Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN vận dụng tích hợp kiến thức liên môn dạy tiết 30 bài 24 môn địa lý 6, biển và đại dương ở trường THCS dân tộc nội trú bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.46 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG
GIÁO
TẠO BÁ THƯỚC
PHÒNG GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀODỤC
TẠOVÀ
BÁĐÀO
THƯỚC

TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ DẠY TIẾT
30, BÀI 24 MÔN ĐỊA LÍ 6: “BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG”
Ở TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ BÁ THƯỚC
VẬN DỤNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ DẠY TIẾT 25 - MÔN
ĐAI SỐ 7: LUYỆN TẬP – “MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ TRƯỜ TTHƯỚC

Người thực hiện: Trương Khánh Chi
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước
SKKN
thuộc
lĩnhLê
vực
(môn):
Địa Lí


Người thực
hiện:
Xuân
Thiện
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán

THANH HÓA NĂM 2016
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC


1. MỞ ĐẦU:..........................................................................................................1

1.1. Lý do chon đề tài........................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2
2. NÔI DUNG ………….. ………………………………………………… ….2
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................2
2. 2.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.................................................................3
2.2.1. Thực trạng đối với giáo viên.......................................................................3
2.2.2. Thực trạng đối với học sinh.........................................................................4
2.3. Giải pháp, giải quyết vấn đề...........................................................................5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................14
2.4.1.Đối với giáo viên:.......................................................................................14
2.4.2. Đối với học sinh:.......................................................................................14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:.............................................................................16
3.1. Kết luận:.......................................................................................................16

3.2. Kiến nghị......................................................................................................17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chon đề tài:
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực
khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng để chỉ
một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con
người phát triển thiếu hài hòa, cân đối.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào
quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục
pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...
Qua thực tế dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa các môn học
“tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết
sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không
chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn cần phải
không ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các em giải quyết
các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất.
Mặc dù đã được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về đổi mới phương pháp
dạy học theo quan điểm tích hợp, nhưng chưa hẳn tất cả giáo viên đều đã nhận
thức về vấn đề một cách thấu đáo. Bản thân tôi cũng không ít lần lúng túng trong
thiết kế bài dạy cũng như vận dụng một cách hiệu quả các phương pháp dạy học
theo quan điểm tích hợp.
Từ những lí do trên, khi chọn sáng kiến kinh nghiệm này, mục đích của tôi là
muốn đúc rút những vấn đề lí luận cơ bản nhằm giúp cho việc nhận thức rõ hơn về
dạy học tích hợp và bản thân tôi đã thiết kế thử nghiệm một bài dạy cụ thể đã được
giảng dạy trong chương trình. Tiết dạy thử nghiệm theo phương pháp tích hợp, xen
kẽ kênh hình, lồng ghép kiến thức các môn Hóa học, Lịch Sử, Vật lý, Sinh học,

Giáo dục công dân vào giảng dạy tiết 30 – Môn Địa Lí 6: “Biển và Đại Dương”
1.2 . Mục đích nghiên cứu:

Dự án làm cho quá trình dạy học bộ môn thêm phong phú, đa dạng. Làm cho
việc học của học sinh thêm hứng thú, tạo cho học sinh lòng hăng say. Từ đó tạo
điều kiện phát triển khả năng, năng lực của học sinh.
Dự án góp phần củng cố, bổ sung kiến thức cho học sinh. Với việc kết hợp kiến
thức liên môn Hóa học, Vật lí, Sinh học, Lịch sử, Giáo dục công dân vào môn Địa
Lí góp phần làm cho học sinh có kiến thức đầy đủ, bao quát, sâu sắc hơn. Tạo điều
kiện cho học sinh sáng tạo, rèn luyện kỹ năng học đi đôi với hành, kỹ năng giải
quyết các tình huống trong cuộc sống và ứng dụng vào thực tiễn đời sống.
Tạo cơ hội cho các em thể hiện mình, giao tiếp được nâng lên. Hiểu rõ tầm
quan trọng của việc học đều các môn học để có sự phát triển một cách toàn diện.
Góp phần xây dựng một xã hội ngày càng tiến bộ và đáp ứng được yêu cầu hiện
nay.
Qua việc thực hiện dự án sẽ giúp cho giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc
1


kiến thức bộ môn mình dạy mà còn không ngừng trao dồi kiến thức các môn học
có liên quan. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng
cao hiệu quả trong công tác dạy học.
Mục đích của đổi mới phương pháp dạy- học hiện nay là phương pháp dạyhọc tích hợp mà đặc trưng của nó là:
+ Dạy - học thông qua việc liên hệ kiến thức của các môn học khác.
+ Dạy - học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
Dạy - học tích hợp môn Địa Lí ở trường THCS là dạy - học không chỉ đem
đến cho học sinh kiến thức mà còn nhằm rèn luyện phương pháp tư duy logic và
khoa học, có khả năng tự giải quyết vấn đề. Kiến thức phải được khắc sâu trong
học sinh để làm tiền đề cho việc tiếp thu các kiến thức tiếp theo.

