Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục ở xã vùng giáo nga phú, nga sơn, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.68 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở XÃ VÙNG GIÁO
“NGA PHÚ, NGA SƠN, THANH HÓA”

Người thực hiện:
Mai Văn Kiều
Chức vụ:
Hiệu trưởng
Đơn vị công tác:
Trường THCS Nga Phú
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay thì giáo dục đào tạo có
vai trò đặc biệt quan trọng, nó thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế
tri thức, là phương thức đặc biệt để giữ gìn, sáng tạo và phát triển văn hoá, giáo
dục đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua ứng dụng khoa học kỹ thuật,


công nghệ thông tin được coi là chìa khoá của sự phát triển. Đóng vai trò là
“Quốc sách hang đầu”, tạo điều kiện tiền đề cho giáo dục phát triển, làm cho
họat động giáo dục đi vào “Trật tự, kỷ cương, tình thương và trách nhiệm” đảm
bảo công bằng trong giáo dục đào tạo thông qua hệ thống chính sách về giáo dục
đào tạo của Nhà nước, tạo cơ hội cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá
trình giáo dục. Vì thế để phát huy vai trò của giáo dục và quản lý hoạt động giáo
dục hiệu quả, các cấp, các ngành cần phải đổi mới tư duy giáo dục, đổi mới công
tác quản lý giáo dục, đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục nhằm tạo tiền đề
vững chắc cho giáo dục phát triển. Mà để phát triển sự nghiệp giáo dục hiện nay
công tác xã hội hoá giáo dục là một khâu then chốt, đóng vai trò quan trọng.
Sau Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, xã
hội hóa giáo dục (XHHGD) là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Văn
kiện Hội nghị này nêu rõ xã hội hoá công tác giáo dục là “Huy động toàn xã hội
làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục
quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước. Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm
phát triển tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã
hội đóng góp về trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục”.
Nghị quyết: NQ - 90/CP/1997, của Chính phủ ngày 21/8/1997 đã xác
định khái niệm XHHGD là: Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân
dân, của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục; Xây dựng cộng đồng
trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, các doanh nghiệp trong và ngoài
xã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giáo dục; Mở rộng các nguồn đầu tư,
khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ
nước ngoài ); phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này.
Tuy nhiên qua thực tế cho thấy công tác XHHGD đa số được hiểu sai, đôi
khi bị biến tướng. Thậm chí không ít cán bộ, đảng viên, nhân dân và một bộ
phận viên chức trong ngành giáo dục chỉ hiểu một cách đơn giản và phiến diện
là huy động sự đóng góp bằng tiền của dân vào sự nghiệp giáo dục, là “núp bóng

Hội Cha mẹ học sinh để thu tiền”… Điều này đã khiến cho việc XHHGD kết
quả còn hạn chế, tác động tiêu cực đến niềm tin của phụ huynh, nhân dân, ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
Xuất phát từ những mâu thuẫn nêu trên, đặc biệt tìm hiểu rõ những tiềm
năng thế mạnh, những tồn tại hạn chế trong công tác xã hội hóa giáo dục tại xã
vùng giáo Nga Phú, Nga Sơn, Thanh Hóa trong những năm gần đây, tôi đã
3


nghiên cứu, tích luỹ kinh nghiệm và đưa ra “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác xã hội hóa giáo dục ở xã vùng giáo Nga Phú, Nga Sơn, Thanh Hóa” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hình thành phương pháp, rèn luyện khả năng Quản trị cho cán bộ, giáo
viên ở cấp phổ thông nói chung và trường THCS Nga Phú nói riêng.
- Giúp cán bộ, nhân dân nâng cao trình độ nhận thức, hiểu đúng về
XHHGD.
- Giúp các tổ chức cá nhân có cơ hội góp sức cho sự nghiệp giáo dục.
- Nâng cao hiệu quả công tác XHHGD.
- Huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực về nhân lực, vật lực và
tài lực từ các lực lượng xã hội ở trong và ngoài địa phương.
- Nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy - học,
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác xã hội hóa giáo dục ở xã vùng giáo Nga Phú, Nga Sơn, Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc, nghiên cứu tài liệu.
- Quan sát, điều tra thực tiễn.
- Trao đổi, thảo luận; phối hợp các xóm, Giáo sứ, các tổ chức Đoàn thể,
Doanh Nghiệp; tham mưu Cấp ủy, Chính quyền cấp trên.

