Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số biện pháp giáo dục ý thức tiết kiệm điện cho học sinh lớp 8 qua bài 48, môn công nghệ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Vai trò của điện năng đối với đời sống và sản xuất ......................
2.1.2. Nhu cầu tiêu thụ điện năng.............................................................

1
1
2
3

3
4

2.1.3. Lợi ích của việc sử dụng hiệu quả đồ dùng điện để tiết kiệm điện
năng .............................................................................................................
2.1.4. Sản xuất điện năng, hệ quả đối với môi trường, tài nguyên,…khi
càng có nhiều nhà máy điện được xây dựng ..............................................

5
5

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .........
2.2.2. Kết qủa của thực trạng trên ..........................................................

7


8

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1. Tổ chức dạy học bài 48: "Sử dụng hợp lý điện năng".

8

2.2.1. Tìm hiểu về thói quen sử dụng điện của học sinh ........................

2.3.2. Giáo viên luôn phải là tấm gương sử dụng điện hợp lý và tiết
kiệm điện năng cho học sinh noi theo ........................................................
2.3.3. Giải thích cho những học sinh gia đình có điều kiện cần có
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc tiết kiệm điện .................

1
1

2.3.4. Tổ chức cuộc thi về nội dung sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện
vào ngày 23 - 3 – Ngày thế giới hưởng ứng “Giờ trái đất” để giáo dục,
tuyên truyền cho HS tiết kiệm điện .............................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ..............................................
3. Kết luận và đề xuất
3.1. Kết luận ...........................................................................................
3.2. Đề xuất ............................................................................................
Tài liệu tham khảo......................................................................................

14
17
18

19
20

1. MỞ ĐẦU

1


1.1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và của công nghệ nói riêng,
điện năng ngày càng có vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng
như mọi hoạt động sản xuất của con người. Điều đó dẫn đến việc gia tăng nhanh
chóng về số lượng và chủng loại các đồ dùng điện trong gia đình cũng như các
nhà máy sản xuất và ở nơi công cộng. Thực tế trên đồng nghĩa với lượng điện
năng tiêu thụ ngày càng nhiều, tăng nhanh một cách đột biến.
Mặt khác, do nhận thức và thói quen sử dụng đồ dùng điện chưa hợp lý
của con người dẫn đến tình trạng thiếu điện. Thêm nữa, đó là việc quá tải của hệ
thống các đường dây dẫn điện do thời gian sử dụng quá lâu chưa được nâng cấp;
chạm chập các thiết bị điện, đồ dùng điện, trên đường dây dẫn điện và hiệu suất
của các đồ dùng điện của một số gia đình thấp cũng là các nguyên nhân gây ra
lãng phí điện năng một cách đáng kể.
Thực trạng trên đã gây ra một hệ quả là: “Nước ta luôn trong tình trạng
thiếu điện”. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt của người đân, đặc
biệt gây thiệt hại cho sản xuất. Mặc dù các nhà máy điện liên tục được xây
dựng, công suất của các nhà máy điện tăng lên, nhưng tình trạng thiếu điện vẫn
diễn biến trong một thời gian dài, nhiều thời điểm xảy ra với mức độ vô cùng
nghiêm trọng. Để người dân nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc sử dụng
điện, Nhà nước đã ban hành các văn bản qui định về việc sử dụng điện năng
trong sinh hoạt và sản xuất. Ngoài việc giảm bớt chi phí cho gia đình, cho quốc
gia nhưng lợi ích lớn hơn là giảm số lượng các nhà máy điện sẽ được xây dựng

trong tương lai để bảo vệ môi trường và tài nguyên quốc gia hiện có.
Do đó, tôi nhận thấy việc trang bị đầy đủ những kiến thức về tiết kiệm
điện cho học sinh là rất cần thiết. Vì vậy, tôi mạnh dạn trình bày kinh nghiệm
dạy học và giáo dục của mình qua sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp
giáo dục thức tiết kiệm điện cho học sinh lớp 8 qua bài 48: Sử dụng hợp lí
điện năng - Môn Công nghệ 8".
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giáo dục ý thức sử dụng điện năng hợp lí và tiết kiệm
- Rèn luyện đức tính cẩn thận có trách nhiệm và tiết kiệm cho HS

