Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Những gỉải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công chức cấp xã của tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ HÙNG VIỆT

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CỦA TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ HÙNG VIỆT

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CỦA TỈNH TÂY NINH

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC KHANH



Tp.Hồ Chí Minh, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
*
Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ
nhiệt tình của người dẫn khoa học. Những thông tin, số liệu được trích dẫn trong luận
văn do tôi thu thập và sử dụng đều được nêu nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung luận văn./.
Tác giả

Lê Hùng Việt


MỤC LỤC
Trang phụ đề
Lời cam đoan
Danh mục cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan nghiên cứu
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi của nghiên cứu
3.1.Mục tiêu nghiên cứu

3.2.Câu hỏi nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi đề tài
4.1.Đối tượng nghiên cứu
4.2.Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thống kê
5.2.Phương pháp mô tả
5.3.Phương pháp so sách
5.4.Phương pháp điều tra xã hội học
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
7. Bố cục đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. QUAN NIỆM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực
1.1.2. Quan niệm về chất lượng nguồn nhân lực
1.1.3. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực
1.2. NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.2.1. Nhận thức về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực của công
chức cấp xã
1.2.2. Một số quy định đối với công chức cấp xã
1.2.3. Đặc điểm công chức cấp xã
1.3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.3.1. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực công chức cấp xã
1.3.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực công chức cấp xã
1.3.3. Vai trò của công tác bồi dưỡng trong phát triển nguồn nhân lực của
công chức
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


1
1
2
3

4

5

6
6
7
7
7
8
9
10
10
10
18
20
20
20
21
25


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TÂY NINH

2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY Ở CẤP XÃ
2.1.1.Tổng quan về đơn vị hành chính
2.1.2. Đặc điểm tổ chức ở cấp xã
2.2. THỰC TRẠNG NHUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
2.2.1.Về số lượng công chức cấp xã
2.2.2. Về chất lượng công chức cấp xã
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG TRONG VIỆC
NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
2.3.1. Mục tiêu, chỉ tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã
2.3.2. Kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã từ năm 2010 -2014
2.3.3. Đánh giá hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp xã trong việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực công chức cấp xã
2.3.4. Thực hiện khảo sát ý kiến của công chức về các khóa bồi dưỡng
2.3.5. Kết quả tổng hợp khảo sát
2.3.6. Nhận xét và những phát hiện từ kết quả khảo sát
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TỈNH TÂY NINH
3.1. DỰ BÁO NHU CẦU VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
3.1.1. Dự báo nhu cầu công chức cấp xã đến năm 2020
3.1.2. Quan điểm định hướng về công chức cấp xã
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
3.2.1. Về tổ chức khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ
3.2.2. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá chất lượng khóa bồi dưỡng
3.3.3. Một số giải pháp đồng bộ, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực công chức cấp xã
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

26

26
26
26
28
28
29
35
35
36
36
36
41
45
50
51

51
51
51
53
53
54
55
59

60


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BD: Bồi dưỡng
CP: Chính phủ
CBCC: Cán bộ, công chức
ĐTBD: Đào tạo, bồi dưỡng
LLCT: Lý luận chính trị
NNL: Nguồn nhân lực
HĐND: Hội đồng nhân dân
QLNN: Quản lý nhà nước
PTNNL: Phát triển nguồn nhân lực
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
TTg CP: Thủ tướng Chính phủ
UBND: Ủy ban nhân dân
WB: Ngân hành thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1.Thống kê số lượng, chất lượng công chức theo trình độ ĐTBD

30

Bảng 2.2. Tổng hợp tỷ lệ công chức đạt chuẩn qua các năm

31


Bảng 2.3. Thống kê số lượng, chất lượng công chức theo cơ cấu

33

Bảng 2.4. Tỷ lệ độ tuổi và thâm niên công tác của công chức cấp xã

34

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả tự đánh giá về thông tin chung và nhu cầu bồi
dưỡng của công chức

38

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả tự đánh giá về chương trình bồi dưỡng theo
chức danh công chức

39

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả tự đánh giá về hiệu quả mang lại của chương
trình bồi dưỡng theo chức danh đối với công việc đang phụ trách

42


DANH MỤC CÁC HÌNH MÔ TẢ
Trang
Hình 2.1.Tình hình bố trí công chức cấp xã từ năm 2010-2014