- Phân tích, tổng hợp và tổng kết kinh thực tiễn.
- Khảo sát, đối chiếu số liệu trước và sau khi áp dụng.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Quyết định số 14- NQ/TW (Đại hội Đảng lần thứ IV) về cải cách giáo
dục với quan điểm: Xem giáo dục là bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng tư
tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng
thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
Quan điểm của Đảng về đường lối phát triển giáo dục đào tao chủ yếu tập
trung ở Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo.
Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá IX;
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI và XII . Qua các văn kiện
này thể hiện một số quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục đào tạo. Trong đó nêu
cao vai trò vị trí quan trọng về công tác “xã hội hoá” trong công tác phát triển
giáo dục. Cụ thể:
- Xã hội hóa giáo dục là: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên
các tầng lớp nhân dân đóng góp công sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới
sự quản lý của nhà nước. Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm phát triển tiềm
năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội đóng góp về trí
4


lực, nhân lực, vật lực, tài lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục” (Trích: Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII ).
- Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng
định: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của nhà nước và của
mỗi cộng đồng, của từng gia đình và của mỗi công dân”.
- Điều 12 Luật giáo dục: Đó là “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát

triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và hình
thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển giáo dục. Mọi tổ chức gia đình và công dân đếu có trách
nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn”;
- Chính Phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP “Về việc đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao”;
- Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm
học 2010-2011 cũng đã nêu: “Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng
cường huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục”.
- Nghị quyết 29 – NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Bộ Chính trị “Về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập Quốc tế”
- Thông tư số 16/2018/TT - BGDĐT, ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và
đào tạo về việc “Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân”.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tiễn làm công tác quản lý giáo dục tại trường THCS Nga Phú,
tôi nhận thấy một số thực trạng về công tác giáo dục nói chung và xã hội hóa
giáo dục nói riêng có một số vấn đề, cụ thể như sau:
- Khái quát chung: Nga Phú là xã ven biển, nằm ở phía đông bắc huyện
Nga Sơn, phía Bắc, phía Đông giáp với hai xã Lai Thành, Kim Mỹ của huyện
Kim Sơn, Ninh Bình; phía Tây giáp các xã Nga An, Nga Điền; phía Bắc giáp xã
Nga An, Nga Thái của huyện Nga Sơn; xã có 7 xóm, 3 đơn vị trường học thuộc
3 cấp học Mầm non, Tiểu học và THCS; về tôn giáo xã có Nhà thờ Mai An
Tiêm, 2 giáo sứ Tân Hải (với hai giáo họ) và giáo sứ Chính Nghĩa. Theo thống
kê đến thời điềm hiện nay (09/4/2019) tổng số dân trong xã là 6.131 người
(trong đó: có 54,7% dân số và 66,7% học sinh Nhà trường theo Đạo Thiên chúa

giáo, có 10 em học sinh thuộc gia đình hộ nghèo, 31 em thuộc hộ cận nghèo, 42
học sinh bố mẹ đi làm ăn xa, 8 em có bố mẹ ly hôn phải ở với ông bà. Là một xã
kinh tế còn nhiều khó khăn, chính vì vậy công tác xã hội hóa giáo dục gập
không ít khó khăn.
- Đối với một bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên, nhân dân: Nhận thức
việc xã hội hóa giáo dục một cách cơ học chỉ đơn thuần là thu các khoản đóng
5


góp; Đội ngũ giáo viên trẻ, có trình độ năng lực, cơ bản không phải người địa
phương, có thâm niên công tác tại đơn vị. Vì vậy việc phát triển giáo dục nói
chung và xã hội hóa nói riêng gặp không ít khó khăn.
- Huy động sức mạnh của toàn xã hội chung tay vì sự nghiệp giáo dục là
cả một vấn đề hết sức khó khăn đối với một trường nằm xa trung tâm. Nhà
trường có 66,7% học sinh theo đạo thiên chúa giáo, đời sống còn nhiều khổ cực,
thiếu thốn, tỉ lệ học sinh hộ nghèo chiếm 2,8%, cận nghèo chiếm 8,8%, có
14,3% học sinh phải ở với ông bà (do: Bố mẹ đi làm ăn xa; ly hôn). Hơn nữa
Nga Phú là xã vùng giáo có hơn một nửa là người dân theo đạo Thiên chúa giáo,
tình trạng học sinh lớp 8, 9 bỏ học sau tết Nguyên đán đi làm ăn là khá phổ biến,
nên việc vận động học sinh ra lớp có nhiều khó khăn nhất định, ý thức về việc
học còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó nhiều phụ huynh học sinh, nhân dân và các
tổ chức chưa nắm bắt đầy đủ được thông tin từ phía nhà trường, nghành.
- Thống kê thực trạng, kết quả công tác phối hợp làm công tác xã hội hóa
giáo dục các năm học năm học 2017 – 2018, 2018 – 2019. cụ thể như sau: Phụ
lục 1, ,2, 3 gửi kèm. Trong đó:
+ Năm học 2017 – 2018 là thực trạng (yếu tố đối chứng).
+ Năm học 2018 – 2019 là thực nghiệm (yếu tố thực nghiệm).
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Từ thực trạng trên, ngay từ đầu năm học 2018 - 2019, tôi đã xác định rõ
mục tiêu trong năm học mới, thông qua kế hoạch cá nhân thực hiện nhiệm vụ