1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là bài 24: “Biển và đại dương” có tích hợp kiến thức
của các môn Hóa học, Vật lý, Sinh học, Giáo dục công dân.
- Học sinh Lớp 6B Trường THCS Dân tộc nội trú- Bá Thước.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp xây dựng cở sở lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu, để nắm rõ như
thế nào là dạy học tích hợp, và áp dụng trong day học ra sao.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Trong công tác
giảng dạy giáo viên hiểu rõ tâm lý, năng lực của từng đối tượng học sinh, thông
qua bài kiểm tra để đánh giá chất lượng học sinh.
- Phương pháp thống kê, sử lý số liệu: Phân tích và sử lý số liệu kết quả quả
bài kiểm tra trước và sau khi áp dụng đề tài
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt
động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp"
thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả
của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.
Việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn Đối với học sinh, trước hết, các
chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong
việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên
môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các
tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng
hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều
lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm
2


chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của

kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là
bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong quá trình dạy
học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có
liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức
liên môn đó; Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của
giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra,
định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo
viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ
nhau trong dạy học.
Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác
dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần
phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng
lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp.
Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức liên môn
học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức
cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình
dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức,
hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Việc tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy bộ môn Địa Lí nói chung là
rất cần thiết. Trong tiết học này tôi tích hợp một số đơn vị kiến thức trong các môn
Hóa học, Lịch Sử, Vật lý, Sinh học, Giáo dục công dân vào bài học sẽ giúp cho
bài học bao quát nội dung, đầy đủ ý, khắc sâu được kiến thức hơn, đồng thời gây
được hứng thú học tập cho học sinh hơn.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thực trạng đối với giáo viên
* Thuận lợi

Bản thân là một giáo viên đã có nhiều năm giảng dạy bộ môn Địa Lí lớp 6 ở
trường THCS. Thường xuyên được tiếp xúc với phương pháp, kỹ thuật và công
nghệ dạy học hiện đại; Được đào tạo cơ bản dạy đúng chuyên nghành đào tạo,
thường xuyên được tham gia các lớp tập huấn chuyên đề.
* Khó khăn
Qua dự giờ thăm lớp của một số đồng nghiệp thấy việc vận dụng các phương
pháp dạy học tích hợp đôi khi còn cứng nhắc, chưa linh hoạt, nhiều tiết học còn
khô khan, chưa tạo ra được không khí nhẹ nhàng, hấp dẫn vui vẻ trong giờ học,
việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh có khi còn mang tính hình thức…
Dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao.
3


Giáo viên còn đang phụ thuộc nhiều vào sách giáo khoa. Chưa thực sự mạnh
dạn có những thay đổi khi đối tượng học sinh là khác nhau. Vì vậy học sinh tiếp
thu một cách thụ động, thiếu tự nhiên, thiếu tính sáng tạo, dẫn đến kết quả học tập
thấp.
2.2.2. Thực trạng đối với học sinh:
* Thuận lợi:
- Phần lớn học sinh lớp 6 trong nhà trường đều chăm ngoan, có ý thức trong
việc học tập, trong đó nhiều em yêu thích học tập môn Địa Lí.
- Kết quả học tập môn Địa Lí của học sinh lớp 6 nhiều năm gần đây đã được
cải thiện chất lượng đại trà ổn định ở mức khá cao, chất lượng mũi nhọn cũng được
nâng lên.
* Khó khăn:
Một bộ phận nhỏ học sinh chưa hứng thú với việc học tập bộ môn Địa Lí, biểu
hiện qua việc:
- Học tập một cách thụ động, thiếu phương pháp và động cơ học tập, chưa tích
cực, chủ động tham gia vào quá trình tự tìm tòi lĩnh hội kiến thức.
- Là học sinh dân tộc thiểu số nên phần đa các em rụt rè, thiếu tự tin, ngại phát

biểu ý kiến, ít tranh luận, ngại lên bảng.
- Mất tập trung thậm chí làm việc riêng hoặc ngồi lì trong giờ học.
- Các em phải học hai buổi/ngày nên không có nhiều thời gian làm bài tập, ôn
bài cũ, và chuẩn bị bài mới.
- Đặc biệt nhiều em xem bộ môn Địa Lí là môn học phụ nên nhiều em ít quan
tâm, chỉ học cho xong...
* Kết quả kiểm tra học sinh:
Cụ thể thực trạng về hứng thú học tập môn Địa Lí được khảo sát đầu năm học
của học sinh khối 6 trường THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước (trước khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm) như sau:
Bảng 1:

Số
HS

Kết quả điều tra hứng thú học tập môn Địa Lí khối 6
giữa học kì I năm học 2016-2017
Lớp

Rất thích

Thích

Bình thường

Không thích

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

30

6A

3

10,0

10

33,3

11

36,7

6


20,0

30

6B

3

10,0

10

33,3

12

40,0

5

16,7

4


Qua kết quả khảo sát trên dễ dàng thấy: Tỉ lệ học sinh không mấy hứng thú
với việc học tập môn Địa Lí là khá cao 56,7% trong đó có đến hơn 18% không
thích học môn Địa Lí, điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học bộ môn
của nhà trường.

