Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại trường THCS quảng cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.59 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài

Trang 2

1.2. Mục đích nghiên cứu

Trang 4

1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận

Trang 5

2.2.Thực trạng

Trang 7

2.3. Các giải pháp

Trang 8

2.4. Hiệu quả

Trang 16

3. Kết luận, kiến nghị


3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang 17

1


1. Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục THCS nhấn mạnh tính toàn diện: “Dạy chữ- dạy ngườidạy nghề", qua dạy học hình thành cho học sinh các năng lực chủ yếu đó là:
năng lực hành động, năng lực thích ứng, năng lực cùng sống và làm viêc, năng
lực tự khẳng định mình. Điều đó phù hợp với bốn trụ cột giáo dục Thế giới thế
kỉ XXI là: Học để biết, học để làm việc, học để làm người, học để hoà nhập.
Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và
trường THCS nói riêng phải có nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ về đạo đức và trí tuệ, về thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam XHCN, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cao
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tiêp cận trình độ giáo dục phát triển của các nước
trong khu vực và trên thế giới trước xu thế hội nhập toàn cầu.
Trường THCS Quảng Cát là một trường vùng ven của Thành phố Thanh
Hóa, việc nâng cao chất lượng giáo dục để hòa nhập với mặt bằng chung của
Thành phố Thanh Hóa là vấn đề mà cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường luôn
trăn trở. Làm thế nào để nâng cao chất lượng khi mà cơ sở vật chất còn khó
khăn, đội ngũ còn thiếu cả về số lượng, cơ cấu bộ môn, đối tượng học sinh đa số
chưa thực sự được gia đình quan tâm đúng mức, trong bốí cảnh như vậy mỗi cán
bộ quản lí , mỗi giáo viên trong nhà trường đều đã trăn trở để tìm ra những giải
pháp phù hợp, hữu hiệu nhằm phát huy nội lực, tập trung đổi mới phương pháp

dạy học để nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và nâng cao chất lượng giáo
dục nói chung. Để đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục
thì chúng ta không thể không quan tâm đến vai trò của đội ngũ giáo viên và tổ
chuyên môn bởi: Tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
được của nhà trường, nếu tổ chuyên môn hoạt động tốt, hiệu quả, khoa học,
đoàn kết, mọi thành viên đều có trách nhiệm cao, nỗ lực hết mình thì chắc chắn
mọi công tác của tổ sẽ trôi chảy, thành tích của tổ sẽ cao, như vậy thì thành tích
của trường cũng sẽ tốt. Vì vậy việc quản lý chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề không thể thiếu được của mỗi
nhà trường .
Trong một số năm trước đây tôi nhận thấy tình hình sinh hoạt tổ chuyên
môn của trường đôi khi vẫn còn mang tính hình thức, các thành viên trong tổ khi
sinh hoạt chưa mạnh dạn trao đổi về chuyên môn, chỉ thực hiện những công việc
như báo cáo số liệu... Hằng năm việc bồi dưỡng chất lượng đội ngũ còn gặp
những khó khăn nhất định, với không ít giáo viên việc thao giảng các cấp đang
là nghĩa vụ, họ không còn coi đó là ngày hội giảng mà chỉ là thực hiện nghĩa vụ
khi được nhà trường phân công, việc dự giờ thăm lớp đôi khi chỉ là bắt buộc, đối
phó với việc kiểm tra của các cấp quản lý, sinh hoạt chuyên môn thuần túy mang
nặng tính hành chính.
Từ những năm học 2012- 2013, 2013-2014 xét thấy việc dự giờ, thao
2


giảng cấp trường nhiều khi chỉ là hình thức, giáo viên dạy có một số người mang
tính trình diễn, khi góp ý đánh giá giờ dạy liên quan đến xếp loại giờ dạy, công
tác thi đua nên anh em cũng nể nang không góp ý hết những thiếu sót hoặc chưa
chỉ ra được để đạt được hiệu quả hơn thì giáo viên nên làm như thế nào về
phương pháp, kỹ thuật dạy học, thiết kế bài học, tiến trình dạy học…Khi đó tôi
đã mạnh dạn đề xuất với hiệu trưởng cho hai tổ chuyên môn đổi mới cách sinh
hoạt chuyên môn, nâng cao hiệu quả việc dự giờ các tiết dạy đối chứng chuyên

đề bằng cách tổ chức cho hai tổ chuyên môn dạy các tiết học có nội dung tích
hợp, mới, khó trong đó có sử dụng các kỹ thuật dạy học hiện đại, sử dụng bản đồ
tư duy… với cách làm như sau: tổ chuyên môn chọn bài, cùng nghiên cứu nội
dung bài học và thảo luận nội dung, phương pháp, kỹ thuật dạy học sau đó giao
cho một giáo viên dạy đối chứng; cả tổ dự trong buổi sinh hoạt chuyên môn, khi
đánh giá rút kinh nghiệm không xếp loại giờ dạy, mọi người rút ra kinh nghiệm
cho bản thân và đi đến một số thống nhất khi dạy dạng bài đó…Với cách làm
trên chúng tôi nhận thấy hiệu quả hơn trước, giáo viên xây dựng hăng hái hơn,
một số giáo viên tích cực đã xung phong dạy đối chứng. Cụ thể trong hai năm
học 2014-2015, 2015-2016 và học kỳ I của năm học 2016-2017 nhà trường đã tổ
chức được 24 buổi sinh hoạt chuyên môn như nói trên. Sau khi được tham dự
tập huấn về nội dung sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học (học kỳ II
của năm học 2014-2015) chúng tôi cảm thấy thực sự tâm đắc vì những thay đổi,
trải nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn nhà trường của các năm học trước đã
phần nào vươn tới với thay đổi về nhận thức của giáo viên trong hoạt động sinh
hoạt chuyên môn đó là “sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học”
Qua chỉ đạo, quản lí công tác sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường,
chúng tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm, việc làm tốt, trong khuôn khổ
của sáng kiến kinh nghiệm này, tôi xin được nêu lên “một số giải pháp quản lý
tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học” mà BGH
trường THCS Quảng Cát đã thực hiện trong các năm học: 2014-2015, 20152016 và năm học 2016-2017 những việc chúng tôi đã làm, đang làm nhằm góp
phần thúc đẩy tổ chuyên môn nhà trường hoạt động có hiệu quả nâng cao chất
lượng dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng và
củng cố uy tín của tập thể cán bộ giáo viên trường THCS Quảng Cát.
1.2. Mục đích nghiên cứu: Đưa ra một số giải pháp số giải pháp quản lý tổ
chuyên môn sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học tại trường THCS
Quảng Cát.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Hai tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học
nhằm nâng cao năng lực giáo viên, nâng cao chất lượng giảng dạy.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu về thực hiện sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu
bài học, Quy định về , thông tư…..
Tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của giáo viên, kinh nghiệm bản thân rút ra
trong quá trình thực hiện, một số ý kiến đóng góp của đồng nghiệp…Từ đó tìm
3


