Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN một số biện pháp sử dụng tập bản đồ để nâng cao chất lượng dạy học môn địa lý ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.79 KB, 16 trang )

1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, nước ta đang trong giai đoạn Công Nghiệp Hóa - Hiện
Đại Hóa đất nước với mục tiêu: Đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại để hội nhập với Quốc tế. Mà nhân tố quyết
định thắng lợi chính là nguồn lực con người, phát triển cả về số lượng và chất
lượng, trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này bắt đầu từ giáo dục
phổ thông, trước hết bắt đầu từ mục tiêu đào tạo của ngành là giáo dục học
sinh trở thành những con người phát triển toàn diện: Có phẩm chất đạo đức, có
năng lực, có tri thức, có kĩ năng và có khả năng chiếm lĩnh tri thức mới một
cách độc lập, sáng tạo.
Vì vậy, nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không chỉ cung cấp cho học
sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều quan trọng là phải trang bị cho các em
khả năng tự nghiên cứu, tự làm việc nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự
giác, tư duy sáng tạo để tìm hiểu và tự nắm bắt thêm tri thức .
Hiện nay, trong việc dạy và học địa lí vẫn có quan niệm cho rằng: Địa lí là
môn học thuộc lòng, chỉ cần học thuộc bài là đạt điểm cao, không cần tư duy,
suy nghĩ như các môn học khác. Nhưng thực tế, Địa lí không phải là môn học
thuộc lòng mà là môn học đòi hỏi phải có tư duy cao để phân tích, so sánh, tổng
hợp từ đó rút ra nhận xét.
Trong những năm qua, đã có những bước cải tiến về phương pháp dạy và
học theo hướng tích cực, tăng cường việc tư duy của học sinh trong việc lĩnh
hội tri thức. Một trong những biệp pháp đó là tăng cường sử dụng kênh hình
trong dạy học địa lí.
Cùng với kênh hình, Tập bản đồ sẽ góp phần thiết thực vào việc cải tiến
phương pháp dạy học môn Địa lí, tạo điều kiện giúp giáo viên tổ chức việc dạy
học theo đặc trưng bộ môn có hiệu quả, nhằm phát triển tư duy địa lí cho học
sinh, đó là kiểu tư duy gắn liền với lãnh thổ, xét đoán trên cơ sở bản đồ, biểu
đồ, bảng số liệu. Qua đó, rèn luyện cho học sinh kỹ năng dựa vào bản đồ, lược
đồ, biểu đồ và các bảng số liệu để tìm được những câu trả lời cần thiết, giảm
bớt số liệu địa lí, giúp cho việc học tập bộ môn này ngày càng có chất lượng


cao hơn.
Bên cạnh đó, Tập bản đồ còn có vai trò bổ sung cho bản đồ treo tường vì
các sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ treo tường quá nhỏ, đa số học sinh ngồi
ở những bàn sau không nhìn thấy được. Đồng thời, Tập bản đồ còn giúp giáo
viên cải tiến phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Ngoài ra, Tập bản đồ còn giúp các em học bài ở nhà hoặc làm bài tập kiểm tra ở
lớp. Bởi lẽ một trong những mục đích của việc học tập địa lí là rèn luyện kỹ
năng đọc bản đồ, lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu; Kỹ năng nhận xét, phân tích,
so sánh, tổng hợp trên cơ sở bản đồ, lược đồ, biểu đồ và bảng số liệu theo đặc
trưng bộ môn đó là bắt đầu từ bản đồ và kết thúc cũng từ bản đồ.
Ở chương trình Địa lí cấp THCS, học sinh từng bước được làm quen với
kĩ năng đọc và hiểu bản đồ. Nhưng càng lên lớp cao thì kĩ năng đọc và hiểu
bản đồ đòi hỏi cao hơn. Học sinh không chỉ biết đọc, nhận xét, phân tích, so
1


sánh mà còn phải có kĩ năng bước đầu về biểu đồ, đồ thị. Từng bước rèn luyện
kỹ năng về bản đồ, giúp cho việc học bộ môn Địa lí ở trường THCS và cấp
trung học phổ thông sau này được tốt hơn.
Như vậy, Tập bản đồ có vai trò quan trọng đặc biệt. Nhưng trong thực tế
hiện nay, ở các trường nói chung giáo viên sử dụng Tập bản đồ chưa triệt để.
Một số giáo viên chưa coi trọng việc sử dụng Tập bản đồ trong dạy học trên
lớp, chỉ hướng dẫn qua loa cho các học sinh, chưa khai thác triệt để những kênh
hình có trong Tập bản đồ, thậm chí có giáo viên còn không nghiên cứu kĩ
những bài tập và nội dung trong Tập bản đồ.
Nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên còn dạy theo phương pháp cũ, chưa
mạnh dạn cắt bỏ những nội dung phải ghi nhớ máy móc, truyền đạt hết những
nội dung trong sách giáo khoa nên không còn thời gian để sử dụng Tập bản đồ.
Một số giáo viên chưa coi trọng việc rèn luyện kỹ năng sử dụng các loại kênh
hình, kênh số, còn nặng về giảng giải thuyết trình, sợ thiếu giờ. Vì vậy, để làm

