tiết lý thuyết riêng mà chỉ được cung cấp
kiến thức thông qua hệ thống bài tập. Các bài tập được đưa ra dưới nhiều dạng

khác nhau. Do khả năng tư duy của học sinh còn dừng lại ở mức độ tư duy đơn
giản, trực quan nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh còn hạn chế. Vốn kiến
thức văn học của học sinh còn hạn chế. Một số em nhận biết về nghệ thuật còn
hạn chế, học sinh chỉ mới biết một cách cụ thể. Nên khi tiếp thu về nghệ thuật so
sánh tu từ rất khó khăn. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên cần hướng dẫn một cách
tỷ mỷ thực tế.
Qua khảo sát chất lượng về kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh của
học sinh lớp 3 trong học kỳ I năm học 2017-2018 tôi đã thu được kết quả như
sau:
- Tổng số học sinh lớp 3B là 31 em kết quả thu được như sau:
Số học sinh đạt yêu cầu
Số học sinh chưa có kỹ
Số học sinh còn nhầm
về nhận biết tu từ so
năng nhận biết tu từ so lẫn khi nhận biết tu từ so
sánh
sánh nhanh
sánh
12/31=38,7%
8/31=22,6
12/31=38,7%
Qua khảo sát tôi thấy chất lượng về nhận biết tu từ so sánh của học sinh
chưa được như mong muốn.Bản thân tôi đã đưa ra một số giải pháp sau:
2.3. Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề.
Sau khi đã tìm hiểu đánh giá về thực trạng dạy học kiểu bài “So sánh” ở
lớp 3, Từ kinh nghiệm của bản thân, qua học hỏi đồng nghiệp, thực tế giảng dạy
và kiến thức học hỏi qua tài liệu,các chuyên đề bản thân tôi mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp dạy học kiểu bài “so sánh” trong phân môn Luyện từ và câu ở
lớp 3 như sau:
2.3.1. Dạy đúng quy trình.



Để học tốt môn Tiếng Việt đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu dạng bài
tu từ so sánh giáo viên cần nắm vững và tích cực vận dụng đổi mới phương
pháp dạy học khi dạy luyện từ và câu; Để học sinh tự thực hành luyện tập làm
các bài tập để làm quen khám phá kiến thức. Đối với học sinh cần nắm và làm
theo các yêu cầu sau:
- Đọc kỹ đề bài.
- Xác định đúng yêu cầu của bài.
- Phân tích yêu cầu của bài .
- Học sinh làm bài .
-Đối chiếu so sánh kết quả với bạn (Học sinh lý giải được đáp án của mình)
Ví dụ: Bài 5B.Hoạt động 4 (trang 61 Hướng dẫn học Tiếng Việt 3 Tập 1A)Tìm
những hình ảnh so sánh trong các khổ thơ sau:
b) Ông trăng tròn sáng tỏ
Soi rõ sân nhà em
Trăng khuya sáng hơn đèn
Ơi ông trăng sáng tỏ.
Trần Đăng Khoa
a) Bế cháu ông thủ thỉ:
- Cháu khỏe hơn ông nhiều!
Ông là buổi trời chiều
Cháu là ngày rạng sáng.
Phạm Cúc
c) Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Trần Quốc Minh
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài.

- Phân tích yêu cầu của bài .
+ Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?(Giáo viên gạch chân các từ: Tìm những
hình ảnh so sánh trong các khổ thơ sau:
- Học sinh làm bài: Nhóm 4
- Đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm mình trên bảng phụ.
- Các nhóm khác nhận xét và có thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn ( Nếu thấy phân
vân và muốn hiểu rõ hơn)