ra một số giải pháp quản lý tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học.
Thời gian nghiên cứu từ năm học 2014-2015 đến hết tháng 3 năm học
2016-2017.
1.5. Tóm tắt những điểm mới
Là năm học thứ ba thực hiện sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học
nên nhà trường đã tập trung vào việc phát triển kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm
cho đồng nghiệp.
Tạo môi trường giáo dục dân chủ, thân thiện, đoàn kết trong tổ/nhóm
chuyên môn, trong trường học, giao cho tổ chủ động chọn môn học trong năm
để thực hiện, trước đây nhà trường chỉ đạo chọn môn học cho tổ thực hiện.
Thúc đẩy các đối tượng giáo viên trong trường vượt khó, cầu tiến trong
quá trình thực hành đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh
giá nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Gắn kết, đối chiếu lí luận giáo dục với thực tiễn giảng dạy của giáo viên
cùng ứng dụng, trải nghiệm để cùng nhận ra lợi ích, tác dụng của việc đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; từ đó tiếp tục kiên trì thực hiện
để ngày càng thu được những kết quả tốt hơn.

4



2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
Tập thể tổ chuyên môn là tổ hợp các cá thể trong môi trường giáo dục. Tổ
chuyên môn là tổ chức cơ sở của bộ máy chính quyền nhà trường trực tiếp quản
lý giáo viên về mặt tư tưởng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch giáo dục
và giảng dạy, kết quả đào tạo học sinh.
Là nơi tổ chức thực hiện chương trình theo nội dung, phương pháp và
biên chế đã quy định; nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục tới học sinh.
Tổ chuyên môn là nơi tập hợp đoàn kết giáo viên, tiến hành trao đổi
chuyên môn, phát huy những sáng kiến kinh nghiệm giáo dục. Đây cũng chính
là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng hiệu quả dạy và học của nhà
trường. Đồng thời tổ chuyên môn là nơi kịp thời hỗ trợ nâng cao tay nghề giáo
viên, giúp cán bộ quản lý phân loại giáo viên theo nghiệp vụ sư phạm. Vì vậy,
hoạt động của tổ chuyên môn vô cùng quan trọng, là nền tảng vững chắc cho
hoạt động giáo dục nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn
trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn là những vấn đề thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực
hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính
thực tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những
kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Để việc sinh hoạt
chuyên môn qua nghiên cứu bài học trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được
mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt
chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp với điều kiện thực tế về
đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong môi trường sư phạm của nhà trường.
2.1.1.Thế nào là sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
(NCBH)?
- Là hoạt động chuyên môn của GV nhằm tập trung phân tích các vấn đề

liên quan đến người học (học sinh).
- Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm
khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong
muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được
tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
- Phương pháp sinh hoạt chuyên môn dựa trên hướng nghiên cứu bài
học cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung
phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào?
Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy
học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả học tập của học
sinh có được cải thiện không? Có cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?
2.1.2. Cách thức tiến hành SHCM theo nghiên cứu bài học
5


Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
Giáo viên cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh (HS)
cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng
môn học), đảm bảo phù hợp với trình độ của HS, năng lực của giáo viên.
Các GV trong tổ thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học,
các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học
phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn...Dự kiến những thuận
lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy
ra và cách xử lý (nếu có)…
Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) giao cho GV trong nhóm soạn giáo án
của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo
án. Các thành viên khác có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc quan
sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.

Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa (BGMH) và dự giờ
Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một GV sẽ
dạy minh họa bài học nghiên cứu (BGMH) ở một lớp học cụ thể, các GV còn lại
trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.
GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: Không làm ảnh hưởng đến việc học
tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ
phải tập trung vào việc học của học sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ
học, cách làm việc nhóm HS, những khó khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của
học sinh... Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào.
GV từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người dự cần
học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của
người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải
quyết.
Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học, có
khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc
học của HS.
Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ
đó hoàn thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn
nhau.
Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về BGMH
Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong sinh hoạt chuyên môn
(SHCM), là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn,
TTCM cần phát huy được vai trò, năng lực của người chủ trì, động viên toàn bộ
giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho BGMH, cần nhấn mạnh những
điểm nổi bật và không xếp loại giờ dạy.
Bước 4: Áp dụng
Trên cơ sở BGMH giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn
đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày cho
phù hợp, đạt hiệu quả tốt.
6