tốt điều này chúng ta phải nhận thức được tầm quan trọng của Tập bản đồ, phải
thấy được: Một yếu tố trong Tập bản đồ có giá trị sử dụng vào một nội dung bài
học khác nhau. Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ thì mới khai thác hết giá trị của nó,
sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và môn Địa
lí nói riêng. [1]
Xuất phát từ những băn khoăn, trăn trở đó mà tôi đã tìm tòi, nghiên cứu, tìm
mọi biện pháp để nâng cao chất lượng giờ dạy. Thêm vào đó là những kinh
nghiệm đã được tích lũy trong những năm qua và những kiến thức được học ở
trường sư phạm. Vì thế, tôi xin được trình bày đề tài nghiên cứu: “ Một số biện
pháp sử dụng Tập bản đồ để nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở
trường THCS ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài là hướng dẫn học sinh sử dụng có hiệu quả Tập bản đồ,
nhằm tạo nên sức lôi cuốn trong giờ học, kích thích tư duy của học sinh, tác
động đến mọi đối tượng học sinh. Đồng thời,cũng giúp cho học sinh củng cố
các kiến thức được lĩnh hội trên lớp, rèn luyện các kĩ năng địa lí mà chương
trình và sách giáo khoa đưa ra. Sách cũng là tài liệu tham khảo để giáo viên đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong Nghị quyết số 29/NQ-TW. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; Phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo và vận dụng kiến thức , kĩ năng của người học; Khắc phục lối truyền
đạt một chiều, ghi nhớ máy móc.Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng Tập bản
đồ trong việc dạy và học địa lí, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học nhằm
tạo sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng môn Địa lí nói riêng.

2


Vì vậy, đối tượng nghiên cứu trong đề tài của tôi thuộc học sinh học các khối
lớp 6, 7, 8, 9 trường THCS Quảng Thái.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, xử lý thông tin
giúp tôi thực hiện đề tài này chính là dựa trên những kinh nghiệm thực tiễn của
bản thân qua nhiều năm trực tiếp làm công tác giảng dạy môn Địa lí ở trường
THCS Quảng Thái. Và qua phần tổng hợp kết quả bài làm của học sinh sau
những lần kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ, qua góp ý của đồng
nghiệp và sự chỉ đạo sát sao của tổ chuyên môn, qua nghiên cứu tài liệu tham
khảo.
2. NỘI DUNG:
2.1. Cơ sở lí luận:
Tập bản đồ địa lí góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển
năng lực tư duy của học sinh. Đặc biệt là các phẩm chất trí tuệ như: Phân tích
tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa,... Tập bản đồ địa lí còn hình thành và
củng cố cho các em những tri thức và kĩ năng, kĩ xảo của môn học. Đồng thời,
giáo dục tình yêu quê hương đất nước, ý thức công dân và sự định hướng nghề
nghiệp phục vụ Tổ quốc sau này cho các em .
Bên cạnh đó, Tập bản đồ địa lí còn có nội dung đa dạng và sinh động, nhằm
vào việc rèn luyện các kĩ năng khác nhau. Nhưng nói chung, đều đòi hỏi học
sinh phải làm việc độc lập, sáng tạo và yêu cầu ở mức độ cao hơn các lớp trước.
Hơn nữa, Tập bản đồ địa lí cũng góp phần mang lại thành công rất lớn cho mỗi
tiết học, giúp giáo viên có thể tận dụng tối đa thời gian 45 phút của một tiết dạy
để tác động đến cả ba đối tượng học sinh: Khá, giỏi; Trung bình; Yếu kém .
2.2. Thực trạng:
Qua quá trình thực tiễn cho thấy, Tập bản đồ địa lí có thể sử dụng trong tất
cả các khâu của quá trình dạy học, ví dụ như: Chuẩn bị bài ở nhà, học tập ở

trên lớp, học và ôn tập bài cũ,...Chính vì vậy, để biết được khả năng sử dụng
Tập bản đồ của học sinh bản thân tôi đã kiểm tra, khảo sát chất lượng của học
sinh. Thời điểm đánh giá là: Thứ sáu, ngày 15 tháng 9 năm 2017. Kết quả như
sau:
*Về chất lượng:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém

Khối
số
SL % SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
43
0
0
8
18,6 27 62,8 8
18,6
0
0

6A1
7
47
1
2,1 12 25,5 30 63,8 4
8,6
0
0
7A1
8
41
2
4,9 10 24,4 26 63,4
3
7,3
0
0
8A1
9
35
2
5,7 10 28,6 20 57,1
3
8,6
0
0
9A1
Tổng 166
5
3,0 40 24,1 103 62