- Giáo viên chốt lại kết quả:
a) Sức cháu được so sánh với sức ông → Cháu khỏe hơn ông nhiều.
Ông được so sánh với buổi trời chiều vì ông đã già.
Cháu được so sánh với ngày rạng sáng vì cháu đang ngày thêm lớn mạnh.
b) Trăng được so sánh với đèn
Trăng khuya sáng hơn đèn
Những ngôi sao thức ngoài kia so sánh với chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
c) Mẹ được so sánh với ngọn gió của con → Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
Hình ảnh nhóm
2.3.1.Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lý.
. Chuẩn bị đồ dùng: Việc dạy học theo phương pháp mới hiện nay đòi hỏi giáo
viên phải năng động, sáng tạo tìm tòi học hỏi để làm tăng hiệu quả giờ dạy, đồng
thời nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, việc chuẩn bị đồ dùng
dạy học cho mỗi bài dạy là khâu quan trọng, mỗi bài yêu cầu mỗi loại đồ dùng
riêng như: Phiếu học tập, bảng phụ, bảng con, hình ảnh trực quan,…đồ dùng dạy
học sẽ đóng góp phần lớn cho hiệu quả thành công của tiết dạy.
Sử dụng đồ dùng cần hợp lý mà các kiến thức trong phân môn Luyện từ và
câu nói chung trong dạy học kiểu bài “so sánh” nói riêng được cung cấp qua
hệ thống bài tập nên áp dụng nguyên tắc trực quan trong quá trình dạy học là
hết sức cần thiết. Sau khi đã yêu cầu học sinh làm bài tập cá nhân hoặc theo
nhóm. Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng chữa trực tiếp bài. Giáo viên có thể

dùng giấy khổ to để ghi lại nội dung bài tập, nếu bảng phụ không đủ. Tương tự
như bảng phụ và giấy khổ to, các bảng giấy hoặc thẻ từ ghi sẵn ngữ liệu cũng là
những đồ dùng dạy học hiệu quả, nên được sử dụng linh hoạt trong giờ luyện
từ và câu. Đặc biệt ngày nay công nghệ thông tin đang phát triển chúng ta có
thể áp dụng trong dạy kiểu bài “so sánh” bằng cách đưa ra các hình ảnh động để
học sinh cảm nhận rõ sự giống và khác nhau giữa các sự vật với sự vật. Từ đó
các em sẽ dễ dàng so sánh sự vật một cách chính xác, chắc chắn giờ học sẽ
sinh động và hiệu quả. Tuy nhiên giáo viên cần phải biết sử dụng khéo léo hợp
lý đố với từng bài tập không quá lạm dụng hình ảnh.
Ví dụ; Bài 15C Nhà rông của người Tây Nguyên sách Hướng dẫn học Tiếng
Việt 3 Tập 1B trang 79+80) Yêu cầu quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây
rồi viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh.


Hay khi dạy bài: 1C: Hai bàn tay em trang 11 sách hướng dẫn Tiếng việt 3 tập
1A.


Ngoài ra trong quá trình dạy học, GV có thể thiết kế và sử dụng phiếu bài
tập nhằm thay đổi hình thức tổ chức dạy học, tạo hứng thú cho các em trong
giờ học.
Chẳng hạn, giáo viên có thể thiết kế phiếu bài tập cho tiết luyện từ và câu
bài: 1B Trẻ em thông minh như thế nào ? trang 7 Tiếng Việt 1A như sau:
Phiếu học tập
Bài 4: Tìm những sự vật được so sánh và các từ chỉ sự so sánh trong các khổ thơ
điền vào:
Sự vật 1
M: a) Hai bàn tay em

Từ so sánh

như

Sự vật 2
hoa đầu cành

b)
c)
d)

