Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số kinh nghiệm dạy một tiết văn bản trong chương trình ngữ văn lớp 6 theo hoạt động học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.34 KB, 23 trang )

PHẦN MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề................................................................................................1
1.2. Mục đích đề tài.............................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận: ................................................................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề........................................................................................3
2.3. Các giải pháp sử dụng và giải quyết vấn đề ............................................. 5
2.4. Giáo án minh họa
2.5. Hiệu quả sáng kiến kin h nghiệm .............................................................18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận..........................................................................................................20
2. Kiến nghị........................................................................................................20
Tài liệu tham khảo............................................................................................21

1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
A.Komsxki từng nói: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhân
cách phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách... Hãy tìm ra phương pháp cho
phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”. Quả đúng như vậy, tại Điều
5 Chương I “Luật Giáo dục” Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý thức vươn lên
[1]. Ngày nay trước sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ thì yêu cầu
đổi mới toàn diện trong giáo dục là một nhu cầu tất yếu, mang tính chiến lược


nhằm: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giáo dục, tại nghị quyết số 29-NQ/
TW ngày 4/11/ 2013 của hội nghi Trung ương 8 khóa XI đã nêu ra vấn đề đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu,
là nhiệm vụ của Đảng, nhà nước và của nhân dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội. Hội nghị đã xác định đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là đổi
mới những vấn đề lớn, cốt lõi, trong đó có đổi mới phương pháp dạy- học môn
Ngữ văn. [2].Bởi qua môn Ngữ văn học sinh được hòa nhập một cách tích
cực,chủ động với môi trường xã hội hiện tại và tương lai. Học sinh được cung
cấp những phương pháp và tiếp nhận văn học, thực hành bằng giao tiếp chuẩn
tiếng Việt, đồng thời có khả năng thâm nhập các lĩnh vực văn hóa, xã hội khác,
để tự tin trước cuộc sống, biết ứng xử tích cực trong mọi hoàn cảnh.
Không những thế, Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích
cực lấy học sinh làm trung tâm rất được quan tâm trong những năm qua. Phát
huy tính tích cực trong học tập của học sinh được xem như một nguyên tắc dạy
học đảm bảo chất lượng và hiệu quả, chuyển từ lấy giáo viên làm trung tâm
sang lấy học sinh làm trung tâm là một xu hướng tất yếu có tính lịch sử. Với các
môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng đổi mới dạy học đã trở thành vấn
đề cấp thiết và điểm mấu chốt của môn Ngữ văn tập trung trong hai chữ “Tích
hợp”: tích hợp và tích cực. Có “tích cực” mới phát huy tốt tính chất tích hợp,
qua tích hợp học sinh càng tích cực hơn.
Ngữ văn là môn học nghệ thuật, đặc biệt là văn học. Văn học dùng chất
liệu hiện thực kết hợp nghệ thuật ngôn từ để phản ánh hiện thực, thể hiện tư
tưởng tình cảm của tác giả. Vì vậy, dạy văn học là khai thác nghệ thuật ngôn từ
để làm rõ nội dung hiện thực và tư tưởng tình cảm của tác giả. Từ đó, dạy văn

học người giáo viên phải đảm bảo được đặc điểm trên của môn học: phải giúp
học sinh thấy được cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm qua
2


đó cảm nhận được điều nhà văn muốn gửi đến người đọc. Mặt khác, thông qua
việc học những tiết văn học, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự
khám phá, cảm thụ một tác phẩm văn học, giúp các em có khả năng giao tiếp đạt
hiệu quả.
Tuy nhiên, dạy học Ngữ văn không dễ như một số người lầm tưởng - đặc
biệt là khi dạy tác phẩm bút kí giàu chất trữ tình, để chuyển tải hết được cái hay
và những dụng ý nghệ thuật của tác giả đến học sinh lứa tuổi THCS không hề dễ.
Nguyên nhân thì nhiều song theo tôi trước hết là do một số giáo viên chưa thực
sự tâm huyết với bài giảng, chưa biết cách khơi gợi, tổ chức hướng dẫn cho học
sinh cách khai thác và cách cảm nhận cái hay, cái đẹp của tác phẩm . Mặt khác,
trong quá trình tổ chức hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản còn lúng túng chủ
yếu dạy theo kiểu truyền thụ một chiều: giáo viên hỏi - học sinh trả lời nên giờ
học diễn ra trong một không khí đơn điệu, nhàm chán. Vì thế, có thể nói chất
lượng dạy - học ở một số văn bản đặc biệt là ở thể bút kí chưa đáp ứng đúng
được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy theo hướng tích cực. Đó là những khó
khăn cơ bản trong thực tiễn cản trở việc dạy học khiến cá nhân tôi rất băn khoăn
trăn trở. Xuất phát từ thực tế đó nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số kinh
nghiệm dạy tiết văn bản "Cây tre Việt Nam" trong chương trình Ngữ văn lớp
6 theo hoạt động học của học của học sinh" để nghiên cứu.
1.2.Mục đích của đề tài
Bản thân là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn 6 nhiều năm.
Qua nhiều lần dự giờ thăm lớp đồng nghiệp và bằng quá trình suy nghĩ, tích luỹ
của mình tôi cũng mạnh dạn đưa ra “Một số kinh nghiệm dạy tiết văn bản "Cây
tre Việt Nam" trong chương trình Ngữ văn lớp 6 theo hoạt động học của học
sinh” nhằm mục đích tháo gỡ một phần những lúng túng, khó khăn mà giáo