năm học. Trong đó nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng dạy – học, phát
triển năng lực phẩm chất của người học, nâng cao chất lượng của từng hoạt động
đảm bảo theo nguyên tắc ”Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”.
Nội dung mà đề tài đề cập đến là tổng hợp nội dung và phương pháp để phối
hợp làm công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương. Đây là một nội dung
không khó. Nên trong quá trình triển khai thực hiện gập không ít khó khăn thách
thức, làm thay đổi nhận thức đã hằn sâu trong mỗi tổ chức, cá nhân về công tác
này.
Để công tác này có hiệu quả, trước tiên cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
phải xác định đầy đủ nội dung, tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của nó trong
việc dạy và học. Bên cạnh đó công tác tham mưu với Cấp ủy, Chính quyền các
cấp và sự phối hợp có hiệu quả với các xóm, Giáo sứ, các tổ chức Đoàn thể , các
Doanh nghiệp một cách khéo léo, phù hợp với tình hình của đơn vị và có tính
định lượng cụ thể. Chính vì vậy cần có những giải pháp để làm công tác này
trong thời gian qua bản thân tôi sử dụng biện pháp, cụ thể như sau:
2.3.1: Làm tốt công tác tuyên truyền, công tác dân vận khéo
Tuyên truyền trong công tác này không phải là sự hô hào bằng panô, áp
phích hay phát thanh rầm rộ trên thông tin đại chúng mà đối tượng đầu tiên phải
tuyên truyền đó là tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường.
Trước mắt, phải phân tích cho cán bộ giáo viên hiểu thấu và có sự thống nhất
cao. Phải làm sao để họ thấy được đây là ngôi nhà chung của tập thể sư phạm,
với mục tiêu cụ thể rõ ràng đó là vì học sinh thân yêu, vì sự phát triển toàn diện
6


cả về phẩm chất và năng lực. Khi tập thể sư phạm nhà trường thấy kế hoạch của
đơn vị là đúng đắn họ sẵn sàng ra sức ủng hộ không ngại khó khăn. Chính bản
thân họ sẽ hiểu ra rằng: Sự nghiệp giáo dục không chỉ đơn thuần là của các thầy
cô giáo mà là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân chính vì vậy cần có sự vào
cuộc của tất cả các tổ chức cá nhân không loại trừ một ai thì mới có thể thành

công; trang thiết bị cơ sở vật chất là công cụ mà “Năng xuất là do công cụ”. Mà
trang thiết bị dạy học, môi trường sư phạm không đảm bảo, tỉ lệ huy động và
duy trì số lượng học sinh trên lớp đạt tỉ lệ thấp thì hiệu quả công tác sẽ không
cao, chất lượng giáo dục thấp, uy tín nhà trường sẽ bị giảm đi. Ngược lại, nếu
nhà trường có điều kiện tốt về mọi mặt thì bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, học
sinh và phụ huynh học sinh thấy yên tâm, tin tưởng từ đó uy tín, hình ảnh của
nhà trường ngày càng được nâng lên trong lòng mỗi người và sẽ được cả cộng
đồng tôn vinh đề cao.
Tuyên truyền không chỉ bằng những kế hoạch mang tính hành chính mà
cần những việc làm việc làm cụ thể thiết thực, thực chất để mọi người hiểu rằng:
Nếu toàn xã hội, gia đình quan tâm cho giáo dục thì con em họ được hưởng môi
trường giáo dục tốt hơn. Việc tuyên truyền phải là một chủ trương đúng đắn với
mục đích dành những gì đẹp nhất học sinh, cải thiện điều kiện học tập, đổi mới
cách dạy của thầy và cách học của trò.
- Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường:
Thông qua các buổi hội, họp của Nhà trường, tổ chuyên môn, của các tổ
chức nhà trường thông báo rõ chủ trương mục đích của các việc làm như các
thông báo, các đôn đốc, xây dựng nội dung cụ thể chi tiết cho giáo viên khi triển
khai tới từng phụ huynh học sinh thông qua các buổi họp định kỳ trong năm,
giáo viên lắng nghe phản hồi của phụ huynh học sinh tổng hợp những ý kiến
chung nhất để xây dựng kế hoạch thực hiện sau đó thông báo lại cho ban đại
diện các lớp để tạo được sự đồng thuận cao nhất.
Công khai kịp thời các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà
trường theo từng giai đoạn để tất cả tập thể sư phạm trong nhà trường đề được
tham gia, góp ý và hiến kế hay cho nhà trường.
Ngoài ra việc tuyên truyền thông qua mạng xã hội của mỗi cán bộ, giáo
viên, nhân viên, thư điện tử như, qua truyền thanh truyền hình: Qua trang
facebook cá nhân, qua Zalo, qua sổ liên lạc điện tử, truyền thanh địa phương…
- Đối với Cấp ủy, Chính quyền các cấp:
Tham mưu kịp thời các chủ trương, chính sách về vấn đề giáo dục và đào

tạo, tạo mối quan hệ khăng khít với lãnh đạo địa phương.
Tham mưu xây dựng nghị quyết thực hiện cụ thể cho từng giai đoạn phát
triển của nhà trường nói riêng và sự nghiệp giáo dục xã nhà nói chung, thu thập
ý kiến đóng góp của mọi lực lượng xã hội, để thể hiện trách nhiệm của xã hội
đối với sự nghiệp phát triển giáo dục. Trong đó cần đề cao vai trò và vị trí của
công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng và phát triển nhà trường. Từ đó mới
huy động được sức mạnh tổng hợp của các ban ngành đoàn thể, mới kêu gọi
được sự đồng thuận, sự đóng góp về mọi mặt của nhân dân.
7


