Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN vận dụng dạy học tích hợp về chủ đề môi trường để tổ chức hiệu quả hoạt động ngoại khóa ở môn giáo dục công dân cấp THC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.43 KB, 22 trang )

PHỤ LỤC
Nội dung
PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang
1- 2

PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.

Cở sở lí luận

II.

Cơ sở thực tiễn

2–3

III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
III1. Giải pháp thực hiện

5 -6

III2. Tổ chức thực hiện
6–7
IV.

Đánh giá kết quả và bài học kinh nghiệm

IV1. Đánh giá kết quả


7 – 11

IV2. Bài học kinh nghiệm

11 -12

PHẦN ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
I. Đề xuất

12

II. Kết luận

1


2


1. MỞ ĐẦU
1.1

Lý do chọn đề tài

Trái đất thì nóng lên rồi
Băng tan, khô nước biển trào, sóng dâng
Dịch bệnh, thiên tại khắp nơi
Như lời phẫn uất – địa cầu của ta
Vì ngày mai, vì con ta
Sống cho mưa thuận, gió hòa nơi nơi

Những câu thơ của Minh Chánh Toàn và những bức tranh trên là lời nhắn
nhủ tâm tình, là bức thông điệp ngắn gọn nhưng súc tích và đầy ý nghĩa. Lời
nhắn nhủ, bức thông điệp ấy đang khẩn cầu, giục giã gửi đến tất cả mọi người
khiến cho ta không khỏi trăn trở, nghĩ suy? Làm sao ta có thể thờ ơ, vô cảm
trước thực trạng môi trường ở khắp nơi đang xuống cấp nghiêm trọng? Nó
chẳng những bị ô nhiễm mất đi sự trong lành vốn có mà còn bị suy thoái có
nguy cơ hủy diệt. Nó đang quằn quại, gồng mình lên để chống trọi ... Tiếng rên
xiết, kêu cứu đêm ngày của nó vẫn thảm thiết quanh đây! Sự nguy hiểm ấy vẫn
luôn rình rập đe dọa sự sống của con người và vạn vật trên trái đát. Vì thế, sự
chung tay cứu giúp của mỗi người, mỗi quốc gia và của toàn nhân loại lúc này là
vô cùng cần thiết và cấp bách. Đây không còn là trách nhiệm của riêng ai!.
Nhận thức sâu sắc vấn đề ấy, Chính phủ đã kí và ban hành nhiều Quyết định,
Công văn, Chỉ thị về bảo vệ môi trường trong đó có Quyết định phê duyệt đề án:
Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
Với việc thực hiện đề án này, giáo viên (GV) không chỉ dạy những bài có nội
dung kiến thức về môi trường mà còn phải chú ý lồng ghép, dạy học tích hợp
chủ đề môi trường ở nhiều môn học khác nhau nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục nói chung và ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh (HS)nói riêng.
Tuy nhiện việc dạy học tích hợp theo chủ đề không phải là dễ, nhiều GV khi vận
dụng đã gặp không ít khó khăn, kết quả đem lại không như mong muốn nếu
không nói là “thất bại”. Bởi nội dung, và vấn đề tich hợp phong phú, đa dạng,
liên quan ở nhiều môn học khác nhau trong khi đó thời lượng 1 tiết học chỉ có
45 phút.Là GV trực tiếp giảng dạy môn Giaos dục công dân (GDCD), tôi rất trăn
trở và đã cố gắng, tích cực tìm ra những giải pháp có tính khả thi, hi vọng sẽ
đem lại những kết quả khả quan hơn. Với những nhận thức có được từ việc tiếp
thu các Công văn, Chỉ thị, các Chuyên đề dạy học lồng ghép, tích hợp chủ đề
Môi trường mà Bộ, Sở, Phòng GD & ĐT đã triển khai, tổ chức kết hợp với
những kinh nghiệm và kết quả đạt được của bản thân trong quá trình dạy học ở
trường THCS, tôi đã quyết định chọn đề tài “Vận dụng dạy học tích hợp về
chủ đề Môi trường để tổ chức hiệu quả hoạt động ngoại khóa ở môn Giáo

dục Công dân cấp THCS”
1.2Mục đích nghiên cứu:

3


- Tìm ra những giải pháp tốt nhất trong việc vận dụng dạy học tích hợp về
chủ đề Môi trường ở môn Giáo dục Công dân cấp THCS để nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và giáo dục môi trường nói riêng.
- Giúp HS hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực, sáng tạo, tư duy
lôgic, có cái nhìn tổng quan, khái quát hơn về môi trường và bảo vệ môi trường.
Từ đó vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, huy động hiệu quả những kiến thức và
năng lực của mình vào giải quyết các tình huống cụ thể nói chung và môi trường
nói riêng. Đồng thời rèn cho HS có ý thức, kĩ năng, thái độ sống, giá trị sống
đúng đắn trong việc góp phần cùng với mọi người, cộng đồng bảo vệ môi
trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Những vấn đê, nôi dung liên quan đến môi trường: Khái niệm, vai trò,
chức năng, thực trạng, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, biện pháp khắc
phục và một số quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Phương pháp dạy học tích hợp chủ đề môi trường, những đơn vị kiến
thức về môi trường ở các môn học khác nhau cần tích hợp
- Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa
- 40 em HS ở 4 khối (10em/khối)
1.4 . Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Căn cứ vào các
quyết định, công văn, chỉ thi đã được ký và ban hành về Giáo dục môi trường và
“Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các
bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân”
- Phương pháp khảo sát điều tra thực tế từ HS, thống kê các số liệu, phân

tích số liệu và phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa trong đó kết hợp với
tổ chức Hội thi

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận
Môi trường có vai trò, tầm quan trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn, nó là một
trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người và
sự sống trên Trái đất. Vì thế, từ thế kỷ XIX một số nước đã đưa ra những đạo
luật về môi trường như: Luật cấm gây ô nhiễm nước sông ở Anh năm 1876;
Luật về khói than ở Mỹ năm 1896; Luật khoáng nghiệp, Luật sông ở Nhật
năm 1896,… Năm 1972, trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
“Môi trường và con người” họp tại Stockholm đã nêu: “Giáo dục môi trường
cho thề hệ trẻ cũng như người lớn làm sao để học có được đạo đức, trách nhiệm
trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường”. Ngay sau đó, chương trình môi
trường của Liên Hiệp Quốc (UNEF) cùng với các tổ chức văn hóa – khoa học –
giáo dục của 10/1975 IEEP đã tổ chức Hội thảo Quốc tế lần thứ nhất về Giáo
dục môi trường ở Beograde (Cộng Hòa Liên Bang Nam Tư), kết thúc hội thảo
đã đưa ra được một nghị định khung và tuey6n Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã
thành lập chương trình giáo dục môi trường quốc tế (IEEP)…
4


Nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
nhiều chủ trương biện pháp tích cực, đồng bộ. Nhiều văn bản mang tính pháp
quy được thông qua, ban hành như: Ngày 25/6/1998 Bộ Chính trị ra Chỉ thị số
36 CT/TW về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” Chỉ thi đã đưa ra nhiều giải pháp cơ bản để
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong đó cógiải pháp: “Thường xuyên
giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng
bảo vệ môi trường” và “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình

giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Luật Bảo
vệ môi trường(BVMT) năm 2005 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam
khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005; Quyết định 1363/ QĐ - TTg
ngày 17/10/2001 của Thủ tương Chính phủ về việc phê duyệt đề án : “Đưa các
nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học
trong hệ thống giáo dục quốc dân”; Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào ngày 22/7/2008 phát động phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ...
Việc Chính phủ và Bộ GD & ĐT kí nhiều Quyết định, ban hành nhiều Công
văn, Chỉ thị về Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân”, dạy học lồng ghép, tích hợp về chủ đề môi trường là cần thiết,
vừa có ý nghĩa trước mắt vừa có ý nghĩa lâu dài, nó không chỉ góp phần hình
thành, hoàn thiện nhân cách, đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống cho HS
mà còn góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Hầu
hết các môn học đều được đảm nhận vai trò sứ mệnh rất quan trọng này nhưng
môn GDCD có vai trò và sứ mệnh đặc biệt cao cả hơn bởi nó là môn học có
nhiệm vụ đặc trưng là giáo dục cho HS có những chuẩn mực cả về đạo đức và
Pháp luật. Từ những chuẩn mực đó các em biết nhận thức hành vi đúng sai của
mình và mọi người xung quanh, tự đánh giá và điều chỉnh theo đúng chuẩn mực.
Mặt khác môn GDCD có đặc điểm nổi bật là gần gũi với con người, xã hội, gắn
bó mật thiết với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội.
Đặc điểm này tạo cho môn Giáo dục Công dân có những lợi thế để có thể tích
hợp những nội dung giáo dục cần thiết cho HS: “ Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao
thông , giáo dục kỹ năng sống, Giá trị sống, giáo dục giới tính… Trong đó
“Giáo dục môi trường” là một trong những nội dung cần tích hợp, giữ vị trí quan
trọng trong việc giáo dục, hình thành các chuẩn mực đạo đức và pháp luật cho
HS ở nước ta hiện nay. Vấn đề đặt ra là tích hợp nội dung gì, như thế nào, ở
những môn học nào để có thể đáp ứng được yêu cầu “Giáo dục Môi trường”
một cách có hiệu quả nhưng vẫn không làm biến dạng môn học, vẫn đảm bảo

nguyên tắc nội dung chương trình, không gượng ép mà vẫn gây được hứng thú
cho HS.

2.2 . Thực trạng của vấn đề
Với tác động của nền kinh tế thị trường thời mở cửa, sự giao thoa, hợp tác
và hội nhập quốc tế như vũ bão, nền kinh tế của đất nước có những bước phát
5


triển đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Thế nhưng đằng
sau sự phát triển đó là những hệ lụy đáng buồn: Tệ nạn xã hội, Trật tự an ninh,
xã hội, nguồn tài nguyên cạn kiệt, tham nhũng, sự bùng nổ dân số.... Đặc biêt là
vấn đề môi trường – nó đang có những diễn biến hết sức phức tạp theo chiều
hướng xấu. Từ những làng quê yên bình cho đến phố phường ồn ào, náo nhiệt
đâu đâu ta cũng có thể bắt gặp: rác vứt bừa bãi, chất thải, khí thải, nước thải
chưa qua xử lý ngang nhiên đổ ra không theo một quy định, hay luật lệ nào....
ý thức bảo vệ môi trường của con người là thế đấý! Tất cả đang làm cho môi
trường ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng.
Đã có rất nhiều chủ trương và giải pháp được đưa ra nhằm giảm thiểu sự ô
nhiễm môi trường. Dạy học tích hợp về chủ đề môi trường cũng là một trong
những giải pháp đó. Cách dạy học này, thực chất là hình thức tìm tòi những nội
dung, những chủ đề giao thoa giữa các môn học với nhau làm cho nội dung học
vê chủ đề môi trường có ý nghĩa sâu sắc và thực tế hơn, góp phần xóa bỏ được
lối dạy học khép kín tách biệt nhà trường với thế giới bên ngoài, cô lập kiến
thức, kỹ năng vốn có liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau để từ đó xác lập được
mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức và kĩ năng của các môn học khác nhau
mang lại cho HS hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực, sáng tạo, tư duy
lôgic, giúp các em vận dụng được lý thuyết vào thực tiễn, huy động hiệu quả
những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình huống cụ thể nói
chung và môi trường nói riêng. Đồng thời rèn cho HS những kĩ năng sống, giá

trị sống cần thiết đáp ứng được yêu cầu mới hơn, cao hơn của cuộc sống.
Tuy nhiên với thời lượng 1 tiết học chỉ có 45 phút thì việc tích hợp quả
không hề dễ. Ngoài những đơn vị kiến thức cơ bản của môn học cần đạt, GV
còn phải chọn lọc nội dung, địa chỉ tích hợp sao cho phù hợp, hiệu quả. Đây là
vấn đề vô cùng khó. Khó cả với GV và HS. Nhiều HS không biết tích hợp, vận
dụng kiến thức liên môn là gì thậm chí kiến thức cơ bản còn không nắm được thì
đòi hỏi gì ở việc tích hợp - vận dụng kiến thức liên môn... Các em đang say sưa,
mải mê, chú tâm với những tin hot, febook, điện tử …có để ý gì đến tích hợp,
hay bảo vệ môi trường. Vì thế số HS có ý thức tự giác bảo vệ môi trường ở mọi
nơi, mọi lúc cũng chưa nhiều đôi khi chỉ là do yêu cầu, bắt buộc, đối phó…
Kết quả khảo sát thực tế năm học 2014– 2015 (Mỗi khối lớp 10 em)
Số HS
được
khảo sát
40

Số HS biết vận
dụng kiến thức liên
môn về môi trường
SL
%
9
22.5

Số HS chưa biết vận
dụng kiến thức liên
môn về môi trường
SL
%
31

77.5

Số HS có ý thức
tự giác bảo vệ
môi trường
SL
%
19
47.5

Số HS chưa có ý
thức bảo vệ môi
trườngchưa cao
SL
%
21
52.5

Kết quả khảo sát trên là điều đáng để cho tôi phải suy nghĩ và trăn trở.
Làm sao để HS có cái nhìn tổng quan, cơ bản và sâu sắc hơn về môi trường: Từ
những khái niệm, vai trò, chức năng đến thực trạng, nguyên nhân gây ô nhiễm,
biện pháp khắc phục và một số quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường, rồi
sau đó là rèn kĩ năng vận dụng thực hành, vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết những tình huống thực tiễn, giáo dục cho HS ý thức tự giác bảo vệ môi
6


trường.... Hàng loạt các nội dung, vấn đề được đưa ra muốn truyền tải đến HS
nhưng nếu được tiến hành chỉ trong 1 tiết dạy với 45 phút chắc chắn sẽ không
hiệu quả bằng việc tổ chức hoạt động ngoại khóa kết hợp Hội thi với thời lượng

từ 150 phút đến 180 phút. Vì thế tôi mạnh dạn chọn đề tài này để thực hiện.
Song, dù day học tích hợp trong 1 tiết hay cả buổi ngoại khóa với thời lượng lớn
thì việc đòi hỏi người GV phải biết chọn lọc nội dung, địa chỉ tích hợp sao cho
tinh, kĩ, tổ chức, tiến hành sao cho hiệu quả vẫn rất cần thiết và vô cùng quan
trọng - nó chính là một trong những nhân tố góp phần tạo nên sự thành công!