18 10,9
0
0
3


* Về nhận thức:
Qua quá trình điều tra và tìm hiểu, bản thân tôi nhận thấy học sinh sử
dụng Tập bản đồ kết quả chưa cao là do các nguyên nhân sau:
- Học sinh:
+ Ý thức học tập của học sinh chưa cao( Đa số phụ huynh và học sinh
xem đây là môn phụ).
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập bản đồ còn kém
+ Cách ghi nhớ đối tượng địa lí trên bản đồ còn hạn chế
+ Kĩ năng phân tích để làm bài tập bản đồ còn chậm
+ Còn nhiều học sinh làm bài tập mang tính chất đối phó nên không quan
tâm xem bài mình làm đúng hay sai mà chỉ cần có đủ bài tập là được.
+ Vẫn còn tình trạng học sinh không làm bài tập ở nhà, đến lớp mượn vở
của bạn chép lại bài một cách máy móc nên không hiểu bài.
+ Hầu hết không có sự nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo trong sách giáo khoa,
tài liệu tham khảo hay Át lát địa lí Việt Nam...để học bài và làm bài tập ở nhà .
- Giáo viên:
+ Muốn làm bài tập trong Tập bản đồ một cách có hiệu quả phải mất nhiều
thời gian, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách làm bài tập, trong khi đó
thời gian của mỗi tiết học chỉ có 45 phút. Vì vậy, một số giáo viên khi lên lớp
chưa quan tâm đến việc làm bài tập của học sinh hay việc hướng dẫn học sinh
làm bài tập bản đồ cũng vậy.
+ Một số giáo viên lại chỉ quan tâm đến việc học sinh có làm bài tập hay
không chứ không quan tâm đến việc các em có làm bài đúng hay sai và làm như
thế nào nên chất lượng của bài làm chưa cao .

+ Một số giáo viên trong giờ dạy lại chỉ quan tâm đến việc làm thế nào để
truyền đạt hết kiến thức ( Nội dung chính của bài và những kiến thức cần phải
học thuộc) nên hiệu quả của việc làm bài tập ở nhà cũng chưa cao.
- Gia đình:
+ Đa số phụ huynh phải đi làm ăn xa nên ít có thời gian quan tâm đến việc học
của con em mình.
+ Còn nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến việc học bài và làm bài tập ở nhà
của học sinh nên vào đầu năm học vẫn còn nhiều em thiếu sách giáo khoa, vở
bài tập gây khó khăn cho việc chuẩn bị bài của các em.
Với thực trạng đó, đòi hỏi bản thân Tôi phải có những giải pháp cụ thể
hướng dẫn học sinh cách làm bài tập bản đồ để từng bước nâng cao chất lượng
học tập của các em.
2.3. Những giải pháp:
Để làm rõ hơn vấn đề này, Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cụ thể
mà bản thân cùng với các đồng nghiệp của mình đã áp dụng có hiệu quả trong
quá trình giảng dạy ở địa phương :
** Bước 1: Lựa chọn bài tập
Trước hết, để chuẩn bị cho một tiết dạy thì trong khâu soạn bài giáo
viên phải nghiên cứu kĩ sách giáo khoa để chuẩn bị những đồ dùng dạy học cần
thiết phù hợp với nội dung bài học. Đồng thời, giáo viên cũng cần phải nghiên
4


cứu Tập bản đồ để lựa chọn bài tập phù hợp với mục đích bài dạy. Không yêu
cầu phải sử dụng hết lượng câu hỏi trong Tập bản đồ. Bởi vì, trong Tập bản đồ
có một số câu hỏi không cần suy nghĩ, tìm tòi học sinh vẫn trả lời được vì
những phần đó đã có sẵn trong sách giáo khoa.
Ví dụ : Khi dạy về các Vùng tự nhiên thì thông thường câu hỏi 1 đều yêu cầu
học sinh xác định vị trí, giới hạn của vùng nên giáo viên không cần yêu cầu học
sinh ghi lại những nội dung đó trong vở vì những nội dung này đã có trong

sách giáo khoa .
Mặt khác, các đối tượng học sinh, trình độ của từng loại đối tượng là một
trong những căn cứ quan trọng buộc giáo viên phải nghiên cứu lựa chọn bài tập
cho phù hợp. Mỗi bài phân tích những chi tiết cần thiết, tùy theo yêu cầu, nội
dung của bài. Cụ thể là:
+ Lớp 6: Khi dạy bài 26 - Đất. Các nhân tố hình thành đất. Giáo viên yêu
cầu học sinh quan sát mẫu đất ở hình 66 sgk trang 77 [2]: Nhận xét về màu sắc
và độ dày của các tầng đất khác nhau sau đó áp dụng vào việc làm bài tập.
+ Lớp 7: Bài 34: Thực hành - So sánh nền kinh tế của ba khu vực Châu
Phi. Học sinh phải dựa vào lược đồ H34.1 SGK trang 107 [2] cùng với sự
hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành bài tập của mình.
+ Lớp 8: Bài 27: Thực hành - Đọc bản đồ Việt Nam( . Để hoàn thành được
bài này đòi hỏi học sinh phải dựa vào Bản đồ hành chính Việt Nam( H23.2) và
bảng 23.1 sgk :
+ Xác định vị trí của Thanh Hóa
+ Xác định vị trí, tọa độ các điểm cực
+ Lập bảng thống kê các tỉnh theo mẫu đã có sẵn.
+ Lớp 9:
Bài 3: “ Phân bố dân cư và các loại hình quần cư”.
+ Cho học sinh đọc tên lược đồ hình 3.1 trang 11 sách giáo khoa, hình 1 trang
6 Tập bản đồ [2] và quan sát màu sắc chỉ mật độ dân số từng vùng, quy mô dân
số đô thị, phân tích mật độ dân số, chú ý so sánh dân số giữa miền núi với đồng
bằng và đô thị, quy mô các đô thị, tìm hiểu các nguyên nhân của sự chênh lệch
dân số, rút ra kết luận:
+ Nước ta có mật độ dân số cao, phân bố không đều, tập trung nhiều ở đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt mật độ dân số ở thành
thị rất cao(Do điều kiện sống có nhiều thuận lợi); Thưa thớt ở miền núi nhất là
vùng Tây Bắc,Tây Nguyên ( do địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, đời
sống thấp).
+ Các đô thị nước ta phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố ở đồng bằng và