Duy trì thường xuyên, đa dạng và có hiệu quả việc tuyên truyền các chủ
trương, nội dung xã hội hoá giáo dục của Đảng và Nhà nước thông qua các cuộc
họp, hội nghị của Đảng uỷ, HĐND, UBND và các ban ngành, đoàn thể địa
phương, qua đó cần tranh thủ kêu gọi sự đóng góp của cộng đồng, phân tích cặn
kẽ các chủ trương của nhà trường, nâng cao vai trò và ý thức trách nhiệm của
mỗi người dân và cộng đồng xã hội trong việc chăm lo phát triển giáo dục.
- Đối với các Xóm, Giáo xứ, Hội phụ huynh và các tổ chức Đoàn thể
trong xã và các Doanh nghiệp trong và ngoài xã: Công tác phối hợp với các
xóm, Giáo sứ và các tổ chức (Phụ lục 1 gửi kèm) là vô cùng quan trọng mang lại
hiệu quả cao, đây là khâu then chốt để làm công tác giáo dục tại xã vùng giáo
nói chung và công tác xã hội hóa giáo dục nói riêng
2.3.2. Quản lý, phân phối các nguồn nhân lực
Năng động, sáng tạo trong quản lý, điều hành, sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực tai đơn vị, nâng cao chất lượng giáo dục. Từ đó uy tín, niền tin của cán
bô, nhân dân đối với Nhà trường ngày càng nâng lên. Phân phối nguồn nhân lực,
hay sử dụng nguồn lực được tốt thì chất lượng sẽ tốt. Muốn vậy, trước hết phải
phân công đúng người đúng việc, phù hợp với năng lực, sở trường để học sinh
“mỗi ngày hoc sinh tới trường là một ngày vui”.
Ngay từ đầu năm học 2018 - 2019, dựa vào kết quả thực hiện nhiệm vụ

các năm học trước của mỗi cán, bộ, giáo viên và nhân viên, căn cứ vào năng lực
và sở trường của từng giáo viên ở từng khối lớp nhà trường lựa chọn sàng lọc
đội ngũ giáo viên phân công nhiệm vụ cho phù hợp đặc biệt là đội ngũ giáo viên
làm công tác chủ nhiệm phải thật sự tận tâm, tận lực với học sinh để làm tốt
công tác duy trì học sinh, là nhân tố đắc lực thực hiện nhiệm vụ của Nhà trường.
Đầu năm kiện toàn lại các tổ chức Đoàn thể: Chọn những người có năng
khiếu, có niềm đam mê, hướng hoạt động của các đoàn thể nhà trường đi vào
thực chất, có hiệu quả. Đồng thời xây dựng tinh thần đoàn kết thống nhất trong
các đoàn thể. Mặt khác, coi trọng việc thực hiện kỷ cương, nề nếp và chất lượng
thực hiện nhiệm vụ được giao là thước đo, việc xây dựng nề nếp của giáo viên
và học sinh đóng vai trò quan trọng.
Mặt khác, nhà trường tập trung quan tâm vào chất lượng mũi nhọn, đại
trà, hạn chế học sinh bỏ học lưu ban nhằm khẳng định uy tín, vị thế nhà
trường đây là yếu tố cực kỳ quan trọng để công tác xã hội hoá giáo dục được
triển khai có hiệu quả.
2.3.3. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có vai trò quan trọng trong, là khâu
trung gian giữa Nhà trường, gia đình và xã hội. Vì vậy bố trí giáo viên làm tốt
công tác chủ nhiệm tạo uy tín cao đối với phụ huynh học sinh là điều kiện vô
cùng quan trọng trong công tác giáo dục.
GVCN thường xuyên liên lạc với phụ huynh bằng nhiều hình thức: Họp
phụ huynh định kỳ; qua sổ liên lạc điện tử; gặp gỡ trao đổi trực tiếp…. Qua đó
tìm hiểu được tâm, tư nguyện vọng của phụ huynh, học sinh, chia sẽ với họ về
8


khó khăn của hoàn cảnh gia đình và nhà trường, phân tích cho họ thấy được tầm
quan trọng của việc học hay lớn hơn là xu thế phát triển của xã hội hiện nay.
2.3.4. Học hỏi kinh nghiệm của phụ huynh, nhân dân và các đồng
nghiệp