Có tình trạng trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó nhiều em xem môn Địa
Lí là môn học phụ, trong khi đó nhiều em học lực khá, giỏi thường các em đi theo
khối A, một số em cảm thấy môn Địa Lí thường khô khan và kém hấp dẫn nên các
em không thích...
Từ thực trạng nói trên dẫn đến chất lượng học tập môn Địa Lí Lớp 6 còn thấp,
cụ thể như sau:
Bảng 2: Kết quả khảo sát chất lượng môn Địa Lí giữa học kì I
năm học 2016-2017.
Loại Giỏi

Loại Khá

Loại TB

Loại yếu

Loại kém

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

6A

2

6,7

7

23,3

13

43,3

8

26,7

0

0,0


6B

2

6,7

9

30,0

12

40,0

7

23,3

0

0,0

Lớp

Kết quả chất lượng môn Địa Lí giữa học kì I cho thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi
còn khá khiêm tốn (chỉ chiếm khoảng 30,0%), trong khi đó tỉ lệ học sinh yếu còn
khá cao so với mặt bằng chung chất lượng của nhà trường.
2.3. Giải pháp, giải quyết vấn đề:
Từ thực trạng nói trên để gây hứng thú học tập và nâng cao chất lượng học
tập môn Địa Lí cho học sinh bản thân phải áp dụng nhiều biện pháp trong đó biện

pháp tích hợp kiến thức liên môn vào một tiết học có sử dụng công nghệ thông tin
đã mang lại hiệu quả khả quan nhất. Để dạy học tích hợp mang lại hiệu quả cao
người giáo viên cần:
- Cần quan niệm rõ mục tiêu dạy học là hướng tới mục tiêu học tập bộ môn
của trò. Giáo viên phải hình dung sau khi học xong bài học, học sinh phải có kiến
thức, kỹ năng, thái độ gì, ở mức độ như thế nào. Mục tiêu đề ra là cho học sinh,
thông qua các hoạt động học tập tích cực. Việc tích hợp để gây hứng thú cho học
sinh giúp học sinh dễ hiểu bài chứ không làm cho tiết học nặng nề hơn.
- Lấy trình độ học sinh chung của cả lớp làm căn cứ, nhưng phải hình dung
thêm yêu cầu phân hoá đối với những nhóm học sinh có trình độ kiến thức và tư
duy khác nhau để mỗi học sinh được làm việc với sự nỗ lực trí tuệ vừa với sức
mình.
Sau đây là tiết dạy theo chủ đề tích hợp đã được tiến hành ở lớp 6B trường
THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước trong năm học 2016-2017.
5


TÍCH HỢP KIẾN THỨC CÁC MÔN VẬT LÝ, HÓA HỌC, LỊCH SỬ,
SINH HỌC, GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀO DẠY TIẾT 30, BÀI 24
MÔN ĐỊA LÍ 6: “BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG”
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Về kiến thức:
1.1. Đối với môn Địa Lí:
- Biết được độ muối của nước biển và đại dương, nguyên nhân làm cho
nước biển và đại dương có độ muối
- Biết các hình thức vận động của nước biển và đại dương gồm: Sóng, thủy
triều, các dòng biển. Nguyên nhân sinh ra các vận động đó.
1.2. Đối các môn tích hợp:
* Môn Vật Lý:
- Giải thích được nguyên nhân sinh ra thủy triều là do lực hút của Mặt

Trăng, Mặt Trời với Trái Đất, hiện tượng triều cường, triều kém.
- Ứng dụng của sóng, thủy triều trong việc sản xuất điện, muối...
-Ảnh hưởng của độ bốc hơi đến độ mặn của nước biển ở các khu vực biển
khác nhau.
* Môn Sinh học :
- Vai trò của thực vật trong việc bảo vệ môi trường, tác động tích cực và tiêu
cực của con người trong việc làm biến đổi môi trường tự nhiên.
* Môn Lịch sử :
- Ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng năm 938. Nắm vững quy luật của thủy
triều trong việc đánh giặc.
* Môn Hóa học :
- Nồng độ phần trăm (%) cho biết số gam chất tan có trong 100 gam dung
dịch.
- Nước biển có vị mặn chát vì có một lượng muối hòa tan đáng kể.
* Môn Giáo dục công dân:
- Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường nói chung, môi trường biển
nói riêng. Có những hành động thiết thực để góp phần bảo vệ môi trường xung
quanh các em đang sống, đồng thời tuyên truyền bạn bè, người thân có ý thức bảo
vệ môi trường.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, phân tích các mối liên hệ địa lí,
phân tích kênh hình, kỹ năng lập luận, trình bày vấn đề một cách chặt chẽ khoa
học.
- Rèn luyện kỹ năng tích hợp liên môn; kỹ năng làm việc hợp tác.
3. Về thái độ:
- Học tập nghiêm túc, tích cực, tính hợp tác trong làm việc nhóm.
- Thấy rõ vai trò của Biển và Đại dương trong cuộc sống của con người từ
đó có ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường biển, đại dương.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Máy tính, Máy chiếu, Phiếu học tập, bút dạ; Các nguồn tham

khảo trên Internet có liên quan đến bài học, sách giáo khoa các môn có liên quan.
6