29


Hình 2.2.So sách tỷ lệ đạt chuẩn của công chức cấp xã năm 2010-2014

31

Hình 2.3.Tỷ lệ đạt chuẩn của công chức cấp xã năm 2014

32

Hình 2.4. Tỷ lệ đảng viên trong đội ngũ công chức

33

Hình 2.5. Tỷ lệ bố trí nam – nữ trong đội ngũ công chức cấp xã

34

Hình 2.6.Cơ cấu về độ tuổi và thâm niên công tác của công chức

34


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đối với việc phát triển của một đất
nước, của một địa phương, trong đó vai trò của đội ngũ công chức trong bộ máy
hành chính nhà nước các cấp là hết sức quan trọng, vì chính họ là người khai
thông và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác để góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Ở góc độ địa phương, việc tổ chức quản lý xã hội và đảm bảo cho sự phát
triển của địa phương thì đội ngũ công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi

chung là công chức cấp xã) có vai trò rất quan trọng, bởi công chức cấp xã không
những là người trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của nhân dân mà hoạt động
của họ còn gắn bó với đời sống của nhân dân có tác động trực tiếp đời sống, kinh
tế của người dân, tạo ra sự ổn định, an toàn và trật tự ở một địa bàn, địa phương.
Năng lực và hiệu quả hoạt động của công chức trong thực thi chức trách,
nhiệm vụ thể hiện được chất lượng đội ngũ công chức. Thông qua chất lượng đội
ngũ công chức sẽ hiện được chất lượng nguồn nhân lực của địa phương hay chất
lượng nguồn nhân lực của công chức tại địa phương đó.
Có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nhân lực công chức như:
công tác tuyển dụng, chính sách tiền lương, công tác quy hoạch, bố trí, đào tạo,
bồi dưỡng cũng như công tác đánh giá đối với công chức; trong bối cảnh hiện nay
(về cả thể chế và điều kiện thực tiễn) thì công tác bồi dưỡng công chức đã được
xem như là công cụ hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công
chức.
Thời gian qua, Tây Ninh rất quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức cấp
xã. Tuy nhiên, thực tế hiện nay đội ngũ công chức cấp xã còn hạn chế về chuyên
môn, nghiệp vụ, chưa có kỹ năng xử lý độc lập những vấn đề phát sinh tại địa
phương, thiếu chủ động trong giải quyết công việc thuộc chức năng nhiệm vụ


2
được pháp luật quy định, về tác phong, kỷ luật hành chính chưa nghiêm, làm việc
còn theo cảm tính, thiếu nghiên cứu, linh động…
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Những giải pháp hoàn thiện công tác
bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công chức cấp xã của
tỉnh Tây Ninh” là cần thiết cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công.
Trong phạm vi hạn chế của thông tin, dữ liệu nghiên cứu của đề tài, tác
giả chọn đối tượng phân tích, nghiên cứu là công chức cấp xã và các lớp bồi
dưỡng đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

2. Tổng quan nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tác giả thấy có nhiều nghiên cứu liên
quan đến nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức; do đặt thù của đề tài nên tác giả tập trung nghiên cứu thực tiễn
địa phương gắn với những quy định của pháp luật về công chức cấp xã, các nghiên
cứu có liên quan đến nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã,
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được các
nhà khoa học và thực tiễn quan tâm nghiên cứu, cụ thể như:
Liên quan đến những khái niệm, quan niệm về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực, có các tác giả như:
- Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2008. Giáo trình kinh tế nguồn nhân
lực. NXB Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
- Nguyễn Hữu Dũng, 2003. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực con người ở
Việt Nam. NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
- Phạm Minh Hạc, 1999. Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Võ Xuân Tiến, 2010. Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 6.
Liên quan đến tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và đội ngũ cán
bộ, công chức, tác giả có nghiên cứu:
- Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013. Hiến pháp.


3
- Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2008. Luật cán bộ, công
chức.
- Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003. Luật Tổ chức HĐND
và UBND.
- Chính phủ, 2009. Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức

ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Chính phủ, 2010. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Chính phủ, 2011. Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2011 về công chức xã, phường, thị trấn.
- Bộ Nội vụ, 2012. Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm
2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
- Nguyễn Thị Tươi, 2012. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã ở tỉnh Tây Ninh. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính
công. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, 2013. Quyết định số 25/2013/QĐUBND ngày18/6/2013 quy định trình độ chuyên môn, các chuyên ngành đối với
các chức danh công chức cấp xã.
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập
một cách hệ thống, toàn diện về nguồn nhân lực công chức cấp xã trên địa bàn Tây
Ninh và đây cũng là yêu cầu hết sức cấp thiết đặt ra đối với chính quyền cơ sở của
tỉnh Tây Ninh.
3. Mục tiêu và câu hỏi của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh;