viên thường mắc phải trong quá trình tổ chức dạy học văn bản “ Cây Tre Việt
Nam” (Thép Mới) tiết 109, 110- Ngữ văn 6, Tập 2. Từ đó kích thích niềm say
mê, hứng thú học tập văn bản ở các em học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học môn Ngữ văn nói chung và phần văn bản nói riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là sử dụng một số giải pháp cơ bản
để tổ chức hiệu quả các hoạt động dạy học Văn bản “ Cây Tre Việt Nam” (Thép
Mới ) Chương trình Ngữ Văn lớp 6 - THCS
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, sử lí số liệu
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết đinh số
16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
3


nêu ra phương pháp dạy học trong các nhà trường phổ thông là: “Phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng
môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến ttình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”[3].
Đổi mới dạy học phải phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong học
tập của học sinh với các môn học nói chung và phương pháp dạy học văn nói
riêng là một khoa học vì nó không chỉ quan tâm nghiên cứu tác phẩm văn
chương mà quan trọng hơn phải tìm hiểu dạy học văn chương để làm gì. Khoa

học về phương pháp dạy học văn vừa phải tiếp tục đi sâu vào bản chất của văn
học, vừa phải khám phá sức mạnh tác động xã hội thẩm mĩ đến nhân cách học
sinh.
Có thể khẳng định rằng trong những năm gần đây, việc dạy học môn Ngữ
văn ở trường THCS đã có những biến chuyển tích cực, người giáo viên đã thực
sự đổi mới phương pháp dạy học, chú ý đến sự tiếp nhận và vận dụng kiến thức,
kĩ năng thực hành của học sinh. Giờ học Ngữ văn đã có "chất văn” hơn.
Tuy nhiên, trong thực tế việc dạy Ngữ văn - phần văn xuôi- kí ở các nhà
trường theo quan điểm tích cực và tích hợp còn nhiều điều đáng nói. Một số giáo
viên trong khi giảng dạy còn chưa thật sự chú ý đến đặc trưng bộ môn, dạy học
chưa bám theo thể loại mà người giáo viên chỉ chú trọng và nặng về cung cấp
kiến thức đơn thuần nên họ dạy theo kiểu truyền thụ một chiều: giáo viên hỏi học sinh trả lời. Như thế giờ học trở nên nhàm chán, tẻ nhạt, khô khan cứng
nhắc, thiếu cảm hứng, thiếu sự đồng cảm với nhà văn, nhà thơ. Từ đó, học sinh
nảy sinh tâm lí chán và ngại học môn Ngữ văn. Trong khi đó tác phẩm văn
chương như là một món ăn tinh thần mà giáo viên là người chế biến và phục vụ
còn học sinh là thực khách. Khách ăn có ngon hay không – tâm hồn người
thưởng thức có lâng lâng, rung động, say sưa hay không – là do ở người chế
biến, phục vụ. Cùng là một tác phẩm văn học nếu người giáo viên biết cách khai
thác, hướng dẫn, diễn giảng đúng chỗ, đúng lúc thì học sinh sẽ rung động, khắc
sâu, yêu thích và nhớ mãi.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Nhà văn hoá lớn của nhân loại Lê-nin từng nói: "Văn học là nhân học".
Vậy mà một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ không còn thích học
văn. Thực trạng này lâu nay đã được báo động. Ban đầu chỉ đơn thuần là những
lời than thở với nhau của những người trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn và nay
đã trở thành vấn đề của báo chí và dư luận. Ai đã trực tiếp dạy và chấm bài làm
văn của học sinh trong những năm gần đây mới thấy cần thiết phải có những
thay đổi về phương pháp dạy văn và học văn hiện nay. Qua công tác giảng dạy
cũng như chấm trả các bài kiểm tra Ngữ văn của các em, tôi nhận thấy có rất
nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán, không thích học môn Ngữ văn của