2.3. Giải pháp đã sử đụng để giải quyết vấn đề
23.1 Căn cứ vào mục đích yêu cầu của Chương trình môn Giáo dục Công
dân, của việc tích hợp để xây dựng kế hoạch ngoại khóa.
Để thực hiện giải pháp này tôi đã tiến hành những bước sau:
* Xác định mục tiêu, địa chỉ, mức độ tích hợp trong buổi ngoại khóa:
- Mục tiêu: Qua việc dạy học tích hợp về chủ đề môi trường được vận dụng
ở buổi ngoại khóa, giúp các em có cái nhìn tổng quan, cơ bản và sâu sắc hơn về
môi trường: Từ những khái niệm, vai trò, chức năng đến thực trạng, nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường, biện pháp khắc phục và một số quy định của
Pháp luật về bảo vệ môi trường, rồi sau đó là rèn kĩ năng vận dụng thực hành,
vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết những tình huống thực tiễn, giáo dục
cho HS ý thức tự giác bảo vệ môi
- Địa chỉ , nội dung, các môn học cần tích hợp:
- Kiến thức về tin học để soạn giảng và trình chiếu Powerpoint.
- Kiến thức về môn GDCD - Sự hiểu biết về kiến thức và các chuẩn mực đạo
đức và pháp luật của nội dung kiến thức của chủ đề môi trường.
- Kiến thức về môn Hóa học 8: Bài 28: Không khí và sự cháy để thấy được
thành phần của không khí và sự ô nhiễm khí và cách xử lý rác vôcơ, hữu cơ.
(Tích hợp vào nội dung: ô nhiễm không khí và biện pháp xử lý rác thải
- Kiến thức về môn Địa lí 7: Bài 10 “Dân số và sức ép dân số tới tài
nguyên môi trường ở đới nóng” để thấy được một trong nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường (Tích hợp nội dung: Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường)
- Kiến thức về môn Địa lí 8 (Tiết 28 và 44: Tài nguyên thiên nhiên rừng, biển…)
để thấy được vai trò và tác dụng của tài nguyên thiên nhiên cũng là của môi

trường, từ đó có ý thức bảo vệ
(Tích hợp vào nội dung : vai trò của môi trường và tài nguyên thiên nhiên
- Kiến thức về môn Ngữ văn 8 (Tiết 39: Thông tin ngày Trái đất năm 2000)
để thấy được tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng các chất khó phân hủy như
nilon, nhựa từ đó hạn chế sử dụng giảm thiểu tác hại đến môi trường.
- Thu gom, tái chế và tái sử dụng đồ phế thải nhất là việc dùng lon, ống nhựa
làm các đồ dùng không ảnh hưởng nhiều đến môi trường
(Tích hợp vào nội dung ; Biệp pháp góp phần bảo vệ môi trường)
- Kiến thức về môn Công nghệ 7 (Tiết 7: Cách sử dụng và bảo quản phân
bón thông thường và tiết 12: Phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng) để biết sử dụng
thuốc trừ sâu, phân hóa học và các hóa chất bảo vệ thực vật đúng qui trình, biết
7


cách xử lí rác hữu cơ - ủ phân; Công nghệ 6 bài 8: Sắp xếp đồ đạc hợp lý trong
gia đình: Mục I: Phân chia các khu vực sinh hoạt trong nơi ở của gia đình
(Tích hợp vào nội dung ; Biệp pháp góp phần bảo vệ môi trường)
- Kiến thức về môn Hóa học 9 Tiết 45 và công nghệ 7 (Tiết 44: vệ sinh
chuồng trại trong chăn nuôi) để khuyến khích xây dựng và sử dụng bi ô ga
nhằm tiết kiệm điện, giảm thiểu chất thải ra môi trường
(Tích hợp vào nội dung ; Biệp pháp góp phần bảo vệ môi trường)
- Kiến thức môn Vật lí 9 (Tiết 22: Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện: chương
IV: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng) để biết sử dụng điện an toàn và tiết
kiệm, khuyến khích sử dụng công nghệ năng lượng, đặc biệt là năng lượng mặt
trời, sức gió…(Tích hợp vào nội dung ; Biệp pháp góp phần bảo vệ môi trường)
- Kiến thức môn Hát nhạc lớp 8: Tiết 26 : Ngôi nhà của chúng ta
Clip về bài hát về bảo vệ môi trường
- Kiến thức môn Toán học để đưa ra những số liệu về % diện tích của một số
địa phương ở Việt Nam khi nước biển tăng thêm 1 m vào năm 2100 để giáo
dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường (Tích hợp phần liên hệ, nâng cao)

