Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SKKN một số phương pháp giải bài tập chương III AND và gen nhằm nâng cao chất lượng môn sinh học 9 ở trường THCS nga tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG III: ADN VÀ GEN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN SINH HỌC 9
Ở TRƯỜNG THCS NGA TÂN

Người thực hiện: Phạm Đức Mạnh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Tân
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA, NĂM 2019


MỤC LỤC
Trang
A. Mở đầu

1

I. Lí do chọn đề tài

1

II. Mục đích nghiên cứu


1

III. Đối tượng nghiên cứu

1

IV. Phương pháp nghiên cứu

1

B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

III. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

4

1. Dạng 1: Xác định trình tự nuclêôtit của gen (ADN) và ARN.

4


2. Dạng 2: Xác định số lượng nuclêôtit, chiều dài, khối lượng, số liên
kết hiđrô của gen.
3. Dạng 3: Bài tập thể hiện mối quan hệ giữa gen (ADN) và mARN

6
10

4. Dạng 4: Bài tập thể hiện mối quan hệ giữa gen (ADN), mARN và
prôtêin.
5. Dạng 5. Tính số nuclêôtit của tế bào sinh dưỡng, giao tử.

14

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

18

C. Kết luận, kiến nghị

19

I. Kết luận

19

II. Kiến nghị

20

Tài liệu tham khảo

Danh mục Sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại
Phụ lục

17


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, toàn ngành giáo dục đang áp dụng những biện
pháp về đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực và nâng cao
trình độ nhận thức của học sinh, đem lại hiệu quả giảng dạy và học tập cao nhất,
chuẩn bị hành trang về kiến thức và kĩ năng giúp các em phát triển toàn diện, tự
tin trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì thế công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng của mỗi giáo viên.
Qua thực tế giảng dạy trên lớp và trực tiếp tham gia bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Sinh học 9 tôi nhận thấy, bài tập về ADN và gen là nội dung khó, đa
dạng và luôn chiếm một phần quan trọng trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi các
cấp và thi tuyển vào lớp 10 trường THPT. Để giải quyết tốt bài tập về ADN và
gen đòi hỏi học sinh phải ngoài niềm đam mê, ham học hỏi, hiểu rõ bản chất về
ADN và gen, có kĩ năng toán học còn phải nắm vững hệ thống phương pháp giải
và sự phân loại các dạng bài tập. Với đa số học sinh việc giải các bài tập về
ADN và gen trở thành một thách thức, trở ngại khó vượt qua, vì thế sự hứng thú
học tập dành cho bộ môn Sinh học có dấu hiệu bị giảm sút.
Hiện nay các tài liệu nghiên cứu, hướng dẫn giải bài tập về ADN và gen
chưa đi sâu về phương pháp giảng dạy, có nhiều nội dung chưa phù hợp với đối
tượng học sinh ở trường THCS nên nhiều thầy cô giáo gặp khó khăn trong việc
tiếp cận, chọn lọc, phân loại các dạng bài tập và cách giải cho từng dạng bài, đặc
biệt là phương pháp truyền đạt đến học sinh sao cho phù hợp, sáng tạo để phát
triển năng lực của học sinh. Do đó, hiệu quả giảng dạy nội dung chương III
(ADN và gen) trong chương trình Sinh học 9 nói chung, chất lượng bồi dưỡng

học sinh giỏi nói riêng còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ lí do trên, tôi nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
với đề tài: "Một số phương pháp giải bài tập chương III: ADN và gen nhằm
nâng cao chất lượng môn sinh học 9 ở trường THCS Nga Tân”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nhằm chỉ ra thực trạng của việc dạy và
học cách giải bài tập chương III: ADN và gen trong thời gian qua ở trường
THCS Nga Tân và giới thiệu cách làm có tính hệ thống nhằm giúp học sinh lớp
9 giải quyết các bài tập về ADN và gen một cách chính xác và nhanh gọn, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn sinh học.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các phương pháp giải bài tập về ADN và gen, giúp học sinh phân biệt các
dạng bài tập về ADN và gen.
Hình thành và phát triển kĩ năng giải bài tập về ADN và gen nhằm nâng cao
chất lượng môn sinh học 9 ở trường THCS Nga Tân.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp sau:
1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp được vận dụng thường xuyên trong từng giờ lên lớp.
1


2. Phương pháp trao đổi
- Để biết được cách học tập của học sinh ở nhà cũng như mức độ tiếp thu
bài ở lớp tôi trực tiếp trao đổi với các em.
- Trao đổi với đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Sau khi áp dụng các phương pháp dạy học một thời gian, tôi tiến hành
thống kê kết quả đạt được so sánh với kết quả của lớp không áp dụng đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài (như SGK, SGV,
tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 9, tài liệu bồi dưỡng phương pháp giải
bài tập về ADN và gen cho học sinh THPT, phương pháp dạy học sinh học, tâm
lí học giáo dục...)
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Sinh học là môn khoa học tự nhiên tập trung nghiên cứu đặc điểm cấu trúc,
chức năng, sự phát triển, tập tính và sự tiến hóa của sinh vật, mối quan hệ giữa
chúng với nhau và với môi trường. Đặc thù của môn sinh học là rất gần gũi với
đời sống con người, học sinh dễ dàng quan sát các mẫu vật có sẵn trong thiên
nhiên để phát hiện và tích luỹ kiến thức sinh học cho bản thân mình.
Trong chương trình Sinh học lớp 9, chương III có nội dung mang tính khái
quát, trừu tượng đòi hỏi giáo viên phải sâu về chuyên môn, thuần thục về
phương pháp nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. Ngoài việc dạy
kiến thức lí thuyết, giáo viên còn phải dạy học sinh phương pháp giải bài tập.
Thông qua bài tập về ADN và gen môn sinh học 9 giúp học sinh củng cố, khắc
sâu kiến thức đã học, phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập, kĩ
năng trình bày, kĩ năng tính toán… Từ đó nâng cao năng lực tư duy, óc tưởng
tượng, sáng tạo, rèn khả năng phán đoán, suy luận của học sinh.
Để học và giải quyết tốt các bài tập về ADN và gen học sinh cần đạt được
những yêu cầu sau:
Một là, học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản về đặc điểm cấu tạo của
gen (ADN), ARN và prôtêin bao gồm:
+ Cấu tạo hóa học của phân tử ADN (phần I, bài 15, SGK Sinh học 9).
+ Mô hình cấu trúc không gian phân tử ADN của J.Oatxơn và F.Crick công
bố năm 1953 (hình 15, trang 45 SGK Sinh học 9).
+ Đặc điểm cấu tạo hóa học phân tử ARN (phần I, bài 17 SGK Sinh học 9),
mô hình cấu trúc bậc 1 phân tử ARN (hình 17.1, trang 51 SGK Sinh học 9).
+ Cấu trúc của prôtêin (phần I, bài 18 SGK Sinh học 9).
Hai là, học sinh cần hiểu rõ và trình bày được diễn biến, các nguyên tắc chi

phối, cơ chế, kết quả của các quá trình sau:
+ Quá trình tự nhân đôi của ADN (phần I, bài 16 SGK Sinh học 9).
+ Quá trình phiên mã tổng hợp ARN (phần II, bài 17 SGK Sinh học 9).
+ Quá trình giải mã tổng hợp prôtêin (phần I, bài 19 SGK Sinh học 9).
2