Các hình ảnh, vi deo minh họa các nội dung trên.
2. Học sinh: SGK; Tìm hiểu các nội dung sau: Các khái niệm: Sóng, thủy
triều, các dòng biển. Nguyên nhân sinh ra sóng, thủy triều, dòng biển, tác động tích
cực và tiêu cực của các hiện tượng trên đối với đời sống và sản xuất của con người.
Các tài liệu, tranh ảnh về tác hại của sóng thần.
III. PHƯƠNG PHÁP- KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp; Đặt vấn đề, gợi mở.
- Kỹ thuật dạy học; Hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC
1. Ổn định lớp. ( 1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ.( 4 phút) GV: Trình triếu Silide 1
? Em hiểu thế nào là Sông, hệ thống sông? Kể tên một số sông ở VN?
Em hãy nêu giá trị kinh tế của sông ngòi?
- 1 HS lên bảng trả lời.
- 1HS đứng tại chỗ nhận xét câu trả lời của bạn.
- GV kết luận và cho điểm HS
2. Bài mới:
Nước trên Trái Đất chủ yếu là nước mặn (chiếm gần 97% toàn bội khối nước
trên bề mặt Trái Đất) được phân bố trong các biển và ĐD. Nước trong các biển và
đại dương lưu thông với nhau và luôn luôn vận động. vậy độ mặn trong nước biển
và ĐD như thế nào, các vận động của nước biển và ĐD là gì chúng ta cùng tìm
hiểu.
Hoạt động 1: ( 12 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung ghi bảng


? Các em đã được đi tắm biển chưa? Không may
nước biển bắn vào miệng ta thấy có vị gì?

1. Độ muối của nước

biển và đại dương

HS: vị mặn
? Vì sao nước biển có vị mặn?
HS: Vì trong nước biển có muối.
? Nguyên nhân làm cho nước biển và đại dương
có độ muối.
HS: Do muối hòa tan từ nước sông đưa ra....
? Vậy, độ muối TB của nước biển và đại dương
là bao nhiêu?
- Độ muối TB của nước biển
0
HS: Độ muối TB trong các biển và đại dương là và đại dương là 35 /00. Độ
muối đó là do nước sông hòa
350/00
tan các loại muối từ đất, đá
? Độ muối TB của nước biển và đại dương là trong lục địa đưa ra.
7


350/00 , có nghĩa là gì?
HS:
* Tích hợp kiến thức môn Hóa học
GV: Độ muối trong các biển và đại dương là

350/00, có nghĩa là cứ 1000 gam nước biển thì có
35 gam muối, trong đó có 27,3 gam muối ăn
(Natriclorua). Khối lượng muối trong nước biển
càng lớn thì độ muối của biển đó càng cao và
ngược lại.
Silide 2: Bản đồ tự nhiên thế giới
? Quan sát bản đồ tự nhiên thế giới, xác định vị
trí của biển Đông, biển Ban- tích, biển Hồng hải.
Độ muối của các biển này là bao nhiêu?
HS: lên bảng chỉ vị trí trí các biển trên bản đồ và
nêu độ muối các biển.
* Tích hợp kiến thức môn Vật Lý
? Độ muối trong các biển và đại dương có giống
nhau không? Vì sao?
HS: không giống nhau...
? Vậy theo em vùng biển như thế nào trên thế
giới sẽ có độ muối cao nhất? Vì sao? (HS khá
giỏi)
GVBX: Biển nào có nguồn nước sông, nước
mưa đổ vào nhiều, và có độ bốc hơi nhỏ
->độ muối thấp, ngược lại nguồn nước sông,
mưa ít và có độ bốc lớn- > độ muối cao.
GV: Cho HS quan sát một số hình ảnh về Biển
Chết ( ẩn các dữ liệu về biển Chết)
Silide 3: Biển Chết.
HS: quan sát.
? Theo các em, đây là những hình ảnh của biển
nào?
HS: biển Chết.
? Vậy, em biết gì về biển Chết?

HS: rất mặn, sinh vật không sống được...
GVBX: (Đưa các thông tin về Biển Chết trên
máy chiếu): Biển Chết nằm ở vùng biên giới phía
tây của Jordan, Biển Chết dài 76 km, chỗ rộng
nhất tới 18 km và chỗ sâu nhất là 400 m. Biển
Chết có nồng độ muối rất cao, 30- 40 % nên sinh
vật không sống được gọi là biển Chết. Độ muối
cao nên tỉ trọng của người nhỏ hơn tỉ trọng của
nước biển vì vậy người nổi trên mặt nước

- Độ muối của biển và các đại
dương không giống nhau, tùy
thuộc vào nguồn nước sông
chảy vào nhiều hay ít và độ
bốc hơi lớn hay nhỏ.

8


Hoạt động 2 ( 24 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung ghi bảng

GV: Nước biển và đại dương có ba sự vận động 2. Sự vận động của nước
là: sóng, thủy triều và dòng biển.
biển và đại dương
a. Sóng:
GV: Các em đã được đi tắm biển rồi, vậy các em
thấy bề mặt biển có gì nào.