- Mức độ tích hợp: Trong môn GDCD có nhiều mức độ tích hợp:
Liên hệ ( mức độ thấp nhất); Tích hợp bộ phận ( mức độ trung bình):
Và Tích hợp toàn phần ( mức độ cao nhất):
Ngoài bài “Bảo về tài nguyên thiên nhiên và môi trường” (Tiết 23+24 –
GDCD 7) mức độ tích hợp là toàn phần, thì ở 1 số bài như: “Yêu thiên nhiênsống hòa hợp với thiên nhiên” (Tiết 8 GDCD 6) “Tích cực , tự giác trong hoạt
động tập thể và trong hoạt động xã hội” (Tiết 12 +13 GDCD 6) “Xây dưng gia
đình văn hóa”(Tiết 11+12 GDCD 7); Môn GDCD 8: “Góp phần xây dựng nếp
sống văn hóa ở cộng đồng dân cư” (Tiết 10+11)) Phòng ngừa tai nạ vũ khí,
chất chay nổ độc hai (Tiết 21) Nghĩa vụ tôn trọng tài sản Nhà nước, lợi ích công
cộng (Tiết 23 + 24) ….là tích hợp bộ phận nên để chuyển tải được khối lượng
kiến thức và nội dung tích hợp lớn về môi trường trong 1 tiết dạy thì hiệu quả
chưa cao nên tôi quyết định chọn phương pháp tích hợp vào một buổi ngoại
khóa bởi đây là một nội dung, một vấn đề lớn có ý nghĩa thiết thực và sâu sắc.
* Chuẩn bị và sắp xếp, lưu trữ tư liệu
Đây là khâu quan trọng, quyết định đến hiệu quả một giờ dạy, bài dạy nhất
là một buổi ngoại khóa. Kinh nghiệm của bản thân cho thấy nếu nguồn tài liệu
không phong phú và tin cậy thì sức thuyết phục không cao. Tư liệu có nhiều loại
khác nhau có thể bằng văn bản, hình ảnh, phim tư liệu, bài viết khác hoặc bằng
nhận thức thực tiễn của GV. Có nhiều cách để xây dựng nguồn tư liệu: Tự làm,
sưu tầm ở cá nhân, tổ chức có liên quan và một nguồn rất phong phú đó là mạng
internet. Nhưng cần chú ý tài liệu trên mạng phong phú, đa dạng nên đòi hỏi
chúng ta phải biết chọn lọc và tìm những tư liệu ở những nguồn đáng tin cậy và
phù hợp với mục đích của mình.
Để phục vụ cho việc giảng dạy những bài học có nội dung cần tích hợp về
Môi trường nhất là cho buổi ngoại khóa về chủ đề này, bản thân tôi đã dày công

8


nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, hình ảnh, bài viết hay, những câu chuyện về môi

trường và bảo vệ môi trường qua báo viết, Internet, qua các cuộc thi…
Khi đã có được nguồn tư liệu phong phú, tôi sắp xếp và lưu trữ nguồn tư liêu
đó, xây dựng kế hoạch và nội dung cho buổi ngoại khóa đạt hiệu quả.
* Xây dựng kế hoạch ngoại khóa:
Trên cơ sở mục tiêu cần đạt, những tài liệu tham khảo liên quan được chuẩn
bị, quá trình xác định mục tiêu, địa chỉ, mức độ, nội dung các môn học cần tích
hợp, GV xây dựng kế hoạch ngoại khóa trong đó phải thể hiện được mục đích,
các hoạt động, nội dung ngoại khóa sao cho phù hợp, hấp dẫn tạo được không
khí và hiệu quả cho buổi ngoại khóa.
*. Trình bày kế hoạch ngoại khóa với Tổ chuyên môn, BGH Nhà trường
GV trực tiếp báo cáo kế hoạch ngoại khóa từ nội dung chương trình đến thời
gian, cách thức, phương pháp, hình thức tổ chức để Tổ Chuyên môn, BGH góp ý
hoàn thiện kế hoạch ngoại khóa.
*. Phối kết hợp với các Đoàn thể, tổ chức trong Nhà trường (Đoàn, Đội)
và xã (Đoàn thanh niên) tiến hành tổ chức ngoại khóa.
Đoàn, Đội là những tổ chức trực tiếp gắn bó với các em nên GV cần phối kết
hợp để thực hiện tốt kế hoạch của mình.
* Chuẩn bị về mọi mặt cho buổi ngoại khóa
Đây là khâu rất quan trọng nên GV cần hết sức chú trọng, chú ý chuẩn bị tốt
cả về nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức tối ưu, phương
tiện, thiết bị, trang phục, người dẫn chương trình, các đội tham gia Hội thi…
Về vấn đề lựa chọn 2 đội tham gia, GV phải chủ động chọn trước, định
hướng chủ đề dự thi cho các em tìm hiểu, phân công đảng viên, đoàn viên,GV
phụ trách các đội thi để tập cho các em màn chào hỏi, sưu tầm những câu ca dao
nói về môi trường, chọn những em có giọng nói trền cảm để luyện hùng biện,
chọn một em có năng khiếu vẽ để thực hiện phần thi “tập làm họa sĩ” …

23.2 Tổ chức thực hiện hoạt động ngoại khóa
(Trong quá trình ngoại khóa tôi sử dụng nhiều đơn vị kiến thức, tranh ảnh,
vioclip minh họa. Nhưngvới phạm vi, dung lượngcủa đề tài có hạn (chỉ cho

phép 20 trang) nên có những nội dung kiến thức hoặc tranh ảnh minh họa tôi
chỉ trình bày ý tưởng và cách thức tiến hành)
Mục đích: Qua sân chơi “Học mà chơi – chơi mà học” giúp các em:
- Có cái nhìn tổng quan, cơ bản và sâu sắc hơn về môi trường
- Từ những hiểu biết nâng cao nhận thức – hành động, rèn kĩ năng vận dụng
thực hành, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết những tình huống thực
tiễn, giáo dục cho HS ý thức tự giác bảo vệ môi trường.
- Biết tự nhận xét đánh giá hành vi của mình và mọi người xuang quanh để
điều chỉnh đúng với chuẩn mực
Nội dung: Gồm 4 phần:
Phần 1: Bí thư Chi bộ - Hiệu trưởng Nhà trường đọc diễn văn khai mạc

9


Phần 2: Giới thiệu những kiến thức cơ bản nhất về môi trường và bảo vệ
môi trường (Có vận dụng dạy học tích hợp ở nhiều môn học – Kết hợp kênh
hình và kênh chữ
- Giới thiệu những nét cơ bản nhất về môi trường: Từ những khái
niệm, vai trò, chức năng đến thực trạng, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường,
biện pháp khắc phục và một số quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường.
* Khái niệm về môi trường.
Theo Điều 31, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam 2005 "Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên." .
Môi trường bao gồm: Môi trường tự nhiên - xã hội - nhân tạo
Các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, đường sá, khói bụi,
nhà máy, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi rừng, sông hồ, biển, sinh vật, các
hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, danh

lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển. Đúng như lời bài thơ của bác Nguyễn Ngọc Nguyệt - Thành
viên đoàn xe đạp xuyên Việt vì Môi trường:
Môi trường ngay ở mọi nhà
Ở ngay thôn xóm và qua phố phường.
Môi trường trên mỗi tuyến đường
Và trên tất cả bốn phương quanh mình.
Con người sạch, đẹp càng xinh
Môi trường xanh, sạch ắt mình sống lâu...”
Ngoài việc đưa ra khái niệm về môi trường tự nhiên, xã hội, nhân tạo GV
đưa thêm 1 số khái niệm về ô nhiễm và suy thoái môi trường
(Vận dụng kiến thức môn hóa học 8: Bài 28: Không khí và sự cháy để
thấy được thành phần của không khí và sự ô nhiễm khí.
Ví dụ: Ô nhiễm không khí là một nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit,
các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, từ các nhà máy, xí nghiệp, khói bụi xe hơi và
các loại động cơ khác thải ra không khí... Việc xả khói chứa bụi và các chất hóa
học vào bầu không khí. Ví dụ về các khí độc là cacbon mônôxít, điôxít lưu
huỳnh, các chất cloroflorocacbon (CFCs), và ôxít nitơ là chất thải của công
nghiệp và xe cộ. Ôzôn quang hóa và khói lẫn sương (smog) được tạo ra khi các
ôxít nitơ phản ứng với nước trong không khí ( chính là sương ) xúc tác là ánh
sáng mặt trời. Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình
gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra:
CO2, CO, SO2, NO2, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình
thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất
bay hơi, bụi.
Tương tự với Ô nhiễm nước và Ô nhiễm đất
GV sử dụng 1 số hình ảnh minh họa cho từng loại môi trường và ô nhiễm