4
- Phân tích công tác bồi dưỡng tác động đến chất lượng nguồn nhân lực
của công chức cấp xã trong thời gian qua;
- Đề xuất những giải pháp chính trong công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu, việc hoàn thành luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau:

(i) Nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, nhận thức về nguồn nhân
lực công chức cấp xã và vai trò của công tác bồi dưỡng trong phát triển nguồn
nhân lực công chức được hiểu như thế nào?
(ii) Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ra
sao?
(iii) Công tác bồi dưỡng hiện nay đóng góp như thế nào cho việc phát
triển nguồn nhân lực công chức cấp xã ?
(iv) Những giải pháp bồi dưỡng nào cần thiết để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh?.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quan niệm về nguồn nhân lực, phát triển nguồn
nhân lực nói chung và nguồn nhân lực công chức nói riêng, mà trọng tâm là công
tác bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công chức cấp xã.
Nghiên cứu thực trạng đội ngũ công chức cấp xã và những hiệu quả mang
lại trong công tác bồi dưỡng đối với công chức cấp xã trong thời gian qua trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến nguồn nhân
lực, phát triển nguồn nhân lực đối với công chức cấp xã trên bàn tỉnh Tây Ninh.
- Về thời gian: nghiên cứu số liệu thống kê từ năm 2010 đến 2014.
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu vai trò công tác bồi dưỡng trong nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực công chức cấp xã trên địa bàn Tây Ninh; kiến nghị


5
những giải pháp về bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công
chức cấp xã của Tây Ninh trong những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu thực nghiệm, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng và

đề xuất giải pháp có phần dựa trên các quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước có liên quan đối với công chức cấp xã.
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, điều tra xã
hội học… để thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các thông tin, cụ thể:
5.1. Phương pháp thống kê: sử dụng để xem xét thực trạng đội ngũ công
chức cấp xã;
5.2. Phương pháp mô tả: sử dụng để xem xét hoạt động, đặc điểm của bộ
máy chính quyền ở cơ sở và hoạt động công vụ của công chức cấp xã;
5.3. Phương pháp so sách: sử dụng xem xét thực trạng số lượng, chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã ở các mốc thời gian 2010 - 2014;
5.4. Phương pháp điều ra xã hội học: thực hiện đối với công chức cấp xã
của 20 đơn vị cấp xã để tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng và đánh giá của công chức về
chương trình bồi dưỡng theo chức danh do Bộ Nội vụ biên soạn và triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài nếu được cơ quan có thẩm quyền tham khảo
và vận dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nói riêng và cả nước nói chung.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên
ngành hành chính công, chính sách công và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
công chức cấp xã.


6
Chương 2: Phân tích thực trạng nguồn nhân lực và hiệu quả công tác bồi
dưỡng nâng cao chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Tây Ninh.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực công chức cấp xã của tỉnh Tây Ninh.


7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC,
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. QUAN NIỆM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu,
xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển,
theo những góc độ khác nhau các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có những khái
niệm khác nhau, tác giả xin nêu một số định nghĩa như sau:
- Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng, nguồn nhân lực
là toàn bộ vốn con người gồm thể lực, trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá
nhân sở hữu, có thể huy động được trong quá trình sản xuất kinh doanh hay một
hoạt động nào đó. (WB, 2000. World Development Indicators. Oxford: London).
- Theo Phạm Minh Hạc : Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở
các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là
những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp
ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. (Phạm Minh Hạc , 1996. Vấn đề con người
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Chính trị Quốc gia, Tr 269)
- Theo Nguyễn Hữu Dũng: Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ
năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là
nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có
khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực

dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo
không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục,
đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa


8
đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động
thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông
qua các chính sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người
với tiềm năng vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được
trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở thành
nguồn vốn vô cùng to lớn. (Nguyễn Hữu Dũng, 2003. Sử dụng hiệu quả nguồn lực
con người ở Việt Nam. NXB Lao động – Xã hội, tr 5).
1.1.2. Quan niệm về chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu
thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, được biểu hiện thông qua các
tiêu chí: sức khoẻ, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn và phẩm chất tâm lý xã
hội.
Các quan niệm tuy có khác nhau nhưng theo tiếp cận của nghiên cứu này
cho thấy những điểm chung về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực là:
- Về số lượng, nguồn nhân lực thể hiện số lượng lao động hiện tại và trong
tương lai, việc xác định số lượng nguồn nhân lực dựa trên 2 nhóm yếu tố: yếu tố
bên trong thể hiện nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi tăng/giảm thêm số lượng lao
động; yếu tố bên ngoài thể hiện sự gia tăng nguồn nhân lực do tăng về dân số, do
di cư…
- Cơ cấu nhân lực, thể hiện qua cơ cấu về trình độ được đào tạo, giới tính,
độ tuổi.
Đối với cơ cấu nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước, đặc biệt là ở cấp
xã thì trình độ đào tạo và tỷ lệ cán bộ, công chức được quan tâm xem xét trong
công tác bố trí, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp thực tế.