HS: có sóng.
Slide 4: ảnh sóng biển
? Quan sát hình ảnh sóng biển kết hợp với kiến
thức hiểu biết thực tế, em hãy mô tả sóng biển.
HS: Nhấp nhô, từ ngoài khơi xô vào bờ...
? Vậy, sóng là gì?
- Là hình thức dao động tại
HS:
chỗ của các hạt nước biển và
* Tích hợp kiến thức môn Vật Lý
đại dương.
GV: Sóng là những dao động cơ lan truyền được
trong môi trường vật chất.
- Sóng biển là sự chuyển động của các hạt nước
biển theo những vòng tròn lên xuống theo chiều
thẳng đứng.
- Hiện tượng sóng từ ngoài khơi xô vào bờ mà
chúng ta nhìn thấy chỉ là ảo giác, thực tế sóng
chỉ là vận động tại chỗ của nước theo chiều
thẳng đứng.
? Nguyên nhân nào sinh ra sóng?
- Nguyên nhân chủ yếu do
HS: chủ yếu do gió.
gió. Động đất ngầm dưới đáy
? Ngoài gió, còn nguyên nhân nào nữa không?
biển sinh ra sóng thần
HS: động đất gây sóng thần...
Slide 5: Ảnh các loại sóng biển
? Quan sát hình ảnh trên em hãy nêu sự khác
nhau giữa sóng biển với sóng thần?

HS:
GV bổ xung: Sóng biển(Sóng bạc đầu): Những
giọt nước biển chuyển động lên cao, khi rơi
xuống va đập vào nhau, vỡ tung tóe tạo thành bọt
trắng, gọi là sóng bạc đầu.
Sóng thần: Sóng rất lớn, chiều cao khoảng 20 40 m, truyền theo chiều ngang với tốc độ rất lớn
từ 400 - 800km/h.
Slide 6: Ảnh tác động của sóng biển đến tự
nhiên và hoạt động của con người.
Thảo luận cặp đôi: ( 2 phút)
? Quan sát các bức ảnh trên em hãy nêu tác động
9


của sóng biển đến tự nhiên và hoạt động của con
người?
HS: trả lời, nhận xét.
GVKL:
- Tạo cảnh quan biển sinh động, tạo địa hình bờ
biển đẹp, sản xuất điện...
- Phá hủy địa hình, các công trình xây dựng ven
biển...
Đặc biệt, sóng thần gây hậu quả rất nghiêm
trọng.
Slide 7. Sóng thần
? Em có biết thảm họa động đất gây sóng thần
gần đây sảy ra ở đâu không?
HS: động đất gây sóng thần ở Nhật Bản
? Quan sát hình ảnh, em hãy cho biết hậu quả do
sóng thần gây ra?

HS: phá hủy nhà cửa, giao thông, chết người...
GV: Trận động đất 9 độ ríchte gây ra sóng thần ở
Nhật Bản vào ngày 11/3/2011, với sóng cao tới
gần 40m đã gây thảm họa vô cùng lớn: Trên 20
nghìn người chết, mất tích, phá hủy nhiều nhà
máy hạt nhân, nhà máy điện cùng các hải cảng,
làng mạc...gây hậu quả nặng nề cho nước Nhật.
* Tích hợp ứng phó với thảm họa thiên tai: Dấu hiệu nhận biết sóng thần là
cảm thấy đất rung nhẹ dưới chân khi đứng trên bờ, sau đó nước biển sủi bọt rồi
nước rút ra xa, cuối cùng một bức tường nước khổng lồ sẽ đột ngột tiến nhanh vào
bờ tàn phá hết những vùng ven biển mà nó đi qua.
- Nước ta nằm ở ven biển, khả năng có sóng thần không lớn (vì nằm trong vùng
vỏ Trái Đất ổn định), nhưng chúng ta không khẳng định là nó không sảy ra, vì vậy
chúng ta phải làm tốt công tác dự báo, nhận biết được các dấu hiệu sắp sảy ra
sóng thần để phòng tránh nhằm giảm thiểu thiệt hại do sóng thần gây ra
GV chuyển ý

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung ghi bảng

HS quan sát H62, 63- SGK
b. Thủy triều
? Em hãy nhận xét sự thay đổi ngấn nước ven bờ
biển.
GV: Các em chú ý đến diện tích của bãi biển
trong hai hình và giải thích vì sao có lúc bãi biển
rộng ra, có lúc thu hẹp lại.
HS: Vì khi Thủy triều lên, mực nước dâng cao và
nước biển tràn vào bờ. Khi triều xuống, mực

nước hạ thấp và nước biển rút ra xa bờ
? Thủy triều là gì?
- Thủy triều là hiện tượng
HS:
nước biển có lúc dâng lên lấn
10


sâu vào đất liền, có lúc lại rút
xuống lùi tít ra xa.
? Có mấy loại thủy triều.
HS:
GV: + Bán nhật triều: Mỗi ngày thủy triều lên
xuống 2 lần.
+ Nhật triều: Mỗi ngày lên xuống 1 lần
+ Triều không đều: Có ngày lên xuống 1 lần, có
ngày lại 2 lần.
Ở nước ta có cả 3 loại, trong đó chế độ Nhật
triều ở Vịnh Bắc Bộ là điển hình trên TG.
Slide 8 : Ảnh vị trí của Mặt Trăng, Trái Đất,
Mặt Trời trong các ngày triều cường, triều
kếm.
* Tích hợp kiến thức môn Vật Lý.
? Quan sát hình ảnh em hãy cho biết:
- Vị trí của Trái Đất, Mặt Trăng, Mặt Trời như
thế nào thì có hiện tượng triều cường?
- Vị trí của Trái Đất, Mặt Trăng, Mặt Trời như
thế nào thì có hiện tượng triều kém?
HS: ....
GVBX: Vị trí của Trái Đất, Mặt Trăng, Mặt Trời