2


- Vai trò của việc sử dụng tiết kiệm điện năng đối với gia đình, xã hội và
môi trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- 35 HS lớp 8 trường THCS nơi tôi công tác.
- Bài 48: Sử dụng hợp lí điện năng
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế, thu thập thông tin sử dụng điện của học sinh ở lớp, ở
nhà.
- Phân tích kết quả, đánh giá nhận thức của học sinh dựa trên các hoạt
động học tập, vui chơi mà giáo viên tổ chức.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Nhu cầu tiêu thụ điện năng
Trong ngày có những giờ tiêu thụ điện năng nhiều, đó gọi là giờ cao điểm
tiêu thụ điện năng, giờ cao điểm dùng điện trong ngày từ 18 giờ đến 22 giờ.
Điện năng tiêu thụ rất lớn trong khi khả năng cung cấp điện của các nhà
máy điện không đáp ứng đủ, điện áp của mạng bị giảm xuống, ảnh hưởng xấu

đến chế độ làm việc của các đồ dùng điện. Để giảm bớt tiêu thụ điện năng trong
giờ cao điểm chúng ta cần cắt điện một số đồ dùng không thiết yếu, tiêu thụ
lượng điện năng lớn: Cắt bình nước nóng, lò sưởi, tắt một số đèn không cần
thiết, không là quần áo, tắt bớt quạt điện...
Còn đối với điện sinh hoạt, Nhà nước không khuyến khích sử dụng điện
ngành điện đã sử dụng giá điện bậc thang. Ví dụ ở thời điểm hiện tại điện năng
sinh hoạt được tính theo giá bậc thang như sau:
- Từ 0 – 100 kW: Giá 1 550 đồng / 1kWh
- Từ 101 – 150 kW: 1 745 đồng/1kWh
- Từ 151 – 200 kW: 1950 đông/1kWh....
2.1.2. Lợi ích của việc sử dụng hiệu quả đồ dùng điện để tiết kiệm điện năng
Đầu tiên sử dụng tiết kiệm điện sẽ giảm chi tiêu cho gia đình, tăng tuổi
thọ đồ dùng điện và giảm bớt các sự cố gây tổn hại chung cho hệ thống cung cấp
điện, đặc biệt trong những giờ cao điểm. Mặt khác ngắt nguồn điện khi không sử
dụng điện hoặc khi ra khỏi nhà sẽ tránh sự cố gây tai nạn, lãng phí và thiệt hại
do dòng điện gây ra. Mặt khác còn giảm bớt chi phí xây dựng các nhà máy điện,
3


bớt gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên hiện có
của quốc gia.
2.1.3. Sản xuất điện năng và hệ quả đối với môi trường, tài nguyên
Ở Việt Nam, theo thống kê năm 2010 tổng công suất của các nhà máy
điện sản xuất ra khoảng 17.5 triệu kW. Dự kiến đên năm 2020, tổng công suất
của các nhà máy điện tăng lên khoảng 30 – 40 triệu kW. Trong 10 năm tới, công
suất điện dự kiến cung cấp của các nhà máy điện sẽ tăng một cách đột biến –
Xấp xỉ gấp đôi thời điểm năm 2010. Như vậy, số lượng và công suất của các nhà
máy điện sẽ không ngừng gia tăng một cách nhanh chóng do nhu cầu sử dụng
các đồ dùng điện tăng đột biến.
Khi xây dựng các nhà máy thuỷ điện người ta phải ngăn sông, đắp đập...

làm biến đổi dòng chảy tự nhiên của nó, làm biến đổi hệ sinh thái vốn có của
khu vực lân cận. Mặt khác, còn ảnh hưởng trực tiếp đến địa chất của khu vực,
làm cho môi trường sống, sinh hoạt và sản xuất của người dân bị ảnh hưởng
đáng kể. Xây dựng Thuỷ điện Sông Tranh II là một ví dụ.
Đặc biệt, khi các nhà máy nhiệt điện khí và nhiệt điện than hoạt động thì
sẽ thải ra một lượng khí cácbônic rất lớn, làm ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Đối với các nhà máy điện nguyên tử, khi xây dựng với công nghệ cao và khoản
tài chính khổng lồ, người ta đã kỳ vọng vào việc chúng sẽ hạn chế được ô
nhiễm. Nhưng những vụ rò rỉ hạt nhân gần đây ở Nhật Bản và Hàn Quốc đã làm
cho chính phủ và người dân vô cùng hoảng hốt, chưa khắc phục được hậu quả
một cách triệt để. Đó cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ô
nhiễm, biến đổi khí hậu, biến đổi địa chất ngày càng diễn biến một cách phức
tạp hơn, sâu sắc hơn ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người và nền
kinh tế toàn cầu.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Tìm hiểu về thói quen sử dụng điện của học sinh
Trong thực tế đối với học sinh lớp 8 việc nhận thức về tầm quan trọng của
việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm điện đang còn hạn chế đối với nhiều học sinh
còn rất mơ hồ. Trước khi tiến hành thực hiện đề tài này tôi đã quan sát và nắm
bắt được cách sử dụng điện của học sinh trong thực tế.