1.1.3. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực
Cũng như quan niệm về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực cũng
được các nhà nghiên cứu đề cập đến ở những góc độ khác nhau, tác giả xin trích
giới thiệu một số quan niệm như sau:


9
- Theo Bùi Văn Nhơn: Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức,
phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng
đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn
phát triển . ( Bùi Văn Nhơn , 2006. Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội.
NXB Tư pháp, tr 98)
- Theo sách phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo: Kinh
nghiệm Đông Á của Viện Kinh tế thế giới xuất bản năm 2003: Phát triển nguồn
nhân lực, xét từ góc độ một đất nước là quá trình tạo dựng lực lượng lao động
năng động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu quả, xét từ góc độ cá nhân là việc
nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao
năng suất lao động và thu nhập. Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm
nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức và thể lực của người lao
động, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất. Kiến thức có được nhờ quá trình đào
tạo và tiếp thu kinh nghiệm, trong khi đó thể lực có được nhờ chế độ dinh dưỡng,
rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế. (Viện Kinh tế Thế giới, 2003. Phát triển
nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo: Kinh nghiệm Đông á. NXB Khoa
học xã hội, tr 16 - 17).
- Theo Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả
năng nhận thức và tiếp thu kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng
tạo của con người; nền văn hoá; truyền thống lịch sử.... Với cách tiếp cận phát
triển từ góc độ xã hội, phát triển nguồn nhân lực là quá trình tăng lên về mặt số

lượng (quy mô) nguồn nhân lực và nâng cao về mặt chất lượng nguồn nhân lực,
tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận phát triển từ góc
độ cá nhân, phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm cho con người trưởng
thành, có năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội cao.
(Trường đại học Kinh tế Quốc dân, 2008. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực. NXB
Đại học Kinh tế quốc dân, Tr 104).


10
Mặc dù với những cách tiếp cạnh khác nhau , các tác giả đã có những quan
điểm khác nhau về phát triển nguồn nhân lực , nhưng bao hàm chung vẫn là : ở góc
độ cá nhân PT NNL là nâng cao trí tuệ , phát huy tính toàn diện năng lực của cá
nhân trong lao động , sản xuất và nâng cao mức sống của cá nhân , ở góc độ xã hội
PTNNL là nâng cao về quy mô số lượng , chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực
hợp lý nhằm phục vụ mục tiêu phát triển xã hội . Trong nghiên cứu này, tập trung
xoay quanh PTNNL qua bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
công chức.
1.2. NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.2.1. Nhận thức về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
công chức cấp xã
Với những cách tiếp cận nguồn nhân lực như đã đề cập ở phần 1.1, tác giả
đưa ra nhận thức về chất lượng nguồn nhân lực công chức cấp xã thể hiện qua hiệu
quả thực thi công vụ của công chức, do đó nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân
lực của công chức được tác giả xem xét ở những nội dung sau:
- Số lượng công chức xã, phường, thị trấn được bố trí tại UBND các xã,
phường, thị trấn để đảm bảo các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương đều có
người phụ trách.
- Chất lượng của đội ngũ công chức được thể hiện ở những phía cạnh sau:
về trình độ văn hóa phổ thông, chuyên môn được đào tạo; kỹ năng, nghiệp vụ
được bồi dưỡng, độ tuổi, thâm niên công tác và đạo đức công vụ của công chức.

Trong đó, yếu tố được đề cập trong nghiên cứu này là công tác bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công chức.
- Cơ cấu công chức cấp xã được thể hiện: về tỷ lệ bố trí giữa cán bộ và
công chức trong bộ máy nhà nước ở cấp xã và thể hiện về giới tính.
1.2.2. Một số quy định đối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã được điều chỉnh bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật riêng giành cho công chức cấp xã. Cụ thể như sau:
1.2.2.1. Định nghĩa về công chức cấp xã


11
Khoản 3, Điều 4 Luật cán bộ, công chức (2008) định nghĩa về công chức
cấp xã quy định: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.2.2.2. Về chức danh công chức cấp xã
Điều 61, Chương V của Luật cán bộ, công chức quy định công chức cấp
xã có 7 chức danh, gồm: Trưởng Công an xã; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng
- Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài
chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
1.2.2.3.Về số lượng công chức cấp xã
Theo quy định của Chính phủ