thẳng hàng thì có hiện tượng triều cường vì các
lực hấp dẫn bổ xung cho nhau nên sức hút đối
với lớp nước trên bề mặt TĐ mạnh hơn, gây ra
triều cường. Ngược lại vị trí của Trái Đất, Mặt
Trăng, Mặt Trời ở hai hướng khác nhau, lực hút
nhỏ hơn thì có hiện tượng triều kém.
? Vào những ngày nào có hiện tượng triều
cường và triều kém.
HS: +Triều cường: Ngày trăng tròn (giữa tháng)
và ngày không trăng (đầu tháng).
+Triều kém:
Ngày trăng lưỡi liềm (đầu tháng)
Ngày trăng lưỡi liềm (Cuối tháng)
? Qua hình ảnh trên ta thấy, nguyên nhân sinh ra
thủy triều là gì?
HS:...
GV: Nguyên nhân chính của thủy triều là do sức
hút của Mặt Trăng và Mặt Trời. Theo định luật
vạn vật hấp dẫn của Niu- tơn, tuy trọng lượng
của Mặt Trăng nhỏ hơn Mặt Trời nhưng khoảng
cách từ Mặt Trăng tới Trái Đất gần hơn nhiều so
với khoảng cách từ Mặt Trời tới Trái Đất nên

- Có 3 loại thủy triều: bán nhật
triều, nhật triều và thủy triều
không đều.

Nguyên nhân: Do sức hút của
Mặt Trăng và một phần của
Mặt Trời đối với Trái Đất.


11


sức hút của Mặt Trăng với Trái Đất lớn hơn,
chính sức hút này làm cho mực nước biển lên
xuống theo chu kỳ.
* Tích hợp kiến thức môn Lịch Sử, Sinh học,
GDCD.
HĐ nhóm : ( 4 phút)
GV: Chia lớp thành 6 nhóm, phát phiếu học tập
cho các nhóm.
HS cử nhóm trưởng, thư ký.
Slide 9: Câu hỏi TL nhóm + ảnh
Dựa vào kiến thức hiểu biết kết hợp quan sát các
hình ảnh sau:
?- Thủy triều có ảnh hưởng như thế nào đến
đời sống, sản xuất và trong an ninh quốc
phòng?
- Hãy nêu một số biện pháp nhằm hạn chế tác
động tiêu cực của thủy triều.
HS: hoạt động nhóm 4 phút, trình bày kết quả
lên bảng.
Các nhóm nhận xét, cho điểm
GV: bổ xung-> kết luận cho điểm các nhóm.
- Tác động tích cực:
Xây dựng các hải cảng, đánh cá, sản xuất muối,
phát điện, đánh giặc ...
- Tác động tiêu cực: gây ngập úng, xâm nhập
mặn, ....GV liên hệ ở Việt Nam.

- Biện pháp hạn chế: Trồng rừng, bảo vệ rừng
ngập mặn, xây dựng hệ thống đê bao, trồng các
loại cây thích hợp...
? Các em đã học lịch sử bài “Chiến thắng của
Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng” chưa? Ngô
Quyền đã dựa vào quy luật gì để đánh giặc?
HS: ...
GV: Trong lịch sử ông cha ta đã biết lợi dụng
quy luật lên xuống của thủy triều để đánh giặc đó
là chiến thắng của Ngô Quyền trên sông Bạch
Đằng vào năm 938 trước quân Nam Hán và năm
1288 của nhà Trần trước quân Nguyên- Mông.
? Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 có ý nghĩa gì
HS trả lời.

-> Thủy triều có tác động rất
lớn đến tự nhiên và hoạt động
kinh tế ở những vùng ven biển.
Vì vậy cần có những biện pháp
tích cực nhằm hạn chế tác hại
do thủy triều gây ra.

GV: -> Đây là một chiến thắng lẫy lừng của dân
tộc ta, đã đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của
nhà Nam Hán. Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân
tộc và mở ra thời đại độc lập đối với dân tộc ta.
12


Ngoài ra, hiện nay con người còn dựa vào thủy

triều để sản xuất điện, sản xuất muối.
Slide 10: Nghề làm muối, nhà máy điện thủy
triều
GV chuyển ý c

c. Các dòng biển

Slide 11: Bản đồ các dòng biển trong đại
dương thế giới.
GV chỉ bản đồ: Trong các biển và đại dương có
những dòng nước chảy giống như những dòng
sông trên lục địa, đó là các dòng biển hay còn
gọi là hải lưu...
? Nguyên nhân nào sinh ra dòng biển?

- Là hiện tượng chuyển động
của lớp nước biển trên mặt, tạo
thành các dòng chảy trong các
biển và đại dương
- Nguyên nhân: Do gió.