Ba là, học sinh phải thiết lập và ghi nhớ được hệ thống các công thức tính
toán cần sử dụng giải bài tập về ADN và gen, biết cách vận dụng linh hoạt vào
từng bài toán với những yêu cầu cụ thể.
Từ những căn cứ trên và yêu cầu thực tiễn nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng bộ môn, việc áp dụng "Một số phương pháp giải bài tập chương III:
ADN và gen” vào giảng dạy sinh học 9 trở thành một nhu cầu cấp thiết hiện nay.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Bài tập về ADN và gen có nhiều dạng bài, mỗi dạng bài có phương pháp
giải riêng biệt đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về đặc điểm cấu tạo của
ADN (gen) và các công thức tính toán cụ thể. Trong các đề thi học sinh giỏi
Sinh lớp 9, thi tuyển sinh vào lớp 10… luôn đòi hỏi học sinh phải biết giải quyết
các dạng toán này.
Tuy nhiên hiện nay, đa số học sinh lớp 9 ở trường THCS Nga Tân chưa biết
hệ thống hóa các dạng bài tập, ít được bồi dưỡng về cách giải, kĩ năng làm bài
tập về ADN và gen của học sinh còn rất yếu. Học sinh tỏ ra lúng túng, không
giải được những bài tập sinh học cơ bản về ADN và gen. Nhiều em học sinh có
biểu hiện giảm niềm đam mê với môn Sinh học, chất lượng bộ môn vì thế cũng
giảm sút. Qua tìm hiểu, tôi phát hiện một số nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, các em đã quen với phương pháp học môn sinh học ở các lớp dưới
theo hướng trả lời các câu hỏi lí thuyết là chủ yếu, chưa tìm được mối quan hệ
mật thiết logic giữa lí thuyết và bài tập.
Hai là, phân phối chương trình hiện hành quy định thời gian dành cho việc
luyện giải bài tập trên lớp quá ít trong khi lượng kiến thức ở mỗi tiết học lại

nhiều, hầu hết giáo viên không có đủ thời gian để hướng dẫn các em một cách
chi tiết, có hệ thống.
Ba là, điều kiện kinh tế xã hội ở địa phương gặp nhiều khó khăn. Với đặc
điểm là một xã ven biển có nhiều hộ nghèo, 95% học sinh trong trường đều là
con các gia đình nông dân thuần túy. Nhiều học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa, do
đó sự quan tâm đến việc học hành của con em chưa thỏa đáng. Học sinh thiếu tài
liệu bồi dưỡng, không được tạo các điều kiện thuận lợi cho việc học tập.
Bốn là, kiến thức sinh học về ADN và gen rất đa dạng, trừu tượng, khó
nắm bắt. Mỗi dạng bài tập khác nhau đều có những đặc trưng và cách giải riêng.
Bên cạnh đó SGK không cung cấp hệ thống các công thức cần thiết để giải bài
tập. Điều đó làm một bộ phận các thầy cô giáo gặp khó khăn trong việc phân
loại các dạng bài tập và lựa chọn phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với
từng đối tượng học sinh.
Năm là, về phía nhà trường. Hiện nay, trường THCS Nga Tân chỉ có 2 giáo
viên dạy Sinh học nên việc học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau về chuyên môn có nhiều hạn
chế. Cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều khó khăn, chưa có các phòng thực
hành, thí nghiệm; đồ dùng, thiết bị dạy học còn thiếu… nên việc tương tác giữa
giáo viên và học sinh trong các giờ học chưa đạt được hiệu quả như mong đợi.
Kết quả bài kiểm tra một tiết môn sinh học trước khi áp dụng vào giảng dạy
“Một số phương pháp giải bài tập chương III: ADN và gen” đối với học sinh
lớp 9 trường THCS Nga Tân năm học 2017 - 2018 phản ánh rõ nét năng lực giải
3


bài tập về ADN và gen rất hạn chế, thể hiện qua tỉ lệ học sinh giỏi thấp, tỉ lệ học
sinh yếu kém quá cao:
Đánh giá năng lực
Số
TT Lớp
Giỏi

Khá
TB
Yếu
Kém
HS
SL %
SL % SL % SL %
SL %
1
9A
41
1
2,4
6
14, 21 51,
8 19,5 5 12,2
7
2
2
9B
40
1
2,5
4
10, 19 47, 11 27,5 5 12,5
0
5
3
Tổng 81
12,

49,
1
2,5 10
40
17 23,5 10 12,3
3
4
Với mục tiêu giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nắm vững phương pháp và
hoàn thiện kĩ năng giải bài tập, khơi dậy sự hứng thú với bộ môn, tôi viết sáng
kiến: "Một số phương pháp giải bài tập chương III: ADN và gen nhằm nâng cao
chất lượng môn sinh học 9 ở trường THCS Nga Tân”.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để học sinh giải quyết tốt bài tập chương III (ADN và gen) một phần tôi
lồng ghép trong giờ học lý thuyết trên lớp. Phần lớn thời gian còn lại là bồi
dưỡng vào các chiều thứ 3, thứ 5 và thứ 7 hàng tuần.
Phân loại bài tập thành các dạng, hướng dẫn học sinh phương pháp giảng
của từng dạng bài, sau đó học sinh vận dụng vào từng bài tập cụ thể với nhiều
phương pháp dạy học tích cực.
Đối với phần “Kiến thức cần nhớ” tôi tổ chức cho học sinh nghiên cứu,
thảo luận nhóm và rút ra hệ thống kiến thức, các công thức sử dụng tính toán
cho từng dạng bài.
Đối với nội dung “Vận dụng giảng dạy trên lớp” tôi tổ chức cho học sinh
giải quyết các bài toán điển hình bằng sự kết hợp các phương pháp dạy học tích
cực như: Hoạt động nhóm, khăn trải bàn, học tập cá nhân phát triển tư duy ...
Đối với nội dung “Bài tập tự luyện” tôi hướng dẫn cho học sinh chủ động
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập cụ thể thông qua hai phương
pháp chủ yếu là tự học và dạy học theo hợp đồng (giao nhiệm vụ về nhà).
Sau đây tôi trình bày các nhóm giải pháp và tổ chức thực hiện.
1. Dạng 1: Xác định trình tự nuclêôtit của gen (ADN) và ARN.
1.1. Kiến thức cần nhớ

- Xác định trình tự nuclêôtit trên mạch còn lại của ADN (gen): Căn cứ
nguyên tắc cấu tạo của ADN, các đơn phân của hai mạch liên kết với nhau theo
nguyên tắc bổ sung (NTBS): A liên kết với T, G liên kết với X và ngược lại.
- Xác định trình tự nuclêôtit trên ARN: Căn cứ cơ chế quá trình phiên mã, phân tử
ARN chỉ được tổng hợp từ mạch gốc của gen theo nguyên tắc bổ sung. Mạch ARN được tổng
hợp có trình tự các nuclêôtit tương ứng với trình tự các nuclêôtit trên mạch gốc của gen theo
nguyên tắc bổ sung, hay giống với trình tự các nuclêôtit trên mạch bổ sung của gen, chỉ khác
T được thay thế bằng U:

Mạch gốc của gen

Mạch bổ sung của gen

ARN được tổng hợp
4


A
T
U
T
A
A
G
X
X
X
G
G
1.2. Vận dụng giảng dạy trên lớp

- Phạm vi áp dụng: Sau khi học xong tiết 17, bài 17 - Sinh học 9
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
- GV hướng dẫn HS
Bài toán 1: Một gen chứa đoạn mạch
? Bài tập cho biết thông tin gì
gốc có trình tự nuclêôtit là:
? Yêu cầu của bài toán là gì
... A- G - X - T - T - A - G - X - A...
? Để xác định được trình tự nuclêôtit Xác định trình tự nuclêôtit tương ứng
tương ứng trên mạch bổ sung ta cần trên mạch bổ sung của gen và phân tử
sử dụng kiến thức nào
mARN được tổng hợp từ đoạn gen này.
- HS cần trả lời được:
+ Đề bài cho biết trình tự nuclêôtit một Giải:
đoạn mạch của gen
Theo bài ra:
+ Để xác định mạch bổ sung cần nắm - Mạch bổ sung của gen:
được nguyên tắc bổ sung.
…T - X - G - A - A - T - X - G - T…
- HS trình bày lời giải.
- Đoạn mARN do gen tổng hợp nên:
- GV nhận xét, chốt nội dung bài toán. …U - X - G - A - A - U - X - G - U…
- GV lưu ý: Trình tự nuclêôtit mARN
giống trình tự nuclêôtit của mạch bổ
sung, chỉ thay T bằng U.
Bài toán 2: Một đoạn mạch phân tử
mARN có trình tự nuclêôtit là:
- GV hướng dẫn HS khai thác bài
... A- G - X - U - A - U - G - X - A…