học sinh. Thực tế này có nhiều nguyên nhân song tập trung vào một số nguyên
nhân cơ bản như sau:
2.2.1 Về phía giáo viên
4


Đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công tác giảng dạy,
chăm lo quan tâm đến học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau:
Thứ nhất là một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi
gợi được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học; khi lên lớp, một
số giáo viên còn lúng túng bị động trong phương pháp tổ chức, hướng dẫn học
sinh học tập. Hơn nữa, một bộ phận giáo viên cũng chưa thật chuyên sâu kiến
thức của một số môn học khác như: Lịch sử, GDCD... để hỗ trợ thêm kiến thức
khi dạy môn Ngữ văn. Mặt khác, khi giảng dạy một số giáo viên chưa thực sự
quan tâm tới mọi đối tượng học sinh trong lớp, chưa có hệ thống câu hỏi phù
hợp cho mọi đối tượng - đặc biệt là học sinh yếu kém nên dẫn đến chất lượng
dạy học môn Ngữ văn chưa cao.
Thứ hai là sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học phục vụ
công tác giảng dạy môn Ngữ văn lại không nhiều. Việc sử dụng đồ dùng dạy
học, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học còn hạn chế nên cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ văn trong những năm
qua.
2.2.2 Về phía học sinh
Trước hết là do học sinh thờ ơ với môn Ngữ văn. Những năm gần đây,
nhiều người quan tâm đến công tác giáo dục không khỏi lo ngại trước một thực
trạng, đó là tâm lý thờ ơ với việc học môn Ngữ văn ở các trường THCS và các
trường THPT. Điều đáng buồn nhất cho các giáo viên dạy văn là nhiều học sinh
có năng khiếu văn cũng không muốn tham gia đội tuyển môn Ngữ văn chỉ vì các
em ngại viết, phải viết dài, phải nhớ nhiều, học môn văn thì sẽ thi được ít
trường, cơ hội xin việc làm khó... Có lẽ vì thế nên các em dành nhiều thời gian

cho các môn học khác - chủ yếu là các môn khoa học tự nhiên. Thực tế, phần
lớn phụ huynh khi đã định hướng cho con mình sẽ thi khối A thì chỉ chủ yếu chú
trọng ba môn: Toán, Lý, Hóa còn các môn học khác thì xem nhẹ - trong đó có
môn Ngữ văn. Điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức của các em về
môn Ngữ văn.
Mặt khác do khả năng trình bày của một bộ phận học sinh còn yếu. Một
số em học sinh cách nói năng, cách diễn đạt, cách dùng từ, đặt câu... còn lúng
túng, vụng về, chưa rõ ràng, chưa chính xác. Khi đọc, chấm một bài làm văn của
các em viết giáo viên chúng ta có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản như:
dùng từ đặt câu sai, viết chính tả sai, bố cục chưa rõ ràng và lời văn lủng củng,
thiếu logic... Đặc biệt, có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa. Vì thế nên
kết quả điểm bài làm chưa cao khiến các em nảy sinh tâm lí chán nản, không cố
gắng; một số em sau khi được giáo viên sửa lỗi và góp ý trong bài làm của mình
muốn cố gắng thay đổi vươn lên nhưng kiến thức hổng, mất gốc... không biết
phải bắt đầu từ đâu nên các em lại buông xuôi, phó mặc. Đây là một thực trạng
đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động trong xã hội ta. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ văn trong những năm
qua.
2.2.3. Tình hình địa phương
5