ven biển.
Bài 4: “ Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống”.
+ Phân tích biểu đồ trang 15,16 sách giáo khoa và trang 7 Tập bản đồ [2]. Giáo
viên hướng dẫn học sinh cần chú ý phân tích màu sắc thể hiện dân số từng khu
vực, so sánh giữa thành thị với nông thôn; các số liệu thể hiện tỉ lệ % dân số
trong từng ngành; Liên hệ các bài học đã học tìm thuận lợi, khó khăn về kinh
5


tế, đời sống; Nêu nhận xét về cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động ở
nước ta, giải thích vì sao có sự thay đổi đó, sau đó nhận xét và rút ra kết luận:
+ Nước ta có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trong nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ lệ cao. Thuận lợi cho phát triển kinh tế,
nhưng sức ép lớn về việc làm. Nếu không đủ việc làm, dư thừa lao động dễ nảy
sinh các tệ nạn xã hội.
+ Lực lượng lao động ở nông thôn nhiều hơn thành thị do dân số tập
trung chủ yếu ở nông thôn.
Hay ở bài 23,24: “ Vùng Bắc Trung Bộ”
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào hình 10,11 trang 32,34 Tập bản đồ [2]
kết hợp với nội dung sách giáo khoa: Điền tên các vùng tiếp giáp với vùng Bắc
Trung Bộ, tên các tỉnh trong vùng, các cửa khẩu lên chỗ chấm. Kể tên một số
trung tâm công nghiệp và các ngành công nghiệp chính trong các trung tâm đó.
Những câu hỏi này dễ nên chỉ cần dựa vào lược đồ và sách giáo khoa cả lớp
đều trả lời được.
Riêng câu hỏi: Tại sao Vùng Bắc Trung Bộ lại phát triển các ngành công
nghiệp cơ khí, sản xuất phân bón, vật liệu xây dựng? Giải thích vì sao các
ngành công nghiệp chủ chốt còn non yếu? Những câu hỏi này đòi hỏi phải lựa
chọn đối tượng học sinh khá, giỏi mới trả lời được. Vì vậy, xác định được đối
tượng học sinh là cần thiết giúp giáo viên có phương pháp phù hợp trong cách
dạy, kiểm tra, đánh giá học sinh.

** Bước 2: Phương pháp sử dụng Tập bản đồ trong quá trình dạy học
- Sử dụng Tập bản đồ trong kiểm tra bài cũ:
Việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Tập bản đồ, kĩ năng vẽ biểu đồ phải
được tiến hành thường xuyên thông qua các bài kiểm tra miệng, 15 phút, một
tiết để việc sử dụng Tập bản đồ trở thành thói quen không thể thiếu được đối
với mỗi học sinh.
Trong việc kiểm tra kiến thức cũ chúng ta có thể áp dụng phương pháp của
Trần Trọng Hà (vụ trung học phổ thông). Dùng các tờ bản đồ thay giấy kiểm
tra, dùng các câu hỏi in sẵn trong các tờ bản đồ thay cho việc chép các đề bài.
Giáo viên có thể sử dụng một câu hỏi hoặc một số câu hỏi in ngay trong từng
trang của Tập bản đồ để kiểm tra 15 phút hoặc một tiết. Học sinh làm bài vào
phần để trống trong từng trang lược đồ, nếu thiếu giấy, giáo viên nên hướng dẫn
học sinh đóng thêm giấy vào Tập bản đồ.
- Sử dụng Tập bản đồ trong dạy, học bài mới:
Nếu sử dụng Tập bản đồ để dạy bài mới thì giáo viên phải nghiên cứu kĩ để
tìm xem trong Tập bản đồ có nội dung tương ứng với bài học trong sách giáo
khoa hay không? Xác định mục tiêu và các hoạt động hướng dẫn học sinh học
tập trên lớp hay ở nhà. Phần nội dung nào đã có các câu hỏi bài tập trong Tập
bản đồ thì giáo viên không nên giảng mà chỉ cần nêu câu hỏi và yêu cầu học
sinh quan sát bản đồ và trả lời câu hỏi. Giáo viên chỉ gợi ý, dẫn dắt học sinh khi
học sinh lúng túng không trả lời được. Có như vậy mới phát huy được tính tích
cực, tự giác và chủ động của học sinh.
6