10



Cùng một số loại ô nhiễm khác Ô nhiễm phóng xạ; ô nhiễm tiếng ồn, bao gồm
tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp; ô nhiễm sóng, do các loại
sóng như sóng điện thoại, truyền hình... ô nhiễm ánh sáng….
* Những chức năng, vai trò cơ bản của môi trường.
Chức năng cơ bản của môi trường:Môi trường là không gian sống của
con người và các loài sinh vật; là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người; là nơi chứa đựng các chất phế thải do
con người rtạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình; là nơi giảm
nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất; là
nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người:
(GV Tích hợp địa lý 8 (Bài 24 – Tiết 28 và bài 38 – Tiết 44 để thấy được vai
trò của tài nguyên rừng, biển, nước, khoáng sản… và môi trường)
HS quan sát các bức ảnh

- Cung cấp cho con người phương tiện để sinh sống, phát triển mọi mặt.
Nếu không có môi trường, con người không thể tồn tại được.
- Tạo nên cơ sở vật chất để con người phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống con người
Môi trường có vai trò rất to lớn đối với con người và sự sống trên Trái đất
nhưng nó lại đang bị chính con người hủy diệt. Vì thế ngày 5-6 /6 /1972 Hội
nghị Liên Hợp Quốc về con người và môi trường đã được tổ chức tại Stockholm
(thủ đô Thuỵ Điển) và Liên Hợp Quốc đã thống nhất, quyết định chọn ngày 5/6
hàng năm là ngày Môi trường Thế giới.
Việt Nam hưởng ứng ngày Môi trường Thế giới vào năm 1982
Năm 2016, Thế giới đã chọn chủ đề cho ngày Môi trường là:
“Tiếng gọi thiên nhiên và hàng động của chúng nhằm truyền cảm hứng cho
toàn nhân loại hướng tới các hành vi sống thân thiện với môi trường, giảm thiểu

áp lực ngày càng gia tăng với các hệ sinh thái tự nhiên của Trái đất. Thông qua
đó, huy động nỗ lực của toàn thể cộng đồng hướng tới ngăn chặn tình trạng buôn
bán trái phép động vật hoang dã đã và đang làm suy kiệt tài nguyên đa dạng sinh
học, đe dọa sự sống còn của các động vật trên thế giới.
* Thực trạng và hậu quả của sự ô nhiễm môi trường
Hạn hán, lũ lụt, nguồn nước, không khí và đất bị ô nhiễm nặng nề, động đất,
sóng thần gây tổn thất lớn về người và tài sản, trái đất nóng dần lên, tầng ô Zôn
11


thủng, băng tan, diện tích đất liền bị thu hẹp, gây rất nhiều vấn đề cần phải giải
quyết như sức ép dân số, tệ nạn xã hội, thiếu việc làm và nghiêm trọng hơn đó
chính là vấn đề bạo lực, phân biệt chủng tộc với những người vừa mới di cư đến,
sù tranh chấp về chỗ ở, về những nhu cầu được sống, được tồn tại...

GV vận dụng kiến thức Toán học để liên hệ cho HS thấy những số liệu cho
biết nếu nhiệt độ năm 2100 tăng < 2 0 C, mực nước biển chỉ cần tăng 1m thì diện
tích các địa phương sau của Việt Nam sẽ bị ngập chìm trong nước biển:
39- 40 % diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu Long
 10 % diện tích vùng Đồng bằng Sông Hồng và Quảng Ninh
 2,5 % diện tích vùng ven biển miền Trung
 20% diện tích TP Hồ Chí Min
(Theo thông tin từ Hội nghị COP 21 – Diễn ra tại Pa ri (Pháp) ngày 30/11/2015 gồm
196 nước tham gia để cùng giải quyết về vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu)

* Nguyên nhân: Tình trạng ô nhiễm môi trường do rất nhiều nguyên nhân :
- Do những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng.
- Quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là lực lượng
Cảnh sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh trong phát hiện và xử lý vi phạm.

- Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối
với công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu trách nhiệm
trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội còn hạn
chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của toàn dân.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác này
còn hạn chế; phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra chưa đáp ứng ..
- Sự bùng nổ, gia tăng dân số gây sức ép lớn tới môi trường
Nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do ý thức của con người: Từ những tác
động tiêu cực của con người trong đời sống và các hoạt động kinh tế đến việc
thiếu ý thức chấp hành Pháp luật về bảo vệ môi trường, chỉ nghĩ đến lợi ích
kinh doanh, cá nhân nên một khối lượng lớn chất thải, khí, nước thải ra chưa
qua xử lý đổ ra môi trường. Ngoài ra còn do các loại hóa chất, bảo vệ thực vật ,
chất độc hóa học, cáctác nhân phóng xạ, tiếng ồn, bụi, khói, sinh vật gây bệnh…
(GV vân dụng tích hợp kiến thức về môn Địa lí 7:
Bài 10 “Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên môi trường ở đới nóng”)
* Những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ trọng yếu, cấp
bách của quốc gia, là sự nghiệp của toàn dân.
- Pháp luật nghiêm cấm:
+ Thải chất thải chưa xử lí, các chất độc, chất phóng xạ vào đất, nguồn nước
+ Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí
+ Phá hoại, khai thác rừng trái phép

12


+ Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, và sử dụng các loài động thực vật hoang dã
quý hiếm thuộc danh mục Nhà nước cấm,...
GV liên hệ ở Thanh Hóa và Thọ Xuân