(Quy trình sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học - Ảnh chụp từ tài liệu
tập huấn của nhóm nghiên cứu giáo dục thuộc tổ chức Plan, nguồn Internet)

2.2. Thực trạng
Sự thay đổi trong sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học chiếm
nhiều thời gian hơn, mỗi GV phải nghiên cứu bài kỹ hơn trong khi ngoài giờ giờ
dạy theo định mức qua tập sự là 19 tiết/tuần giáo viên còn phải làm công tác
kiêm nhiệm khác, việc soạn bài, chấm bài, chuẩn bị phương tiện dạy học...chiếm
rất nhiều thời gian. Vậy làm thế nào để giáo viên hào hứng tham gia sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học là cả một vấn đề cần quan tâm của công tác
quản lí chuyên môn trong nhà trường, đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch khoa học,
phù hợp, nội dung sinh hoạt phải thiết thực, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ của
giáo viên, làm cho giáo viên thấy tham gia sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học là một nhu cầu để nâng cao chất lượng.
Theo quy định, tổ chuyên môn sinh hoạt một tháng hai lần vào chiều thứ 5
của tuần thứ 2 và tuần thứ 4 của tháng, nhưng thực tế nếu việc xây dựng kế
hoạch, chuẩn bị nội dung sinh hoạt không đảm bảo, giáo viên gặp khó khăn
không được giúp đỡ kịp thời; các văn bản chỉ đạo không được tìm hiểu kĩ càng
dẫn đến thực hiện không tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của giáo viên và
người phải chịu thiệt thòi chính là học sinh.
Năm học 2016 – 2017 trường THCS Quảng cát có 2 tổ chuyên môn:
+ Tổ KHTN có 12 người, trong đó 02 CBQL còn 10 GV ( 07 biên chế, 03
hợp đồng) trình độ đại học 10 đ/c, Thạc sĩ 02 đ/c.
+ Tổ KHXH có 11 người ( 08 biên chế, 03 hợp đồng trường) trình độ đại
học 7 đ/c, CĐSP 4 đ/c.
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, có
năng lực chuyên môn, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình
trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động chuyên môn

7


của nhà trường trong nhiều năm có nền nếp, chất lượng dạy và học được nâng
lên qua từng năm học.
Tuy vậy trong năm học trước vấn đề quản lý tổ chuyên môn sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học còn bộc lộ một số nhược điểm:
- Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình
cũng như giáo viên bình thường khác; chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế
hoạch, chưa mạnh dạn đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn qua nghiên cứu bài học.
- Một số giáo viên chưa thực sự hiểu rõ về cơ sở lý luận về sinh hoạt
chuyên môn qua nghiên cứu bài học, còn mơ hồ chưa xác định cần làm thế nào.
- Tâm lý ngại thay đổi, cách sinh hoạt cũ đã đi vào tiềm thức.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017, thực thi nhiệm vụ của cán bộ
quản lý phụ trách chuyên môn, tôi nhận thấy cần tăng cường công tác quản lý,
chỉ đạo để việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học trong nhà
trường đạt hiệu quả cao hơn, mặc dù gặp nhiều khó khăn khi đề cập vấn đề này
song được sự quan tâm hỗ trợ của đồng nghiệp, được sự thống nhất giúp đỡ của
đồng chí Hiệu trưởng, tôi xin đưa ra vấn đề “Một số biện pháp quản lý tổ
chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học” góp phần
nâng cao chất lượng dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường.
2.3. Những giải pháp
2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch
thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
Căn cứ Công văn số 1487/SGDĐT-GDTrH ngày 21 tháng 8 năm 2013
của Sở GD&ĐT Thanh Hóa về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH năm học
2013-2014, Căn cứ Công văn số 361/PGDĐT-THCS ngày 28 tháng 8 năm 2013
của Phòng GD&ĐT TP Thanh Hóa về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH và

TTGDTX năm học 2013 có nội dung triển khai thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ
chuyên môn theo NCBH và kế hoạch đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá của nhà
trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện Đổi mới nội dung
SHCM theo NCBH trình ban giám hiệu phê duyệt. Coi việc SHCM theo NCBH
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm về đổi mới PPDH trong năm học 20162017. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện ít nhất 2 bài/năm/môn đối
với hai môn Ngữ văn, Toán, 1 bài/năm/ môn đối với các môn còn lại chia ra theo
học kỳ để thực hiện. Thời gian chuẩn bị cho một bài dạy là 2 tuần, thảo luận xây
dựng kế hoạch bài học trong tuần 2, dạy ở tuần 4 hàng tháng.
2.3.2. Giải pháp thứ tư: Nâng cao năng lực của tổ trưởng chuyên
môn trong quản lý, điều hành hoạt động của tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn là con chim đầu đàn của tổ, chịu trách nhiệm trước
hiệu trưởng về chất lượng hoạt động chuyên môn của tổ mình. Tổ trưởng là
người có quyết tâm đổi mới mạnh mẽ nhất và là người nắm vững nhất nội dung,
cách thức tổ chức thực hiện tốt nhất việc đổi mới nội dung SHCM theo nghiên
cứu bài học.
8