Trong các giờ Luyện từ và câu ta có thể sử dụng nhiều đồ dùng dạy học
khác nhau để giờ học sinh động hấp dẫn không tẻ nhạt. giáo viên phải biết
phối hợp sử dụng các đồ dùng dạy học một cách linh hoạt. Có như vậy hiệu
quả giờ học mới được như mong muốn.
Giáo viên cho các em bước đầu cảm nhận thấy trong mỗi hình ảnh so sánh
các sự vật được so sánh với nhau đều có những nét tương đồng (đặc điểm giống
nhau) chẳng hạn: (Đưa hình ảnh động hoa xao xuyến nở – mây).
Trên thực tế có những học sinh chưa từng được nhìn thấy hoa xao xuyến
nở đặc biệt là học sinh thành phố. Do vậy hình ảnh hoa xao xuyến nở – mây sẽ
giúp học sinh thấy được đặc điểm giống nhau giữa 2 sự vật và qua đó cảm
nhận được cái hay, cái đẹp.
“Hoa xoan nhỏ li ti, màu tím ngắt, mọc thành chùm. Khi hoa xoan nở rộ
gợi cho ta cảm giác, chúng như những chùm mây tím xốp đang bồng bềnh
trôi”.
Giáo viên có thể chốt bài.
+ Trong mỗi hình ảnh so sánh trên thường có mấy sự vật được so sánh với
nhau
+ Các sự vật được so sánh có những đặc điểm như thế nào với nhau ?
(ngang bằng, giống nhau)



Để thực hiện sự so sánh ngang bằng (giống nhau) ta thường dùng những từ
chỉ sự so sánh nào ? (là, tựa, như, tựa như...)
- Giáo viên cần nắm chắc vững mức độ nội dung của cả chương trình và
từng bài để tránh dạy quá cao hoặc hạ thấp với chương trình.
2.3.2. Lựa chọn phương pháp dạy
Có nhiều phương pháp để dạy luyện từ và câu lớp 3. Tuy nhiên, khi dạy nội
dung so sánh giáo viên cần lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp với từng bài
dạy, từng đối tượng học sinh làm sao phát huy được hiệu quả tôi đã sử dụng
phương pháp sau:
a. Phương pháp phân tích ngôn ngữ:
Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình dạy học Tiếng việt nói
chung và dạy học phép tu từ so sánh nói riêng. Giáo viên có thể vận dụng
phương pháp này vào việc dạy các loại bài tập về phép tu từ so sánh trong phân
môn luyện từ và câu.
Ví dụ: Sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ vào dạy bài tập nhận
diện tiết luyện từ và câu như sau:
Trong đoạn trích sau đây những hoạt động nào được so sánh với nhau:
Con trâu đen lông mượt
Cái sừng nó vênh vênh
Nó cao lớn lênh khênh
Chân đi như đạp đất
(Trần Đăng Khoa)
Cau cao, cao mãi
Tàu vươn giữa trời
Như tay ai vẫy
Hứng làn mưa rơi
(Ngô Viết Dinh)
Bước 1: Giáo viên nêu nhiệm vụ và phổ biến hình thức tổ chức hoạt động
với các thao tác.
Thao tác 1: Học sinh đọc to ngữ liệu trong sách giáo khoa cả lớp đọc thầm

bằng mắt.
Thao tác 2: Giáo viên nêu nhiệm vụ các em hãy đọc kỹ các câu thơ, câu
văn rồi tìm ra những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ câu văn đó.
Thao tác 3: Phổ biến hình thức tổ chức hoạt động (làm theo nhóm hoặc cá
nhân).


Thao tác 4: Phát phiếu giao việc cho học sinh.
Bước 2: Học sinh tiến hành phân tích ngữ liệu và ghi kết quả vào phiếu.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả qua các bước:
Thao tác 1: Giáo viên treo bảng phụ và có ghi những câu thơ, câu văn làm
ngữ liệu trong sách giáo khoa.
Thao tác 2: Học sinh báo cáo kết quả. Giáo viên dùng phấn gạch chân
những sự vật được so sánh với nhau.
Thao tác 3: Học sinh cả lớp theo dõi phân tích kết quả của bạn, nêu nhận
xét bổ sung.
Bước 4: Giáo viên tổ chức cho học sinh rút ra bài học, thông qua các câu
hỏi dẫn dắt gợi ý.
Đây là loại bài tập thực hành, nhưng mục đích là hình thức kiến thức mới
về phép tu từ so sánh nên tiến hành phân tích - phát hiện là chủ yếu. Hướng
phân tích tập trung vào cấu trúc cơ bản của phép so sánh và nhận diện ra hai yếu
tố quan trọng của phép tu từ và so sánh là so sánh và được so sánh.
b. Phương pháp trực quan và giảng giải : vì nó thuộc kiểu so sánh khác loại
(so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng)
VD : + Công cha nghĩa mẹ như núi cao biển rộng
+ Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
Khi đó giáo viên phải dùng phương pháp giảng giải, mô tả để học sinh
phát huy tư duy trừu tượng của mình, để hình dung tưởng tượng ra đặc điểm
giống nhau giữa cái cụ thể và trừu tượng ấy (ý nói công ơn sinh thành nuôi