- Công ty Ni CoTe x Thanh Thái đã chôn gần 1000 tấn thuốc bảo vệ thực vật
hết hạn sử dụng và các chất thải độc hại chưa qua xử lý tại Cẩm Thủy
Bãi rác ở Núi Chẩu – Mục Sơn – Thọ Xuân và Nước thải chưa qua xử lý của
nhà máy đường Lam Sơn đổ trộm tràn lan khắp nơi khiến nguồn đất, nước, khí
ô nhiễm, cây cối chết thối hàng loạt.
* Những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường,tài nguyên thiên nhiên.
- Giữ gìn vệ sinh môi trường, đổ rác đúng nơi quy định.
- Hạn chế dùng chất khó phân huỷ, thu gom, tái chế và tái sử dụng đồ phế
thải.
- Tiết kiệm điện, nước sạch,..
( GV vận dụng kiến thức Ngữ văn 8- tiết 39 – Công nghệ, Vật lí)
- Sử dụng điện khi cần, ra khỏi phòng cần tắt các thiết bị, không dùng tất cả các
thiết bị điện vào giờ cao điểm
- Khuyến khích sử dụng công nghệ năng lượng, đặc biệt là năng lượng mặt trời
với các bình Thái dương năng…
- Xây dựng nhà máy xử lý rác, phân loại rác hữu cơ và vô cơ, khuyến khích
xây và sử dụng hệ thống bi ô ga nhằm tiết kiệm điện, giảm thiểu chất thải ra môi
trường (Công nghệ 7 tiết , 12, 44 và Hóa học 9 tiết 45)
- Sử dụng thuốc trừ sâu, phân hóa học và các hóa chất bảo vệ thực vật đúng
qui trình (Công nghệ 7- tiết 7 và 12)
- Hưởng ứng ngày môi trường dưới hình thức tổ chức các Hội thi, hoạt đông:
vẽ tranh, biểu diễn văn nghệ, thi làm đồ dùng tái chế... (Hoạt động ngoại khóa)
- Hợp tác Quốc tế, hạn chế khí thải từ các khu công nghiệp, từ các phương tiện
gây khói bụi quá nhiều..., xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi
trường, và tài nguyên thiên nhiên

Hình ảnh về Hội nghị COP 21 Pa ri (Pháp)ngày 30/11/2015
Biện pháp“Kè ngầm tạo bãi” ở Tỉnh Cà Mau và cuộc thi “Siêu thủ lĩnh”nhằm
góp phần bảo vệ môi trường thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu
GV có thể giới thiệu thêm 1 số giải pháp khác: Xây dựng các nhà máy công

nghiệp dùng dầu cọ để sản xuất ra chất đốt: Các nhà máy chất đốt sinh học thế
hệ thứ 2 sử dụng chất thải nông nghiệp để sản xuất năng lượng; Các nhà máy
13


chất đốt sinh học tảo gần các trạm điện có thể lọc khí thải thông qua các bể tảo,
sau đó loại bỏ khí CO2; Thuần hóa biển các cơn bão lớn; Phát triển thêm công
nghệ mới để ngăn chặn sự thay đổi của khí hậu như sức gió, năng lượng mặt trời
và năng lượng hạt nhân; Giảm dân số Dân số …

Phần 2: Tổ chức Hội thi:
“Chúng em chung tay bảo vệ môi trường”
* Chuẩn bị cho Hội thi:
-

Nội dung cuộc thi: Gồm 4 phần - Thời gian: (3- 4 tiết học)
Địa điểm: Hội trường của Xã hoặc sân trường
Ban Giám khảo: 5 (2 GH + BT Đoàn + TPT Đội + GV dạy môn GDCD)
Thư kí: 2 GV
Đội dự thi: 2 đội (Mỗi đội gồm 4 em, mỗi khối chọn 1 em)
Trang trí, loa đài, máy chiếu, đèn chuông, tín hiệu ... (Đoàn thanh niên)
Phần thưởng + hoa: Liên Đội
Văn nghệ: Liên Đội + Đoàn thanh niên

* Tiến hành Hội thi:
Người dẫn chương trình phổ biến luật của cuộc thi:
Cuộc thi gồm 6 phần
Nêu yêu cầu và luật của từng phần - Hai đội tiến hành thi
Căn cứ vào kết quả phần thi của từng đội giám khảo cho điểm, thư kí tổng hợp
Phần thi thứ nhất: Hai đội thực hiện màn chào hỏi

Điểm cho phần thi: Tối đa: 10 điểm - Thời gian: tối đa 5 phút
Yêu cầu: Giới thiệu đầy đủ các thành viên của đội - Lí do đến với cuộc thi
(chú ý tính hài hước, dí dỏm)
Phần thi thứ hai: Thi kiến thức
Điểm cho phần thi: Tối đa: 30 điểm
Nội dung: Có 10 câu hỏi về chủ đề môi trường (3 điểm/câu hỏi)
Hình thức: Trắc nghiệm - lựa chọn phương án đúng
Luật thi: Khi chương trình đưa ra câu hỏi và đáp án, đội nào có tín hiệu trả
lời trước được quyền trả lời. Nếu đúng được 3 điểm. Nếu sai đội còn lại có
quyền trả lời, nếu trả lời đúng được 2 điểm. trả lời sai không có điểm.

Câu hỏi và đáp án:
Câu 1: Thế giới chọn ngày tháng nào hàng năm làm ngày Môi trường
A. 1/6
B. 5/6
C. 1/10
D . 1/12
Câu 2: Việt nam hưởng ứng ngày môi trường Thế giới vào năm nào?
A. 1960
B. 1972
C. 1982
D. 2000
Câu 3: Chủ đề của ngày Môi trường năm 2016 là:
A. Nền kinh tế xanh
B.Tiếng gọi thiên nhiên và hàng động của chúng ta
Câu 4: Em đồng ý hay không đồng ý với ý kiến sau: Nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường chủ yếu là do ý thức của con người
A. Đồng ý
B. Không đồng ý


14


Câu 5: Em đã và sẽ sử dụng biện pháp nào sau đây để góp phần bảo vệ môi
trường? A. Phân loại rác trước khi xử lý
B. Chôn lấp rác hữu cơ
C. Đốt tất cả các loại rác thu gom
D. Tất cả các biện pháp trên
Câu 6: Để giải thích cho mọi người biết và thực hiện chủ đề “Một ngày không
sử dụng bao bì nilon’em sẽ vận dụng kiến thức đã học môn học nào là chủ yếu?
A. Địa lý
B. Âm nhạc
C. Lịch sử
D. Ngữ văn
(Tiết 39 – Ngữ văn 8: Thông tin ngày Trái đất năm 2000)
Câu 7: Cùng với nạn phá, đốt rừng, vứt rác bừa bãi, xả các chất thải, khí, nước
thải chưa qua xử lý ra môi trường…thì việc săn bắt động vật hoang dã, làm cạn
kiết nguồn tài nguyên cũng làm cho môi trường bị ô nhiễm.. Theo em đúng hay
sai?
A. Đúng
B. Sai
Câu 8: Câu ca dao, tục ngữ nào sau đây liên quan đến môi trường và bảo vệ
môi trường?
A.
Ai về nhắn với miệt trên
Rừng cây chặt trụi, lụt lên tới nguồn
B. Lá lành, đùm lá rách
C. Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm.
D. Tất cả các câu trên.
Câu 9: Nhà Bác Dũng có một đàn gà bị dịch chết hết. Chị Lan nói với Bác