4


Bên cạnh một số ít học sinh có biểu hiện sử dụng điện hợp lý thì phần
đông các em chưa có ý thức và thói quen sử dụng điện đúng đắn. Các biểu hiện
về dùng điện không tiết kiệm hết sức đa dạng: Khi đến lớp các em đều bật hết
đèn trong phòng học (12 đèn) trong khi trong phòng học vẫn đủ ánh sáng. Hoặc
vào mùa đông nhưng vì trêu trọc nhau các em lại bật hết quạt trần trong phòng
học. Cũng có thể khi cả lớp ra chơi, tập thể dục giữa giờ thậm chi đèn vẫn bật,

quạt vẫn chạy khi các em học một tiết thể dục ngoài sân hoặc học nhạc ở phòng
học khá, hoặc khi trời nắng đủ ánh sáng tự nhiên nhưng các em không có thói
quen tắt điện trong phòng học...
Qua tìm hiểu và được nghe các em tâm sự tôi nắm bắt được nhận thức và
quan niệm của các em về việc sử dụng điện rất đơn giản: Ở lớp dùng chung, tiền
chia nhau ra trả mỗi bạn “không đáng kể”. Còn ở nhà vẫn “nằm trong mức bố
mẹ có thể chi trả được”.
Đặc biệt, đối một số học sinh gia đình có điều kiện thì chi trả phí cho việc
sử dụng điện không đáng kể so với thu nhập của họ nên nên việc giáo dục ý thức
tiết kiệm điện cho con cái chưa được quan tâm.

5


Học sinh không tắt quạt sau
giờ học
học

Học sinh không tắt điện khi trong
phòng đủ ánh sáng tự nhiên

2.2.2. Kết qủa của thực trạng trên

6


Trước khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã thực hiện khảo sát ở khlớp 8 nơi
tôi giảng dạy với số lượng học sinh là 35 em. Qua quá trình kiểm tra và đánh giá
tôi thu được kết quả nhận thức của học sinh về việc sử dụng hợp điện như sau:
Câu hỏi khảo sát:

Các việc làm sau đây việc làm nào là tiết kiệm, việc làm nào là lãng phí
điện năng?
A. Ra chơi không tắt quạt phòng học.
B. Để bình nóng lạnh suốt ngày đêm.
C. Khi trời nắng không tắt đèn phòng học
D. Tắt đèn bàn học khi học bài xong.
- Kết quả khảo sát
TT
Mức độ
Số lượng
1
Tốt
2
2
Khá
8
3
Trung bình
15
4
Yếu
10
Tỉ lệ khá, giỏi rất thấp, điều đó cho thấy việc nhận thức

Tỉ lệ
5.7
22,8 %
42,8 %
28,7 %
về sử dụng điện


hợp lý và tiết kiệm điện của học sinh còn rất mơ hồ. Các em chưa vận dụng
được những kiến thức đã học vào thực tế và đặc biệt là các em chưa có thói quen
sử dụng điện hợp lý và tiết kiệm trong sinh hoạt.
Đặc biệt, qua quá trình theo dõi tôi nhận thấy một số em còn thể thiện thái
độ thiếu ý thức trong việc sử dụng điện.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề
2.3.1. Tổ chức dạy học bài 48: Sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện và tính toán
điện năng tiêu thụ trong gia đình.
Tôi xin minh hoạ các hoạt động dạy học qua giáo án giảng dạy Bài 48:
"Sử dụng hợp lí điện năng".
Tiết 42: Bài 48: SỬ DỤNG HỢP LÍ ĐIỆN NĂNG
I. MỤC TIÊU
Học xong bài, học sinh cần đạt được:
1. Về kieán thöùc:
- Nắm được thế nào là giờ cao điểm tiêu thụ điện năng.
2. Về kÜ n¨ng:
- Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm.
7


