Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC THU GOM, PHÂN LOẠI VÀ X Ử LÝ RÁC TẠI NHÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.9 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯƠNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
Họ và tên

: Mai Văn Kiên

Lớp

: ĐH4QM3

Mã số SV

: 1411100751

Giảng viên hướng dẫn

: Bùi Thị Thu Trang

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯƠNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO NGƯỜI DÂN


TRONG VIỆC THU GOM, PHÂN LOẠI VÀ X Ử LÝ RÁC TẠI NHÀ

HÀ NỘI, 2017


MỤC LỤC
1.Phân tích tình hình......................................................................................................1
2.Phân tích đối tượng.....................................................................................................3
3.Mục tiêu của buổi tập huấn.........................................................................................4
4.Kế hoạch, nội dung chương trình, nội dung bài giảng................................................5
4.1. Kế hoạch tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi
trường............................................................................................................................ 5
4.2. Nội dung chương trình tập huấn.............................................................................6
4.3. Nội dung bài giảng..................................................................................................7
4.3.1. Đối tượng 1 : Chủ tịch, các phó chủ tịch, các cán bộ làm môi trường tại huyện
Thạch thành................................................................................................................... 7
5. Kinh phí..................................................................................................................... 8
5.1 Nguồn kinh phí........................................................................................................8
5.2 Cơ sở lập dự tốn kinh phí.......................................................................................8
5.3 Tổng kinh phí thực hiện...........................................................................................9
6. Phụ lục....................................................................................................................... 9


1.Phân tích tình hình
Huyện Thạch Thành nằm ở phía tây bắc tỉnh Thanh Hố, phía bắc giáp huyện Nho Quan
(tỉnh Ninh Bình), phía tây giáp huyện Cẩm Thuỷ và huyện Bá Thước, phía nam giáp
huyện Vĩnh Lộc, phía đơng giáp huyện Hà Trung. Theo điều tra thổ nhượng của Sở Ðịa
chính, phần lớn chất đất ở đây rất thích hợp cho phát triển cây công nghiệp, đây là tiềm
năng thế mạnh vô cùng quý giá của Thạch Thành trong quá trình phát triển kinh tế. Ngồi
ra, Thạch Thành cịn có mạng lưới giao thông thuận lợi với tuyến đường quốc lộ 45, tỉnh

lộ 7 nối các huyện trong tỉnh, đi thị xã Bỉm Sơn, huyện Hà Trung, huyện Vĩnh Lộc,
huyện Cẩm Thuỷ, tạo điều kiện cho Thạch Thành giao thương với các huyện trong tỉnh
và cả nước. Ðặc biệt, với tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua vùng đệm của rừng quốc gia
Cúc Phương và được Bộ Giao thông Vận tải xác định là "điểm nghỉ chân" đã tạo cho
Thạch Thành lợi thế phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch sinh thái. Diện tích tự
nhiên: 558,11km2 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 8%/năm - Tổ chức hành chính: 25 xã, 2
thị trấn. Ðược sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, huyện Thạch Thành đã có những bước đi hợp lý, đúng hướng trong phát triển
kinh tế - xã hội. Cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh phát triển cây công
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp, đồng
thời dần hình thành các khu cơng nghiệp và dịch vụ mới
Hiện nay tốc độ đơ thị hóa ngày càng tăng nhanh, đời sống của nhân dân được cải thiện
và nâng lên đáng kể so với trước. Thế nhưng bên cạnh những lợi ích về kinh tế đem lại
thì môi trường sống đang từng ngày từng giờ đối mặt với tình trạng ơ nhiễm do lượng rác
thải rắn, rác thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý triệt để. Vấn đề này đang là mối
quan tâm chung của cộng đồng xã hội. Việc thu gom, xử lý rác thải ra sao để giảm thiểu
tác động ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng đang là những vấn đề đặt ra
cần được quan tâm giải quyết triệt để trong thời gian tới
Trong khi rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng đa dạng về số lượng và chủng loại, xuất
hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý thì cơng tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý ở
nhiều địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng được u cầu, tình trạng xả rác thải khơng
đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn diễn ra khá phổ biến, gây ô nhiễm môi
trường, mất vệ sinh, đặc biệt là khu vực nông thôn, ven các đô thị, những địa bàn giáp
ranh giữa các địa phương, dọc trên các tuyến giao thông