Để giờ học không bị trầm lắng, không gây hứng thú học tập cho học sinh thì
giáo viên cần kết hợp chặt chẽ giữa Tập bản đồ với các phương tiện dạy học
khác như sách giáo khoa, bản đồ treo trường, không nên tách rời từng phương
tiện một.
Muốn học sinh sử dụng thành thạo Tập bản đồ thì ngay từ bài học đầu tiên

giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm chắc các ước hiệu, kí hiệu trong trang
đầu, nắm vững mối quan hệ giữa Tập bản đồ với các loại bản đồ khác vì đôi khi
giữa các loại bản đồ có sự không đồng nhất về ước hiệu, kí hiệu. Giáo viên phải
định hướng cho học sinh để giúp cho các em tập trung đi đúng hướng.
Ví dụ:
+ Lớp 6: Ở bài 4- Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa
lí. Nếu muốn học sinh nắm được phương hướng trên bản đồ thì giáo viên phải
hướng dẫn các em quan sát bản đồ trên bảng kết hợp với hình 1,trang 7 Tập bản
đồ để xác định phương hướng.
+ Lớp 7: Bài 15 – Hoạt động công nghiệp ở đới ôn hòa. Giáo viên yêu cầu
học sinh quuan sát bản đồ treo tường kết hợp với lược đồ phân bố một số trung
tâm công nghiệp chủ yếu ở đới ôn hòa: Tìm và chỉ một số trung tâm công
nghiệp ở đới ôn hòa trên bản đồ, từ đó các em dễ dàng hoàn thành bài tập của
mình ở Tập bản đồ trang 14. [2]
+ Lớp 8: Bài 26 – Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Giáo viên
hướng dẫn học sinh dựa vào lược đồ khoáng sản trong Tập bản đồ, trang 30 kết
hợp với bản đồ khoáng sản Việt Nam để tìm và chỉ một số loại khoáng sản trên
bản đồ đồng thời có thể hoàn thành bài tập của mình ngay trên lớp.
+ Lớp 9: Trong bài 7,8 - Địa lí Nông nghiệp. Nếu muốn học sinh nắm được
các vùng sản xuất chuyên môn hoá nông nghiệp, sản phẩm chính của từng
vùng thì giáo viên phải hướng dẫn các em đọc các bài tập của bài 7,8 trang
11,12 Tập bản đồ…[2]
Hay ở bài 11,12 - Địa lí Công nghiệp. Muốn học sinh nắm được các trung
tâm công nghiệp, chức năng chính của từng trung tâm thì giáo viên phải hướng
dẫn học sinh đọc lại bài tập của Tập bản đồ trang 16,17…[2]
Hoặc bài 28; 29: Vùng Tây Nguyên. Giáo viên hướng dẫn học sinh phân
tích các lược đồ hình 15, 16 trang 40, 41, rút ra những nhận xét nét chính về vị
trí, địa hình, khí hậu, kinh tế… và đặc điểm nổi bật khác biệt so với các vùng
khác.
+) Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ: Phía Bắc giáp Bắc Trung Bộ, phía

Nam giáp Đông Nam Bộ, phía Tây giáp Hạ Lào và Campuchia, phía Đông giáp
Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là vùng duy nhất trong cả nước không giáp
biển, có vị trí chiến lược rất quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng, cầu nối
giữa Việt Nam với Lào và Campuchia.
+) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Địa hình là các cao
nguyên xếp tầng, nơi đầu nguồn của nhiều dòng sông chảy về các vùng lãnh thổ
7


lân cận. Với khí hậu nhiệt đới cận xích đạo có mùa khô kéo dài, khắc nghiệt.
Nhưng nhìn chung cao nguyên có khí hậu ôn đới, mát mẻ, phong cảnh thiên
nhiên đẹp, có thế mạnh về du lịch sinh thái. Diện tích đất bazan lớn, màu mỡ rất
thích hợp với trồng cây công nghiệp. Rừng chiếm diện tích lớn có nhiều gỗ
quý. Thủy năng dồi dào chiếm 21% thủy năng cả nước. Khoáng sản: quặng
bôxit chiếm 3 tỉ tấn. Du lịch sinh thái có tiềm năng lớn.
Khó khăn: mùa khô thiếu nước, hay xảy ra cháy rừng. Nạn chặt phá
rừng bừa bãi gây xói mòn, sạt lở, thoái hóa đất; Săn bắt bừa bãi làm cho môi
trường bị suy thoái.
+) Đặc điểm dân cư - xã hội: Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc. Vùng
thưa dân nhất nước ta, phân bố không đồng đều, rất thiếu lao động. Đời sống
nhân dân còn nhiều khó khăn, nhưng đang được cải thiện đáng kể.
Giải pháp khắc phục: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xóa đói, giảm nghèo,
cải thiện đời sống nhân dân. Ngăn chặn phá rừng, bảo vệ rừng.
+) Thế mạnh: Đất đỏ bazan thuận lợi phát triển cây công nghiệp là thế
mạnh của vùng. Du lịch sinh thái phát triển. Ngoài ra, thủy điện của vùng có
tiềm năng dồi dào.
* Một trong những kỹ năng quan trọng của việc dạy và học địa lí là kĩ năng
vẽ và phân tích biểu đồ, đồ thị . Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định nội
dung hình thức biểu hiện của biểu đồ (hình cột, thanh ngang, miền, hay hình
tròn…). Xác định biểu đồ thể hiện nội dung gì? Kiến thức biểu hiện của biểu