dưỡng dạy bảo của cha giành cho con như biển nước biển không bao giờ vô cạn)
Hoặc: Hình bóng me, tình cảm của mẹ luôn là nguồn động viên an ủi con, là
ngọn gió lành thổi mát tâm hồn con đến cuộc đời. Tuy nhiên để giờ học sinh
động giáo viên cần linh hoạt phối hợp cả 3 phương pháp trên và các phương
pháp khác thường hay sử dụng phương pháp dạy học tích cực.
Để dạy Luyện từ và câu một cách có mục đích, có kế hoạch người giáo
viên cần tuân thủ các nguyên tắc dạy học như : nguyên tắc giáo tiếp, nguyên tắc
tích hợp, nguyên tắc trực quan và nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội
dung và hình thức ngữ pháp.
c. Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy và học theo hướng tích cực chính là phát huy tính tích
cực trong nhận thức của học sinh. Trong dạy học tích cực học sinh là chủ thể của


mọi hoạt động, giáo viên chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn sự chuyển
biến hoạt động trong lớp học.
Dưới đây là một số hình ảnh của tiết dạy học luyện từ và câu của lớp 3 B
trường Tiểu học Đông Hải 1 sử dụng phương pháp dạy học tích cực.

d. Phương pháp tổ chức Trò chơi:
Đây là hình thức dạy học hấp dẫn nhất trong đó chơi là phương tiện, học là
mục đích. Thông qua hình thức chơi mà học, học sinh sẽ được hoạt động, tự
củng cố kiến thức. Tuy nhiên, muốn tổ chức trò chơi có hiệu quả, cần xác định
mục đích của trò chơi, hình thức chơi cũng phải đa dạng, cách chơi cần đơn giản
dễ hiểu. Trò chơi học tập không chỉ nhằm vui chơi giải trí mà còn góp phần cũng
cố kiến thưc, kĩ năng học tập của các em. Về các bước tiến hành khi sử dụng
phương pháp trò chơi gồm 3 bước như sau:


Bước 1 : chuẩn bị

Bươc 2: tổ chức trò chơi
Bước 3: đánh giá tổng kết
Ví dụ: Tuần 1: Luyện từ và câu ôn tập từ chỉ sự vật. So sánh
1.Mục tiêu bài học:
-Ôn tập từ chỉ sự vật
-Bước đầu làm quen với từ chỉ sự vật và so sánh
2.Tổ chức trò chơi “Tìm nhanh từ chỉ sự vật” cho bài tập 1 SGK tr.8
Mục đích:
+ Qua trò chơi giúp học sinh biết nhanh các từ chỉ sự vật.
+ Luyện trí thông minh, nhanh tay nhanh mắt cho học sinh
.-Chuẩn bị
+Hai tờ giấy khổ to chép sẳn đoạn thơ trong BT1 SGK.
+ Hai bút dạ, nam châm để gắn dấu lên bảng.
-Cách tổ chức:
Gồm hai đội tham gia. Mỗi độ gồm có 3 người chơi, thời gian chơi trò chơi
là 3 phút. Gíao viên treo lên bảng giấy đã chuẩn bị yêu cầu của trò chơi và phát
cho mỗi đội một cây bút dạ. Hai đội đứng thành hai hàng dọc, giáo viên yêu cầu
mỗi thành viên của hai đội chơi lần lượt nhau lên gạch dưới các từ chỉ vật trong
khổ thơ. Khi bắt đầu nghe khẩu lệnh chơi thì em đầu tiên của mỗi đội lên gạch
rời trở về đứng vào hang cuối của đội cho đến hết. Mỗi câu đúng sẽ ghi cho đội
được hai điểm, trong thời gian như nhau đội nào xác định được nhiều từ đúng
nhất sẽ dành đượ chiến thắng.
Tổng kết trò chơi: giáo viên nhận xét quá trình chơi và thái độ chơi của mỗi
đội, tuyên dương đôi chiến thắng.
Ví dụ 2: Bài 5B : Biết nhận lỗi và sửa lỗi
Chúng ta có thể sử dụng trò chơi “ Rung chuông vàng” cho BT1 SGK tr.43.
Sẽ giúp học sinh hiểu được kiểu câu so sánh là như thế nào, hiểu được nghĩa của
từ so sánh hơn kém đồng thời cũng biết cách so sánh các từ so sanh như thế nào
cho phù hợp. Rèn cho học sinh biết sử dụng các hình ảnh so sánh.
đ. Phương pháp thảo luận nhóm:

Giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học như: học sinh thảo luận
nhóm, đàm thoại với nhau hoặc hoạt động cá nhân về một vấn đề. Qua đó học
sinh lĩnh hội kiến thức, tích cực, tự giác. Không khí học thoải mái khiến học
sinh mạnh dạn, tự tin khi nói. Các em có khả năng diễn đạt, phát biểu ý kiến


trước đông người một cách lưu loát, rành mạch phương pháp này được thực hiện
qua các bước.
Bước 1: Phân nhóm (nhóm cùng bàn, nhóm cùng trình độ, nhóm ngẫu nhiên).
Bước 2: Phát phiếu giao việc và học sinh cùng nhau thảo luận và giải quyết
vấn đề.
Bước 3: Thông qua thảo luận nhóm giải quyết các bài tập trong phiếu giao
việc dưới sự dẫn dắt của nhóm trưởng (giáo viên có thể giúp những nhóm còn
yếu)
Ví dụ: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong những câu thơ sau:
“Em vẽ làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một màu xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu”.
(Định Hải)
Có thể cho học sinh quan sát bức tranh về quê hương, làng xóm. Tổ chức
hoạt đông theo nhóm đôi .Các nhóm lên trình bày, các nhóm khác nhận xét bổ
sung. Qua hoạt động này các em đã một phần nào học hỏi và bổ sung được cách
so sánh cho mình.
Dưới đây là hình ảnh học nhóm của lớp 3B trường Tiểu học Đông Hải 1
với tiết luyện từ và câu.



2.3.3. Đa dạng hóa các hoạt động học tập
Trong mỗi giờ học, GV cần đa dạng hóa các hoạt động học tập nhằm kích
thích được tính chủ động sáng tạo và gây hứng thú học tập cho HS, GV có thể
phối hợp các hoạt động học tập như học cá nhân, học theo cặp, học theo nhóm
để tránh sự nhàm chán của HS
. VD : * Bài 3/126 Tuần 15 Quan sát các cặp sự vật trong tranh viết ra
những câu văn có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh.
- HS thảo luận cặp tìm ra đặc điểm giống nhau của từng cặp sự vật - HS
làm việc cá nhân .
Bên cạnh đó tôi vẫn kết hợp với những phương pháp truyền thống như cô
hỏi trò trả lời
2.3.4. Hệ thống bài tập phong phú
Khi xây dựng hệ thống bài tập, GV cần phải chú ý đến tính mục đích của
bài tập. Căn cứ vào mục đích, có thể xây dựng một số bài tập như sau:
 Bài tập nhận diện những từ ngữ, hình ảnh, sự vật, đặc điểm, so sánh
Ví dụ:
+ Gạch một gạch dưới sự vật được so sánh, 2 gạch dưới sự vật dùng để so
sánh
Lá lựu dày và nhỏ lấp lánh như thủy tinh
Sau cơn mưa, cảnh vật như thêm một sức sống mới
+ Điền các bộ phận thích hợp của các phép so sánh dưới vào sơ đồ
a, Chiếc xà lan xám trông giống như con bọ đất
b, Những quả dưa hấu như những đàn heo con nằm sưởi nắng
Sự vật 1