Thấy được hiện trạng cũng như những lợi ích của việc thu gom, phân loại và xử lí rác
thải tại gia đình,chuyên đề: “Kỹ thuật thu gom, phân loại, xử lí rác thải sinh hoạt tại
gia đình” đã được đưa ra nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc thu gom,

phân loại, xử lí rác tại nhà

2.Phân tích đối tượng
 Đối tượng tham gia buổi tập huấn
 Các cán bộ làm tại phịng mơi trường của huyện Thạch Thành
 Các cán bộ môi trường làm tại UBND các xã, thị trấn
 hội phụ nữ, đồn thanh niên
 Trình độ nhận thức
-

Đối với cán bộ : cao

Đối với hội phụ nữ; đoàn thanh niên : Vừa
 Dân tộc : Kinh
 Ngôn ngữ truyền thông : Tiếng Kinh
 Tỷ lệ Nam/Nữ : 3/2
3.Mục tiêu của buổi tập huấn

 Về kiến thức:
 80% đối tượng tham gia buổi tập huấn biết được tổng quan về hiện trạng
môi trường tại huyện
 85% đối tượng tham gia buổi tập huấn thấy được sự cần thiết của việc bảo
vệ môi trường tại địa phương


 75% đối tượng tham gia buổi tập huấn thấy được lợi ích của phân l oại rác

thải tại gia đình
 Lập, xây dựng và tổ chức một chiến dịch truyền thông môi trường
 Về kĩ năng:

 50% đối tượng tham gia tập huấn biết thực hiện các thủ tục hành chính
trong quản lý mơi trường
 Kiểm sốt, phát hiện các nguồn gây ô nhiễm gây ô nhiễm môi trường
 Xây dựng một kế hoạch giáo dục, tuyên truyền kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi
trường.
 Về thái độ:
 85% đối tượng tham gia buổi tập huấn có nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ môi trường
tại địa phương nơi mình sinh sống.
 70% đối tượng tham gia buổi tập huấn có thái độ tích cực trong thực hiện công tác tuyên
truyền mọi người cùng nhau thực hiện bảo vệ môi trường.
 65% đối tượng tham gia buổi tập huấn có nhận thức đúng đắn về việc thu
gom và phân loại rác thải tại nhà

4.Kế hoạch, nội dung chương trình, nội dung bài giảng
4.1. Kế hoạch tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức của người dân trong việc thu
gom, phân loại và xử lí rác tại nguồn

STT

Đối tượng

Đối

Các Đ/c Chủ tịch, phó

Thời
chức

gian


tổ Số

lượng Địa điểm tổ

học viên

Sáng thứ 7; 50

chức
Hội

trường


tượng

chủ tịch, các cán bộ làm ngày 7/05/2017

UBND huyện

1

môi trường cấp xã và cấp

Thạch Thành

huyên tại Thạch Thành
2

Hội phụ nữ, đoàn thanh chiều

niên.

thứ

7, 50

Hội

trường

UBND huyện

ngày 7/05/2017

Thạch Thành

4.2. Nội dung chương trình tập huấn

Thời gian

Nội dung

Đơn vị thực hiện

7h00 – 7h30

Phát tài liệu, ổn định chỗ ngồi

Phòng TNMT huyện Thạch


Thành

(13h30 – 14h00)
7h30 – 7h40

Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu

Thành

(14h00 – 14h10)
7h40 – 8h45

Phòng TNMT huyện Thạch

Chuyên đề tập huấn

Giảng viên trường ĐH TN
và MT Hà Nội.

(14h10 – 15h15)
8h45 – 9h00

Nghỉ giải lao, uống nước

Thành

(15h15 – 15h30)
9h00 – 10h15

Phòng TNMT huyện Thạch


Chuyên đề tập huấn

Giảng viên trường ĐH TN
và MT Hà Nội.

(15h30 – 16h45)


10h15 – 11h00

Hỏi, đáp thắc mắc

Giảng viên trường ĐH TN
và MT Hà Nội.