Tuy l a bn th trn, nhng Th trn Qung Xng kinh t ca mt s
h gia ỡnh cũn khú khn; mt s em cú hon cnh gia ỡnh c bit nh cha m
li hụn hoc i lm n xa cỏc em vi ụng b nờn ớt cú thi gian quan tõm,
kốm cp, un nn con em mỡnh mt cỏch sỏt sao, kp thi; mt b phn khỏc
cũn phi ph giỳp gia ỡnh lm kinh t ngoi gi lờn lp vỡ vy qu thi gian
cỏc em dnh cho hc tp l rt hn ch. Hn na do i sng vn húa tinh thn
ngy mt nõng cao, nhu cu gii trớ nh xem ti vi, cỏc trũ chi in t, cỏc t
nn xó hi ngy cng nhiu ang lan trn, xõm nhp vo mụi trng hc ng

khin cho mt s em cha cú ý thc hc tp d b lụi cun, sao nhóng, bờ tr
vic hc tp.
Qua vic kho sỏt thc trng, cht lng bi lm ca hc sinh nh sau:
Lp S
im Yu- kộm
im TB
im khỏ, gii
s
SL
%
SL
%
SL
%
6A 35
15
42.8%
12
34,2%
8
23%
6B

32

13

40,6%

13


40,6%

6

18,8%

Thông qua kết quả bài lm kim tra ca hc sinh, tôi nhận thấy
rằng khả năng cm th v tỏc phm vn hc, c bit l tỏc phm truyn kớ
ca hc sinh cũn rt hn ch, đây chính là thử thách rất lớn đối với
giáo viên trong quỏ trỡnh giỳp hc sinh lnh hi kin thc vn bn Cõy tre
Vit Nam núi riờng v cỏc vn bn truyn kớ núi chung. Kết quả y đòi
hỏi phải có sự nỗ lực cố gắng rất nhiều của giáo viên và học
sinh trong năm học này. Vỡ vy tụi mnh dn a ra mt s gii phỏp c
th nh sau.
2.3. Cỏc gii phỏp thc hin ti
2.3.1. Ci tin cỏc phng phỏp dy hc truyn thng: cỏc phng phỏp dy
hc truyn thng nh thuyt trỡnh, m thoi, luyn tp luụn quan trng. i
mi khụng cú ngha l loi b phng phỏp ny m cn bt u bng vic ci
tin nõng cao hiu qu v hn ch nhc im ca chỳng. Giỏo viờn dy Ng
vn trc ht cn nm vng yờu cu v s dng thnh tho cỏc k thut (Mnh
ghộp, Khn ph bn, S t duy) trong vic chun b cng nh tin hnh bi
lờn lp, lm sao phỏt huy tớnh tớch cc v sỏng to ca hc sinh trong gi dy
vn bn nht l tit Cõy tre Vit Nam.
2.3.2. Kt hp a dng phng phỏp dy hc: khụng cú mt phng phỏp dy
hc ton nng phự hp vi mi mc tiờu v ni dung. Mi phng phỏp v hỡnh
thc dy hc cú nhng u, nhc im v gii hn s dng riờng. Vỡ vy vic
phi hp a dng phng phỏp v hỡnh thc trong tit dy hc vn bn l
phng hng quan trng phỏt huy tớnh tớch cc v nõng cao cht lng dy
hc vn bn. Nht l vi hc sinh lp 6 khớ cỏc em quen vi phng phỏp ca

cp Tiu hc.
6


2.3.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề: dạy học giải quyết vấn đề là quan
điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết
vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề của một tiết văn bản,
chứa đựng mâu thuẫn nhận thức. Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh lĩnh
hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là
con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp
dụng trong nhiều hình thức dạy học với mức độ tự lực của học sinh lớp 6.
2.3.4. Dạy học định hướng hoạt động học trong tiết văn bản: là quan điểm
dạy học nhằm làm cho các hoạt động trí óc và chân tay kết hợp chặt chẽ. Học
sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành sản phẩm hành động, có sự
kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và tay chân. Đây là quan điểm dạy học
tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý
nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với
thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
2.3.5. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học trong tiết
Cây tre Việt Nam: phương tiện có vai trò quan trọng trong đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan. Hiện nay, việc trang bị các
phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường.
Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan
trọng, cần được phát huy đặc biệt trong tiết văn bản.
2.3.6. Sử dụng kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo: kỹ thuật
dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống
nhỏ của từng văn bản, nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ
thuật là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có kỹ thuật dạy học chung,
có kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp.
2.3.7. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Ngữ văn (theo

từng phân môn): phương pháp có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học.
Bên cạnh phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn thì việc dùng
phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy bộ môn. Nhất là
phân môn đọc văn(văn bản).
2.3.8. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh: phương pháp
học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy
tính sáng tạo của học sinh trong quá trình cảm thụ một văn bản văn học. Có
những phương pháp nhận thức chung như thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, tổ
chức làm việc, làm việc nhóm. Bằng nhiều hình thức, cần luyện tập cho học sinh
các phương pháp học tập chung và phương pháp học tập bộ môn.
2.3.9. Phương pháp hoạt động nhóm (áp dụng kỹ thuật khăn phủ bàn): Lớp
học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu
của tiết văn bản, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được
duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một
nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy
cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ,
mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người
hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu
7


vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của
mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết
quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc
phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là
khá phức tạp.
2.3.10. Phương pháp đóng vai: đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh
thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.

- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo
đức và chính trị – xã hội
Bên cạnh đó để khắc phục những tồn trong phần thực trạng và có được
một tiết giảng văn hay, hấp dẫn, thu hút được các em học sinh - đặc biệt là khi
dạy tác phẩm kí - trong quá trình soạn bài, chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp với
mọi đối tượng học sinh trong lớp, hệ thống các dạng bài tập vận dụng thực hành,
phiếu học tập, tổ chức các khâu lên lớp,... Tất cả điều đó giáo viên cần lên kế
hoạch trước thật cụ thể cho từng phần, từng mục, từng hoạt động... Làm sao cho
giờ dạy - học môn Ngữ văn đạt hiệu quả cao nhất. Nghĩa là, làm thế nào để
người giáo viên phải là người hướng dẫn, tổ chức, nêu vấn đề để học sinh chủ
động, tự tìm kiếm tri thức và bày tỏ quan điểm riêng của mình.
Cần có dự thảo về các phương pháp, các biện pháp dạy học một cách linh
hoạt và phù hợp. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đổi mới theo
hướng tích cực thì người giáo viên luôn phải xác định được mục tiêu giáo dục,
dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức và kĩ năng và ngay từ đầu năm học cần
phải tiến hành khảo sát để phân loại đối tượng học sinh để có phương pháp dạy
học phù hợp. Luôn có ý thức khơi gợi hứng thú học tập ở học sinh. Phải nắm rõ
quan điểm dạy học tích cực, xác định rõ vai trò và vị trí của người giáo viên và
người học sinh trong từng bài học, tiết học. Giáo viên đóng vài trò chủ đạo trong
việc tổ chức, hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức bằng các phương pháp dạy
học cụ thể. Học sinh đóng vai trò tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức trên cơ sở
hướng dẫn của giáo viên. Cụ thể:
Về phía giáo viên: Giáo viên cần soạn bài trước ở nhà, luôn xác định
được mục tiêu của từng bài học, tiÕt häc, dạy học phải bám sát chuẩn kiến
thức và kĩ năng; vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đổi mới theo
hướng tích cực; chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp với mọi đối tượng học sinh
trong lớp ®ång thêi chuẩn bị hệ thống các dạng bài tập vận dụng thực hành,
phiếu học tập; chuẩn bị trước các khâu lên lớp thật cụ thể cho từng phần, từng

mục, từng hoạt động... Luôn đặt học sinh vào những tình huống có vấn đề để học
sinh có thói quen liện hệ với vấn đề đặt ra, biết trình bày ý kiến riêng, quan điểm
riêng và những đề xuất kiến nghị riêng của mình.
Hệ thống câu hỏi trên lớp cần chó ý khơi gợi cho học sinh niềm say mê
yêu thích môn học. Gợi mở, dẫn dắt các em tìm hiểu, khai thác các hình ảnh thơ,
8