2.3.3. Giải pháp thứ hai: Động viên về mặt tư tưởng, nâng cao nhận
thức cho cán bộ giáo viên về việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn qua NCBH
“Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học” là một nội dung
mới nên sau khi tập huấn và triển khai thực hiện, nảy sinh rất nhiều khó khăn.
Trước hết đó là tâm lí ngại thay đổi của đa số giáo viên, họ đã quen với cách
soạn bài, lên lớp và cách sinh hoạt chuyên môn cũ, nên không mấy hào hứng
với việc thảo luận cách dạy theo nghiên cứu bài học. Để làm tốt việc SHCM qua
nghiên cứu bài học cần có sự nhạy bén, tinh thần học hỏi, cầu thị cái mới, nhiệt
huyết với nghề, cũng như sự thay đổi trong nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên về vấn đề này. Nắm bắt được đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học là một phương thức hiệu quả để bồi dưỡng chuyên môn giáo viên , vì
vậy BGH nhà trường đã tích cực tuyên truyền, động viên cán bộ giáo viên để

làm thay đổi nhận thức của họ về sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học, xác định quyết tâm thực hiện, kiên trì vận dụng NCBH để đổi mới SHCM.
Mạnh dạn áp dụng kiến thức thu nhận được từ tập huấn, tham khảo tài liệu trên
mạng Internet, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, trường bạn, phát huy trí tốt
tuệ tập thể, vừa làm vừa rút kinh nghiệm…để bài sau tốt hơn bài trước.
2.3.4. Giải pháp thứ ba: Tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên
Muốn đạt hiệu quả giải pháp đầu tiên là phải tổ chức tập huấn cho toàn thể
cán bộ giáo viên hiểu rõ nội dung cốt lõi của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học.
Mặc dù các đ/c tổ trưởng chuyên môn và một số cốt cán bộ môn đã được
tập huấn nhưng trên thực tế, vẫn còn rất nhiều giáo viên chưa nắm vững được
sự khác biệt giữa SHCM truyền thống với SHCM theo NCBH, thậm chí cả tổ
trưởng CM, cho nên trong quá trình thực hiện còn mơ hồ, lúng túng dẫn đến
chưa đồng nhất trong cách nghĩ, cách làm và có nhiều quan điểm trái chiều. Vì
vậy, thông qua tập huấn phải làm cho mọi giáo viên nắm vững sự khác biệt giữa
sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học.
Phải làm cho giáo viên nắm được bản chất của sự đổi mới sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học là xóa bỏ cách sinh hoạt chuyên môn
truyền thống, hình thành thói quen và cách sinh hoạt chuyên môn mới trên các
phương diện sau: triết lí sinh hoạt chuyên môn, vấn đề quan tâm và thời lượng
thảo luận. Cụ thể là: từ chỗ chủ yếu quan sát giáo viên sang quan sát học sinh là
trọng tâm, từ đánh giá trình độ, cách dạy của giáo viên sang suy ngẫm và chia sẻ
về việc học của học sinh, cùng suy đoán các nguyên nhân và đưa ra những cách
giải quyết khắc phục.
Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống
và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

1. Mục


Sinh hoạt chuyên môn truyền
Sinh hoạt chuyên môn theo
thống
nghiên cứu bài học
- Tập trung vào việc đánh giá, - Không thực hiện đánh giá xếp
9


đích

xếp loại tiết dạy theo các tiêu
chí đã quy định;
- Thống nhất cách dạy các dạng
bài để tất cả GV thực hiện nhằm
nâng cao kỹ năng dạy học. Bài
dạy minh họa được coi là bài
dạy mẫu;
- Tập trung chủ yếu vào việc
dạy, ít quan tâm đến việc học
của HS. Vì vậy, những HS gặp
khó khăn trong học tập không
được GV giúp đỡ kịp thời.
2. Thiết - Bài dạy minh họa được thiết
kế bài
kế theo nội dung các chuyên đề
dạy
được xác định trong KH năm
minh
học của Tổ hoặc theo yêu cầu
họa

của trường.
- Bài dạy minh họa được thiết
kế theo mẫu chung. Nội dung
bài học bám sát SGK, sách GV.
Ít khi dám thay đổi, điều chỉnh
cho phù hợp với đối tượng HS;
- PPDH máy móc, không linh
hoạt (các bước lên lớp, thời
gian, ...). Câu hỏi phát vấn
thường đã có trước câu trả lời, ít
có các phương án dự kiến tình
huống xảy ra.
3. Dạy - Khi dạy minh họa, GV thường
minh
cố gắng làm “tròn vai” (dạy hết
họa
các kiến thức trong bài), tuân
thủ thời gian, tập trung vào các
HS khá giỏi (sợ cháy giáo án).
Vì vậy, không báo quát lớp. Sau
tiết dạy, GV không biết được
suy nghĩ và cảm xúc của (từng
nhóm) HS.
- Đa số các tiết dạy minh họa
thường mang tính “biểu diễn trình diễn”.
(- Để đối phó với việc đánh giá,
xếp loại tiết dạy, mốt số GV đã
“chuẩn bị trước”).

loại giờ dạy theo các tiêu chí đã

quy định.
- Tạo cơ hội cho GV phát triển
năng lực chuyên môn, phát huy khả
năng sáng tạo của mình, kết nối lí
thuyết với thực hành, ..
- Đảm bảo tất cả HS tham gia quá
trình học tập, đồng thời nâng cao
chất lượng học tập của từng HS

- Bài dạy minh hoạ do nhóm
CBQL, GV trong tổ thiết kế.
Khuyến khích linh hoạt sáng tạo,
không phụ thuộc máy móc vào quy
trình, các bước dạy học trong SGK,
SGV.
- Nhóm có thể điều chỉnh nội dung,
thời lượng, PPDH, KTDH, ... cho
phù hợp với yêu cầu tiết dạy và đối
tượng HS.
- GV dạy có thể kinh hoạt thay đổi
hình thức, PPDH, KTDH, ... nếu
xuất hiện tình huống xảy ra không
đúng dự kiến.
- Khuyến khích tự nguyện nhưng
đảm bảo tính luân phiên.
- Thay mặt nhóm thể hiện các ý
tưởng đã thiết kế trong bài học.
- HS gặp khó khăn trong học tập
được GV hướng dẫn, giúp đỡ kịp
thời.