HS: Nguyên nhân chủ yếu là do các loại gió thổi
thường xuyên trên trái đất như gió tín phong, gió
tây ôn đới.
? Quan sát bản đồ các dòng biển trong đại dương - Có 2 loại dòng biển: dòng
thế giới, em hãy cho biết có mấy loại dòng biển? biển nóng và dòng biển lạnh.
HS: 2 loại.
GV: Dòng biển nóng kí hiệu bằng màu đỏ, dòng
biển lạnh kí hiệu bằng màu xanh.
- Dòng biển nóng hay lạnh là tùy vào nhiệt độ

của nước trong dòng biển so với nhiệt độ của
nước biển xung quanh.
GV: Gọi HS lên bảng chỉ vị trí, hướng chảy 1 số
dòng biển điển hình.
HS chỉ bản đồ, các HS khác theo dõi.
? Em hãy nhận xét về vị trí, hướng chảy của các
dòng biển nóng và lạnh trong các đại dương thế
giới?
HS: Các dòng biển nóng xuất phát từ khu vực
xích đạo chảy về vùng cực, các dòng biển lạnh
xuất phát từ vùng cực chảy về xích đạo.
? Các dòng biển có ảnh hưởng gì đến tự nhiên và
hoạt động kinh tế vùng ven biển nới chúng chảy
qua?
HS:
GVBX: Dòng biển nóng -> nhiệt độ cao, độ ẩm
lớn, mưa nhiều. Dòng biển lạnh-> nhiệt độ thấp,
ít bốc hơi, ít khả năng gây mưa-> khô hạn-> hình
thành hoang mạc....

- Các dòng biển ảnh hưởng rất
lớn đến khí hậu của những
vùng đất ven biển mà chúng
chảy qua. Ngoài ra, những nơi
gặp gỡ của những dòng biển
nóng và lạnh là những nơi có
13


- Nơi giao nhau của dòng biển nóng và lạnh tạo nguồn cá biển phong phú.

điều kiện nhiệt độ thích hợp cho nhiều sinh vật
sinh sống và phát triển tốt. Đây cũng là nơi kéo
theo nhiều sinh vật phù du từ các vùng biển đới
nóng và đới lạnh là nguồn thức ăn dồi dào cho
các loại cá. Vì vậy đây cũng là các ngư trường
lớn trên thế giới.
*Tích hợp DGMT:
GV: Như vậy qua bài học chúng ta thấy biển và
đại dương có vai trò rất quan trọng trong đời
sống của con người, tuy nhiên hiện nay vấn đề ô
nhiễm biển đang ở mức báo động.
Thảo luận cặp đôi: (2p)
? Em hãy nêu nguyên nhân, hậu quả và biện
pháp bảo vệ môi trường biển, đại dương.
HS: Chất thải sinh hoạt, công nghiệp, váng dầu,
nước thải ô nhiễm từ sông đổ ra...
Hậu quả: Ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh
thái biển...
Biện pháp: Xử lí nước thải, không vứt rác ra
sông, biển, hạn chế các sự cố tràn dầu...
-> GV kết luận.
4. Củng cố: ( 3 phút)
4.1. HS làm bài tập. Slide 12:
4.2. GV nhận xét giờ học.
5. Hướng dẫn học ở nhà ( 1 phút)
Học bài cũ theo câu hỏi trong SGK, làm bài tập trong vở bài tập
Chuẩn bị bài 25: Thực hành
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
2.4.1. Kết quả đối với giáo viên:
Bài giảng thực nghiệm: Tích hợp kiến thức các môn Vật Lý, Hóa học, Lịch

Sử, Sinh học, GDCD vào dạy tiết 30, bài 24 “Biển và Đại dương” đã được tham
gia dự thi Dạy học theo chủ đề cấp Huyện và đạt giải Nhì, tuy nhiên bản thân thấy
còn có đôi chỗ còn hạn chế vì vậy, với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi tiếp tục
nghiên cứu, chỉnh sửa, áp dụng dạy thực nghiệm trên lớp và tôi cảm thấy hài lòng
với các kết quả đã đạt được.
2.4.2. Kết quả đối với học sinh:
Kết quả điều tra về hứng thú học tập môn Địa Lí 6
Trong năm học 2016 - 2017 tôi đã tiến hành áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
tại lớp 6B trường THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước. Đã tiến hành kiểm tra hứng thú
học tập của học sinh lớp thực nghiệm trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm, phương pháp kiểm tra là thăm dò bằng phiếu và thu được kết quả như sau:
Bảng 3:

14


Mức độ hứng thú
Lớp điều tra trước
và sau khi áp dụng
đề tài

Rất thích

Thích

Bình
thường

Không
thích


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6A – Trước khi áp
dụng SKKN

3

10,0

10

33,3

11


36,7

6

20,0

6B – Trước khi áp
dụng SKKN

3

10,0

10

33,3

12

40,0

5

16,7

6A- Áp dụng SKKN
chưa triệt để

5


16,7

12

40,0

10

33,3

3

10

6B - Áp dụng SKKN
triệt để

9

30,0

12

40,0

9

30,0

0


0

Nhận xét: Sau khi áp dụng đề tài hứng thú học tập môn Địa Lí của học sinh
được nâng lên rõ rệt: Tỉ lệ học sinh rất thích học môn Địa Lí tăng 16,7 %, tỉ lệ
thích học tăng thêm 6,7%. Đã không còn hiện tượng học sinh chán học, lười học,
bỏ tiết. Học sinh đã tích cực, chủ động hơn trong việc tham gia vào quá trình tìm
tòi lĩnh hội tri thức.
Chứng tỏ dạy học tích hợp kiến thức liên môn vào bài học đã mang lại hứng
thú học tập cho học sinh trong giờ học môn Địa Lý tại lớp áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm, cũng nhờ đó mà mối quan hệ bạn bè, thầy trò ngày càng trở nên thân thiện
hơn, quý mến hơn.
Qua đó chứng tỏ việc áp dụng đề tài đã có tác động mạnh mẽ đến việc nâng
cao chất lượng học tập môn Địa Lý của học sinh, đó cũng là cơ sở để giáo viên lựa
chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa Lí để tham gia các kì thi học sinh giỏi các
cấp đạt hiệu quả cao nhất.
* Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng cách làm bài kiểm tra
15 phút sau tết học.
Kiểm tra 15 phút.
GV: Cho 30 học sinh làm bài kiểm tra 15 phút sau tết học (Thứ 6 ngày 7/4/2017)
để đánh giá mức độ hứng thú và khả năng tiếp thu bài của HS.
NỘI DUNG KIỂM TRA
Câu hỏi 1: Cho biết mức độ hứng thú của em đối với tiết học này bằng cách đánh dấu “X” vào
ô tương ứng.

Lớp điều tra trước
và sau khi áp dụng
đề tài

Mức độ hứng thú

Rất thích

Thích

Bình
thường

Không
thích
15


Lớp 6......
Câu hỏi 2:
a. - Vì sao độ muối của các biển và đại dương không giống nhau?
b. - Kể tên các vận động của nước biển và đại dương.
- Các dòng biển có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu của các vùng đất ven
biển mà chúng chảy qua.
c. Là học sinh em sẽ làm gì để bảo vệ môi trường biển đảo và bảo vệ môi trường
nơi em đang sống ?
* Tổng hợp kết quả bài kiểm tra của học sinh như sau:
Bảng 4:

Xếp loại
Lớp – Trước và sau
khi áp dung đề tài

Số
HS


Giỏi

Khá

T. Bình

SL

%

SL

%

Lớp 6A - trước khi
30
áp dụng đề tài

2

6,7

7

23,3 13

43,3 8

26,7


Lớp 6A- Áp dụng đề
30
tài không triệt để

4

13,3 9

30

50

6.7

Lớp 6B- trước khi áp
30
dụng đề tài

2

6,7

30,0 12

40,0 7

23,3

Lớp 6B- Áp dụng
30

đề tài triệt để

7

23,3 14

46,7 8

26,7 1

3,3

9

SL

15

%

Yếu
SL

2

%

Nhận xét: Kết quả chất lượng của lớp 6B đã có sự khác biệt rõ ràng, tỉ lệ học
sinh khá giỏi tăng nhiều hơn so với thời điểm chưa áp dụng đề tài, tỉ lệ xếp loại
giỏi chênh lệch tới 16,6%; học sinh khá tăng 16,7% ; đặc biệt tỉ lệ học sinh yếu

kém giảm rõ rệt. Bên cạnh đó lớp 6A khảo sát đầu năm và áp dụng không triệt để
đề tài thì kết quả tăng lên không đáng kể. Điều đó chứng tỏ đổi mới phương pháp,
tạo niềm say mê đối với môn học là cực kỳ quan trọng.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Qua thời gian áp dụng, kiểm nghiệm, đánh giá tôi nhận thấy: Tích hợp kiến
thức liên môn một cách hợp lí có tác dụng rất tốt giúp nâng cao hứng thú và kết
quả học tập môn Địa Lí của học sinh. Tích hợp kiến thức liên môn có thể nói là
một kế hoạch dạy học hiệu quả, nó tạo ra quá trình tương tác một cách tự nhiên,
thu hút học sinh vận dụng những kinh nghiệm kiến thức của nhiều môn học để giải
quyết các vấn đề trong một bài học đạt hiệu quả cao.
16


Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng môn Địa Lí,
tôi xin mạnh dạn nêu ra sáng kiến kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã được áp dụng
kiểm nghiệm, mang lại hiệu quả tích cực cho việc dạy học môn Địa Lí tại trường,
chắc chắn sáng kiến còn có hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của
Hội đồng khoa học, thầy cô, đồng nghiệp, để sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện
hơn, giúp bản thân học hỏi tích luỹ thêm kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để công tác dạy học đạt hiệu quả cao hơn, góp một phần nhỏ bé
vào việc nâng cao chất lượng giáo dục huyện nhà.
3.2. Kiến nghị:
- Đối với tổ chuyên môn: Thấy được sự cần thiết của việc tích hợp kiến thức
liên môn và áp dụng vào các tiết dạy ở nhiều môn, nhiều khối lớp, và nhiều tiết
dạy.
- Đối với nhà trường: Tăng cường đầu tư cở sở vật chất, thiết bị dạy học quy
chuẩn phục vụ việc dạy học bằng các phương pháp dạy học tích cực.
- Đối với cấp trên: Những đề tài, sáng kiến kinh nghiệm hay có tính khả thi
cao nên được phổ biến và áp dụng rộng rãi.

Xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Trần Văn Thuần

Trương Khánh Chi

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Sách giáo khoa Địa Lí 6
- Sách giáo viên Địa Lí 6
- Sách giáo khoa Vật lí 6
- Sách giáo khoa Sinh học 6; 9
- Sách giáo khoa GDCD 7
- Sách giáo khoa Lịch sử 6
- Sách giáo khoa Hóa học 8
- Tài liệu dạy học theo chủ đề tích hợp.
- Các nguồn tham khảo khác trên Internet

18


19




×