(16h45 – 17h30)

bế mạc

4.3. Nội dung bài giảng
4.3.1. Đối tượng 1 : Chủ tịch, các phó chủ tịch, các cán bộ làm môi trường tại huyện
Thạch Thành
Chuyên đề 1 : Tập huấn “Kỹ thuật thu gom, phân loại, xử lí rác thải sinh hoạt tại gia
đình” cho cấp cán bộ quản lý.
Giảng viên : Bùi Thị Thu Trang, Giảng viên khoa Môi trường, trường đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội.
-

Nội dung chuyên đề :


 Tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, giáo dục; vận động người dân bảo vệ môi
trường.
 Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải sinh hoạt tại huyện Thạch Thành
 Khó khăn trong công tác tuyên truyền, giáo dục; vận động người dân bảo vệ môi trường.
 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục; nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường
 hướng dẫn kỹ thuật thu gom, phân loại và xử lý rác


( Nội dung chi tiết xem trong Phụ lục đính kèm )
5. Kinh phí
5.1 Nguồn kinh phí
Do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường của huyện Thạch Thành
5.2 Cơ sở lập dự tốn kinh phí
- Thơng tư 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự tốn, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Thông tư 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội
dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các
mơn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
- Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ cơng tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập
- Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở
- Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ

Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ


dự tốn và quyết tốn kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước.
- Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/05/2007 về Hướng dẫn định mức xây
dựng và phân bổ dự tốn kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 03 năm 2010 của Bộ
Tài chính và Bộ Khoa học và Cơng nghệ hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp mơi
trường
5.3 Tổng kinh phí thực hiện
Ghi bằng số: 24.300.000 đồng.
Ghi bằng chữ : hai bốn triệu ba trăm nghìn đồng..
( Nội dung chi tiết xem trong Phụ lục đính kèm )
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

CHUYÊN ĐỀ


Kỹ thuật thu gom, phân loại, xử lí rác thải sinh
hoạt tại gia đình

Thanh Hóa, tháng 5 năm 2017


MỤC LỤC

I. Tính cấp thiết của chuyên đề............................................................................1

II. Mục tiêu chuyên đề.............................................................................................2
III.

Nội dung chuyên đề.........................................................................................3

3.1.

Tổng quan về rác thải sinh hoạt.......................................................................................................3

3.1.1.

Định nghĩa về rác thải sinh hoạt..............................................................................................3

3.1.2.

Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt..................................................................................3

3.1.3.

Phân loại rác thải sinh hoạt......................................................................................................3

3.1.4.

Tác hại của rác thải sinh hoạt tới mơi trường..........................................................................4

3.2.

Tình hình thu gom, phân loại, xử lí rác sinh hoạt tại nhà hiện nay................................................5

3.3.


Hướng dẫn kỹ thuật thu gom, phân loại, xử lí rác thải sinh hoạt tại gia đình................................5

3.3.1.

Phương pháp phân loại rác......................................................................................................6

3.3.2.

Phương pháp thu gom rác........................................................................................................6

3.3.3.

Phương pháp xử lý rác tại hộ gia đình.....................................................................................6

IV. Kết luận và kiến nghị...........................................................................................9
V. Tài liệu tham khảo...............................................................................................10


I. Tính cấp thiết của chuyên đề
Việt Nam đang bước vào xu thế hội nhập và trong thời kì phát triển cơng nhiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Đơ thị hóa, hiện đại hóa, dân số tăng nhanh cùng với
đời sống được cải thiện về cả tinh thần và vật chất kéo theo nhu cầu tiêu dùng của
người dân ngày càng tăng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng chất thải,
đặc biệt là chất thải sinh hoạt phát sinh ngày càng lớn.
Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không theo quy hoạch tổng
thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải. Việc
thiết kế và xử lý chất thải ở các đơ thị đã có bãi chôn lấp lại chưa hợp lý, do vậy
đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, khơng khí… ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng dân cư sinh sống quanh khu vực.

Hiện nay tại huyện Thạch Thành, cơ quan các cấp chính quyền cùng cộng đồng
dân cư đã hiểu và quan tâm hơn đến việc thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu
quả của cơng việc thu gom, quản lý rác thải cịn thấp, chỉ đạt từ 30-70% do khối
lượng rác thải phát sinh ngày càng tăng. Một phần lớn rác thải sinh hoạt phát sinh
hàng ngày được người dân đổ bừa bãi xuống các sơng, hồ, ngịi, ao, khu đất trống
làm ơ nhiễm mơi trường nước và khơng khí.
Chất thải sinh hoạt hiện đang là một trong những nguồn lớn gây ra ô nhiễm môi
trường. Vấn đề bảo vệ môi trường và quản lý rác thải sinh hoạt ngày càng được nhà
nước, xã hội và cộng đồng quan tâm. Nếu hiểu được kĩ thuật thu gom, phân loại và
xử lí rác thải sinh hoạt tại gia đình thì sẽ góp phần rất lớn trong việc quản lí và xử lí
rác thải. Từ đó sẽ làm tăng hiệu quả xử lí rác thải, giảm chi phí cho việc xử lí rác
thải và góp phần rất lớn trong việc bảo vệ môi trường.
Thấy được hiện trạng cũng như những lợi ích của việc thu gom, phân loại và xử lí
rác thải tại gia đình,chun đề: “Kỹ thuật thu gom, phân loại, xử lí rác thải sinh
hoạt tại gia đình” đã được tơi viết nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong
việc thu gom, phân loại, xử lí rác tại nguồn.
II. Mục tiêu chuyên đề
-