- Không được “dạy trước” vì mục
đích của sinh hoạt chuyên môn
không phải dể đánh giá xếp loại tiết
dạy mà chủ yếu là cùng nhau trải
nghiệm và học tập từ thực tế.

10


- Sự phân chia môn học và
giảng dạy theo khối đã tạo ra sự
4. Dự
ngăn cách giữa các GV, khó có
giờ
thể cùng hành động hướng đến
mục tiêu chung: giúp HS học
tập.
- Mục đích cuối cùng của dự giờ
là đánh giá, xếp loại tiết dạy. Vì
vậy, người dự giờ thường tập
trung mọi sự chú ý theo dõi GV
dạy, ít chú ý đến người học
(HS).
- Các ý kiến phân tích, nhận xét
sau tiết dạy nhằm mục đích
5. Phân đánh giá xếp loại GV dạy.
tích tiết Thông thường người dự giờ sẽ
dạy
dựa vào các tiêu chí đã quy định
minh

để nhận xét. Ý kiến nhận xét
họa
thường chung chung, ít có minh
chứng từ việc học của HS.
- GV dạy minh họa thường chỉ
biết lắng nghe một chiều từ các
ý kiến đóng góp của đồng
nghiệp.
- Cuối cùng, người chủ trì chốt
lại các ý kiến đóng góp và đưa
ra quy trình chung để dạy một
dạng bài và nêu ý kiến xếp loại
chung tiết dạy.
- Không khí buổi sinh hoạt
chuyên môn thường là nặng nề.
Vì vây, GV không hứng thú khi
tham dự buổi sinh hoạt chuyên
môn. Nhưng người thiệt thòi
nhất là các em HS.

- Người dự giờ là GV các khối, các
môn học để cùng chia sẻ kinh
nghiệm dạy học dựa trên thực tế
học tập của HS
- Bố trí số lượng vừa phải, đứng ở
vị trí thuận lợi để quan sát, ghi
chép, sử dụng các kĩ thuật, chụp
ảnh, quay phim ... những hành vi,
tâm lí, thái độ của HS để có dữ liệu
phân tích việc học tập của HS.


a) Đối với học sinh.
- Kết quả học tập ít được cải
thiện vì GV chưa quan tâm
nhiều đến HS mà chỉ tập trung
lo “biểu diễn”. Đặc biệt, những
HS gặp khó khăn trong học tập
thường bị GV “bỏ quên” trong

a) Đối với học sinh
- Kết quả của HS được cải thiện.
- HS tự tin hơn, tham gia tích cực
vào các hoạt động học, không có
học sinh nào bị “bỏ quên”.
- Quan hệ giữa các HS trở nên thân
thiện, gần gũi về khoảng cách kiến

6. Kết
quả

- GV dạy minh họa chia sẻ mục
tiêu bài học, những ý tưởng mới,
những thay đổi, điều chỉnh, cách
thức tiến hành, cảm nhận của mình
qua quá trình dạy bài học.
- Người dự giờ đưa ra các ý kiến
nhận xét, góp ý về giờ học theo
tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng
nghe mang tính xây dựng; tập trung
phân tích các vấn đề liên quan đến

việc học của HS.
- Không đánh giá, xếp loại người
dạy (nếu kết quả không như mong
muốn) thì xem đó là bài học chung
để mỗi GV tự rút kinh nghiệm.
- Người chủ trì tôn trọng và lắng
nghe tất cả ý kiến của GV, không
áp đặt ý kiến của mình hoặc của
một nhóm người. Tóm tắt các vấn
đề thảo luận và đưa ra các biện
pháp hỗ trợ HS.

11


tiết dạy.
- Một số tiết dạy minh họa được
“chuẩn bị trước”, HS chủ yếu là
“diễn viên” nên tiết dạy không
đúng thực chất làm cho HS mệt
mỏi, nhàm chán.
b) Đối với giáo viên.
- Bị “áp lực”, phải dạy để mọi
người đánh giá năng lực của
mình (không phải vì việc học
của HS). Vì vậy, GV phải “bám
sát” những quy định của tiết
dạy, không dám thay đổi cách
dạy, không dám sáng tạo.
- Nếu gặp phải những tình

huống bất ngờ, GV thường lúng
túng.
- Các PPDH mà GV sử dụng
trong tiết dạy thường mang tính
hình thức.
- Khi chia sẻ, phân tích tiết dạy
(nếu có hạn chế), GV thường đổ
lỗi cho HS hay những nguyên
nhân khác. GV không thấy được
nguyên nhân chính là từ GV..
- Việc “chuẩn bị trước” quá kỹ
nên tiết dạy đôi khi quá “lý
tưởng”. Người dự giờ không
học hỏi được điều gì.
c) Đối với cán bộ quản lí.
- Áp đặt, máy móc, không dám
và không tạo điều kiện để GV
phát huy những ý tưởng sáng
tạo.
- Ít quan tâm để hiểu biết những
tâm tư, nguyện vọng, khó khăn
của GV trong quá trình dạy học.
Vì, vậy, GV thường ngại tâm sự,
chia sẻ với CBQL.
- GV dạy phải thiết kế bài soạn
theo mẫu chung, bám sát SGK,
sách GV, ... Vì vậy, các GV
thường chép (in) giáo án lẫn

thức.


b) Đối với giáo viên.
- Chủ động sáng tạo, tìm ra các
biện pháp để nâng cao chất lượng
dạy và học.
- Tự nhận ra hạn chế của bản thân
để điều chỉnh kịp thời.
- Quan tâm đến những khó khăn
của HS, đặc biệt là HS yếu, kém.
- Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên
gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp
đỡ lẫn nhau.