3. Về th¸i ®é:
- Cã ý thøc tiÕt kiÖm ®iÖn n¨ng khi sö dông ®å dïng ®iÖn.
- Tạo niềm vui trong học tập, thêm yêu thích bộ môn.
4. Định hướng hình thành năng lực:
+ Năng lực tự học, giải quyết vấn đề.
+ Năng lực giao tiếp, hợp tác.
+ Năng lực lao động, sáng tạo.
+ Năng lực quan sát, tìm tòi

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án điện tử.
- Máy chiếu, màn hình, lap top.
- Đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy
- Bảng phụ.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc tìm hiểu trước bài mới.
- Chuẩn bị đồ bài học theo hướng dẫn của GV
2. Kiểm tra bài cũ:
- Không kiểm tra
3. Tiến trình bài học
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút)
1. Mục tiêu:
- Làm bộc lộ cái học sinh đã biết, nhận ra cái chưa biết và muốn biết.
- Tạo mâu thuẫn trong nhận thức của HS, thôi thúc tìm tòi cái mới.
- Tạo hứng thú học bài mới.
2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Đàm thoại.
3. Hình thức tổ chức hoạt động
- Trên lớp
- Hoạt động cá nhân.
4. Phương tiện dạy học:
- Máy chiếu, laptop.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
NỘI DUNG CHÍNH
VÀ HỌC SINH
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- Mỗi tháng lượng điện năng tiêu thụ
- GV:

không giống nhau.
? Tại sao hóa đơn điện của gia đình
em số tiền phải trả các tháng lại khác
nhau
- HS:
+ Tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- GV:
8


+ Theo dõi, quan sát học sinh hoạt động.
- HS:
+ Liên hệ kiến thức đã học, trả lời câu
hỏi.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV:
+ Khuyến khích học sinh trả lời.
- HS:
+ Tích cực trình bày câu trả lời.
+ Trao đổi toàn lớp.
Bước 4. Phương án KTĐG
- GV:
+ Đánh giá tinh thần thái độ học tập, kết
quả trả lời của học sinh.
Đặt lời dẫn để dẫn dắt học sinh sang
phần II..
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu nhu cầu tiêu thụ điện năng (15 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG CHÍNH
Mục I: Nhu cầu tiêu thụ điện năng
Bước 1. Giao nhiệm vụ
1. Giờ cao điểm tiêu thụ điện năng
GV:
- Khái niệm giờ cao điểm tiêu thụ
- Tại sao trong ngày có khoảng thời điện năng.
gian sử dụng nhiều đồ dùng điện?
2. Đặc điểm của giờ cao điểm tiêu thụ
HS:
điện năng.
- Tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện - Điện áp giảm, ảnh hưởng xấu tới
nhiệm vụ.
chế độ làm việc của đồ dùng điện.
- Tích cực suy nghĩ và trả lời để hoàn
thành nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
GV:
+ Bao quát toàn lớp, theo dõi, quan sát
học sinh hoạt động.
+ Hỗ trợ nếu HS gặp khó khăn
HS:
+ Tích cực suy nghĩ tìm câu trả lời.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV:
+ Yêu cầu học sinh thực hiện cá nhân
để tìm ra câu trả lời
+ Thảo luận nhóm .
9



+ Khích lệ học sinh trả lời.
HS:
+ Tích cực, chủ động và hợp tác khi
thảo luận nhóm
+ Tích cực xung phong trình bày các
câu trả lời.
+ Trao đổi toàn lớp nhận xét, bổ sung
thêm ý kiến.
Bước 4. Phương án KTĐG
HS:
- Tự đánh giá kết quả
- Các nhóm đánh giá lẫn nhau
- Rút kinh nghiệm khi thực hiện nhiệm
vụ.
GV:
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết
quả hoạt động và quá trình thảo luận
của học sinh.
+ Đồng thời chính xác hóa kiến thức.
Tích hợp nội dung giáo dục ý thức
tiết kiệm điện
?Vào giờ cao điểm tiêu thụ điện năng,
đồ dùng điện của gia em thường hoạt
động như thế nào.
?Gia đình em thường dùng những loại
bóng đèn nào để chiếu sáng, em thấy
loại nào hiệu quả hơn
? Khi có dấu hiệu của giờ cao điểm, em
hoặc các thành viên trong gia đình