giỏ tr ca h thng ngụn t, nhng c sc m cỏc bin phỏp ngh thut mang
li. Tựy thuc vo ni dung ca tng vn bn m giỏo viờn gii thớch, b sung
thờm cho hc sinh kin thc cỏc mụn hc khỏc - phc v cho vic dy vn bn
t c hiu qu cao nht.
Cần t chc cho học sinh hot ng hc tp thảo luận di nhiu hỡnh
thc mi l hp dn nh hot ng cá nhân (khi vn n gin, mt cỏ th
cú th t gii quyt. hỡnh thc hot ng ny, giáo viên cn chỳ ý h thng
cõu hi cho mi i tng hc sinh trong lp nh học sinh khỏ - gii, học
sinh i tr, và học sinh yu kộm. Giáo viên cn quan tõm nhiu hn n
nhng em hc sinh yu kộm trong lp ng viờn, khớch l cỏc em cú hng thỳ
hc tp. Ngoi ra, cng cn cú nhng cõu hi thỳ v, c ỏo kớch thớch t duy
sỏng to ca nhng em hc sinh khỏ gii trong lp. Cú nh th gi hc mi thc
s hp dn v lụi cun cỏc em); hot ng nhúm- dựng k thut cỏc mnh ghộp
(khi vn phc tp mt cỏ th khụng th t gii quyt) cn chỳ ý khi hot ng
nhúm giỏo viờn cn nờu yờu cu c th l gỡ ? Lm nh th no ? Khi hc sinh
hot ng nhúm mi HS cn phi a ra ý kin riờng ca mỡnh, ghi chộp li
nhng iu ang tho lun, phỏt hin, phõn tớch v kt lun vn . Nhúm trng
cú trỏch nhim ghi chộp v thõu túm ý kin chung ca c nhúm. Trong khi hc
sinh ang tho lun nhúm thỡ giỏo viờn cn i n tng nhúm theo dừi, hng
dn, nh hng, nhc nh v giỳp khi cỏc em cn).
Giáo viên nờn s dng thờng xuyên và có hiệu quả cỏc phng
tin, thit b dy hc hiện đại nh: mỏy chiu, mn hỡnh, bng a, mỏy ghi

õm... kt hp vi phiu hc tp, bng ph, h thng tranh nh, t liu... m giỏo
viờn v hc sinh có hoặc su tm c - nhng phi s dng ỳng lỳc và khi
thực sự cần thiết, không lạm dụng vì không khéo sẽ làm loãng
kiến thức, loãng vấn đề, ảnh hởng đến quá trình tiếp nhận và
lĩnh hội tri thức ở học sinh.
- Khi giảng dạy một tiết văn bản thì khâu gii thiu bi mi rt
quan trng. Vi mc ớch thu hỳt s chỳ ý ca hc sinh ngay t u. Tuy
nhiên mt s giỏo viờn cha thực sự chỳ ý hoc cha coi trng v cha thy
c tm quan trng ca khõu gii thiu bi mi. Giáo viên cú th gii thiu
bi mi mt cỏch trc tip hoc giỏn tip iu ú tựy thuc vo nng khiu v s
thớch ca tng ngời. Hn na, vic gii thiu bi mi ging nh mt li cho,
mt li mi gi khỏch n thm nh mỡnh. Nu ngi ch nh bit cỏch mi
cho khộo lộo thỡ s thu hỳt c s chỳ ý ca cỏc v khỏch hoc ngc li. Vy
nờn, theo tụi õy l khõu rt quan trng khi m u bi hc. Vớ d gii thiu bi
mi khi dy tit Tit 109, 110, vn bn Cõy Tre Vit Nam (Thộp Mi) - Ng
vn 6 Tp 2 - giáo viên dựng mỏy chiu cho hc sinh xem mt on bng v
hỡnh nh cõy tre Vit nam gn bú vi con ngi t thi dng nc n nay. c
bit l cú li bỡnh trong b phim t liu, hỡnh nh cõy tre Vit Nam c Thộp
Mi vit lm li thuyt minh cho b phim cựng tờn ca cỏc nh in nh Ba
Lan. Thụng qua hỡnh nh cõy tre, b phim ó th hin t nc v con ngi Vit
Nam, ca ngi cuc khỏng chin chng Thc dõn Phỏp ca dõn tc ta, li thuyt
9


minh c coi nh l mt tựy bỳt c sc , mt bi th, vn xuụi p ca nh
bỏo, nh vn Thộp Mi.
- Xõy dng ni dung bi hc ngn gn theo trỡnh t hp lớ. Giáo viên ch
trỡnh by nhng kin thc trng tõm, c bn, dy - hc bỏm sỏt theo chun kin
thc v k nng. Truyn ti ni dung bi hc n cỏc em mt cỏch ngn gn, n
gin, rừ rng, d hiu nht. Khụng nờn tham lam kin thc, trỡnh by quỏ di