Xác định kỹ nguyên nhân những tồn tại của những năm học trước, thăm
dò, tìm hiểu qua đồng nghiệp có thâm niên công tác tại địa phương, đặc biệt là
giáo viên người địa phương, phụ huynh học sinh để tìm ra lý do của những tồn
tại đó, như vì sao phụ huynh và cộng đồng ít tham gia, quan tâm các hoạt dộng
của đơn vị trường. Từ đó tổng hợp rút những có những bài học bổ ích thiết thực
cho công tác quản lý.
Với quan điểm hết sức cầu thị, đặc biệt quan tâm và trân trọng những ý
kiến đóng góp của nhân dân, các bậc phụ huynh, điều đó chứng tỏ họ rất quan
tâm đến nhà trường, chứng tỏ phong trào XHH ở nhà trường nói chung và địa
phương nói riêng phát triển tốt, đây là nguồn cổ vũ vô cùng to lớn và đây là một
lực lượng tư vấn giáo dục ngoài nhà trường một cách đắc lực và hiệu quả nhất.
Từ đó bản thân mình nói riêng, tập thể nói chung có được bài học vô cùng
quí báu, từ những khó khăn của những thế hệ đi trước nhà trường tiếp tục xây
dựng kế hoạch chiến lược đột phá giải quyết nhanh chóng những tồn tại trước
mắt bằng nội lực, tạo bước đột phá phù hợp với điều kiện hiện nay.
2.3.5. Chủ động, quyết liệt và tích cực trong tham mưu với Đảng ủy,
UBND xã Nga Phú
Cần chủ động, quyết liệt và tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương.
Tham mưu cũng phải có kế hoạch, đúng lúc, đúng chỗ, có chiều rộng và chiều
sâu chứ không tham mưu kiểu “tiện việc”. Sau khi được lãnh đạo nhất trí chủ
trương, thực hiện phải báo cáo kết quả thực hiện đúng tiến độ, khó khăn vướng
mắc cần đề xuất để tiếp tục thực hiện.
Tham mưu để Cấp ủy, Chính quyền địa phương đến trao đổi cán bộ, giáo
viên nhà trường. Định kỳ làm việc với cấp ủy và chính quyền địa phương để kịp
thời báo cáo được diễn biến của nhà trường và xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ những
vấn đế ngoài khả năng của đơn vị. Luôn chủ động tranh thủ sự quan tâm của
Cấp ủy, Chính quyền.
Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách về lĩnh vực giáo dục ở địa
phương phải cụ thể các biện pháp để tổ chức thực hiện.
Trong tham mưu cần phải kiên trì, quyết liệt một lần chưa được hãy lặp

lại nhiều lần. Một đồng chí chủ chốt chưa xong, thì gặp nhiều đồng chí trong
Cấp ủy, Chính quyền để được tập thể địa phương ủng hộ, đồng tình với đề xuất
của nhà trường.
Thường xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo dục (các chủ
trương của ngành, các hoạt động của các đơn vị điển hình tiên tiến) đến các cán
bộ chủ chốt trong Cấp ủy, Chính quyền địa phương.
2.3.6. Hoạt động phải đảm bảo nguyên tắc phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội
Nhà trường luôn lấy mối quan hệ: Nhà trường, gia đình và xã hội làm
9


kim chỉ nam cho mọi hoạt động giáo dục. Ngoài ra thường xuyên tổ chức các
cuộc họp, trao đổi, nhận định tình hình giáo dục của địa phương nhằm tháo gỡ
những vướng mắc, tồn tại.
Đơn vị trường làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với các cấp chính
quyền địa phương, kịp thời báo cáo những tồn tại vướng mắc để tìm cách giải
quyết. Bên cạnh đó trường tổ chức nhiều đợt vận động, tuyên truyền sâu rộng,
thiết thực nâng cao ý thức, tầm quan trọng của việc “Học để ngày mai lập
nghiệp”, các chủ trương, chính sách về công tác giáo dục ngày càng nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục của đơn vị trường.
Đặc biệt trong thời gian qua trường đã kịp thời tham mưu với Đảng uỷ,
UBND tổ chức tuyên dương hàng tháng về việc “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh” ỏ cả ba cấp học theo chủ đề năm
gắn với việc thực hiện nhiệm vụ hàng tháng. Nhờ đó công tác vận động tuyên
truyền học sinh tham gia ra lớp đạt được nhiều kết quả cao, ý thức tự giác trong
học tập của học sinh có nhiều chuyển biến tích cực.
Nhà trường luôn quan tâm đến nguyên tắc lợi ích trong việc huy động
cộng đồng, biết tận dụng thời cơ và biết làm cho cộng động những việc làm có
ích dưới nhiều hình thức. Chủ động tham gia các hoạt động của địa phương khi

được yêu cầu đặc biệt là trong các dịp lễ, tết, vừa tạo được không khí sôi động
trong các hoạt động văn hóa văn nghệ của đơn vị, vừa tạo được mối quan hệ
mật thiết với đoàn thể, chính quyền địa phương, các Giáo sứ vừa tạo cho học
sinh thêm gắn bó với quê hương.
2.3.7. Quan tâm đến học sinh nghèo; học sinh yếu thế; học sinh có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và con em gia đình chính sách
Ngay từ đầu năm học 2018 - 2019, nhà trường đã điều tra hoàn cảnh học
sinh, tranh thủ thời gian đến thăm nhà các em để tìm hiểu nhờ đó mới có thể tìm
được phương pháp giáo dục thích hợp. Gần gũi chia sẽ hoàn cảnh của các em có
hoàn cảnh khó khăn nhất là các em mồ côi cha mẹ, con em gia đình chính sách,
thường xuyên nghỉ học, thường xuyên vi phạm nội qui qui định của nhà trường.
Phối hợp hỗ trợ trang thiết bị, đồ dùng dạy học, phương tiện đi lại để tạo điều
kiện cho các em yên tâm học tập. Đoàn – Đội tổ chức thật tốt phong trào: “Giúp
bạn đến trường”, “đôi bạn cùng tiến”, “Tết vì người nghèo”. Ngoài ra Nhà
trường thực hiện các khoản miễn giảm theo qui định còn miễn các khoản đóng
góp đối học sinh ngheo cô neo đơn, giảm 50% các khoản đóng góp đối với học
sinh hộ cận nghèo...
Một mặt chăm lo cho các em có hoàn cảnh khó khăn, mặt khác giáo dục
tinh thần tương thân, tương ái qua những hoạt động thiết thực. Đồng thời phối
hợp với các Doanh nghiệp trong và ngoài xã chung tay chăm lo cho các em như
tặng sách vở, áo, xe đạp… Nhờ đó học sinh luôn suy nghĩ “Mỗi ngày đến trường
là một ngày vui”, Phụ huynh học sinh tin tưởng, phấn khởi với những hoạt động
mà nhà trường làm được, họ sẵn sàng chung tay để xây dựng môi trường giáo
dục địa phương nói chung và Nhà trường nói riêng ngày càng tốt đẹp.
10