Nâng cao nhận thức của người dân trong việc thu gom, phân loại và xử lí rác tại
nguồn.

-

Giới thiệu giải pháp nhằm thu gom, phân loại và xử lí rác hiệu quả tới các học viên
nhằm phổ biến kiến thức cho cộng đồng.

1



-

Các học viên sau khi tiếp thu được kỹ thuật thu gom, phân loại, xử lí rác thải sinh
hoạt tại gia đìnhsẽ áp dụng vào thực tế. Các đối tượng hướng tới là các hộ gia đình.

-

Giảm bớt gánh nặng của việc thu gom, xử lí rác thải cho ngành mơi trường, tiết
kiệm chi phí cho việc bảo vệ mơi trường.

-

Góp phần xử lí tình trạng các tụ điểm rác thải sinh hoạt trên địa bàn do tăng được
hiệu quả xử lí rác

III.

Nội dung chuyên đề

III.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt
III.1.1.Định nghĩa về rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải từ các hoạt động của con người,nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịchvụ,
thương mại…
III.1.2.Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải:
Từ các khu dân cư
Với đời sống ngày càng cải thiện cùng với đó là nhu cầu của con người ngày
càng cao, tại các khu dân cư, họ tiêu dùng các mặt hàng nhiều hơn, sử dụng nhiều
sản phẩm khác nhau nhiều hơn. Từ đó, các loại rác thải sinh hoạt được phát sinh

theo ngày càng nhiều.
Từ hoạt động thương mại (các cửa hàng, chợ…)
Hoạt động thương mại là một hoạt động luôn diễn ra hàng ngày và có thể ở bất
cứ đâu. Đặc biệt, tại các khu chợ và cửa hàng tạp hóa, một ngày lượng rác thải
được thải bỏ là không hề nhỏ. Việc xử lí và thu gom rác thải tại đây cũng gặp rất
nhiều khó khăn, chủ yếu là do ý thức của người dân không để rác đúng nơi quy
định.
Từ nông nghiệp
Trên địa bàn huyện, vẫn còn rất nhiều hộ dân sinh sống dựa vào nền nông
nghiệp như trồng lúa, trồng cây ăn quả,… rác thải chủ yếu là các bao bì, vỏ thuốc
trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật cùng rất nhiều các vật dụng bị thải bỏ từ hoạt động
nông nghiệp.
III.1.3.Phân loại rác thải sinh hoạt

2


Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần vôcơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất
dẻo...
Theo mức độ nguy hại thì được chia làm 2 loại:
- Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng,các chất dễ
cháy, nổhoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể
gây nguy hại tới conngười, động vật và tới môi trường.
- Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải khơng có chứa các chất và hợp
chấtcó một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần chát
khác gây nguy hại cho con người, động thực vật và môi trường.
III.1.4.Tác hại của rác thải sinh hoạt tới môi trường
Môi trường đất: Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom
đều được lưu giữ lại trongđất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ

lon, hydrocacbon… nằm lại trongđất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ
cấu đất làm các vi sinhvật trong đất có thể bị chết. Nhiều loại chất thải như xỉ than,
vơi vữa…đổ xuống đất làm cho đất bị đóng cứng, khảnăng thấm nước, hút nước
kém, đất bị thối hóa.
Mơi trường nước: Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa
rác rơi vãi sẽ theo dòng nướcchảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh,
ra ao hồ, sơng ngịi, gây ơ nhiễmnguồn nước mặt tiếp nhận. Rác thải không thu
gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ônhiễm các
thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có nguy cơ
ảnhhưởng đến các lồi thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hịa tan trong nước giảm,
khả năngnhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả
năng quang hợpcủa thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực. Ở
các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn
nướcngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi
rác, nếukhông tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì
cũng có thể gây ơnhiễm nguồn nước mặt.
Mơi trường khơng khí: Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư
là nguồn gây ô nhiễm môitrường khơng khí do mùi hơi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc
rác, bụi khói, tiếng ồn và các khíthải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác. Từ
đó gây ảnh hưởng trực tiếp tới các khu dân cư sống ở gần đây.