? Bài toán cho biết thông tin gì
Xác định trình tự nuclêôtit tương ứng
? Nêu yêu cầu của bài toán
? Em hãy cho biết mối tương quan về của gen tổng hợp phân tử mARN đó.
số lượng, trình tự các nulêôtit giữa
trên phân tử mARN và mạch gốc của
gen
? Dựa vào đoạn mARN đã cho, em hãy
xác định trình tự nuclêôtit tương ứng
trên mạch gốc của gen
- HS thảo luận, cần nêu được các nội
dung chính sau:
+ Bài toán cho biết trình tự nuclêôtit
một đoạn phân tử mARN
+ Về tương quan: Các nuclêôtit trên
mARN và mạch gốc của gen có số
lượng bằng nhau, có trình tự tuân thủ
NTBS trong phiên mã tổng hợp mARN
Mạch gốc của gen
mARN

Giải:
Theo nguyên tắc bổ sung trong quá
trình tổng hợp mARN thì trình tự
nuclêôtit tương ứng của gen cần xác
định là:
- Mạch gốc của gen:
... T - X - G - A - T - A - X - G - T ...
- Mạch bổ sung của gen:
... A - G - X - T - A - T - G - X - A ...


5


A
T
G
X

U
A
X
G

- GV đặt vấn đề:
? Để xác định trình tự nuclêôtit tương
ứng trên mạch bổ sung của gen khi
biết trình tự nuclêôtit tương ứng trên
mạch gốc ta vận dụng kiến thức nào
- HS cần chỉ rõ được: Các nuclêôtit
trên 2 mạch đơn của gen liên kết với
nhau theo nguyên tắc bổ sung : A – T,
G – X và ngược lại.
- HS trình bày lời giải.
- GV nhận xét, chốt nội dung bài toán.
1.3. Bài tập tự luyện
Bài 1: Một gen chứa đoạn mạch bổ sung có trình tự nuclêôtit là:
... G - A - X - T - X - A - G - T - A...
Xác định trình tự nuclêôtit tương ứng trên mạch bổ sung của gen và phân
tử mARN được tổng hợp từ đoạn gen này.

Hướng dẫn:
Mạch bổ sung của gen: …X – A – G – A – G – T – X – A – T…
Mạch mARN:
…X – A – G – A – G – U – X – A – U…
Bài 2: Một gen chứa đoạn mạch 9 cặp nuclêôtit có cấu trúc như sau:
Mạch gốc:
... T - ? - A - T - ? - ? - X - ? - A ...
Mạch bổ sung: ... ? - G - ? - ? - X - X - ? - G - ? ...
Xác định trình tự nuclêôtit của đoạn gen và phân tử mARN được tổng hợp
từ đoạn gen này.
Hướng dẫn:
Mạch gốc của gen:
... T - X - A - T - G - G - X - X - A...
Mạch bổ sung của gen: ... A - G - T - A - X - X - G - G - T…
Mạch mARN:
... A - G - U - A - X - X - G - G - U…
Bài 3: Một đoạn mạch phân tử mARN có trình tự nuclêôtit là:
... U - X - G - X - A - U - A - G - X - A - U - G …
Xác định trình tự nuclêôtit tương ứng của gen tổng hợp phân tử mARN đó.
Hướng dẫn:
Mạch gốc của gen:
...A - G - X - G - T - A - T - X - G - T - A - X ...
Mạch bổ sung của gen: ...T - X - G - X - A - T - A - G - X - A - T - G…
2. Dạng 2: Xác định số lượng nuclêôtit, chiều dài, khối lượng, số liên
kết hiđrô của gen.
2.1. Kiến thức cần nhớ
6


N

�3, 4
2
N
- Số chu kì xoắn trên gen: C 
20
2 �l
- Số nuclêôtit của gen : N  3, 4  A  T  G  X  2A  2G
- Số liên kết hiđrô của gen: H = 2 �A + 3 �G
- Khối lượng phân tử ADN (gen): M = N �300.

- Tính chiều dài gen: l 

- Số liên kết phôtpho đieste:
+ Số liên kết phôtpho đieste trên một mạch là: N – 1.
+ Số liên kết phôtpho đieste trên cả phân tử ADN là: 2 �(N – 1) = 2 �N – 2
- Sự tái bản của gen.
Gọi số lần tái bản của gen là k.
+ Số gen con được tạo ra: 2k.
+ Số gen con có 2 mạch hoàn toàn mới được tạo ra: 2k – 1.
+ Số nuclêôtit trong các gen con: N �2k
+ Số nuclêôtit môi trường cung cấp: N �(2k – 1)
+ Số liên kết hiđrô bị phá hủy: Hphá hủy = H �(2k - 1).
+ Số liên kết hiđrô hình thành: Hhình thành = H �2k
- Tương quan số lượng nuclêôtit trong gen:
+ Trên từng mạch:

Về số lượng
Về tỉ lệ
Mạch gốc
Mạch bổ sung

Mạch gốc
Mạch bổ sung
(mạch 1)
(mạch 2)
(mạch 1)
(mạch 2)
A1
=
T2
%A1
=
% T2
T1
=
A2
% T1
=
% A2
G1
=
X2
% G1
=
% X2
X1
=
G2
% X1
=
% G2

Hệ quả : A = T = A1 + A2 = T1 + T2 = A1 + T1 = A2 + T2
G = X = G 1 + G2 = X1 + X2 = G1 + X1 = G2 + X2
+ Trên gen:
A = T; G = X → A + G = T + X
%A = %T, %G = %X → %A + %G = %T + %X = 50%
2.2. Vận dụng giảng dạy trên lớp
- Phạm vi áp dụng:
+ Bài toán 1: Sau khi học xong tiết 15, bài 15 - Sinh học 9.
+ Bài toán 2, 3: Sau khi học xong tiết 16, bài 16 - Sinh học 9.
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
- HS đọc đề bài.
Bài toán 1: Một gen có chiều dài là
- GV hướng dẫn HS xác định số lượng 5100 A0 , số nuclêôtit loại Ađênin
từng loại nuclêôtit trên gen.
chiếm 20%. Hãy xác định:
? Bài toán cho biết những thông tin gì 1. Số lượng từng loại nuclêôtit trên
? Yêu cầu của bài toán là gì
gen.
? Từ chiều dài của gen, em hãy nêu 2. Số liên kết hiđrô và khối lượng của
7


công thức tính số nuclêôtit của gen

gen
3. Số chu kỳ xoắn của gen.
- HS thảo luận, cần nêu được:
Giải:
Từ chiều dài gen → số nuclêôtit của 1. Số nuclêôtit của gen:

2 �l

gen theo công thức: N  3, 4
- GV hướng dẫn HS khai thác bài :
? Các loại nuclêôtit trong gen có mối
quan hệ như thế nào với nhau về số
lượng và tỉ lệ phần trăm
? Từ thông tin %A = 20%, em hãy xác
định tỉ lệ % và số lượng từng loại
nuclêôtit còn lại trong gen.
- HS thảo luận, chỉ ra được:
Trong gen thì: A = T, G = X
%A = %T, %G = %X
- HS tiến hành giải yêu cầu 1 của bài
tập theo hướng khai thác trên.
- GV nhận xét, sửa lỗi (nếu có), hoàn
thiện bài giải.
- GV hướng dẫn HS giải quyết các nội
dung còn lại của bài tập.
? Em hãy nêu công thức để xác định:
+ Số liên kết hiđrô và khối lượng của
gen
+ Số chu kỳ xoắn của gen.
- HS nêu các công thức sử dụng, vận
dụng tính toán theo yêu cầu bài toán.
- GV nhận xét, sửa lỗi (nếu có), hoàn
thiện bài giải.
- GV hướng dẫn HS xác định số lượng
từng loại nuclêôtit trên gen:
? Nêu mối tương quan về số lượng các

loại nuclêôtit trong gen
? Hãy xác định số lượng từng loại
nuclêôtit của gen

N=

2 �5100
= 3000 (nu)
3, 4

Theo NTBS ta có :
%A = %T = 20%
20
→ A = T = 3000 � = 600 (nu)
100
%G = %X = 50% -20% = 30%
30
= 900 (nu)
100

→ G = X= 3000 �

2. Số liên kết hiđrô trên gen :
H = 2. 600 + 3. 9000 = 3000 (LK)
- Khối lượng của gen là:
M = 3000 �300 = 900000 (đvC)
3. Số chu kỳ xoắn là :
C

N 3000


 150 (chu kì).
20
20

Bài toán 2: Một gen có 3000 nuclêôtit
trong đó có 900 Guanin. Gen tái bản 3
lần liên tiếp. Tính:
1. Số lượng từng loại nuclêôtit trên
gen.
2. Số gen con được tạo thành.
3. Số nuclêôtit trong các gen con.
4. Số nuclêôtit môi trường cung cấp.

- HS cần xác định được:
Giải:
+ Mối quan hệ về số lượng các loại 1. Theo NTBS ta có :
nuclêôtit của gen là: A = T, G = X.
G = X = 900 (nu)
8


+ Rút ra công thức: A = T =

N  2 �G
2

A=T=

3000  2 �900

= 600 (nu)
2

- HS tiến hành giải yêu cầu 1 của bài
tập theo hướng khai thác trên.
- GV nhận xét, sửa lỗi (nếu có), hoàn
thiện bài giải.
- GV hướng dẫn HS giải quyết các nội
dung còn lại của bài tập (từ 2 đến 4).
? Nêu công thức nào để xác định :
2. Số gen con tạo thành sau 3 lần tái
+ Số gen con được tạo thành.
bản: 23 = 8 (gen)
+ Số nuclêôtit trong các gen con
3. Số nuclêôtit trong các gen con là:
23 �3000 = 24000 (nu)
+ Số nuclêôtit môi trường cung cấp.
4. Gen tái bản 3 lần, số nuclêôtit môi
- HS nêu các công thức sử dụng, vận trường cung cấp là:
dụng tính toán theo yêu cầu bài toán.
(23 - 1) �3000 = 21000 (nu)
- GV nhận xét, hoàn thiện bài giải.
- GV chia nhóm học tập, yêu cầu HS
hoạt động nhóm hoàn thiện nội dung
bài toán 3.
- HS thảo luận nội dung bài toán 3 theo
nhóm theo sự hướng dẫn của GV.

Bài toán 3: Một gen của sinh vật nhân
sơ có Guanin chiếm 20% tổng số

nuclêôtit của gen. Trên mạch 1 của gen
này có 150 Ađênin và 120 Timin.
1. Tính số lượng từng loại nuclêôtit của
gen.
2. Tính số liên kết hiđrô của gen.
3. Gen tái bản một số lần tạo ra 16 gen
con. Tính số lần tái bản của gen.

- GV hỗ trợ các nhóm khai thác thông
tin bài toán về các nội dung sau:
+ Mối tương quan về số lượng giữa các
loại nuclêôtit trên 2 mạch đơn của gen:
A1 = T2, T1 = A2, G1 = X2, X1 = G2.
+ Mối quan hệ về tỉ lệ % giữa các loại
nuclêôtit trong gen:
%A = %T, %G = %X
%A + %G = %T + %X = 50%
- HS các nhóm tiến hành giải bài toán,
báo cáo kết quả.
- GV nhận xét, chốt nội dung bài toán.
- HS hoàn thiện bài toán 3.

Giải:
1.
- Theo NTBS ta có:
%A = 50% - %G = 50% - 20% = 30%
- Theo bài ra và NTBS ta có:
A1 = T2 = 150 (nu);
T1 = A2 = 120 (nu)
→ A = T = A1 + A2 = 270 (nu)

100
 900 (nu)
30
20
→ G = X = 900 � = 180 (nu).
100

→ N = 270 �

2. Số liên kết hiđrô trong gen là:
H = 2 �270 + 3 �180 = 1080 (LK)
3. Gọi số lần tái bản của gen là k.
Ta có: 2k = 16 = 24 → k = 4
Vậy gen tái bản 4 lần liên tiếp.
9


2.3. Bài tập tự luyện
Bài 1. Một gen có chiều dài là 4080 A0 , số nuclêôtit loại Timin chiếm 20%.
1. Tính số lượng từng loại nuclêôtit trên gen.
2. Tính số liên kết hiđrô và số chu kỳ xoắn của gen
3. Xác định số liên kết photphodieste trên mỗi mạch và trên gen.
4. Gen tiến hành tái bản 5 lần, xác định số gen con được tạo thành.
Hướng dẫn:
1. Số lượng từng loại nuclêôtit trên gen là: A = T = 480, G = X = 720 (nu)
2. Gen có 3120 liên kết hiđrô, 120 chu kì xoắn.
3. Số liên kết photpho đieste trên mỗi mạch của gen: 2399 liên kết.
- Số liên kết photpho đieste trên gen: 4798 liên kết.
4. Số gen con được tạo thành: 25 = 32 (gen).
Bài 2. Một gen có 600 Ađênin và G =


3
A. Gen đó nhân đôi 1 số đợt đòi
2

môi trường cung cấp 6300 G.
1. Xác định số gen con được tạo ra.
2. Tính số lượng từng loại nuclêôtit trong gen.
3. Tính số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho gen nhân đôi
4. Số liên kết hiđrô bị phá vỡ trong quá trình nhân đôi của gen.
Hướng dẫn:
1. Số gen con được tạo ra là: 8 gen.
2. Số lượng từng loại nuclêôtit trong gen: A = T = 600, G = X = 900 (nu)
3. Tính số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho gen nhân đôi
A = T = 4200 (nu), G = X = 6300 (nu).
4. Số liên kết hiđrô bị phá vỡ trong quá trình gen nhân đôi: 27300 liên kết.
Bài 3. Xét 2 gen ở một cá thể có chiều dài 4080 A0 . Gen thứ nhất có tổng số
3120 liên kết hiđrô. Trên mạch 1 của gen thứ hai có tỉ lệ các loại nuclêôtit là
A: G: T: X = 1: 2: 3: 4.
1. Tính số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi gen.
2. Mỗi gen tự nhân đôi 3 lần liên tiếp có bao nhiêu liên kết hiđrô bị phá vỡ?
Hướng dẫn:
1. Số lượng từng loại nuclêôtit của 2 gen bằng nhau và bằng:
A = T = 480 (nu), G = X = 720 (nu)
2. Số liên kết hiđrô bị phá vỡ: 43680 liên kết.
3. Dạng 3: Bài tập thể hiện mối quan hệ giữa gen (ADN) và mARN.
3.1. Kiến thức cần nhớ
- Quá trình gen phiên mã tổng hợp phân tử ARN diễn ra trên mạch gốc (mạch 1)
của gen theo nguyên tắc bổ sung. Vì thế giữa gen (ADN) và ARN có mối tương quan với
nhau.