2.3.8: Định kỳ sau từng giai đoạn tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm
Định kỳ hàng tháng/quí/học kỳ/ năm học, đánh giá lại những việc làm
được và những việc còn tồn tại hạn chế trong đó có công tác phối hợp làm công

tác xã hội hóa của nhà trường. Đặc biệt điểm gì chưa làm được thì tìm biện pháp
khắc phục, điểm gì đã làm tốt thì phấn đấu phát huy hơn nữa.
Luôn xác định xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện, cố
gắng thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra. Có đúc rút kinh
nghiệm, tổng kết công tác, phong trào đã làm, có động viên
khen thưởng kỷ luật rõ ràng đây là khâu quan trọng. Có như
vậy, việc bền vững để huy động sức mạnh của toàn xã hội
chung tay vào công tác giáo dục của địa phương nói chung
và Nhà trường nói riêng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
2.4.1. Đối với cán bộ giáo viên nhà trường
Qua phong trào xã hội giáo dục các đồng chí cán bộ, giáo viên trong nhà
trường đã nhận thức được việc cần phải tăng cường công tác liên hệ chặt chẽ
với địa phương gia đình để giáo dục đạo đức học sinh. Từ đó, đã thực hiện tốt
các hoạt động xã hội chính trị của địa phương và có những phương pháp tiếp cận
giáo dục đạo đức học sinh cá biệt theo phương pháp mới đó là tìm hiểu hoàn
cảnh học sinh, từ đó có những biện pháp giáo dục phù hợp trên cơ sở lấy tình
thương trách nhiệm với học sinh với cộng đồng.
2.4.2. Đối với Cấp ủy, Chính quyền xã Nga Phú
Nắm bắt kịp thời những các kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường,
có nhiều chủ trương, chính sách về giáo dục ở địa phương nói chung và Nhà
trường nói riên, coi giáo dục của địa phương ”Là quốc sách hàng đầu”.
Trong các các năm qua Cấp ủy xã đã chỉ đạo các Đoàn thể chung tay cùng
nhà trường trong công tác xã hội hóa, như: Vào đầu năm học 2018 – 2019 toàn
trường có 34 học sinh không đến trường, nhưng sự vào cuộc của các Đoàn thể
đã huy động ra lớp được 33 em. Ngoài ra Cấp ủy chỉ đạo các đoàn thể phối hợp
với các Doanh nghiệp tặng quà cho học sinh có thành tích cao, học sinh nghèo,
học sinh yếu thế.
2.4.3. Đối với các xóm, Đoàn thể và các Giáo xứ trong xã
Qua thông tin hai chiều giữa Nhà trường và xã hội thì các xóm, Đoàn thể,

các Giáo sứ trong xã nắm bắt được các hoạt động giáo dục của Nhà trường. Đặc
biệt trong những năm qua các tổ chức trên đã chung tay cùng với Nhà trường
giáo dục các em đạt hiệu quả cao như ý thức học sinh được nâng cao, trách
nhiệm của phụ huynh được nâng lên rõ rệt. Ngoài ra các tổ chức như các xóm,
giáo sứ tổ chức ngày hội khuyến học khuyến tài dịp tết Nguyên đán, lễ Giáng
sinh...
Bên cạnh đó các tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền đến cho đoàn viên,
hội viên các chủ trương của Cấp ủy, chính sách của Chính quyền về vấn đề giáo
dục và đào tạo trên địa bàn.
11