đồ, các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì? Trên lãnh thổ nào? Vào thời gian
nào, các đại lượng đó được biểu hiện trên biểu đồ như thế nào? Dựa vào các số
liệu thống kê đã được nêu rõ trên biểu đồ, đối chiếu so sánh với nhau và rút ra
nhận xét về các đối tượng được thể hiện. Hướng dẫn học sinh phân tích số liệu
tổng quát, sau đó đi vào chi tiết tìm được giá trị lớn nhất, nhỏ nhất; Xác định
mối quan hệ giữa các số liệu so sánh, đối chiếu các số liệu theo cột, theo hàng
và từ đó rút ra nhận xét.
Ví dụ: Trong Tập bản đồ, các bài về dân cư và kinh tế ở lớp 7,8,9 có nhiều
biểu đồ nên giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách vẽ, phân tích rồi rút ra nhận
xét.
- Sử dụng Tập bản đồ để củng cố kiến thức:
Trong phần củng cố kiến thức, nên chọn những bài tập có tính tổng hợp,
so sánh, đòi hỏi tư duy cao.
Ví dụ :
+ Lớp 6: Trong bài 27 – Lớp vỏ sinh vật. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phân bố thực vật, động vật trên Trái Đất. Nên chọn câu hỏi 2 trang 39: Sắp
xếp các loài thực vật và động vật vào ba đới khí hậu( Đới nóng, đới lạnh, đới ôn
hòa)
+ Lớp 7: Bài 10 - Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới
nóng.Nên chọn câu hỏi 4, trang 10: Giải pháp chính trong vấn đề dân số để
phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường
8


.
+ Lớp 8: Bài 23 – Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam. Nên chọn
câu hỏi 1 trang 27: Điền tên các điểm cực và chỉ trên bản đồ.
+ Lớp 9:
Bài 31,32,33,34: Vùng Đông Nam Bộ Giáo viên nên hướng
dẫn học sinh dựa vào lược đồ: Giải thích vì sao thành phố Hồ Chí Minh là trung

tâm kinh tế lớn và là đầu mối giao thông quan trọng của vùng và của cả nước?
Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn đồng thời hạn chế ô nhiễm môi
trường nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ? Vì sao Đông Nam Bộ có sức
hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước?
- Sử dụng vở bài tập bản đồ để làm bài tập ở nhà:
Các bài tập mà giáo viên giao cho học sinh làm ở nhà là các bài tập có
tính chất ôn tập, củng cố kiến thức, kĩ năng mới nên chọn 1-2 câu hỏi có liên
quan đến trọng tâm bài. Và giáo viên cũng phải giúp học sinh nắm rõ mục đích,
yêu cầu của bài tập và kĩ năng chính phải rèn luyện .
Ví dụ:
+ Lớp 6: Bài 17 – Lớp vỏ khí. Nên chọn các bài tập 2,3 trang24: Điền tên các
tầng khí quyển, độ cao và một số đặc điểm chủ yếu của mỗi tầng vào chỗ chấm.
+ Lớp 7: Bài 32 – Các khu vực châu Phi. Nên chọn các bài tập 2,3 trang27:
Điền tiếp vào bảng các nội dung phù hợp và nêu những đặc điểm chính về kinh
tế của khu vực Bắc Phi, Trung Phi.
+ Lớp 8: Bài 32 – Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta. Nên chọn các bài
tập 1,4 trang 37: Điền tiếp vào bảng các nội dung phù hợp và nêu những thuận
lợi, khó khăn của thời tiết và khí hậu ở nước ta.
+ Lớp 9: Trong phần: Sự phân hóa lãnh thổ - Địa lí các Vùng kinh tế. Nên
chọn các câu hỏi: Kể tên các trung tâm công nghiệp của vùng và những ngành
công nghiệp chủ yếu của từng trung tâm? Kể tên các nông sản chủ yếu của từng
miền và giải thích vì sao có sự phân bố như vậy?
Sau khi ra bài tập cho học sinh làm ở nhà, giáo viên cần kiểm tra, đánh giá
và sửa chữa những chỗ trả lời chưa chính xác của các em bằng cách luân phiên
kiểm tra bài cũ rồi kiểm tra luôn vở bài tập của các em. Và theo tôi nghĩ thì mỗi
học sinh phải được chấm vở bài tập ít nhất một lần trong một học kì để việc
học bài và làm bài tập ở nhà của các em được thường xuyên hơn.
Tóm lại, để phát huy được vai trò của Tập bản đồ cho học sinh học tập
môn Địa lí thì việc phân tích, khai thác có trình tự, biết khai thác những chi tiết
nào, yếu tố nào trong Tập bản đồ và quan sát hình ảnh nào là phù hợp nhất ?