Về số lượng
Mạch gốc
(mạch 1) của gen
A1
=

Mạch
mARN
U

Về tỉ lệ
Mạch gốc
(mạch 1) của gen
%A1
=

Mạch
mARN
%U
10


T1
G1
X1

=
=
=


A
X
G

% T1
% G1
% X1

=
=
=

%A
%X
%G

Hệ quả: Trong phân tử mARN thì: A + U = Agen = Tgen
G + X = Ggen = Tgen
- Tổng số nuclêôtit trên ARN là:
- Khối lượng ARN:

N
2

N
�300 (đvC)
2

- Gen phiên mã k lần.

N
2

+ Số lượng nuclêôtit trên các phân tử mARN là: k �

+ Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp là:
Amt = AARN �k = Tmạch gốc của gen �k
Umt = UARN �k = Amạch gốc của gen �k
Gmt = GARN �k = Xmạch gốc của gen �k
Xmt = XARN �k = Gmạch gốc của gen �k
3.2. Vận dụng giảng dạy trên lớp
- Phạm vi áp dụng: Sau khi học xong tiết 17, bài 17 - Sinh học 9
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
- HS nghiên cứu nội dung bài toán 1.
Bài toán 1: Một gen dài 5100 A0 tiến
- GV hướng dẫn HS nội dung 1 của bài hành phiên mã 5 lần. Hãy xác định:
toán 1:
1. Số lượng nuclêôtit và khối lượng
? Nêu công thức liên hệ giữa số lượng mỗi phân tử mARN do gen phiên mã.
nuclêôtit với chiều dài của gen
2. Số lượng nuclêôtit môi trường cung
? Hãy cho biết mối tương quan về số cấp cho toàn bộ quá trình gen phiên mã
lượng nuclêôtit của gen với phân tử
mARN do gen đó tổng hợp nên
Giải:
? Nêu công thức tính khối lượng phân
tử mARN
- HS thảo luận, cần nêu được:
1. Số nuclêôtit của gen:

2 �l

+ Trong gen: N  3, 4
+ NmARN =

N=

2 �5100
= 3000 (nu)
3, 4

- Số lượng nuclêôtit mỗi phân tử

N gen
2
N gen

+ MmARN = 300 �NmARN = 300 �

mARN là:

N 3000

 1500 (nu)
2
2

- Khối lượng mỗi phân tử mARN là:
300 �1500 = 450000 (đvC)
- HS hoàn thiện nội dung 1 của bài

toán trên cơ sở sự hướng dẫn của GV.
- GV nhận xét, chốt đáp án.
- GV hướng dẫn HS nội dung 2 của bài
toán 1:
? Gen phiên mã 5 lần thì tạo ra bao 2. Số lượng nuclêôtit môi trường cung
2

11


nhiêu phân tử mARN
cấp cho quá trình gen phiên mã 5 lần
N
3000
? Nêu công thức tính số lượng
�5 
�5  75000 (nu)
là:
2
2
nuclêôtit môi trường cung cấp cho quá
trình gen phiên mã 5 lần
- HS hoàn thành nội dung 2 của bài
toán 1 theo hướng dẫn của GV.
Bài toán 2: Mạch gốc của một gen
- GV chia nhóm học tập, phát phiếu dài 4080 A0 có 150 Ađênin, 250 Timin,
học tập yêu cầu các nhóm hoàn thành 450 Guanin. Gen này phiên mã 4 lần.
bài toán 2 theo phương pháp khăn trải Hãy xác định:
bàn.
1. Số lượng từng loại nuclêôtit trên

- HS tiến hành hoạt động nhóm, phân gen.
công nhiệm vụ các thành viên trong 2. Số lượng từng loại nuclêôtit trên
nhóm, nghiên cứu nội dung bài toán 2. phân tử mARN do gen tổng hợp nên.
3. Số lượng từng loại nuclêôtit môi
trường cung cấp cho toàn bộ quá trình
phiên mã của gen.
- GV quan sát, hỗ trợ các nhóm khai
thác dữ kiện bài toán 2:
Giải:
+ Từ chiều dài của gen, nêu công thức
1. Số lượng nuclêôtit của gen là :
2 �l
2 �4080
tính số nuclêôtit của gen: N  3, 4
N
 2400 (nu)
3, 4
+ Mối tương quan về số lượng giữa
- Số lượng từng loại nuclêôtit của gen
các loại nuclêôtit trên 2 mạch đơn của
là : A = T = Amạch gốc + Tmạch gốc
gen và trên mARN:
= 150 + 250 = 400 (nu)
Amạch gốc = Tmạch bổ sung = UmARN
N  2 �A
G=X=
Tmạch gốc = Amạch bổ sung = AmARN
2
Gmạch gốc = Xmạch bổ sung = XmARN
2400  2 �400

=
= 800 (nu)
Xmạch gốc = Gmạch bổ sung = GmARN
2
+ Gen phiên mã 4 lần tạo ra 4 phân tử - Số nuclêôtit trên mạch gốc của gen
mARN
là : Xgốc = Xgen – Ggốc
- HS các nhóm tiến hành giải bài toán,
= 800 – 450 = 350 (nu)
báo cáo kết quả.
- GV nhận xét, chốt nội dung bài toán. - Theo nguyên tắc bổ sung, số lượng
- HS hoàn thiện bài toán 2.
từng loại nuclêôtit trên phân tử mARN
là :
A = Tmạch gốc của gen = 250 (nu)
U = Amạch gốc của gen = 150 (nu)
G = Xmạch gốc của gen = 350 (nu)
X = Gmạch gốc của gen = 450 (nu)
3. Số lượng từng loại nuclêôtit môi
trường cung cấp cho gen phiên mã 4
lần là: Amt = 250 �4 = 1000 (nu)
Umt = 150 �4 = 600 (nu)
12


Gmt = 350 �4 = 1400 (nu)
Xmt = 450 �4 = 1800 (nu)
- Tổng số nuclêôtit môi trường cung
cấp cho quá trình gen phiên mã là:
1000 + 600 + 1400 + 1800 = 4800 (nu)

3.3. Bài tập tự luyện
Bài 1: Một gen của sinh vật nhân sơ có Guanin chiếm 20% tổng số
nuclêôtit của gen. Trên mạch 1của gen này có 150 Ađênin và 120 Timin.
1. Tính số liên kết hiđrô của gen.
2. Tính chiều dài gen.
3. Tính số nuclêôtit trong các gen con khi gen tái bản 3 lần.
Hướng dẫn:
1. Số liên kết hiđrô: H = 2 �A + 3 �G = 2 �270 + 3 �180 = 1080 (liên kết).
2. Chiều dài gen: l 

900
�3, 4  1530 ( Ao )
2

3. Số nuclêôtit trong các gen con là: 23 x 900 = 7200 (nu)
Bài 2: Trong tế bào nhân sơ, xét một gen dài 4080 Ao , có 560 Ađênin.
Mạch đơn thứ nhất của gen có 260 Ađênin và 380 Guanin, gen này phiên mã cần
môi trường nội bào cung cấp 600 Uraxin.
1. Tính số lượng từng loại nuclêôtit trên gen.
2. Tính số lượng từng loại nuclêôtit trên mạch mang mã gốc của gen.
3. Tính số lượng nuclêôtit từng loại trên mARN do gen phiên mã.
Hướng dẫn:
1. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen: A = T = 560, G = X = 640 (nu).
2. Vì Umôi trường cung cấp = Agốc = 600 → mạch 2 là mạch gốc.
Số lượng từng loại nuclêôtit trên mạch mang mã gốc của gen là:
A2 = 300 (nu), T2 = 260 (nu), G2 = 260 (nu), X2 = 380 (nu)
3. Tính số lượng nuclêôtit từng loại trên mARN do gen phiên mã.
A = 260 (nu), U = 300 (nu), G = 380 (nu), X = 260 (nu)
Bài 3 : Phân tích thành phần hóa học của một axit nuclêic cho thấy tỉ lệ các
loại nuclêôtit A = 10%; G = 35%; T = 25% và số lượng X = 150.