3


Đối với sức khỏe con người: Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông
qua ảnh hưởng của chúng lên các thànhphần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất
yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thôngqua chuỗi thức ăn. Tại các bãi rác,
nếu không áp dụng các kỹ thuật chơn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồnrồi san ủi,
chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phátsinh
ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các

bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe
dọa đếnsức khỏe cộng đồng xung quanh. Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở
các bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên nhân dẫnđến phát sinh các ổ dịch bệnh, là
nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo nghiên cứucủa tổ chức y tế thế giới
(WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chơnlấp rác thải
chiếm tới 15,25 % dân số. Ngồi ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêmnhiễm ở
phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25 % .
Đối với mỹ quan đô thị: Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận
chuyển đến nơi xử lý, thu gom khônghết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các
bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những hình ảnhgây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh
hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thơn xóm.
3.2.

Tình hình thu gom, phân loại, xử lí rác sinh hoạt tại nhà hiện nay
Trên địa bàn huyện, tại một số hộ gia đình, họ để riêng một số loại chai nhựa,
lọ, long bia, long nước ngọt,…với các loại rác thải sinh hoạt khác để bán đồng nát.
Còn hầu hết các loại rác thải sinh hoạt được gom vào một túi nylon, khơng phân
biệt đó là loại rác hữu cơ hay vơ cơ. Sau đó, công nhân vệ sinh thu gom rác tại các
hộ gia đình rồi tập trung tại các bãi trung chuyển,xe cơ giới sẽ vận chuyển rác thải
đến các nhà máy để tiến hành xử lý.
Tuy nhiên, có nhiều hộ gia đình do ý thức kém trong việc bảo vệ môi trường
nên đã tự xử lý rác thải dưới nhiều hình thức khác nhau. Một số gia đình ở gần
sơng, hồ hoặc có mương nước đi qua thì họ vẫn xem như đó là một bãi rác khổng lồ
và thản nhiên đổ các chất thải mà không hề nghĩ đến hậu quả sau này. Bên cạnh đó,
một số hộ gia đình do điềukiện diện tích đất vườn rộng rãi nên đã tự xử lý rác thải
bằng cách đốt hoặc chôn lấp cảlượng rác thải sinh hoạt trong gia đình. Những việc
làm đó dẫn đến môi trường ngày càngbị ô nhiễm trầm trọng và hơn thế nữa đó cũng
là nguyên nhân gây ảnh hưởng tới sức khoẻcủa con người.

3.3.


Hướng dẫn kỹ thuật thu gom, phân loại, xử lí rác thải sinh hoạt tại gia đình

3.3.1. Phương pháp phân loại rác
Rác trước khi được đem xử, cần được phân loại ngay tại hộ gia đình. Cách nhận
biết:

4


Rác hữu cơ: là các loại rác dễ bị thối rữa trong điều kiện tự nhiên sinh ra mùi
hôi thối như: các loại thức ăn thừa, thức ăn hư hỏng (rau, cá chết...), vỏ trái cây, các
chất thải tách ra do làm bếp....
Rác vô cơ được chia làm 2 loại đó là rác vơ cơ tái chế và khơng tái chế (rác
khô).
- Rác vô cơ tái chế: là các loại rác có thể sử dụng lại nhiều lần trực tiếp hoặc chế
biến lại như: giấy, các tông, kim loại (khung sắt, máy tàu hỏng,...), các loại
nhựa....
- Rác vô cơ không tái chế: là chất thải rắn vơ cơ khơng có khả năng sử dụng
hoặc chế biến lại như: giấy ăn đã sử dụng, thủy tinh (bóng đèn, cốc vỡ,...), quần
áo cũ, xỉ than, xương động vật, vỏ trứng,...
3.3.2. Phương pháp thu gom rác
Thu gom rác vô cơ
- Thu gom rác tái chế: Rác tái chế bao gồm kim loại, giấy, cao su, nhựa, đồ điện
phần lớn đã được những người đồng nát thu nhặt, phần cịn lẫn trong rác vơ cơ
người thu gom đựng riêng trong túi nilon hoặc túi vải để bán lại cho cơ sở tái
chế.
- Thu gom rác khơ: Các thành phần rác khơng có khả năng tái chế sẽ được thu
gom, đựng trong thùng, xô màu đỏ hoặc chứa trong các vật dụng có sẵn ở gia
đình như thúng, sọt, bao tải, túi nilon.