Trong năm học qua các tỏ chức trên đã phối hợp tặng 79 xuất quà cho học
sinh, cải tạo khuôn viên Nhà trường. Như Đoàn xã tặng 30 xuất quà, đổ 50m 3 bê
tông cải tạo cổng trường; Hội cựu chiến binh xã tặng 30 chiếc áo ấm cho học
sinh nghèo nhân dịp 22/12 (ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam)...
2.4.4. Đối với các Doang nghiệp trong và ngoài xã, các nhà hảo tâm
Do nguồn lục của Nhà nước có hạn, phần nào chưa đáp ứng hết được nhu
cầu của học sinh. Chính vì vậy Doanh nghiệp có vai trò rất lớn trong việc cải tạo
khuôn viên Nhà trường và bổ sung cơ sở vật chất. Qua hoạt động XHHGD này
Doanh nghiệp trong và ngoài xã nắm được kế hoạch giáo dục của Ngành nói
chung của địa phương và Nhà trường nói riêng. Hơn nữa họ nắm được nhu cầu
của Nhà trường từ đó các Doanh nghiệp phối hợp để có kế hoạch đầu tư đáp ứng
nhu cầu của các cơ sở giáo dục ở địa phương nói chung và đơn vị nói riêng.
Năm học qua Nhà trường nhận được nhiều sự viện trợ bằng hiện vật của
các Doanh nghiêp, các nhà hảo tâm trong và ngoài xã: Như đầu năm học 2018 –
2019 đơn vị nhận một phòng máy vi tính của (cựu học sinh THCS Nga Phú tại
Hà Nội), 7 ti vi màn hình rộng của (Công ty khám chữa bệnh Thành Đạt – Nga
Thắng, công ty Phú Tài, công ty Phú Sơn), cải tạo khuôn viên cổng trưởng của
(công ty Phú Sơn) với tổng giá trị ước đạt 330.000.000đ (ba trăm ba mươi triệu

đồng) (Phụ luc 3 giửu kèm). Ngoài ra các Doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hỗ trợ
học sinh về vật chất, trang thiết bị cá nhân cho học sinh phục vụ học tập như:
Công ty Tuấn Thành tặng 30 ba lô; công ty Phú Tài, Hiệp hội oto Đông Anh Hà
Nội tặng 25 xuất quà bằng tiền mặt... với tổng trị giá hợn 25.000.000đ.
2.4.5. Đối với phụ huynh học sinh và nhân dân
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Dễ mười lần không dân cũng
chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”. Vì vậy Nhà trường đề cao vao trò của
nhân dân nói chung và phụ huynh học sinh Nhà trường nói riêng, Phụ huynh là
nhân tố tích cực tham gia vào công tác XHHGD, phát huy khả năng và lòng
nhiệt tình của phụ huynh.
Phụ huynh nắm bắt được tình hình học tập con em minh bằng nhiều hình
thức như: qua các buổi họp phụ huynh, qua sổ liên lạc điện tử, qua điện thoại…
Đặc biệt nắm và giáo dục kịp thời những học sinh vi phạm nội qui qui định của
Nhà trường qua các thông báo thông qu đội “Thông tin liên lạc” do Đoàn – Đội
quản lý.
Qua các các hoạt động XHHGD này phụ huynh nắm bắt kịp thời các kế
hoạch giáo dục của nhà trường một cách cụ thể và luôn theo sát sự phát triển
của học sinh Nhà trường nói chung và con em mình nói riêng. Bên cạnh đó phụ
huynh học sinh còn tự nguyện đóng góp tinh thần, vật chất xây dụng Nhà
trường.
Đặc biệt trong gần hai năm học vừa qua nhiều phụ huynh có những hiến
kế cho Nhà trường trong việc quản lý, giáo dục học sinh và huy động nguồn lực
từ các Doanh nghiệp trong và ngoài xã.
2.4.6. Đối với học sinh
12


Thông qua các hoạt động XHHGD học sinh nhận thức sâu sắc hơn việc
học tập ”Học để ngày mai lập nghiệp”, ” Học để biết, học để làm, học để chung
sống và học để khẳng định mình” – Trích: Quan điểm bốn trụ cột giáo dục theo

UNESCO. Hoạt động này có sự cung tay của toàn xã hội trong đó có bố mẹ ông
bà và các tổ chức. Và đặc biệt có sự chung tay của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước do cựu học sinh Nhà trường làm chủ . Vì vậy học sinh thấy mình
được tất cả mọi tầng lớp, các tổ chức đã quan tâm, chăm lo và có nhiều tấm
gương sáng ”thần tượng” cho học sinh noi theo.
Ngoài ra hoạt động XHHGD Nhà trường còn được nhận các trang thiết bị
dạy – học hiện đại, cảnh quan nhà trường được đầu tư, cải tạo ”Xanh, sạch,
đẹp”. Vì vậy học sinh được tiếp cận môi trường giáo dục hiện đại, với đầy đủ
các trang thiết bị, môi trường thân thiện để các em ”Mỗi ngày đến trường là một
ngày vui”.
2.4.7. Một số văn bản đã phát hành, hình ảnh và số liệu để minh
chứng
2.4.7.1. Một số văn bản đã phát hành:(Phụ lục 1 gửi kèm)
2.4.7.2. Một số số liệu so sánh: (Phụ lục 2 gửi kèm)
Trong đó: Năm học 2017 – 2018 là yếu tố đối chứng; năm học 2018 –
2019 là yếu tố thực nghiệm)
2.4.7.3. Một số hình ảnh cụ thể:(Phụ lục 3 gửi kèm).
Tóm lại: Trong năm học qua với sự nỗ lực của bản thân, sự đoàn kết
thống nhất trong Nhà trường công tác xã hội hóa giáo dục có nhiều chuyển biên
tích cực. Mạng lưới trường lớp trong đơn vị trường không ngừng tăng lên, số
lượng học sinh và tỉ lệ duy trì học sinh trên lớp ngày càng được đảm bảo, chất
lượng giáo dục ngày càng được cải thiện và phát triển. Niềm tin trong nhân dân
về công tác giáo dục của đơn vị trường ngày càng được nâng cao và củng cố.
Điều đó khẳng định rằng công tác giáo dục và đào tạo trong thời gian qua đã có
nhiều bước phát triển mạnh mẽ. Trong đó công tác “xã hội hoá” giáo dục góp
phần đáng kể cho sự phát triển giáo dục. Trước hết là sự quan tâm, tạo điều kiện
của các Cấp ủy, Chính quyền các cấp, sự đầu tư của Nhà nước chăm lo cho công
tác giáo dục địa phương. Đặc biệt là sự phối hợp có hiệu quả của Nhà trường với
các xóm, Giáo sứ, các Đoàn thể, các Doanh nghiệp trong và ngoài xã và phụ
huynh học sinh. Sự hỗ trợ, phối hợp đó đã góp phần tích cực, có hiệu quả vào