1. Axit nuclêic này là ADN hay ARN, cấu trúc mạch đơn hay kép ?
2. Tính số liên kết photpho đieste có ở cấu trúc trên.
3. Tính chiều dài axit nuclêôtit trên.
Hướng dẫn:
1. Cấu trúc trên là cấu trúc mạch đơn ADN.
2. Số liên kết photpho đieste mạch đơn ADN là: 499 (liên kết).
3. Chiều dài của phân tử ADN trên là: 1700 Ao
Bài 4: Một gen có 450 Ađênin và 1050 Guanin. Mạch mang mã gốc của
gen có 300 Timin và 600 Xitôzin.
1. Tính số lượng từng loại nuclêôtit trên phân tử ARN được tổng hợp từ
gen này.
2. Tính chiều dài và số chu kỳ xoắn của gen.
13


3. Tính số axitamin môi trường cung cấp để tạo ra 1 chuỗi pôlipeptit.
Hướng dẫn:
1. Số lượng từng loại nuclêôtit trên phân tử ARN là:
A = 300 (nu), U = 150 (nu), G = 600 (nu), X = 450 (nu)
2. Chiều dài gen: 5100 A0 . Số chu kỳ xoắn của gen: 150 chu kì.
3. Số axitamin môi trường cung cấp để tạo ra 1 chuỗi pôlipeptit là: 499 (aa)
4. Dạng 4: Bài tập thể hiện mối quan hệ giữa gen (ADN), mARN và
prôtêin.
4.1. Kiến thức cần nhớ
Trong mạch gốc của gen cũng như trong số mã sao của mARN thì có 1 bộ
ba mã kết thúc không mã hoá axit amin. Ngoài ra, mã mở đầu tuy có mã hóa axit
amin, nhưng axit amin này bị cắt bỏ không tham gia vào cấu trúc prôtêin. Các
bộ ba còn lại đều mã hoá cho 1 axit amin nào đó.
- Một gen có N nuclêôtit phiên mã 1 lần, phân tử mARN được tạo ra có 1
ribôxôm trượt qua không lặp lại thì:

+ Số axitamin trong chuỗi pôlipeptit được tổng hợp bằng số axitamin môi
trường cung cấp và bằng:

N
1
6

+ Số axitamin trong phân tử prôtêin hoàn chỉnh là:

N
2
6

+ Số liên kết peptit được hình thành giữa các axit amin trong 1 chuỗi
pôlipeptit bằng số phân tử H2O được tạo ra và bằng:

N
2.
6

- Gen phiên mã k lần. Mỗi phân tử mARN tham gia dịch mã có n ribôxôm
N
6

cùng trượt qua m lần. Số axit amin môi trường cung cấp là: k �n �(m  1) �(  1)
4.2. Vận dụng giảng dạy trên lớp
- Phạm vi áp dụng: Sau khi học xong tiết 19, bài 19 - Sinh học 9.
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
Bài toán 1: Trong quá trình dịch mã,

- HS đọc nội dung bài toán 1.
để tổng hợp 1 chuỗi pôlipeptit cần môi
- GV hướng dẫn HS khai thác bài toán: trường cung cấp 249 axit amin.
? Bài toán cho biết thông tin gì
1. Xác định số nuclêôtit, chiều dài gen.
? Nêu yêu cầu của bài toán
2. Xác định số nuclêôtit trên mARN do
? Hãy cho biết mối quan hệ giữa số gen phiên mã.
axit amin trong 1 chuỗi pôlipeptit với 3. Tính số liên kết peptit trên chuỗi
số lượng bộ ba mã hóa trên mạch gốc pôlipeptit.
của gen
? Nêu công thức liên hệ giữa số Giải:
nuclêôtit với chiều dài của gen
- HS thảo luận câu hỏi, cần nêu được:
+ Về số lượng, số axit amin trong 1 1. Số nuclêôtit trên gen là:
chuỗi pôlipeptit ít hơn số bộ ba
(249 + 1) �6 = 1500 (nu).
nuclêôtit trên mạch gốc của gen là 1
14


đơn vị.
- Chiều dài của gen:
N
1500
+ Trên mạch gốc của gen, cứ 3
l  �3, 4 
�3, 4  2550( A0 ) .
2
2

nuclêôtit mã hóa cho 1 axit amin.
+ Công thức tính hiều dài của gen:
l

N
�3, 4
2

- HS báo cáo nội dung 1 của bài toán 1.
- GV nhận xét, chốt nội dung bài giải.
- HS tự nghiên cứu hoàn thành nội 2. Số nuclêôtit trên mARN do gen
1500
dung 2 của bài toán.
 750 (nu)
phiên mã là:
2

- GV hướng dẫn HS nội dung 3 của bài
toán 1:
? Hãy chỉ ra mối quan hệ về số lượng 3. Số liên kết peptit trên chuỗi
giữa số liên kết peptit với số axit amin pôlipeptit là: 249 - 1 =248 (liên kết).
trong 1 chuỗi pôlipeptit
- HS cần nhận ra được:
Trong 1 chuỗi pôlipeptit thì:
Số liên kết peptit = Số axit amin – 1.
- HS đọc nội dung bài toán 2.
Bài toán 2. Một phân tử mARN dài
- HS tóm tắt bài toán, nêu được các dữ 0,51  , trong đó có 350 Uraxin và 250
kiện đã cho, yêu cầu của bài toán.
Ađênin.

- HS thảo luận, phát hiện những nội 1. Tính số lượng từng loại nuclêôtit
dung, vấn đề quen thuộc đã học trong của gen tổng hợp nên phân tử mARN.
bài toán 2 (nội dung 1 của bài toán 2 2. Tính số bộ ba mã hóa trên phân tử
đã đề cập, nghiên cứu ở trang 10 trong mARN.
tài liệu này).
3. Trong quá trình dịch mã có 5
ribôxôm trượt qua không lặp lại phân
tử mARN nói trên. Hỏi số axit amin
môi trường cần cung cấp là bao nhiêu?
- GV yêu cầu HS báo cáo nội dung 1 Giải:
1. Số lượng nuclêôtit của gen là:
của bài toán 2.
0,51�104
- HS hoàn thiện, báo cáo nội dung 1
�2  3000 (nu)
N=
3, 4
của bài toán 2.
- Theo NTBS trong tổng hợp mARN
và đề bài, số nuclêôtit từng loại của
gen là: A = T = 350 + 250 = 600 (nu)
- GV hướng dẫn HS nội dung 2 của bài
3000  2 �600
 900 (nu)
G=X=
toán 2:
2
? Nêu công thức tính số bộ ba mã hóa
trên phân tử mARN
2. Số bộ ba mã hóa trên phân tử

N
3000
- HS nêu được công thức tính:
 500 (bộ ba)
mARN là:
6

6

15


- GV hướng dẫn HS nội dung 3 của bài
toán 2:
? Nêu công thức tính số axit amin môi
trường cần cung cấp để tổng hợp 1
chuỗi pôlipeptit
? Khi phân tử mARN có 5 ribôxôm
trượt qua không lặp lại sẽ tổng hợp
được bao nhiêu chuỗi pôlipeptit
? Nêu cách tính số axit amin mà môi
trường cần cung cấp để tổng hợp các
chuỗi pôlipeptit trên
- HS thảo luận, cần nêu được:
3. Số axit amin của 1 chuỗi pôlipeptit
+ Số axit amin môi trường cần cung được tổng hợp nên từ phân tử mARN
cấp để tổng hợp 1 chuỗi pôlipeptit là:
3000
trên là:
– 1 = 499 (aa)