Thu gom rác hữu cơ (rác ướt)
- Rác ướt bao gồm thức ăn thừa, rau, hoa quả, bã chè, vỏ tôm cua, vỏ ốc... dễ
thối rữa nên phải thu gom hàng ngày
Mỗi gia đình nên trang bị cho mình một thùng rác vơ cơ và hữu cơ riêng để tiện
cho việc thu gom. Có thể tận dụng những vật dụng ngay trong gia đình để làm
thùng rác như: xơ, chậu,...
3.3.3. Phương pháp xử lý rác tại hộ gia đình
Xử lý rác vô cơ không tái chế
-Tự tổ chức thu gom phần rác của gia đình mình và vận chuyển ra bãi chứa rác
tạm.
Các loại rác thải sinh hoạt khi phân hủy sẽ gây ra mùi rất khó chịu làm ảnh
hưởng đến mơi trường xung quanh, thu hút ruồi muỗi và gây mầm bệnh. Chính

5


vì vậy, việc này sẽ đảm bảo cho các loại rác thải sinh hoạt sẽ được xử lí hàng
ngày chứ khơng bị sót lại tại các hộ gia đình. Từ đó, giúp cho cơng tác thu gom
rác đạt hiệu quả cao.
- Không đốt rác ngay tại hộ gia đình
Việc đốt các loại rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình là rất khơng hợp lí vì có
thể gây ra các mối nguy hiểm khác nhau. Đốt rác thải tại nơi có những thứ dễ
cháy rất dễ gây ra hỏa hoạn vì chúng ta khó có thể kiểm sốt được khi lửa cháy
lớn hay khi chúng ta chủ quan không giám sát việc đốt rác.
Ngồi ra, trong khói của bãi rác có rất nhiều loại khí độc khi đốt các loại nhựa,
đặc biệt là túi nylon, khi đốt sẽ tạo ra khí thải có chất độc dioxin và Fura gây
ngộ độc, ảnh hưởng tuyến nội tiết, gây ung thư, giảm khả năng miễn dịch,
rối loạn chức năng tiêu hoá và các dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ,…và đặc biệt
trong một số loại túi nilon có lẫn lưu huỳnh, dầu hoả nguyên chất khi đốt cháy
gặp hơi nước sẽ tạo thành axít Sunfuric dưới dạng các cơn mưa axit rất có hại

cho phổi.
- Khơng đở rác bừa bãi ven đường làng, bờ kênh, ao hồ…
Khi chúng ta đổ rác bừa bãi, ảnh hưởng đầu tiên là sẽ gây ra mất mĩ quan đô thị,
mùi hôi thối sẽ gây ra sự khó chịu đến dân cư xung quanh khu vực. Tác hại tiếp
theo phải kể đến, đó là sẽ gây ra sự ô nhiễm nghiêm trọng các loại môi trường
đất, môi trường nước. Từ đó, ảnh hưởng tới các lồi động, thực vật sinh sống
quanh khu vực.
Trong chất thải rắn vô cơ, có một số thành phần được gọi là chất thải nguy
hại.Chất thải được gọi là nguy hại khi có ít nhất một trong các tính chất sau: dễ nổ
(bình gas, bật lửa,...), dễ cháy (vật dính xăng dầu, bình ắc quy...), ăn mịn (các chất
có tính axit hoặc kiềm mạnh), gây nhiễm trùng (chất thải người bệnh, bơm kim
tiêm,...), chứa chất độc hại (vở thuốc bảo vệ thực vật, pin...)... Đối với chất thải
nguy hại, cần được thu gom vào một túi riêng sẫm màu và cần được giao cho chính
quyền địa phương (bộ phận quản lý mơi trường) xử lý theo quy trình riêng. Đặc
biệt, chúng ta khơng nên tự xử lí các loại chất thải này tại nhà vì nếu xử lí khơng
đúng cách có thể sẽ gây ra nhiều sự việc không mong muốn.
Xử lý rác hữu cơ – hố chôn rác thải di động
Hố rác di động là một trong những mơ hình xử lí rác thải hữu cơ. Đây là mơ
hình dễ ứng dụng, linh hoạt mà không kém phần hiệu quả. Được gọi là hố rác di
động vì hố này thể tích nhỏ (cỡ vài trăm lít), khi hố đầy có thể chuyển sang hố khác