Dũng là đem chôn lấp số gà bị chết ấy đi nhưng Bác lại bảo: Chôn lấp làm gì
cho mất công cứ bỏ vào bì đem ra sông mà vứt là nhanh gọn nhất!
Em đồng ý với phương án của chị Lan hay Bác Dũng?
A. Bác Dũng
B. Chị Lan
C. Phương án của ai cũng được.
Câu 10: Giả sử gia đình em chuẩn bị xây dựng lại chuồng trâu và nhà vệ sinh
thì em sẽ vận dụng kiến thức môn học nào sau đây để giúp bố mẹ xây dựng một
cách hợp lý góp phần bảo vệ môi trường?
A. Ngữ văn
B. Toán học
C. Công nghệ
Bài 8 – Công nghệ 6: Sắp xếp đồ đạc hợp lý trong gia đìn
Mục I: Phân chia các khu vực sinh hoạt trong nơi ở của gia đình)
Phần thi thứ ba: Lựa chọn mảnh ghép
Thời gian tối đa 5 phút - Số điểm tối đa: 10 điểm
Luật thi: GV chọn 2 bức tranh giống nhau, cho HS quan sát bức tranh hoàn
chỉnh với thời gian 30 giây. GV cắt bức tranh thành 5 mảnh ghép. GV cắt các
mảnh ghép thành chữ M và T (Môi trường). Các thành viên trong đội lần lượt
lựa chọn mảnh ghép để ghép lại thành bức tranh hoàn chỉnh. Đội nào ghép đúng
và xong trước đội đó sẽ ghi được điểm tối đa.Đội còn lại, căn cứ vào các mảnh
ghép đúng để cho điểm (Mỗi mảnh ghép đúng được 2 điểm)
(Tranh sử dụng trong phần thi )
Bức ảnh minh họa cho chủ đề của ngày Môi trường thế giới năm 2016
“Tiếng gọi thiên nhiên và hành động của chúng ta”
Phần thi thứ tư: Tập làm họa sĩ
Phần vẽ tranh: (Chủ đề môi trường - Có thể chỉ là bức tranh phác họa)
Thời gian tối đa 15 phút Số điểm tối đa: 5 điểm
15



Luật thi: Mỗi đội chọn một thành viên có năng khiếu vẽ lên dự thi
(những thành viên khác có thể giúp “họa sĩ” hoàn thành bức tranh)
- Đội nào vẽ xong trước, đúng chủ đề đội đó sẽ được điểm tối đa.
- Đội còn lại căn cứ vào sản phẩm để cho điểm.
(Khi thí sinh lên vẽ, tất cả cổ động viên ở dưới hát những bài thể hiện sự
chung sức bảo vệ môi trường “Ngôi nhà của chúng ta”…
Phần bình: (Là trọng tâm của phần thi này vì đó là bức thông điệp mà đội
dự thi muốn gửi đến tất cả mọi người về bảo vệ môi trường)
Thời gian tối đa 5 phút Số điểm tối đa: 10 điểm
Luật thi: Mỗi đội cử một bạn trình bày lời bình cho bức tranh
- Yêu cầu lời bình phải nêu được nội dung, ý nghĩa của bức tranh phải hấp dẫn,
rõ ràng, có tính thuyết phục. (Căn cứ vào lời bình của từng đội để cho điểm)
Phần thi thứ năm: Nhìn hình đoán chữ
Điểm cho phần thi: Tối đa: 20 điểm
Nội dung: Có 4 bức tranh có hình ảnh liên quan đến câu tục ngữ, ca dao
nói về môi trường và bảo vệ môi trường - HS nhìn tranh để đoán chữ
Luật thi: Khi chương trình đưa ra hình ảnh, thí sinh của 2 đội nhìn vào hình
ảnh để đọc ra câu tục ngữ, ca dao có liên quan đến hình ảnh trong tranh.
Đội nào có tín hiệu trả lời trước được quyền trả lời. Nếu đúng được 5 điểm
cho một bức tranh. Nếu sai đội còn lại có quyền trả lời, nếu trả lời đúng được 3
điểm. trả lời sai không có điểm.
Căn cứ vào kết quả của từng đội để cho điểm.
Một số hình ảnh minh họa sử dụng trong phần thi
Rừng vàng biển bạc
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ

Rác thì chôn lấp gốc cây
Còn đem vứt bậy, bệnh lây …cả làng!

Phá rừng như thể phá nhà
Đốt rừng như thể đốt da thịt mình
16


Phần thi thứ sáu: Thi hùng biện (15 đ)
Điểm cho phần thi tối đa: 20 điểm - Thời gian tối đa: 5 phút
Luật thi: Trong vòng 3 - 5 phút HS thể hiện phần hùng biện của đội
mình về chủ đề môi trường.
Yêu cầu: Giọng truyền cảm có sức thu hút, lôi cuốn được người nghe, cần
đưa ra được bức thông điệp muốn gửi gắm qua phần thi.
Căn cứ vào kết quả của từng đội để cho điểm.
Xen vào các phần thi của 2 đội là có các tiết mục văn nghệ của nhà trường
và phần thi giành cho khán giả.

Phần 4: Tổng kết cuộc thi - trao giải
2.4 Hiệu quả của sáng kiến:
Với những kinh nghiệm có được sau nhiều năm công tác giảng dạy, nhiều
lần tham dự Hội thi GV Giỏi Huyện, Tỉnh, tham gia các lớp tập huấn cốt cán bộ
môn do Sở GD – ĐT tổ chức và dạy thử nghiệm ở các lớp chuyên đề do PGD –
ĐT triển khai, kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phong trào, Hội thi được đồng
nghiệp trong trường và các trường bạn ghi nhận, đánh giá cao…đặc biệt mấy
năm gần đây tôi đều có những bài thi đạt giải cao về môi trường: Đạt giải Nhì
bài thi “Tìm hiểu về môi trường” do Công đoàn Ngành tổ chức năm 2012, năm
2016 đạt giải Nhất Bài thi dạy học tích hợp chủ đề môi trường ở tiết 24(GDCD
7) …Vì thế tôi đã tổ chức thành công buổi ngoại khóa. Mặc dù kết quả của việc
vận dụng dạy học tích hợp môi trường qua hoạt động ngoại khóa là chưa thể cân
đo, đong đếm một cách cụ thể ngay được nhưng thông qua buổi ngoại khóa HS
đã hiểu sâu sắc hơn về môi trường. Từ đó, các em có những việc làm thiết thực,
hiệu quả: Tích cực dọn vệ sinh, phân loại rác khi xử lý, dùng rác hữu cơ để thực

hiện mô hình “Thùng rác xanh” ở nhà…Tất cả góp phần làm cho môi trường
“xanh – sạch – đẹp”, giảm thiểu sự ô nhiễm
Kết quả khảo sát thực tế sau khi ngoại khóa
Số HS
Số HS biết vận
được dụng kiến thức liên
khảo sát môn về môi trường
40