N
6

1

6

- Số axit amin môi trường cần cung cấp
+ Có 5 chuỗi pôlipeptit được tổng hợp cho toàn bộ quá trình dịch mã nói trên
+ Số axit amin mà môi trường cần
3000
�(
là:
5
– 1) = 2495 (aa).
cung cấp cho quá trình dịch mã:
6
5 �(

N
 1)
6

- HS hoàn thành nội dung 2-3 của bài
toán 1 theo hướng dẫn của GV.
- GV nhận xét, chốt nội dung bài giải.
4.3. Bài tập tự luyện
Bài 1. Một gen có chiều dài là 4080 A0 , số nuclêôtit loại Ađênin chiếm 20%.
1. Tính số lượng từng loại nuclêôtit trên gen.
2. Tính số nuclêôtit trên mARN do gen phiên mã

3. Xác định số axitamin môi trường cần cung cấp gen phiên mã 2 lần,
mARN có 3 ribôxôm trượt qua không lặp lại.
4. Xác định số phân tử H2O được giải phóng để hình thành 1 chuỗi pôlipeptit.
5. Gen tái bản 3 lần, xác định số nuclêôtit môi trường cung cấp.
Hướng dẫn:
1. Trong gen: A = T = 240 (nu), G = X = 360 (nu).
2. Số nuclêôtit trên mARN là: 600 (nu)
3. Số axitamin môi trường cần cung cấp là: 1194 (axit amin).
4. Số phân tử H2O được giải phóng để hình thành 1 chuỗi pôlipeptit là: 198.
5. Số nuclêôtit môi trường cung cấp cho gen tái bản 3 lần là: 9600 (nu).
Bài 2. Một gen dài 3468A0 nhân đôi một số đợt, môi trường đã cung cấp
6120 nuclêôtit tự do. Gen đó có 20% A.
1. Tìm số lần tự nhân đôi của gen
2. Tính số lượng từng loại nuclêôtit trong gen.
3. Tính số liên kết hiđrô bị phá vỡ trong quá trình nhân đôi của gen.
4. Số axit amin trên mỗi phân tử prôtêin hoàn chỉnh được tổng hợp từ gen.
16


Hướng dẫn:
1. Số lần nhân đôi của gen là: k = 2.
2. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen: A = T = 408 (nu), G = X = 612 (nu)
3. Số liên kết hiđrô bị phá vỡ: 7956 liên kết.
4. Số axit amin trên phân tử mỗi phân tử prôtêin hoàn chỉnh: 338 axit amin
Bài 3. Chuỗi pôlipeptit hoàn chỉnh có 248 axitamin.
1. Xác định bộ ba trên mARN
2. Xác định số nuclêôtit trên mARN do gen phiên mã.
3. Xác định chiều dài gen.
4. Số liên kết peptit được hình thành để tạo ra chuỗi pôlipeptit.
Hướng dẫn:

1. Xác định bộ ba trên mARN là: 248 + 2 = 250 (bộ ba)
2. Số nuclêôtit trên mARN do gen phiên mã là: 250×3 = 750 (nu)
3. Chiều dài gen là: 750 × 3,4 = 2550 ( Ao )
4. Số liên kết peptit được hình thành để tạo ra chuỗi pôlipeptit là: 248 (LK).
Bài 4. Một gen có 2700 liên kết hiđrô và 480 Xitôzin. Gen tự nhân đôi 5 lần
1. Xác định số lượng, thành phần phần trăm từng loại nuclêtit của gen.
2. Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cần cung cấp cho quá trình nhân
đôi của gen.
3. Giả sử tất cả các gen con sinh ra đều phiên mã 1 lần tạo ra mARN, mỗi
mARN có 3 ribôxôm trượt qua không lặp lại. Tính số axit amin môi trường cần
cung cấp cho quá trình trên.
Hướng dẫn:
1. Số lượng, thành phần phần trăm từng loại nuclêtit của gen.
A = T = 630 (nu),
G = X = 480 (nu)
%A = %T = 28,378%, %G = %X = 21,622%
2. Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cần cung cấp:
A = T = 19530 (nu),
G = X = 14880 (nu)
3. Số axit amin môi trường cần cung cấp: 25424 axit amin.
5. Dạng 5: Tính số nuclêôtit của tế bào sinh dưỡng, giao tử.
5.1. Kiến thức cần nhớ
+ Ở virut, ADN chỉ có 1 mạch.
+ Ở tinh trùng và trứng, hàm lượng ADN bằng 1/2 so với hàm lượng ADN
trong tế bào sinh dưỡng.
+ Ở kì đầu, kì giữa, kì sau: Trong mỗi tế bào, hàm lượng ADN gấp 2 lần
hàm lượng ADN ở các giai đoạn khác.
5.2. Vận dụng giảng dạy trên lớp
- Phạm vi áp dụng: Sau khi học xong tiết 15, bài 15 - Sinh học 9
Hoạt động của GV – HS

Nội dung
- HS đọc nội dung bài toán.
Bài toán: Một tế bào lưỡng bội của
- GV hướng dẫn HS khai thác bài toán: một loài sinh vật chứa hàm lượng ADN
? Bài toán cho biết thông tin gì
gồm 6.109 cặp nuclêôtit.
? Nêu các yêu cầu của bài toán
1. Ở kì đầu của quá trình nguyên phân,
17


- HS tóm tắt nội dung bài toán
- GV đặt vấn đề:
? Ở kì đầu của quá trình phân bào,
hàm lượng ADN của tế bào thay đổi
như thế nào
? Hãy xác định số lượng nuclêôtit của
tế bào ở kì đầu của quá trình phân bào
- HS thảo luận, cần nêu được: Ở kì đầu
của quá trình phân bào, hàm lượng
ADN của tế bào tăng lên gấp 2 lần so
với ban đầu.
- HS hoàn thành nội dung 1 của bài
toán.
- GV nhận xét, chốt nội dung bài giải.
- GV hướng dẫn HS nội dung 2 của bài
toán:
? Hãy cho biết mối tương quan về hàm
lượng ADN trong tinh trùng và trong
tế bào sinh dục

? Tính số nuclêôtit trong tinh trùng
- HS thảo luận, cần trả lời được: Hàm
lượng ADN trong tinh trùng bừng 1/2
hàm lượng ADN trong tế bào sinh dục.

tế bào này có hàm lượng ADN chứa
bao nhiêu cặp nuclêôtit ?
2. Tế bào tinh trùng chứa số nuclêôtit
là bao nhiêu ?
Giải:
1. Hàm lượng ADN ở kỳ đầu có số
nuclêôtit là: 2.6.109 = 12.109 (cặp nu)

2. Hàm lượng ADN ở tinh trùng có số
nuclêôtit là:

6 �109
 3.109 (cặp nu)
2

5.3. Bài tập tự luyện
Một tế bào lưỡng bội của một loài sinh vật chứa hàm lượng ADN gồm
9
6.10 cặp nuclêôtit.
1. Ở kỳ giữa của quá trình nguyên phân tế bào này có hàm lượng ADN
chứa bao nhiêu cặp nuclêôtit?
2. Tế bào trứng chứa số nuclêôtit là bao nhiêu?
Hướng dẫn:
1. Hàm lượng ADN ở kỳ giữa có số nuclêôtit là: 2.6.109 = 12.109 (cặp nu)
6 �109

 3.109 (cặp nu)
2. Hàm lượng ADN ở TB trứng có số nuclêôtit là:
2

IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đem lại hứng thú học tập cho
học sinh, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, việc thực hiện “Một số
phương pháp giải bài tập chương III: ADN và gen nhằm nâng cao chất lượng
môn sinh học 9 ở trường THCS Nga Tân” là một trong những biện pháp hữu
hiệu nhằm tích cực hóa hoạt động dạy và học, thực hiện mục tiêu giáo dục.
Rèn cho học sinh kĩ năng giải bài tập về ADN và gen một cách nhanh
chóng và chính xác đòi hỏi phải có thời gian, tính kiên trì của cả thầy lẫn trò.
18