6


sử dụng và hố được chính người dân xây dựng và duy trì hoạt động. Hố rác di động
là một trong những giải pháp xử lí rác hữu cơ đơn giản vàhiệu quả.
- Cách xây dựng hớ
+ Vị trí đặt hố: Trong vườn, môi trường đất, không quá khô hay quá ẩm ướt,
cách xa nơi ở trên 3m.
+ Chiều sâu: 0,7 – 1,5m.

+ Nắp: Kích thước và hình dáng phụ thuộc vào miệng hố, chất liệu thường bằng
kim loại hoặc gỗ (tùy điều kiện từng hộ gia đình có thể chọn cách vật liệu khác
nhau nhưng cần đảm bảo tính an tồn, kín để tránh cho vật thể lạ lọt vào cũng
như mùi từ trong hố thoát ra).
- Cách thực hiện
+ Rác hữu cơ hàng ngày được đổ vào hố, sau đó rắc một lượt mỏng chế phẩm
sinh học (có tác dụng kích hoạt phân hủy nhanh các chất hữu cơ, không gây mùi
hôi, sản phẩm sau ủ tơi xốp, mịn). Bỏ đất hoặc tro/trấu rải lên trên một lớp
mỏng khoảng 2 – 5 cm và đậy nắp để tránh ruồi, muỗi, chuột,... và mưa;
+ Khi rác đầy hố, tiến hành lấp đất và tiếp tục đào hố khác để đựng rác.
Lưu ý: có thể có hoặc khơng cần sử dụng chế phẩm sinh học
- Cơ chế hoạt động
Rác hữu cơ hàng ngày được người dân đổ xuống hố rác di động (chú ý cần lọc
bỏ bao bì, bao nilon...) được phân hủy do vi khuẩn và các loại sinh vật đất hay
nói cách khác là tự phân hủy.
- Ưu điểm – lợi ích
+ Ưu điểm
- Đơn giản, dễ thực hiện,
- Giải quyết tại chỗ rác thải sinh hoạt hữu cơ của các hộ gia đình và khơng gây ơ
nhiễm mơi trường,
- Khơng tốn diện tích của các hộ gia đình,
- Mùn tạo ra từ rác thải hữu cơ có thể sử dụng cho việc cải tạo đất, trồng cây
trong nhà.
Lợi ích trực tiếp
- Giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí (mùi rác phân hủy)

7


- Hạn chế sự sinh sôi và phát triển của các bệnh truyền nhiễm (rác hữu cơ

thường là nguồn thức ăn của ruồi, muỗi, nhặng...)
- Giảm tải cho hố rác tạm thời tại xã, lấy lại cảnh quan sạch đẹp cho vùng này.
Lợi ích gián tiếp
Khi hố đầy một thời gian, sau khoảng 20 – 25 ngày người dân có thể sử dụng
trực tiếp làm hố trồng cây hoặc dùng rác đã phân hủy làm phân bón, trồng cây.
- Lưu ý
+ Tránh nước xâm nhập vào trong hố rác (nước mưa,...)
+ Tránh đào hố gần mạch nước ngầm
+ Chỉ cần hố đủ rộng và khơng q sâu
+ Tuy lượng khí sinh ra trong q trình ủ rác là khơng nhiều nhưng khi mở nắp
hố, cần tránh đứng trực diện với miệng hố và nên đeo khẩu trang.
IV. Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Trong thời kì đơ thị hố, hiện đại hố ngày càng được đẩy mạnh thì kèm theo đó
là rất nhiều những vấn đề phát sinh, đặc biệt là vấn đề chất thải rắn sinh hoạt. Với
nhu cầu và đời sống của người dân tăng cao thì lượng chất thải rắn sinh hoạt được
tạo ra ngày càng lớn.
Với khối lượng rác thải sinh hoạt khổng lồ được tạo ra hàng ngày thì việc phân
loại, thu gom và xử lý gặp rất nhiều khó khăn do vẫn cịn tồn tại rất nhiều những
mặt hạn chế: bãi rác quy hoạch chưa hợp lí, cơng nghệ xử lí rác chưa được cải
thiện... đã khiến cho nhiều thành phần môi trường bị ô nhiễm do rác thải khơng
được thu gom, xử lí hết và gây ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sức khoẻ con
người
Trước tình hình như vậy, chúng ta cần phải áp dụng các kỹ thuật thu gom, phân
loại, xử lý rác để nhằm làm tăng hiệu quả thu gom, phân loại và xử lí rác thải sinh
hoạt. Việc thu gom, phân loại và xử lí rác thải sinh hoạt tại gia đình là một trong
những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm chi phí của ngành mơi trường cho
việc thu gom, phân loại, xử lí rác và đồng thời cũng góp phần vào việc bảo vệ mơi
trường.
Kiến nghị