dũng nh th hc sinh s chỏn ngỏn, ngi hc, hc khú thuc, khú nh v dn
n gi hc khụng thnh cụng.
- Trong tit hc cn to s thớch thỳ cho hc sinh bằng cách s dng
thờng xuyên và có hiệu quả cỏc phng tin, thit b dy hc hiện đại
nh mỏy chiu, mn hỡnh, bng a, mỏy ghi õm... kt hp vi phiu hc tp,
bng ph, h thng tranh nh, t liu...
- Cần t chc cho HS hot ng hc tp thảo luận di nhiu hỡnh thc
mi l hp dn nh hot ng cá nhân; hot ng nhúm- thụng qua cỏc k
thut dy hc tớch cc nh: K thut mnh ghộp,, k thut s t duy...
- Cần biết khen ngi, khớch l, ng viờn hc sinh v nhng gỡ hc sinh
ó phỏt hin, trỡnh by; ng bao gi chờ hc sinh dự khi cỏc em khụng bit tớ
gỡ, luụn gi th din cho hc sinh. Luôn to khụng khớ thõn thin vi hc sinh,
khong cỏch gia giỏo viờn v hc sinh gn gi v tõm th thoi mỏi, trỏnh cm
giỏc cng thng cho cỏc em.
- Liờn h bi ging vo thc t cuc sng ca hc sinh nh hình thành
cho các em tỡnh cm yờu mn, niềm t ho v truyn thng lch s ca dõn
tc gn lin vi hỡnh nh cõy tre. Hng cỏc em phn u tr thnh mt cụng
dõn tt, cú ớch cho t nc.
- Dy hc theo nh hng tớch hp: Mụn Lch s, mụn M thut, Mụn m
nhc
+ Tớch hp vi phõn mụn Tp lm vn : Hc sinh vit c on vn miờu t
- Cuối mỗi tiết học giáo viên cần nhận xét, đánh giá chung
về tiết học, nhắc nhở và nờu nhng cụng vic c th hc sinh thc
hin nh nhm giỳp cỏc em hc tp tt hn trờn lp .
V phớa hc sinh: ể giờ học văn thực sự hấp dẫn, lôi cuốn học
sinh và đạt kết quả cao thì học sinh cần phải:
- Ch ng chun b bi, son bi trc nh; đc k vn bn, chỳ thớch nht l cỏc chỳ thớch cú liờn quan n vn c t ra trong vn bn; nm
c hon cnh ra i ca tỏc phm; nm c nhng nột c bn, nột ni tri v
thõn th, cuc i, s nghip, phong cỏch sỏng tỏc ca tỏc gi; nm c s b
nhng nột c sc v ni dung v ngh thut ca vn bn...

- Ch ng trong mi tỡnh hung cú vn m giỏo viờn a ra, tỡm mi cỏch
gii thớch, x lớ tỡnh hung cú vn ú.
- Hc sinh phi mnh dn a ra nhng ý kin, quan im riờng ca mỡnh
trc nhúm v trc tp th lp, bit bo v ý kin ca mỡnh khi cn thit, khi
gặp khó khăn hay băn khoăn cha rõ về một vấn đề nào đó
cần chủ động nhờ giáo viên giúp đỡ. Khi thảo luận nhóm cần
10


nghiêm túc thực hiện, tránh làm việc riêng hoặc th ơ dửng dng
phó mặc cho nhóm.
- Kt hp xem tranh, nghe nhỡn cỏc chng trỡnh thi s trờn cỏc phng tin
thụng tin i chỳng. Su tm t liu, tranh nh phc v bi ging khi giỏo viờn
yờu cu. Biết liên hệ với các môn học khác khi cần thiết.
2.4. Giỏo ỏn minh ha
Tit 109, 110
Vn bn CY TRE VIT NAM
(Thộp Mi )
I. Mc tiờu bi hc:
1. Kin thc:
- Hỡnh nh cõy tre trong i sng v tinh thn ca ngi Vit Nam.
- Nhng c im ni bt v ging iu, ngụn ng ca bi kớ.
2. K nng:
- c din cm v sỏng to bi vn xuụi giu cht th bng s chuyn dch
ging c phự hp chun ting Vit ph thụng
- c - hiu vn bn kớ cú yu t miờu t, biu cm.
- Nhn ra phng thc biu t chớnh: Miờu t kt hp biu cm, thuyt minh,
ngh lun.
- Nhn bit v phõn tớch c tỏc dng ca phộp so sỏnh, nhõn hoỏ, n d.
3. Thỏi