SL
25

%
62.5

Tăng
40%

Số HS chưa biết
vận dụng kiến thức
liên môn về môi
trường
SL
%
Giảm
15
37.
40%
5


Số HS có ý thức
tự giác bảo vệ môi
trường

Số HS có ý thức
bảo vệ môi
trườngchưa cao

S
L
30

SL
1
0

%
75

Tăng
27.5%

%
2
5

Giảm
27.5
%


Hình ảnh minh họa trong buổi ngoại khóa và việc làm thể hiện tính hiệu
quả của dạy học tích hợp về môi trường ở trường
THCS Xuân Thắng–Thọ Xuân –Thanh Hóa
HS Tường THCS Xuân Thắng tham gia cổ động, mít tinh tuyên truyền, ngoại
khóa; dọn vệ sinh trường lớp, đường làng ngõ xóm, phân loại rác, thực hiện
“Thùng rác xanh”, hùng biện, biểu diễn văn nghệ, vẽ tranh …về môi trường

17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ việc nghiên cứu tài liệu, tự học tự bồi dưỡng, đến việc thực hiện dạy học
tích hợp về môi trường trong bài dạy chính khóa hay ở hoạt động ngoại khóa, tôi
nhận thấy để tích hợp có hiệu quả, GV cần chú ý những vấn đề cơ bản sau:
- Phải có những hiểu biết, những kiến thức nhất định về vấn đề cần tích hợp.
Muốn có được điều này thì GV phải tích cực tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu
thông qua tài liệu và các kênh thông tin. Xác định được mục tiêu, nội dung, địa
chỉ, mức độ, môn học cần tích hợp cho đúng, phù hợp với từng vấn đề, từng bài,
từng khối lớp. Biết lựa chọn phương án, hình thức, cách thức tổ chức, phương
pháp, phương tiện…phù hợp có hiệu quả
- Chú trọng khâu chuẩn bị về mọi mặt (nội dung chương trình, phương pháp,
hình thức tổ chức tối ưu, phương tiện, thiết bị, trang phục, người dẫn chương
trình, đặc biệt các đội tham gia Hội thi khi biết chủ đề ngoại khóa cần trang bị
những kiến thức cơ bản và nâng cao về chủ đề đó…)
- Biết tạo không khí, khơi dậy hứng thú, sự ham mê tìm tòi ở học sinh. Giữa
GV và HS cần có sự tương tác và tạo được sự thân thiện, hợp tác tích cực.
- GV phải chủ động xây dựng kế hoạch và biết phối kết hợp với các Đoàn thể
trong nhà trường.


3.2 Kiến nghị
* Đối với Sở và Phong GD& ĐT: Sau khi triển khai các chuyên đề nói chung
và chuyên đề dạy học tích hợp theo chủ đề nói riêng cần có sự đánh giá rút kinh
nghiệm để hiệu quả cao hơn.
* Đối với các Nhà trường và địa phương:
- Các Nhà trường cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc dạy học tích hợp
về môi trường của GV, có kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm. Đưa nội dung dạy
học tích hợp theo chủ đề vào nội dung sinh hoạt Tổ Chuyên môn, không chỉ ở
trong 1 tổ mà ở các tổ vì chủ đề liên quan ở nhiều môn học.
- Tăng cường các hoạt động tập thể, các hoạt động ngoại khóa, thực hành, tổ
chức các câu lạc bộ ... với nội dung, hình thức phong phú. Thành lập Đội xung
kích theo dõi việc bảo vệ môi trường của HS và phân loại rác trước khi xử lý….
- Sự phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể cần nhịp nhàng, hài hòa, thống nhất
chặt chẽ và có hiệu quả hơn, tránh tình trạng “dĩ hòa vi quí” hoặc trốn tránh, vô
trách nhiệm
- Nhà trường phối hợp với địa phương đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên
truyền và thực hiện bảo vệ môi trường bằng những việc làm cụ thể, thiết thực
- Địa phương cần xử phạt nghiêm minh hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.
Với phạm vi đề tài nhỏ hẹp, dung lượng không lớn, trình độ của cá nhân còn
hạn chế, tôi rất mong được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để đề tài của
tôi được ứng dụng hiệu quả hơn góp phần nâng cao chất lượng môn GDCD nói
riêng và chất lượng Giáo dục nói chung đáp ứng được yêu cầu mới của thời đại.

18


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thị Yến

19


MỤC LỤC
Nội dung

1.1

1. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

1.2Mục đích nghiên cứu:
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4 . Phương pháp nghiên cứu:

Trang

1-2
2
2
2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1

.

Cơ sở lí luận

2.2 Thực trạng của vấn đề
2.3. Giải pháp đã sử đụng để giải quyết vấn đề
2.4 Hiệu quả của sáng kiến:

2 -3
4-5
5 - 18
18 - 19

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2 Kiến nghị

20
20

20


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN
CỦA CÁ NHÂN TÔI ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CẤP PHÒNG GD& ĐT
VÀ SỞ GD& ĐT ĐÁNH GIÁ TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
STT

Tên đề tài


Năm
học

Loạ
i

Cấp công
nhận

1

Kinh nghiệm phụ đạo HS yếu môn
Ngữ văn

1993 1994

C

Phòng
GD& ĐT

2

Kinh nghiệm bồi dưỡng HS Giỏi môn
Ngữ văn

1997 1998

B


Phòng
GD& ĐT

3

Sử dụng một số phương pháp dạy học
theo tinh thần đổi mới

20022003

C

Sở GD&
ĐT

4

Vận dụng phương pháp tổ chức trò
chơi trong dạy học môn GDCD 9

2007 2008

B

Sở GD&
ĐT

5

Tích hợp Tư tưởng Hồ Chí Minh về

tình yêu thương con người để giáo dục
lòng nhân ái cua HS qua hoạt động
ngoại khóa

2012 2013

B

Sở GD&
ĐT

21


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN
CỦA CÁ NHÂN TÔI ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CẤP PHÒNG GD& ĐT
VÀ SỞ GD& ĐT ĐÁNH GIÁ TỪ LOẠI C TRỞ LÊN

STT

Tên đề tài

Năm
học

Loạ
i

Cấp công
nhận


1

Kinh nghiệm bồi dưỡng HS Giỏi môn
Ngữ văn

1997 1998

B

Phòng
GD& ĐT

2

Sử dụng một số phương pháp dạy học
theo tinh thần đổi mới

20022003

C

Sở GD&
ĐT

3

Vận dụng phương pháp tổ chức trò chơi
trong dạy học môn GDCD 9


2007 2008

B

Sở GD&
ĐT

4

Tích hợp Tư tưởng Hồ Chí Minh về
tình yêu thương con người để giáo dục
lòng nhân ái cua HS qua hoạt động
ngoại khóa

2012 2013

B

Sở GD&
ĐT

22



×