(Nghị định số

92/2009/NĐ-CP ngày

22/10/2009 của Chính phủ ) số lượng công chức được quy định gắn chung với


số

lượng cán bộ cấp xã , cụ thể: quy định bố trí theo phân loại đơn vị hành chính cấp
xã: xã loại 1 được bố trí không quá 25 người; xã loại 2 được bố trí không quá 23
người; xã loại 3 được bố trí không quá 21 người.
Về tỷ lệ bố trí giữa cán bộ và công chức: thường có tỷ lệ cán bộ bằng hoặc
cao hơn công chức, cụ thể như: theo quy định ở các xã có 11 chức danh là cán bộ,
số lượng bố trí bình quân từ 11 đến 13 người, như vậy nếu xã loại 1 định biên
được bố trí là 25 người thì số lượng công chức được bố trí có thể là 12 hoặc 14
người, nếu xã loại 2, định biên 23 người, thì công chức được bố trí là 10 hoặc 12
người, còn xã loại 3 theo định biên là 21 người thì công chức được bố trí là 7 hoặc
10 người.
1.2.2.4. Về tiêu chuẩn của công chức cấp xã
a) Tiêu chuẩn chung
Theo Điều 3, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/11/2011 của Chính
phủ, quy định về công chức xã, phường, thị trấn, đối với các chức danh: Văn
phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường,


12
thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài
chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa

bàn công tác.
Đối với công chức Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
ngoài những tiêu chuẩn quy định nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với các
đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham
gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ
dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền,
bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
b) Về tiêu chuẩn cụ thể
Theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 của UBND tỉnh
Tây Ninh, quy định trình độ chuyên môn, các chuyên ngành đối với các chức danh
công chức cấp, cụ thể:
- Đối với chức danh Trưởng Công an xã: Tốt nghiệp trung cấp trở lên các
nhóm ngành quản lý trật tự xã hội; cảnh sát; an ninh; công an và theo quy định của
pháp luật chuyên ngành đối với chức danh này.
- Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: Tốt nghiệp trung cấp
trở lên các nhóm ngành quân sự cơ sở và theo quy định của pháp luật chuyên
ngành đối với chức danh này.
- Đối với chức danh Văn phòng - Thống kê: Tốt nghiệp trung cấp trở lên
các nhóm ngành hành chính - văn phòng; văn thư - lưu trữ; luật; kinh tế; khoa học


13
xã hội và nhân văn; nhân sự; báo chí - tuyên truyền; thống kê; công nghệ thông
tin.
- Đối với chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường: Tốt nghiệp trung cấp trở lên các
nhóm ngành địa chính; tài nguyên; môi trường; xây dựng; kinh tế xây dựng; giao
thông; quy hoạch; kiến trúc; đô thị; hạ tầng kỹ thuật; thú y; thủy lợi; nông nghiệp;
khuyến nông và phát triển nông thôn; lâm nghiệp; kinh tế nông lâm.
- Đối với chức danh Tài chính - kế toán: Tốt nghiệp trung cấp trở lên các

nhóm ngành tài chính; kế toán; kiểm toán.
- Đối với chức danh Tư pháp - Hộ tịch: Tốt nghiệp trung cấp trở lên các
nhóm ngành luật; hành chính.
- Đối với chức danh Văn hóa - Xã hội: Tốt nghiệp trung cấp trở lên các
nhóm ngành quản lý văn hóa - thông tin; quản lý nghệ thuật; quản lý du lịch; quản
lý thể dục thể thao; lao động - xã hội - tiền lương; truyền thông - báo chí - tuyên
truyền; khoa học xã hội và nhân văn; phát thanh - truyền hình; sư phạm ngữ văn;
hành chính; luật.
1.2.2.5. Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Theo quy định tại Mục 2 của Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
20/10/2012 của Bộ Nội vụ , quy định cụ thể như sau:
a) Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an
xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
b) Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự:


14
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan
của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
c) Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê:

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê,
tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và
thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban
nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp,
theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã
và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên


15
địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
d) Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã):

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh
học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
+ Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký
và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa
bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các
công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.


16
đ) Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
+ Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực
hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã,
kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền
mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp
luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
e) Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;


17
+ Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận

và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp
với công chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn,
tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ
sở.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
g) Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục
theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời
sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp
xã;
+ Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã
hội ở địa phương;
+ Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ
đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt
sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và
chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;


×