Đối với giáo viên nên gần gũi quan tâm đến từng đối tượng học sinh, từng bước
uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời dù là những sai sót nhỏ, vì mỗi đối tượng học sinh
luôn có khả năng tiếp thu kiến thức khác nhau. Đặc biệt, với đối tượng học sinh
yếu kém việc kiên trì sửa lỗi là việc làm hết sức cần thiết. Do đó, mỗi giáo viên
cần đầu tư, tìm ra phương pháp phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất.
Sau khi áp dụng kinh nghiệm trên vào dạy học, tôi nhận thấy, việc giải bài
tập chương III (ADN và gen) của học sinh tiến bộ rõ rệt. Khảo sát về năng lực
giải bài tập chương III (ADN và gen) của học sinh ở trường THCS Nga Tân trên
2 đối tượng lớp 9A (áp dụng sáng kiến) và lớp 9B (không áp dụng sáng kiến) khi
kết thúc học kì I năm học 2018 – 2019, tôi thu được kết quả như sau:

Lớp

Số

HS

Đánh giá năng lực
Giỏi
SL %

Khá
SL %

TB
SL %

Yếu
SL %

Kém
SL %

9A
29,
38,
32,
Áp dụng
31
9
12
10
0
0,0
0

0,0
0
7
3
SKKN
9B
12,
48,
25,
Không áp
31
1
3,2
4
14
8
4 12,9
9
4
8
dụng SKKN
Kết quả khảo sát cho thấy, vận dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào giảng
dạy phần ADN và gen đã làm cho tỉ lệ học sinh yếu kém giảm mạnh 38,7%; tỉ lệ
học sinh khá giỏi tăng cao 51,6% so với khi dạy học theo các phương pháp
khác. Đáng mừng hơn cả là học sinh tự tin trong việc phân loại được dạng bài,
nắm vững phương pháp giải, vận dụng vào các bài tập và nhiều vấn đề liên quan
đến sinh học trong thực tế. Đối với nhiều em, Sinh học đang dần trở thành niềm
đam mê, yêu thích. Điều đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của học sinh
lớp 9 trường THCS Nga Tân năm học 2018-2019.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN
Sau khi vận dụng “Một số phương pháp giải bài tập chương III: ADN và
gen nhằm nâng cao chất lượng môn sinh học 9 ở trường THCS Nga Tân”, để
nâng cao hiệu quả giảng dạy, bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Trong giảng dạy, ngoài việc giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài, tìm ra
những sai lầm học sinh dễ mắc phải để lưu ý và nhấn mạnh, thì việc tìm ra con
đường mềm hóa kiến thức cũng vô cùng quan trọng. Nó làm cho việc tiếp thu
kiến thức của học sinh trở nên dễ dàng, nhẹ nhàng hơn.
- Giáo viên cần tập trung, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, không nên dàn
trải khiến học sinh lúng túng.
- Phải luôn quan tâm đến từng đối tượng học sinh, kết hợp với kết quả của
bài kiểm tra để phát hiện những sai sót của học sinh kịp thời uốn nắn, sửa chữa.
19


Năm học 2018 – 2019, sau khi vận dụng sáng kiến trên, cùng với việc đổi
mới phương pháp dạy học tích cực thì khả năng tiếp thu kiến thức mới và năng
lực giải quyết các bài toán về ADN và gen của học sinh lớp 9 trường THCS Nga
Tân được nâng cao rõ rệt. Đồng thời, các em tự tin hơn trong việc chủ động phát
hiện, lĩnh hội kiến thức, yêu thích bộ môn.
Từ kết quả khả quan đó, các thầy cô giáo dạy Sinh học ở trường THCS có
thể tham khảo, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy, bồi dưỡng
cho học sinh (đặc biệt là học sinh giỏi) giúp các em phát huy hơn nữa khả năng
tư duy sáng tạo, khái quát hóa, trừu tượng hóa.
Mặt khác, các thầy cô cũng có thể phát triển thêm để tìm ra một số biện
pháp hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
II. KIẾN NGHỊ
Để đề tài này phát huy hiệu quả hơn nữa tôi có một số kiến nghị sau:
- Đối với giáo viên: Không nên gò ép học sinh học thuộc lòng mà nên
hướng dẫn học sinh phương pháp giải cho từng dạng bài tập. Khi giảng dạy giáo

viên nhất thiết phải chuẩn bị một cách chu đáo, nắm vững các phương pháp giải,
lựa chọn cách thức hướng dẫn học sinh một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
- Đối với các cấp lãnh đạo: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề
giúp giáo viên có điều kiện trao đổi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đồng thời, làm tốt công tác tham mưu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất
giúp giáo viên và học sinh thực hiện tốt các hoạt động dạy và học.
Xuất phát từ mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, tất cả vì
học sinh thân yêu, không ngừng nâng cao trình độ và tích lũy bề dày kinh
nghiệm của đội ngũ giáo viên đang từng ngày, từng giờ đứng trên bục giảng, tôi
đề xuất sáng kiến này cũng là góp thêm một ý tưởng vào công tác giáo dục.
Kính mong hội đồng khoa học các cấp góp ý để sáng kiến kinh nghiệm này phát
huy hơn nữa hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Phạm Đức Mạnh

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 9 – Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam năm 2018
2. Sách giáo viên Sinh học 9 – Nhà xuất bản giáo dục năm Việt Nam năm 2013
3. Sách giáo khoa Sinh học 10 – Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam năm 2018

4. Phương Pháp Giải Bài Tập Sinh Học Lớp 9 – Nhà xuất bản Đại Học Quốc
Gia Hà Nội tháng 9/2015
5. Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 9 – Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM tháng
4/2017
6. Phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh phổ thông – Nhà xuất bản
Đại Học Sư Phạm TPHCM
7. Phương pháp giải nhanh Sinh học – Tác giả Trọng Tâm, Nhà xuất bản Đại
Học Sư phạm
8. Thần tốc luyện đề Sinh học thi THPT Quốc gia – Nhà xuất bản Thanh Niên
tháng 4/2016
9. Sinh Học - Pro S Chủ để 1: Cơ sở vật chất & cơ chế di truyền
10. Khám phá tư duy giải nhanh thần tốc Sinh học – Tác giả Thịnh Nam, Nhà
xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội tháng 6/2015.
11. Một số trang web điện tử: />, .


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Đức Mạnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Nga Tân
TT

1.

2.

3.
4.


5.

Tên đề tài SKKN

Hướng dẫn giải bài tập nhận
biết các chất hóa học
Phương pháp giải bài tập
dạng P2O5 tác dụng với dung
dịch kiềm dành cho học sinh
giỏi THCS
Nâng cao hiệu quả bài giảng
điện tử với bộ môn hóa học
Đưa thực tế vào giảng dạy
hóa học vô cơ lớp 9
Vận dụng kĩ thuật dạy học
“Các mảnh ghép” vào giảng
dạy phần I bài 17-Hóa học 9

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại


(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)

Huyện

B

2006-2007

Huyện

C

2008-2009

Huyện

C

2009-2010

Huyện

B

2011-2012

Huyện


A

2012-2013

Huyện

B

2013-2014

Huyện

B

2015-2016

ở trường THCS Nga Tân
Vận dụng kĩ thuật dạy học
6.

“góc” vào giảng dạy tiết 40
- bài 26 - Hóa học 8
Một số phương pháp giúp học

7.

sinh lớp 8 trường THCS Nga
Tân lập PTHH nhanh và
chính xác.



PHỤ LỤC
1. CẤU TRÚC KHÔNG GIAN CỦA ADN

2. SƠ ĐỒ SỰ TỰ NHÂN ĐÔI CỦA ADN


×