8


Chúng ta cần đẩy mạnh việc thu gom, phân loại và xử lí rác thải sinh hoạt tại gia
đình vì khơng chỉ đem lại lợi ích về mặt bảo vệ mơi trường mà nó cịn giúp chúng
ta giải quyết một vấn đề nan giải lớn ở các khu đô thị, nơi tập trung đơng dân cư đó
là rác thải sinh hoạt.
Để cho công tác thu gom, phân loại và xử lí rác thải sinh hoạt tại gia đình được
hiệu quả thì chúng ta cần tự nâng cao ý thức của bản thân trong vấn đề bảo vệ mơi
trường. Ngồi ra, cần tuyên truyền cho tất cả mọi người xung quanh về lợi ích của
việc thu gom, phân loại và xử lí rác thải sinh hoạt tại gia đình để tất cả mọi người
xùng thực hiện. Từ đó giúp cho mơi trường của chúng ta ngày càng xanh – sạch –
đẹp.
V. Tài liệu tham khảo
1. kỹ thuật thu gom và phân loại rác", Nguyễn Minh Anh, Tạp chí mơi trường,
5/6/2015.
3. Ơ nhiễm rác thải sinh hoạt", Phạm Vĩnh Long, Cổng thông tin điện tử Tổng
cục Môi trường, 5/2/2015.
4. Luật bảo vệ mơi trường nắm 2014 của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
5. Phương pháp thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ", Trần Thị Bình, Tạp chí
Tài nguyên và Môi trường, 5/2/2016.
6. />
9


PHỤ LỤC : DỰ TỐN KINH PHÍ LỚP TẬP HUẤN
STT


Nội dung thực hiện

Đơn vị

Số

Đơn giá

Thành tiền

I

Xây dựng đề cương

tính
Đề cương

lượng
1

1.200.000

1.200.000

II
1

Biên soạn tài liệu
Chuyên đề: Kỹ thuật
thu gom, phân loại,

xử lí rác thải sinh
hoạt tại gia đình
Giảng dạy
Chuyên đề: Kỹ thuật
thu gom, phân loại,
xử lí rác thải sinh
hoạt tại gia đình
Tổ chức lớp học
Thuê hội trường
Thuê thiết bị giảng,

7.000.000

7.000.000
7.000.000

1 000.000

1.000.000
1000.000

III
1

IV.
1
2

Chuyên đề


1

Lớp

1

Ngày
Ngày

1
1

1.000.000
500.000

11.500.000
1.000.000
500.000

3

(tạm tính )
Pano lớp học (tạm

Cái

1

1.000.000


1.000.000

4

tính )
Hỗ trợ tiền ăn cho

Người

100

50.000

5.000.000

5
6

học viên
Nước uống
Photo tài liệu tập

Người
Quyển

100
100

10.000
10.000


1.000.000
1.000.000

Bộ

100

20.000

Ngày

1

300.000

2.000.000
3.600.000
300.000

Ghi chú

âm thanh, ánh sáng

huấn
7
V
1

( quyển x người )

Văn phịng phẩm
Các chi phí khác
Th phịng nghỉ

2

( 1 phịng )
Th xe đưa đón

Chuyến

1

3.000.000

3.000.000

( 1 giảng
viên )
( Th xe

giảng viên,chi phí đi

đưa đón

lại và mang màn

giảng viên

chiếu, thiết bị trợ


từ Hà Nội

giảng

về Thạch

Thành
1


Thanh Hóa
3

Chi phí khác : bút

Lớp

1

300.000

300.000

dạ,giấy A4,giấy A0…
(tạm tính )
Tổng cộng ( mục I +

24.300.000


mục II + mục III +
mục IV + mục V )

2



×