Đặc điểm

Từ so sánh

Sự vật 2


+ Khoanh tròn trước những câu có sử dụng phép so sánh:
a. Bầu trời cao vút, trập trùng những đám mây trắng
b . Hàng ngàn bông hoa là hàng trăm ngọn lửa hồng tươi
c . Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông
 Bài tập cấu trúc:
a, Bài tập điền từ ngữ (cho trước hoặc không cho trước)
VD1 : Điền từ so sánh (là, tựa, như) vào chỗ trống trong mỗi câu cho phù hợp
Đêm ấy trời tối.....mực
Trăm cô gái.......tiên sa


Mắt của trời đêm.....các vì sao
VD2 : Điền tiếp từ ngữ chỉ sự vật để mỗi dòng sau thành câu có hình ảnh so
sánh:
Tiếng suối ngân nga như...
Mặt trăng tròn vành vạch như.....
Mặt nước hồ trong tựu như.......
VD3 : Điền từ chỉ đặc điểm vào chỗ trống cho phù hợp
Các cô gái đi dự hội trông.......tựa tiên sa
Nước biển......như màu mảnh trai
b, Bài tập tạo cách nói so sánh trên ngữ liệu cho trước .
VD: Hãy sử dụng biện pháp so sánh để diễn đạt lại những câu văn dưới đây sao
cho sinh động:
“ Tán bàng che bóng mát
Mặt hồ sáng long lanh
Tóc bà bạc trắng”.
 Bài tập cảm thụ:
Bước đầu HS làm quen việc cảm thụ cái hay, cái đẹp của biện pháp tu từ so
sánh qua việc diễn đạt những cảm nhận, rung động của bản thân khi đọc đoạn

văn, khổ thơ hay.
VD1 : “Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”.
Hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay cái đẹp của khổ thơ trên
Khi đó giáo viên phải dùng phương pháp giảng giải, mô tả để học sinh phát
huy tư duy trừu tượng của mình để hình dung tưởng tượng ra đặc điểm giống
nhau giữa cái cụ thế và trừu tượng ấy. (Ý nói công ơn sinh thành nuôi dưỡng dạy
bảo của cha mẹ giành cho con như biển nước, biển không bao giờ khô cạn.
Hoặc: Hình bóng mẹ, tình cảm của mẹ luôn là nguồn động viên an ủi con, là
ngọn gió lành thối mát tâm hồn con đến suốt cuộc đời). Tuy nhiên để giờ học
sinh động giáo viên cần linh hoạt phối hợp cả hai phương pháp trên và các
phương pháp khác, đa dạng hóa các hoạt động học tập.
 Bài tập vân dụng sáng tạo.


VD1 : Quan sát bức tranh và sử dụng biện pháp so sánh để miêu tả lại bức
tranh đó .VD2 : “Hãy viết một câu nói về.....trong đó có sử dụng biện pháp so
sánh .
Tóm lại : Dạy luyện từ và câu nói chung, dạy về so sánh (và các biện pháp
tu từ khác nói riêng là để HS hiểu biết cách dùng từ, đặt câu chính xác, biết nói,
viết những câu văn hay, đúng ngữ pháp. Qua đó giúp các em hiểu thêm và yêu
Tiếng Việt, thấy được sự phong phú giàu tiếng mẹ đẻ. Từ đó các em sẽ yêu
thích học Tiếng Việt hơn. Để đạt được điều đó, GV cần linh hoạt khi vận
dụng phương pháp, phối hợp với dạy các phân môn khác của Tiếng Việt như
Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn....
2.3.4. Ứng dụng phương pháp thực hành giao tiếp vào việc dạy phép tu từ so
sánh cho HS lớp 3
Sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp trong dạy học phép so sánh là