thường xử lí như thế nào.
GV:
- Chính xác hoá kiến thức đồng thời đặt
lời dẫn chuyển hoạt động
Hoạt động 2. Tìm hiểu nhu cầu tiêu thụ điện năng (15 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
Mục 2: Sử dụng hợp lí và tiết kiệm điện năng
Bước 1. Giao nhiệm vụ
II. Sử dụng hợp lí và tiết kiệm điện
GV:
năng
- Tại sao phải giảm tiêu thụ điện năng 1.Giảm bớt tiêu thụ điện năng trong
trong giờ cao điểm? Phải thực hiện giờ cao điểm
bằng các biên pháp gì?
- Cắt điện bình nóng lạnh, lò sưởi...
10


- Tại sao phải sử dụng đồ dùng điện có
hiệu suất cao.
- Để sử sụng hợp lí và tiết kiệm điện
năng, em thường áp dụng các biện pháp
nào?
- Yêu cầu HS làm các câu hỏi trong
mục 3. bằng cách ghi TK với việc làm
tiết kiệm điện năng hoặc ghi LP với
việc làm lãng phí điện năng.
+ Trình chiếu video minh hoạ
HS:

- Tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ.
- Tích cực suy nghĩ và trả lời để hoàn
thành nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
GV:
+ Bao quát toàn lớp, theo dõi, quan sát
học sinh hoạt động.
+ Hỗ trợ nếu HS gặp khó khăn
HS:
+ Tích cực suy nghĩ tìm câu trả lời.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV:
+ Yêu cầu học sinh thực hiện cá nhân
để tìm ra câu trả lời
+ Thảo luận nhóm .
+ Khích lệ học sinh trả lời.
HS:
+ Tích cực, chủ động và hợp tác khi
thảo luận nhóm
+ Tích cực xung phong trình bày các
câu trả lời.
+ Trao đổi toàn lớp nhận xét, bổ sung
thêm ý kiến.
Bước 4. Phương án KTĐG
HS:
- Tự đánh giá kết quả
- Các nhóm đánh giá lẫn nhau
- Rút kinh nghiệm khi thực hiện nhiệm
vụ.

GV:
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết
quả hoạt động và quá trình thảo luận
của học sinh.

- Cắt điện một số đèn không cần thiết.
- Không là quần áo
2. Sử dụng các đồ dùng điện có hiệu
suất cao để tiết kiệm điện năng.
- Sử dụng đèn huỳnh quang thay thế
cho đèn sợi đốt
- Sử dụng đèn LED
3. Không sử dụng lãng phí điện năng

11


+ Đồng thời chính xác hóa kiến thức.
Tích hợp nội dung giáo dục ý thức
tiết kiệm điện
- Sử dụng hợp lí điện năng có lợi ích gì
cho gia đình, xã hội và môi trường?
- Gia đình em thường dùng loại bóng
đèn nào để chiếu sáng? Em hãy nêu lí
do lựa chọn?
- Có nên lắp cảm biến hiện diện để điều
khiển đèn ở nơi phòng hội họp, trung
tâm thương mại không...
- Tiết kiệm điện có vai trò gì đối với gia
đình, cộng đồng và môi trường?

- Đề xuất cách làm của bản thân em để
tiết kiệm điện?
GV:
- Sử dụng tiết kiệm điện là việc làm cần
thiết và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với
mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và
môi trường toàn cầu.
- Đồng thời đặt lời dẫn chuyển hoạt
động.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG (7 phút)
1. Mục tiêu:
- Cũng cố kiến thức về giờ cao điểm tiêu thụ điện năng.
- Vận dụng kiến thức đã học làm một số câu hỏi.
2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp vấn đáp.
- Kĩ thuật đặt câu hỏi.
3. Hình thức tổ chức hoạt động
- Trên lớp
- Hoạt động cá nhân.
4. Phương tiện dạy học:
- Máy chiếu, laptop.
- Câu hỏi vận dụng kiến thức.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG CHÍNH