c) Đối với cán bộ quản lí.
- Đặt bài học lên hàng đầu, đánh
giá sự linh hoạt sáng tạo của của
từng GV.
- Có cơ hội bám sát chuyên môn,
hiểu được nguyên nhân của những
khó khăn trong quá trình dạy và
học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lí và
GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ.
d) Đối với nhà trường.
Tăng cường mối quan hệ học hỏi,
12


nhau. Khi có dự giờ thì chuẩn bị lắng nghe, cộng tác, đồng thuận,
kỹ, luyện tập trước cho HS, nếu chia sẻ, ... hướng đến mục tiêu

bị phê bình thì đổ lỗi cho HS. chung. Từ đó, chất lượng được
Do đó, CBQL không phát hiện nâng lên.
được những điểm yếu, điểm
mạnh của từng GV để hỗ trợ.
2.3.5. Giải pháp thứ năm: Chỉ đạo sinh hoạt điểm
Nhà trường lên kế hoạch chỉ đạo các tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên
môn qua nghiên cứu bài học, mỗi môn chọn thử nghiệm một bài dạy minh họa.
Bài dạy này thực hiện cho giáo viên toàn trường tham dự. Người được chọn dạy
các tiết sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là cốt cán các bộ môn
trong nhà trường.
Học kì I: Tháng 9 hai môn: Vật lý (đ/c Cao Thanh); Tiếng anh (đ/c Kiều Hoa)
Tháng 10 hai môn: Ngữ Văn (đ/c Hoàng Yến); Toán (đ/c Kim Dung)
Học kì II: Tháng 02 hai môn: Địa lí (đ/c Nguyễn Quang); Hóa (đ/c Nguyễn
Nga)
Tháng 03 hai môn: Lịch Sử (đ/c Lê Trang); Sinh (đ/c Bùi Tuyết)
Cả tổ chuyên môn dự giờ, rút kinh nghiệm một cách tỉ mỉ, cụ thể từ lí luận
phương pháp dạy học đến điều kiện trang thiết bị dạy học, tình hình thực tế chất
lượng học tập của học sinh, các khó khăn của học sinh gặp phải khi học bài,
cách tháo gỡ khó khăn...
2.3.6. Giải pháp thứ sáu: Đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng
cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đổi mới
Để tạo điều kiện triển khai sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học, nhà trường đã bố trí dạy ở 3 phòng có thiết bị âm thanh, bảng phụ, máy
chiếu …. phục vụ việc giảng dạy.
Hướng dẫn bố trí lại chỗ ngồi thuận lợi cho giáo viên dự giờ và học sinh
tham gia thảo luận. Muốn đổi mới PPDH thành công, yêu cầu người học cũng
phải đổi mới cách học. Cách dạy và cách học phải phù hợp với nhau. Học sinh
lâu nay vẫn quen cách học cũ, thụ động. Một trong những cách làm thay đổi
cách học của học sinh là thay đổi cách bố trí chỗ ngồi truyền thống như lâu nay.
Trong các giờ dạy minh họa nghiên cứu bài học, nhà trường chỉ đạo giáo viên

phải ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, phải áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực, các kỹ thuật dạy học mới sao cho hiệu quả và bố trí học
sinh ngồi theo các nhóm nhỏ.
2.3.7. Giải pháp thứ bảy: Tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn theo
nghiên cứu bài học một cách tích cực chủ động. Đánh giá định kỳ kết quả
sinh hoạt CM qua nghiên cứu bài học.
Các CBQL tham gia sinh hoạt cùng một tổ chuyên môn khi nghiên cứu
bài học, khi tham gia sinh hoạt chúng tôi đóng vai trò là thành viên chứ không
phải cán bộ quản lí chuyên môn đến giám sát để tạo không khí bình đẳng, dân
chủ, thân thiện trong buổi sinh hoạt, không áp đặt ý kiến của mình, không đánh
giá ý kiến của người khác, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với thái độ trân
13


trọng. Trong quá trình dự sinh hoạt, tôi ghi chép các nội dung chính, hoặc những
vấn đề mà giáo viên còn vướng mắc.
Từ những thông tin thu thập được sau mỗi lần dự sinh hoạt cùng các tổ,
tôi chỉ đạo, góp ý kiến cho tổ trưởng cần bổ sung những nội dung nào giáo viên
còn yếu, phát huy thế mạnh, năng lực sở trường của giáo viên nào để thể nghiên
cứu sâu hơn.
Trong các cuộc họp chuyên môn hàng tháng, tôi đều đánh giá hoạt động
các tổ chuyên môn. Đánh giá những việc đã làm được và những việc chưa làm
được, đánh giá thi đua giữa các tổ. Mỗi năm học tôi đều tham mưu cho hiệu
trưởng có khen thưởng cho tổ chuyên môn làm tốt nhiệm vụ, khen thưởng cho
nhóm giáo viên thực hiện tốt việc sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học.
Những việc làm đó có tác dụng điều chỉnh và bổ sung kế hoạch cho tổ chuyên
môn và việc sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, có hiệu quả thiết thực.
2.4. Kết quả đạt được
4.1. Kết quả đạt được đầu tiên phải nói đến là sau khi triển khai thực hiện
đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là đã làm thay đổi được