giáo viên đưa ra những bài tập tình huống để học sinh đặt mình vào hoàn cảnh
nói, tạo ra những câu có sử dụng hình ảnh so sánh phù hợp với hoàn cảnh giao
tiếp. .Sau đây, tôi sẽ giới thiệu một ví dụ về việc ứng dụng phương pháp thực
hành giao tiếp trong một tiết Tập làm văn.
Ví dụ: Tiết Tập làm văn tuần 8: “Kể về 1 người hàng xóm” (Tiếng Việt 3)
Cách tiến hành:
Bước 1: GV chuẩn bị các tình huống
Tình huống 1: Chiều hôm nay đi học về em gặp lại bác hàng xóm đang dẫn
cháu ở quê lên chơi, về nhà em kể với mẹ. Bằng một câu có sử dụng phép so
sánh, hãy tả lại hình dáng cháu bé của bác hàng xóm cho mẹ em nghe.
Tình huống 2: Em và bác hàng xóm đang đi trên đường bỗng nhìn thấy
phía trước có một tên cướp giật đồ của một cô gái rồi bỏ chạy. Bác hàng xóm đã
đuổi kịp tên cướp và lấy lại đồ cho cô gái. Bằng phép so sánh, em hãy tả lại
hành động chạy của bác hàng xóm lúc đó.
Cách giải quyết các tình huống .
Đối với tình huống trên tôi cho các em thảo luận nhóm 4 và đưa ra cách
giải quyết từng tình huống. sau đó cho các nhóm lên thể hiện, nhóm còn lại theo
dõi nhận xét và bổ xung.
Ví dụ: Tình huống 1:
Con: Mẹ ơi, con vừa gặp bác Nam ngoài phố. Bác ý có dẫn con anh Hùng
ở quê lên chơi.
Mẹ: Ừ ! cháu bác ấy trông thế nào con?


Con: cháu bác ấy xinh như công chúa mẹ ạ.
Em có nhận xét gì về hình ảnh so sánh của bạn Nam ? Nếu là em, em sẽ
nói thế nào?
Giáo viên định hướng cho các học sinh nhận xét như:
+ Cháu bác ấy trông đáng yêu như búp bê.
+ Cháu bác ấy ra dáng thiếu nữ.

…...
Ví dụ: Tình huống 2:
Trung: Bắc này, bạn biết không bác hàng xóm nhà tớ rất dũng cảm.
Lan: Có chuyện gì sao?
Trung: Hôm vừa rồi tớ chứng kiến bác ấy chạy theo một tên cướp để lấy
lại đồ cho một cô gái đấy.
Lan: Bác ấy chạy nhanh thế cơ à?
Trung: Ừ ! Chạy như ma đuổi ấy?
Đối với tình huống này giáo viên lưu ý cho các em nhận xét về cách so
sánh của tình huống như sau:
Bước 2: Giáo viên nêu lần lượt các tình huống. Sau đó, định hướng cho
học sinh nhận xét như:
+ Bác ấy chạy nhanh như ngựa phi.
+ Bác ấy chạy như gió.
+ Bác ấy chạy nhanh như tên bắn.
……
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Bản thân tôi đã tiến hành thực nghiệm giảng dạy nhằm mục đích đánh
giá tính hiệu quả thiết thực, tính hợp lý hay không hợp lý của phương pháp
dạy học mà tôi đã đề xuất ở trên.
* Hiệu quả:
Với những phương pháp đã trình bày ở trên bản thân tôi đã áp dụng giảng
dạy ở lớp 3 B trường Tiểu học Đông Hải 1. Tôi nhận thấy học sinh hiểu bài và
làm bài khá tốt các em học sinh có nhận thức nhanh đã viết được câu văn có hình
ảnh so sánh rất hay. Trong các bài tập làm văn các em đã biết vận dụng để viết câu
văn có hình ảnh so sánh.
Kết quả:
Số học sinh đạt yêu cầu về nhận biếtvà