12



Bước 1. Giao nhiệm vụ
III. Luyện tập, vận dụng
- GV:
+ Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi luyện
tập (Số câu hỏi đưa ra tùy khả năng vận
dụng của HS)
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu
trả lời đúng
Câu 1: Trong giờ cao điểm thường xảy
ra hiện tượng nào sau đây.
A. Đèn sáng yếu.
B. Đun nước lâu sôi.
C. Cơm lâu chín
D. Tất cả các phương án A,B,C.
- Đáp án: P/a D.
Câu 2 : Trong giờ cao điểm nên cắt bớt
những đồ dùng điện có công suất cao.
A. Đúng
B. Sai
C. Tùy nhu cầu sử dụng
D. Phương án khác
Câu 3: Em có đề xuất một phương án
thay thế một loại đèn khác thay thế cho
đèn sợi đốt không? Giải thích lí do?
- Đáp án: Sử dụng đèn huỳnh quang vì
đèn huỳnh quang tiết kiệm điện, tuổi thọ
cao...
- HS:
+ Tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm

vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- GV:
+ Khuyến khích học sinh thảo luận cặp
đôi.
13


+ Theo dõi, quan sát học sinh hoạt động.
Gợi ý thêm.
- HS:
+ Tích cực suy nghĩ làm vào giấy nháp.
+ Trao đổi thêm với bạn bên cạnh nếu
cần.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV:
+ Khuyến khích học sinh trả lời các câu
hỏi.
- HS:
+ Tích cực xung phong trình bày
phương án trả lời của mình.
+ Trao đổi toàn lớp, nhận xét, bổ sung ý
kiến.
Bước 4. Phương án KTĐG
- GV:
+ Nhận xét tinh thần, thái độ học tập, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Đồng thời chính xác hóa các kiến
thức.
+ Nêu thêm thông tin: Ngày nay với kỹ

thuật điện tử hiện đại, người ta đã sử
dụng các bộ cảm biến hiện diện để điều
khiển đóng cắt đèn mà không cần sự tác
động của con người.
- GV dẫn dắt và chuyển hoạt động.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP (3 phút)
1. Tổng kết
+ Nhấn mạnh các nội dung kiến thức chính dưới hình thức GV hướng dẫn HS
thực hiện:
- Giờ cao điểm tiêu thụ điện năng
- Sử dụng điện năng hợp lí và tiết kiệm điện.

14


2. Hướng dẫn học tập
+ Tìm hiểu đặc điểm giờ cao điểm tiêu thụ điện năng ở gia đình mình.
+ Thực hành sử dụng điện năng hợp lí và tiết kiệm điện ở gia đình mình, nơi
công cộng.
+ Đọc tìm hiểu chuẩn bị cho bài học sau lần sau.
2.3.3. Giải thích, tuyên truyền cho học sinh nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của việc tiết kiệm điện
Đối với đại đa số học sinh thì các em quan niệm chi phí cho việc sử dụng
điện là không đáng kể với khả năng kinh tế của gia đình mình. Đặc biệt là một
số học sinh gia đình có điều kiện kinh tế. GV cần giải thích ngoài tiết kiêm chi
phí cho gia đình, tiết kiệm điện còn đem lại lợi ích cho quốc gia, cho cộng đồng.
Cụ thể là: Làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm biến đổi khí hậu, hạn chế biến
đổi địa chất và giảm bớt gắng nặng kinh tế xây dựng các nhà máy điện.
2.3.4. Tổ chức cuộc thi về nội dung sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện hưởng
ứng “Giờ trái đất” để giáo dục, tuyên truyền cho HS tiết kiệm điện

Phần tổ chức
- Thời gian tổ chức: Vào ngày thứ bảy cuối cùng của tháng 3 hàng năm, ngày thế
giới hưởng ứng “Giờ trái đất”.
- HS được chọn chia làm 4 đội, mỗi đội 8 học sinh. Mỗi đội một tổ trưởng, một
thư ký.
- 32 học sinh còn lại sẽ được bốc thăm chọn đội của mình (8 thăm số 1, 8 thăm
số 2, 8 thăm số 3, 8 thăm số 4).
- Giám khảo là GV bộ môn Công nghệ, lý trong trường, hiệu trưởng nhà trường,
tổng phụ trách đội.
- Khán giả là học sinh của các khối trong trường và người dân ở khu vực xung
quanh.
+ Phần thi 1: Phần chào hỏi
- Yêu cầu của phần thi này là các đội phải giới thiệu được tên của đội (Một tên
gọi riêng mà cả đội đã thống nhất, mang sắc thái nội dung của cuộc thi)
- Tuỳ vào khả năng và sở thích của từng đội, phần chào hỏi có thể ở dạng hội
thoại, kịch, hát, thơ… để giới thiệu sinh động, hóm hỉnh về đội mình.
- Giới hạn thời gian cho phần thi này là 5 phút.
+ Phần thi 2: Phần thi kiến thức
15


- GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi, clip cho phần thi theo trình tự xuất hiện từ câu 1
đến câu cuối.
a- Câu hỏi bắt buộc
Mỗi đội có 3 câu hỏi giải quyết tình huống dưới dạng một đoạn clip. Nếu đội
nào không trả lời được câu hỏi phần thi của đội mình, đội còn lại đội nào phất cờ
hiệu trước sẽ giành được quyền trả lời và giành được điểm của câu hỏi đó.
b- Câu hỏi giành nhanh quyền trả lời
+ Nội dung câu hỏi:
Câu 1: Giờ cao điểm tiêu thụ điện năng vào khoảng thời gian nào?

A. Từ 6h đến 12 giờ
B. Từ 4h đến 7 giờ
C. Từ 13h đến 15 giờ
D. Từ 18h đến 22 giờ
Câu 2: Việc làm nào sau đây là việc làm tiết kiệm điện?
A. Khi học xong tắt đèn bàn học
B. Để bình nóng lạnh suốt ngày đêm
C. Ra chơi tắt đèn phòng học
D. Hai phương án A và C
Câu 3: Các thiết bị nào sử dụng năng lượng tự nhiên?
A. Bình thái dương năng
B. Bình nóng lạnh đun bằng ga
C. Bình nóng lạnh sử dụng điện
D. Tất cả các phương án trên
Câu 4: Vào giờ cao điểm tiêu thụ điện nên làm gì?
A. Tắt hết tất cả các đồ dùng điện
B. Tắt hết các đèn
C. Cắt điện một số đồ dùng điện không thiết yếu
D. Tất cả các phương án trên
Câu 5: Khi tiêu thụ càng nhiều điện năng trong tháng thì đơn giá cho 1kWh điện
càng thấp.
A. Đúng
B. Sai

16


C. Tuỳ thời gian
D. Tuỳ theo mùa
+ Tổ chức:

Phần này gồm 5 câu hỏi, các đội tham gia thi sẽ giành quyền trả lời bằng cách
phất nhanh cờ hiệu.
- Điểm của phần thi kiến thức sẽ là tổng điểm của các câu trả lời đúng.
+ Phần thi 3: Phần thi dành cho khán giả
Phần thi này sẽ gồm 3 câu hỏi dành cho 3 khán giả dành được quyền trả
lời bằng cách giơ tay nhanh nhất.
Câu 1: Nêu một việc làm mà bạn cho là tiết kiệm điện?
Câu 2: Sử dụng bóng đèn nào hiệu quả và tiết kiệm điện nhất?
Câu 3: Sử dụng cảm biến hiện diện trong chiếu để làm gì?
+ Phần thi 4: Phần thi năng khiếu
Phần thi này các đội sẽ thực hiện diễn một tiểu phẩm, một đoạn kịch, hát
một bài hát, ngâm một bài thơ tự sáng tác… để nêu lên chủ đề tiết kiệm điện và
sử dụng điện hợp lý.
Các tiêu chí đánh giá ở phần thi này là: Đúng chủ đề, trang phục phù hợp,
lời hay, diễn tự nhiên…
+ Phần công bố kết quả và trao giải
- Đại diện BGK sẽ trao giải cho từng đội thi.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CUỘC THI

Học sinh chuẩn bị vào cuộc thi
17


Hình ảnh các em hứng thú tham gia cuộc thi

Hình ảnh giáo viên trợ giúp học sinh trong cuộc thi
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục đối với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Sau khi triển khai sáng kiến này, tôi thực hiện kiểm tra đánh giá lớp 8 mà
tôi đang khảo sát (Tổng số: 35 HS).