nhận thức và hành động của mỗi cán bộ giáo viên.
- Khi triển khai thực hiện, mọi người hầu như chưa có khái niệm gì cụ thể
về SHCM theo NCBH, vì thế có một số người không có niềm tin vào tính hiệu
quả của cách làm này, thậm chí còn có những suy nghĩ cho rằng SHCM theo
NCBH chỉ là hình thức, cấp trên bảo phải làm thì làm. Nhưng với quyết tâm cao
của lãnh đạo nhà trường, chỉ đạo thực hiện một cách đồng bộ, kiên quyết ở hai
tổ chuyên môn. Qua quá trình làm một số tiết thì mọi người đã thấy được sự
thành công, bắt đầu hình thành PPDH mới, tiến gần hơn đến PPDH tích cực “lấy
học sinh làm trung tâm”.
- Sinh hoạt chuyên môn trong trường ngày càng có chất lượng, hiệu quả
hơn, bận rộn hơn, nhiều nội dung hơn và thiết thực hơn nhưng vui hơn. Khắc
phục được tình trạng sinh hoạt chuyên môn nặng về hành chính trước đây.
- Mọi người đã nhận thức được trách nhiệm của mình trong công cuộc
“Đổi mới căn bản và toàn diện” nền giáo dục nước nhà bắt đầu từ những việc
làm cụ thể như sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học..
4.2. Thông qua thực hiện SHCM theo NCBH, giáo viên dần dần tự tin,
chủ động, sáng tạo hơn trong giảng dạy, luôn phải suy nghĩ tìm ra biện pháp để
nâng cao chất lượng dạy và học; có cơ hội nhìn lại quá trình dạy để kịp thời điều
chỉnh; quan tâm nhiều hơn đến mọi đối tượng học sinh; cải thiện tốt hơn mối
quan hệ với đồng nghiệp, sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ đồng nghiệp, tôn trọng và
học hỏi lẫn nhau. Giáo viên được “tự do-sáng tạo” định hướng, hướng dẫn học
sinh biết biến quá trình học thành quá trình tự học. Như thế, mối quan hệ thầytrò được cải thiện theo chiều hướng tích cực, thân thiện, cởi mở hơn trước đây.
4.3. Thực hiện SHCM theo NCBH, thông qua các bài giảng minh họa
chúng ta dễ nhận thấy học sinh hào hứng, chủ động trong học tập hơn, điều này
hết sức quan trọng, học sinh được tự do thể hiện mình, được giáo viên quan tâm
hướng dẫn học và tự học một cách có hiệu quả.
14


Từ chỗ thay đổi đặc điểm, tính chất thì mục đích và ý nghĩa của sinh hoạt

chuyên môn cũng sâu sắc, đúng nghĩa hơn: Hiểu rõ hơn về cách học sinh học, về
tác dụng của phương pháp dạy học đến việc học tập của học sinh để nâng cao
hiệu quả tối đa. Đồng thời cũng cần hướng đến phát triển năng lực chuyên môn
của giáo viên thông qua sự tương tác có hệ thống với các giáo viên khác trong
trường. Cần chú ý đến việc tạo ra bầu không khí thân thiện trong cộng đồng học
tập và cùng chịu trách nhiệm chứ không phải tạo ra chiến tuyến. “Không bỏ rơi
học sinh, không phê phán đồng nghiệp, tạo ra một cộng đồng học tập” là những
cụm từ thể hiện triết lý sinh hoạt chuyên môn mới theo nghiên cứu bài học.
Kết quả năm học 2016 - 2017: Cho đến thời điểm này nhà trường đã đạt
được
* Về phía giáo viên học kì I:
- Lao động xuất sắc : 20/23
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường : 18 /21
- Giáo viên có thành tích trong phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi: 7
người
- Giáo viên đạt giải cấp Thành phố trong cuộc thi Dạy học theo chủ đề
tích hợp: 08 người
- Tổ LĐTT : 02 (tổ KHXH , tổ KHTN).
* Về phía học sinh:
Xếp loại học lực học kì I năm học này:
- Hoc sinh tiên tiến: 166/435 em đạt 38,16%
- Học sinh giỏi toàn diện: 39/435 em (chiếm 8,97%)
Học sinh giỏi các cấp: Cho đến thời điểm này nhà trường đã đạt được kết quả
sau:
- Học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 1 giải
- Học sinh giỏi cấp Thành phố : Tổng là giải là 13 giải
Kết quả thi HSG khối 9 cấp TP đạt 8 giải văn hóa (Nhì, ba, KK);
Giải toán bằng MTCT: 1 giải KK
Giải cuộc thi KHKT : 1 giải KK
Thi Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn và dạy

học theo chủ đề tích hợp cho HS đạt 3 giải KK cấp TP
Thi TDTT cấp TP đạt 28 giải ( 7 nhất, 1 nhì, 11 ba, 9 KK).
3. Kết luận, kiến nghị
3.1.Kết luận
- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một vấn đề mới với
giáo viên, vì vậy việc quán triệt ý nghĩa, tầm quan trọng và thực hiện đúng kỹ thuật
SHCM theo NCBH cho mọi giáo viên trong trường hiểu rõ, tin tưởng là hết sức cần
thiết.
- Việc thực hiện đổi mới SHCM theo NCBH được tổ chức ít nhất 01 lần/tháng.
Thời gian đầu, khi mới tổ chức SHCM theo NCBH cần bố trí chung toàn trường đối
với trường nhỏ, hoặc liên nhóm đối với trường lớn đông giáo viên, để tập cách làm và
xây dựng thói quen mới; Sau khi đã thành thạo, có thể tách việc tổ chức SHCM theo
15