Số học sinh nhận biết còn chậm



áp dụng vào làm bài
26/31=83,8%

5/31=16,2%

Rút ra kết luận sư phạm: Để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ
và câu với nội dung so sánh ở lớp 3 người giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ bài
dạy, xác định nội dung kiến thứccần truyền đạt cho các em trong một giờ học.
Sau giờ học các em có được những kỹ năng gì qua việc học nội dung so sánh để
vận dụng vào trong tiết dạy.
Trong mỗi giờ học, giáo viên cần lựa chọn các hình thức dạy học tối ưu để
giờ học đạt kết quả cao.
Qua kinh nghiệm rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh cho học
sinh lớp 3. Bản thân tôi thấy rằng cần hướng và rèn cho học sinh những kỹ năng
sau:
- Học sinh tự củng cố vốn kiến thức của mình thông qua đọc nhiều sách
báo phù hợp với lứa tuổi, xem băng hình, quan sát tranh...
- Cho học sinh giao lưu trực tiếp với các bạn trong lớp, trong trường sau
mỗi bài học: "Luyện từ và câu" dạng này để học sinh khắc sâu kiến thức
.- Khi làm bài tập yêu cầu học sinh đọc kỹ đàu bài, xác định đúng yêu cầu
của bài, phân biệt được chúng thuộc kiểu bài so sánh dạng nào rồi mới bắt tay
vào làm bài. Qua quá trình suy nghĩ và tìm tòi tôi đã tìm thấy một số biện pháp
như đã nêu ở trên, để rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh cho học sinh
lớp 3.
3. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN:
Việc giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và đặc biệt là phân môn Luyện
từ và câu ở tiểu học nói riêng có ý nghĩa quan trọng. Nó góp phần hình thành

4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đồng thời thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu
học. Vì vậy trước mỗi bài giảng tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm sao, dạy như thế
nào để các em hiểu bài và có một giờ học nhẹ nhàng hứng thú. Để rèn luyện cho
các em có được một số kỹ năng so sánh trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3
người giáo viên cần:
- Nắm vững nội dung chương trình SGK Tiếng Việt lớp 3 để tránh dạy quá
cao hoặc dạy sơ sài.
- Nắm vững và tích cực vận dụng đổi mới phương pháp dạy học khi dạy
LTVC.


- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.
- Đa dạng hóa các dạng bài tập
- Tích cực tham gia học tập tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
3.2. KIẾN NGHỊ:
Mỗi năm học Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục nên chọn các sáng kiến tốt để
cung cấp cho các trường làm tài liệu sinh hoạt chuyên môn.
Mở thêm các lớp bồi dưỡng về chuyên môn và xây dựng nhiều tiết mẫu để
cho giáo viên được trao đổi học tập rút kinh nghiệm.
Trên đây là một số việc làm của bản thân tôi, hi vọng sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu với nội dung so sánh ở lớp 3.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và áp dụng những biện pháp trên tôi
thấy với năng lực và trình độ có hạn của bản thân, chắc rằng không thể tránh
khỏi những hạn chế thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp trao đổi ý kiến của
các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn.
Đông Hải , ngày 14 tháng 4 năm 2018

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người thực hiện

Trịnh Thị Hương


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...................................................................1
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................2
2. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................2
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng.................................................................3
2.3 Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề.......................................4
2.3.1. Dạy học theo quy trình........................................................................5
2.3.2. Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lý........................................................6
2.3.3. Lựa chọn phương pháp dạy học.........................................................9
3.3.4. Hệ thống bài tập phong phú..............................................................14
2.3.5. Ứng dụng phương pháp thực hành giao tiếp.................................... 16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.........................................................................17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................18
3.1. KẾT LUẬN.........................................................................................18
3.2. KIẾN NGHỊ.........................................................................................19



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: GV Trường Tiểu học Đông Hải 1

TT

1

2

3

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp giúp học
sinh yếu học tốt 4 phép
tính phân số ở lớp 5
Một số biện pháp giúp học
sinh lớp 5 học tốt phần
cảm thụ văn học
Công tác chủ nhiệm lớp

Cấp đánh giá
Kết quả đánh
xếp loại
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
(A,B,C)

Tỉnh)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Phòng

C

2011-2012

Phòng

C

2013-2014

Phòng

C

2015-2016


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KHI HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM CÁC BÀI TẬP
VỀ BIỆN PHÁP SO SÁNH TRONG PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3

Người thực hiện: Trịnh Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đông Hải 1
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tiếng Việt

THANH HÓA NĂM 2017




×