Tùy theo từng bài cụ thể, chúng ta có thể sử dụng một hay nhiều trang
trong Tập bản đồ để phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thật khoa học, chính
xác mà bài học lại nhẹ nhàng, học sinh phấn khởi học tập.
2.4. Hiệu quả:
Qua quá trình thực nghiệm phương pháp sử dụng Tập bản đồ địa lý ở các
khối, lớp cho học sinh, Tôi nhận thấy là: Đa số học sinh đã có ý thức học tập và
9


chú trọng vào việc làm bài tập trong Tập bản đồ; Các em đã hứng thú hơn với
việc làm bài tập bản đồ, biết say mê tìm tòi những kiến thức từ sách giáo khoa
và các tài liệu tham khảo để hoàn thành tốt bài tập của mình. Mà cái được lớn
nhất của cách làm này là hầu hết các em học sinh ở các khối, lớp đều tích cực
học tập, có hứng thú hơn và thích học môn Địa lí hơn. Bởi vì bài tập thường
được đặt ở cả ba mức độ, phát triển từ dễ đến khó nên không gây nhàm chán
hay tự ti cho học sinh.
Minh chứng theo bảng tổng hợp sau đây:
Khối

SS

Giỏi
SL %

Khá
SL
%

TB
SL


%

Yếu
SL
%

Kém
SL
%

6
43
1
2,3 15 34,9 25 58,2
2
4,6
0
0
6A1
7
47
3 6,4
18 38,3 25 53,2 1
2,1
0
0
7A1
8
41

4
9,8 16 39,0 20 48,8
1
2,4
0
0
8A1
9
35
4 11,4 12 34,3 19 54,3
0
0
0
0
9A1
Tổng 166
12 7,3 61 36,7 89 53,6
4
2,4
0
0
Qua quá trình thực tiễn cũng cho thấy, bước đầu học sinh đã biết cách sử
dụng Tập bản đồ. Lúc đầu chỉ là bắt buộc, một số học sinh không có Tập bản đồ
nhưng đến nay học sinh đã có sự tự giác trong việc sử dụng Tập bản đồ để học
tập và kiểm tra. Các em đã biết cách làm việc tích cực, độc lập. Trên cơ sở đó,
các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kĩ năng và nắm được phương pháp học
tập bộ môn Địa lí, giúp các em tự đánh giá kết quả học tập của mình. Phần lớn
học sinh đã làm quen với cách học mới một cách chủ động hơn, trong giờ học
không còn tình trạng học sinh đưa bài tập Toán, Vật lí, Hóa học, Ngữ Văn hay
Tiếng Anh ra làm như các năm học trước.

Với cách học này, buộc các em phải tận dụng hết thời gian để tìm tòi, phát
hiện và ghi nhớ kiến thức.
Trong khâu kiểm tra cũng đã có nhiều khả quan, kết quả kiểm tra cao hơn
hẳn, học sinh không còn quá lúng túng trong sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu đồ,
bảng số liệu; Đặc biệt là không còn hiện tượng học sinh trả lời sai kiến thức cơ
bản như những năm trước nữa.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Đổi mới phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực hoá hoạt động
của học sinh trong quá trình dạy học là một yêu cầu cấp thiết và quan trọng .
Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, việc sử dụng
Tập bản đồ địa lí có một vị trí hết sức quan trọng. Cùng với các kênh hình khác,
Tập bản đồ góp phần rèn luyện tư duy địa lí cho học sinh, nâng cao hiệu quả
dạy và học bộ môn.
10


Đối với học sinh THCS phương pháp này có tác dụng thúc đẩy tính tích cực,
tự giác, tư duy độc lập logic trong học tập của học sinh, giúp các em chủ động
sáng tạo; Tự mình phân tích, khai thác qua các trang bản đồ, lược đồ, biểu đồ,
bảng số liệu trong Tập bản đồ. Học sinh nhận thức được các nội dung trong Tập
bản đồ không chỉ những là phương thức trực quan sinh động mà còn ẩn chứa
trong đó nhiều điều mới lạ, mang tính hấp dẫn tuổi trẻ của các em. Ngôn ngữ
của nó là các quy ước, ký hiệu, màu sắc, hình ảnh và cả hình dạng kích thước
của một nước, một khu vực, hay một vùng lãnh thổ giúp các em nắm bài nhanh,
hiểu bài sâu sắc hơn.
Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi giáo viên phải luôn
luôn cải tiến các phương pháp giảng dạy so với các phương pháp trước đây, để
tăng tính hấp dẫn đối với học sinh. Ngược lại, nếu giáo viên chỉ trình bày theo
kiểu thuyết trình thì vừa mệt thầy mà học sinh lại không thích nghe, hay mất

trật tự nên không thúc đẩy được tính độc lập, sáng tạo của trò, hiệu quả bài dạy
vì thế sẽ thấp.
Tôi nhận thấy, đây là một phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực,
chủ động của học sinh, rất mong thầy cô hưởng ứng và ứng dụng.
Tuy vậy, sử dụng nó như thế nào để đạt hiệu quả là một việc làm khó, đòi
hỏi mỗi giáo viên địa lí chúng ta phải có một nhiệt tình nghề nghiệp, một tư
duy địa lí vững vàng và một phương pháp dạy học phù hợp với các đối tượng
học sinh .
Qua thực tiễn hướng dẫn học sinh sử dụng Tập bản đồ môn Địa lí ở
trường THCS, Tôi đã rút ra được các bài học sau:
+ Cần làm tốt việc điều tra, khảo sát tình hình để nắm chắc đối tượng học sinh
từ đó phân loại đối tượng để lập kế hoạch dạy học cho phù hợp.
+ Phải nắm chắc các kĩ năng làm bài, phân tích bài tập để hướng dẫn học sinh
dễ hiểu nhất.
+ Phải xây dựng được phương pháp khai thác kiến thức từ Tập bản đồ cho học
sinh.
+ Cách soạn giáo án cũng như cách đưa ra các câu hỏi có trong Tập bản đồ để
tạo hứng thú và phát huy khả năng làm bài tập trong Tập bản đồ của học sinh.
+ Cách làm bài tập với những giải pháp có hiệu quả.
+ Giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để không
ngừng trau dồi về kiến thức, kĩ năng và giải pháp làm thế nào giúp học sinh sử
dụng Tập bản đồ có hiệu quả nhất.
+ Cần thiết phải trang bị cho học sinh kĩ năng thực hành, lí thuyết phải luôn đi
đôi với thực hành thì học sinh mới hiểu và nắm chắc được bản chất của vấn đề.
+ Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các giáo viên nhằm mục đích đưa nội
dung giảng dạy vào tất cả các lớp học.
3.2.Kiến nghị:
* Đối với giáo viên:
+ Giáo viên luôn luôn là lực lượng chủ động, là nhân tố chính để giải quyết
vấn đề chất lượng giáo dục. Chính vì vậy, mỗi giáo viên phải thực hiện tốt