nhóm bộ môn, tổ chuyên môn.
- Một số khó khăn cần khắc phục khi đổi mới SHCM theo NCBH
+ Cơ sở vật chất trường lớp học hiện nay tuy đã được cải thiện đáng kể
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học. Diện
tích lớp học còn hẹp sẽ tạo khó khăn cho hoạt động nghiên cứu bài học và giáo
viên dự giờ quan sát khi phải đứng hai bên và phía trước. Hơn nữa, bàn học sinh
đa số là kiểu bàn liền ghế rất khó để các em di chuyển để hoạt động học tập
theo nhóm. Khắc phục tình trạng này nhà trường đã bố trí sử dụng các phòng
rộng như các phòng bộ môn để sử dụng cho sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học.
+ Nhiều GV ngại thay đổi và không tin tưởng vào sự thành công của sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, có tư tưởng hoài nghi, bàn lùi. Do
vậy lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn nếu không quyết tâm cao và chỉ
đạo quyết liệt thì dễ rơi vào việc làm hình thức, đối phó, không đem lại hiệu quả.
- Phải làm thay đổi mục đích dự giờ, từ dự giờ để đánh giá giáo viên sang

dự giờ để quan sát việc học tập của học sinh, nhằm trả lời các câu hỏi: HS học
như thế nào? HS gặp những khó khăn gì? Vì sao? Cần phải thay đổi như thế nào
để cải thiện kết quả học tập của HS?
- Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng giải pháp quản lý tổ chuyên môn
đổi mới Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
+ Các cấp chuyên môn cần trang bị, hướng dẫn cụ thể cho GV về lí thuyết
“Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học”.
+ Sự đồng thuận ủng hộ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu nhà trường. Sự
nhất trí đoàn kết cao của các thành viên trong tổ.
+Tinh thần dân chủ, óc sáng tạo và tâm huyết xây dựng tổ, nhóm chuyên
môn của tổ trưởng/ nhóm trưởng.
+ Phát huy năng lực chuyên môn của giáo viên cốt cán, tích cực trong tổ.
+ Tạo môi trường thân thiện, hợp tác giữa GV-GV, GV-HS.
+ Thường xuyên gắn kết giữa thực tiễn sinh động trong quá trình dạy –
học ở trường, lớp với cơ sở lí luận khoa học giáo dục.
+ Chọn bài học phù hợp, có tính tương tác cao để nghiên cứu dạy thử
nghiệm và thảo luận rút kinh nghiệm.
- Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp Sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học
+ Giáo viên đã được tiếp cận với cơ sở lí luận chỉ đạo của Bộ, Ngành, đã
trực tiếp trải nghiệm sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học thông qua
nhiều hoạt động thực tế, quy trình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học hoàn toàn có thể vận dụng và phát triển ở tất cả các tổ, nhóm chuyên môn
trong nhà trường.
+ Khi mạng lưới Trường học kết nối được phát triển sâu rộng càng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học, đồng thời hoạt động sinh hoạt chuyên môn này cũng làm giàu kho
tài nguyên của Trường học kết nối.
16



+ Các tổ, nhóm chuyên môn, trường học có thể ứng dụng giải pháp
nghiên cứu bài học vào các hoạt động thực tiễn như: các tiết học có nội dung
tích hợp trong chương trình, hướng dẫn học sinh tổ chức tiết hoạt động ngoài giờ
lên lớp...
3.2. Kiến nghị
- Đối với các cấp quản lí: Cần tăng cường về cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học hiện đại cho những trường thuộc địa phương còn khó khăn để đáp ứng
yêu cầu thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, sinh hoạt chuyên môn qua
nghiên cứu bài học.
- Đối với ban Giám hiệu: Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của các
bộ phận trong nhà trường rõ ràng để tổ trưởng nắm được phạm vi, giới hạn,
trách nhiệm của mình trong vấn đề quản lí, chỉ đạo tổ chức và thực hiện sinh
hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học.
Đối với cán bộ quản lí phụ trách chuyên môn cần nắm vững tình hình đội
ngũ, yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm học sinh, điều kiện về trang thiết bị kỹ thuật,
cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học để có những tác động quản lí phù hợp.
Vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn của đơn vị mình sao cho phù hợp.
- Đối với giáo viên: Thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên được quy định
trong Luật Giáo dục, điều lệ trường học, Pháp lệnh cán bộ công chức và các quy
định của nhà trường. Tích cực, chủ động trong việc đổi mới phương pháp dạy
học; khi có khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần phản ánh với tổ
trưởng hoặc ban giám hiệu; chủ động đề xuất ý kiến hay trong sinh hoạt tổ
chuyên môn.
Thực hiện SHCM theo NCBH là nội dung mới, khi thực hiện có những
khó khăn, rào cản nhất định. Nhưng qua quá trình thực hiện, chúng tôi nhận
thấy SHCM theo NCBH là một phương pháp mới rất có hiệu quả trong việc đổi
mới PP dạy và PP học hiện nay cho giáo viên và học sinh. Trên đây là đề tài
“Một số biện pháp quản lý tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học” mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào trường tôi công tác.

Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng lại được sự góp ý của đồng nghiệp nhưng chắc
chắn rằng không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý
kiến của các cấp quản lý, các đồng nghiệp để tôi thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của
mình.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác

Nguyễn Thị Diệu Bình

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công văn Số: 5555/BGDĐT-GDTrH (ngày 08 tháng 10 năm 2014) V/v
hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung
học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
2. Chỉ thị 5466/BGDĐT-GDTrH (ngày 7 tháng 8 năm 2013) Hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ GDTrH 2013-2014.
3. Chỉ thị 3004/CT-BGDĐT (ngày 15 tháng 8 năm 2013) về nhiệm vụ
trọng tâm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo
dục chuyên nghiệp năm 2013-2014.
4. Chỉ thị 3008/CT-BGDĐT (ngày 18 tháng 8 năm 2014) về nhiệm vụ
trọng tâm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo
dục chuyên nghiệp năm 2014-2015.
5. Tài liệu tập huấn về sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học cho

tổ trưởng chuyên môn và giáo viên
6. Bài viết về sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học trên mạng

Internet.

18



×