việc đôn đốc học sinh học tập, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, vi phạm nội
qui qui định của nhà trường giúp học sinh phát triển cả về phẩm chất và nặng
lực. Ngoài ra còn bổ sung cơ sở vật chất, trong thiết bị dạy và học, cải tạo khuôn
viên nhà trường, giúp những học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong năm học vừa qua việc phối hợp làm công tác xã hội hóa giáo dục
có nhưng thuận lơi và khó khăn nhất định. Trong đó thuận lợi là cơ bản đó là sự
quan tâm tạo điều kiện của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp có hiệu quả
của các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân, các Doanh nghiệp trong và ngoài xã thì
13


công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương nói chung và nhà trường nói riêng đạt
được những kết quả đáng trân trọng. Đặc biệt làm các tầng lớp nhân dân địa
phương nói chung và phụ huynh học sinh nhà trường nói riêng hiểu đầy đủ,
đúng đắn hơn về công tác XHHGD, để cấp ủy, chính quyền và các tổ chức
“chung tay” vì sự nghiệp giáo dục.
Bên cạnh những thuận lợi trên cũng gập không ít khó khăn đó là một bộ
phận cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu chưa đầy đủ, đúng đắn về công tác
XHHGD, chỉ coi công tác này là huy động nguồn tài chính từ nhân dân và các tổ
chức cá nhân khi ngân sách nhà nước chưa đáp ứng được nhu cầu của các cơ sở
giáo dục. Chính vì vậy công tác XHHGD muốn thực hiện đầy đủ, đúng đắn thì
việc tuyên truyền dể cán bộ đảng viên thấu hiểu thì công tác này mới thực sụ có
hiểu quả.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở GD & ĐT; UBND huyện Nga Sơn
- Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016

của Bộ Chính trị Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh. Trong đó, coi trọng tính “noi gương” trong mỗi cán bộ giáo
viên để học sinh noi theo một cách hiệu quả, thiết thực.
- Biểu dương nhân rộng mô hình hay, cách làm sáng tạo của các tổ chức
cá nhân làm tốt công tác XHHGD.
- Hàng năm có văn bản hướng dẫn, định hướng cho các cơ sở giáo dục
trên địa bàn về công tác XHHGD.
3.2.1. Đối với Phòng GD&ĐT huyện; Cấp ủy, Chính quyền xã Nga
Phú
- Tuyên truyền các chủ trương chính sách của cấp ủy, chính quyền các cấp
về công tác XHHGD trên hệ thống cổng thông tin của ngành, hệ thống loa
trường thanh xã.
- Biểu dương những tổ chức, cá nhân có đóng góp lớn chung tay vì sự
nghiệp giáo dục cho địa phương.
- Tham mưu cho UBND huyện tuyên dương, khen thưởng những tập thể
cá nhân có thành tích suất sắc trong công tác XHHGD./.
Xác nhận của đơn vị

Nga Phú, ngày 16 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là đề tài của mình
làm, ứng dụng trong thực tiễn đạt hiệu
quả cao.
Người viết

14


Mai Văn Kiều
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


15


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM CÁC CẤP, CÁC NGÀNH XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Văn Kiều
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường THCS Nga Phú

TT

1
2

Tên đề tài SKKN
Kinh nghiệm sử dụng câu
hỏi trắc nghiệm trong kiểm
tra, đánh giá trong sinh học
9
Đề án thành lập các tổ chức
Đoàn – Hội trong các Doanh
nghiệp ngoài Nhà nước trên
địa bàn huyện Nga Sơn giai
đoạn 2014 – 2019

Cấp đánh giá
xếp loại

Cấp Huyện

Cấp huyện


Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm đánh
giá xếp
loại

A

2005-2006

A

2014


PHỤ LỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phụ luc1: Một số văn bản đã phát hành trong năm học 2018 – 2019
Phụ lục 2: Một số biểu mẫu tổng hợp.
- Năm học: 2017 – 2018: Yếu tố đối chứng
- Năm học: 2018 – 2019: Yếu tố thực nghiệm
Phụ lục 3: Một số hình ảnh hoạt động năm học 2018 – 2019.



×