18


Câu hỏi đánh giá: Các việc làm sau đây việc làm nào là tiết kiệm, việc
làm nào là lãng phí điện năng?
A. Ra chơi không tắt quạt phòng học.
B. Để bình nóng lạnh suốt ngày đêm.
C. Khi trời nắng không tắt đèn phòng học
D. Tắt đèn bàn học khi học bài xong.
Kết quả thu được cụ thể các em như sau:
TT

Mức

1
2
3
4

độ
Tốt
Khá
Tr.bình
Yếu

Trước khảo sát
Số lượng Tỉ lệ
2
8

15
10

5.7
22,8 %
42,8 %
28,7 %

Khi phòng đủ ánh sáng tự nhiên
các em đã chủ động tắt đèn

Sau khảo sát
Số lượng Tỉ lệ
30
5
0
0

20 %
31,4 %
34,3 %
14,3 %

Tăng(Giảm)
Số lượng
Tỉ lệ
28
3
15
10


85,7 %
8,6 %
42,9%
28,6%

Khi kết thúc giờ học các em đã chủ
động tắt điện

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi áp dụng sáng kiến, các em đã thay đổi từ nhận thức đến hành vi
trong việc sử dụng điện tiết kiệm. Từ cách biết bật đèn, bật quạt phù hợp với vị
trí và số lượng các bạn trong phòng, đến việc các em đã nhớ việc tắt hết các thiết

19


bị điện khi ra khỏi phòng …Các em đã dần hình thành thói quen sử dụng điện
hợp lý và đã có ý thức tiết kiệm điện năng.
Thêm nữa, nhiều em còn tích cực nhắc nhở các bạn trong trường khi chưa
thực hiện tốt.
Một kinh nghiệm tôi muốn chia sẻ, đó là những nội dung giáo dục mang
tính chất tuyên truyền ta cần phải cần tổ chức với hình thức phù hợp và phong
phú về nội dung. Ví dụ: Ngoài việc giảng dạy tốt các nội dung kiến thức về sử
dụng hợp lí và tiết kiệm điện, tổ chức một cuộc thi tìm hiểu về nội dung sử dụng
hợp lí và tiết kiệm điện vào ngày thế giới hưởng ứng giờ trái đất là một việc làm
mang tính tuyên truyên sâu rộng trong học đường. Các em dự thi không chỉ
tham gia chơi, trang bị thêm kiến thức cho mình, mặt khác các em còn là những
tuyên truyền viên tích cực cho các khán giả là những học sinh khối khác trong

trường hoặc người dân trong khu vực.
Tuy nhiên, nội dung sáng kiến sẽ còn những hạn chế nhất định, tôi rất
mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, quý bạn đọc để sáng kiến của
tôi hoàn thiện hơn nữa.
3.2. Kiến nghị
Sáng kiến này tôi đã áp dụng thành công ở trường nơi tôi đang công tác.
Nhờ sáng kiến này từ việc dạy một nội dung không quen thuộc, học sinh khó
tiếp thu và vận dụng đã trở nên dễ dàng hơn. Còn về phía học sinh các em đã
chủ động tiếp thu kiến thức và trở nên hứng thú hơn với môn học. Đặc biệt, các
em đã thể hiện tính tự giác, chủ động trong hành vi sử dụng điện của mình. Tôi
xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
1- Trong năm học Phòng giáo dục nên tổ chức các buổi chuyên đề về nội
dung viết sáng kiến kinh nghiệm để giáo viên bộ môn ở các trường có điều kiện
học hỏi, giao lưu, trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng
viết sáng kiến kinh nghiệm nói riêng và chất lượng dạy học môn Công nghệ nói
chung.
2- Phòng giáo dục nên tổ chức những buổi hội thảo, nói chuyện của
những giáo viên có chuyên môn tốt, có nhiều kinh nghiệm, nhiều thành trong
giảng dạy để các giáo viên khác có điều kiện học hỏi.

20


3- Những sáng kiến kinh nghiệm mang tính khả thi có thể phổ biến và
triển khai ở nhiều trường để nâng cao chất lượng giáo dục dạy học bộ môn nói
riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Lời cuối cùng, cho tôi xin cảm ơn đến Quý thầy cô, Quý bạn đọc đã quan
tâm và chia sẻ kinh nghiệm giáo dục của tôi.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 26 tháng 3 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Công nghệ 8, NXB Giáo dục.
2. Sách giáo khoa Vật lí 9, NXB Giáo dục.
3. Sách giáo viên Công nghệ 8, NXB Giáo dục.
4. Sách thiết kế Công nghệ 8, NXB Giáo dục.
5. Sách GV Vật lí 9, NXB Giáo dục.
6. Chuyên đề Tiết kiệm năng lượng của sở GDĐT Thanh Hoá.
7. Một số thông tin trên trang Web của sở điện lực Hà Nội thời điểm truy cập
tháng 3 năm 2019

21


22



×