quy chế chuyên môn, tận tâm với nghề, phải đầu tư cả về thời gian và trí
11


tuệ vào bài dạy có chất lượng cao ở tất cả các môn học, không được xem
nhẹ môn nào.
+ Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là học tập
bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng và trong việc
rèn luyện kĩ năng bộ môn cho học sinh .
+ Thường xuyên chấm chữa bài chu đáo cho học sinh và động viên các em
kịp thời. Biểu dương các gương học sinh vượt khó vươn lên trong học tập,
từ đó khích lệ các em tự giác học tập.
+ Phải tạo cho không khí lớp học luôn luôn sôi nổi, gây hứng thú học tập
cho học sinh.
+ Luôn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh, đặc biệt quan
tâm hơn đối với những em có lực học dưới trung bình.
+ Luôn tạo mối quan hệ mật thiết với đồng nghiệp, phụ huynh và các em
học sinh.
+ Luôn trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh yếu, kém để tìm ra
những giải pháp cùng giáo dục các em trở thành người tiến bộ.
* Đối với học sinh :
+ Muốn nâng cao, củng cố kĩ năng biểu đồ cũng như sử dụng vở bài tập bản
đồ thì trước tiên học sinh phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập.
+ Thực hiện tốt các bước, các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên. Các
em có thể tổ chức các nhóm, đôi học tập để trao đổi nhận xét, đánh giá kết quả
của nhau.
+ Phải có ý thức phấn đấu vươn lên, kiên trì vượt khó, đi học đều, chăm học
và luôn có ý thức tự giác trong việc học ở lớp cũng như ở nhà.
* Đối với nhà trường :
+ Chuyên môn nhà trường cần tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

giảng dạy và giáo dục của giáo viên một cách thường xuyên, có nhận xét
đánh giá cụ thể. Từ đó định hướng cho giáo viên điều chỉnh kế hoạch và
thực hiện giảng dạy đạt kết quả cao hơn.
+ Hàng năm tiến hành bàn giao chất lượng học sinh giữa các giáo viên chủ
nhiệm của năm học trước với năm học sau.
+ Có thêm những biện pháp thiết thực nhằm động viên, giúp đỡ những học
sinh nghèo, khó khăn có đủ đồ dùng học tập.
* Đối với gia đình :
+ Cần quan tâm đến việc học hành của con em mình, đầu tư nhiều thời gian
cho con học tập.
+ Hướng dẫn và tạo thói quen đọc sách, chia sẻ, tư vấn bộc lộ tư tưởng, tình
cảm của các con.
+ Phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn và nhà
trường để nắm bắt tình hình học tập của con em mình.
* Đối với Phòng Giáo dục :
+ Tiếp tục tổ chức và chỉ đạo việc sinh hoạt chuyên môn, thảo luận, trao đổi
kinh nghiệm dạy học theo cụm để giáo viên có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn
12


nhau giữa các nhà trường và tìm ra, vận dụng phương pháp dạy học có hiệu quả
trong quá trình dạy học.
Trên đây là một số ý kiến nhỏ của cá nhân tôi, chắc chắn còn nhiều hạn
chế, thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của Hội đồng giám khảo và các bạn
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG

Quảng Xương, ngày 24 tháng 04 năm

2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Phạm Thị Thêu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phương pháp dạy học của Trần Trọng Hà (Vụ trung học phổ thông)
[2]. Sách giáo khoa Địa lí 6,7,8,9 ( Nhà xuất bản giáo dục )
[3]. Vở bài tập bản đồ Địa lí 6,7,8, 9( Nhà xuất bản giáo dục )
[4]. Sách giáo viên Địa lí 6,7,8, 9( Nhà xuất bản giáo dục )
[5]. Sách Để học tốt Địa lí 6,7,8, 9 ( Nhà xuất bản giáo dục )

13


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Thêu
14


Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Quảng Thái

TT
1.


Tên đề tài SKKN
Biện pháp giáo dục học sinh
cá biệt ở Trường THCS

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Phòng GD & ĐT
Quảng Xương

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2001-2002

2.

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Trang
1
1
2
2
3
15


2. NỘI DUNG
2.1.Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng
2.3. Những giải pháp
2.4. Hiệu quả
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

3
3
3
4-12
13
14
14

15
17

16



×