Giỏo dc hc sinh tỡnh yờu thiờn nhiờn, thy c tỏc dng ca cõy tre i vi
i sng ca ngi Vit Nam.
4. nh hng hỡnh thnh nng lc
- Nng lc chung: Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác
- Nng lc chuyờn bit: c- hiu vn bn, Tóm tắt văn bản, cm th phõn
tớch vn bn
II. Phng phỏp k thut dy hc:
- PP Vn ỏp, nờu v gii quyt vn , ging bỡnh
- Mt s k thut dy hc tớch cc:
- Cỏc mnh ghộp
- S t duy.
III. Chun b phng tin v dựng:
1.GV:
- Son bi theo chun KTKN, Mt s cõu th, tc ng, ca dao v cõy tre.
- Mỏy chiu,phiu hc tp
2. HS:
- c v son bi theo hng dn ca GV, su tm mt s cõu th, chuyn cú
cp n hỡnh nh cõy tre.
- Tỡm hiu v lng ngh mõy,tre an ti a phng.
IV. Tin trỡnh t chc dy - hc:
1. n nh lp:
2. Kim tra bi c:
- GV Em hóy cho bit Th loi v phng thc biu t m Nguyn Tuõn s
dng trong bi Cụ Tụ? ( GV lng vo phn dy bi mi kim tra)
11


- HS: Thể loại: Kí, phương thức biểu đạt : Miêu tả kết hợp biểu cảm.
3. Tổ chức dạy bài mới:
Giới thiệu bài:

Nước Việt Nam ta xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào
cũng quí, nhưng gần gũi và thân thuộc nhất là hình ảnh cây tre. Nguyễn Duy đã
viết:
Tre xanh xanh tự bao giờ.
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh.
Để hiểu rõ hơn về sự gắn bó của cây tre với người dân Việt Nam hôm nay cô
cùng các em tìm hiểu tiết 109- 110- Cây tre Việt Nam của tác giả Thép Mới.
( GV chiếu hình ảnh cây tre lên máy chiếu để HS quan sát)

Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân.
- HS: Đọc thầm chú thích SGK
GV: Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy
trình bày những hiểu biết của mình về tác
giả Thép Mới?
- HS trình bày
- GV nhận xét, bổ sung thêm GV chiếu

Nội dung kiến thức cần đạt
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
Thép Mới (1925-1991 ) quê
Hà Nội.
- Ngoài viết báo ông còn viết
nhiều bút kí, thuyết minh phim.
12


chân dung tác giả lên màn hình.


2.Tác phẩm :
a. Xuất xứ: là lời bình cho bộ
GV: Em hãy nêu hiểu biết của em về hoàn
phim
cảnh ra đời của tác phẩm?
cùng tên của các nhà điện ảnh Ba
- HS: Trả lời
Lan (1955).
b. Đọc và tìm hiểu từ khó:
Đọc:
GV hướng dẫn học sinh đọc.
- Nhấn giọng các điệp từ, điệp ngữ, đồng
vị ngữ
- Biểu đạt tình cảm phù hợp nội dung
từng đoạn, từng hình ảnh.
(Văn bản là tác phẩm kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chính luận và trữ tình.- Chính
luận mang tính thời sự cao)
Đoạn 1, 2: Trầm lắng, ngọt ngào
Đoạn 3: Mạnh mẽ, sôi nổi
Chú thích:
Đoạn 4: Suy tư, tự hào, phấn khởi
c. Thể loại và phương thức biểu
- GV lưu ý chú thích 2, 10, 11.
đạt:
GV: Em hãy cho biết văn bản thuộc thể
Thể loại: Kí.
loại gì? Phương thức biểu đạt chính được
Phương thức biểu đạt:

tác giả sử dụng?
- Miêu tả kết hợp biểu cảm,
thuyết minh, nghị luận.
GV:Văn bản được chia thành mấy phần?
d. Bố cục: 4 phần
Nội dung của từng phần?
HS có thể chia thành 4 phần.
+ Phần 1: Từ đầu… như người. : (Cây
tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có
những phẩm chất rất đáng quý.)
+ Phần 2: Tiếp theo...chung thủy. : (Tre
gắn bó với con người trong cuộc sống
hàng ngày và trong lao động. )
+ Phần 3: Tiếp theo...chiến đấu. : (Tre sát
13


cánh với con người trong cuộc chiến đấu
bảo vệ quê hương, đất nước. )
+ Phần 4: Còn lại. : (Tre vẫn là người bạn
đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và
tương lai.)
Kết luận: HS chuẩn bị bài ở nhà tương
đối tốt, đã luyện đọc tương đối chuẩn, tuy
nhiên còn phải rèn luện thêm về cách phát
âm.
Hoạt động 2. Đọc - Hiểu văn bản
Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân.
- HS đọc thầm lại đoạn 1 sgk
GV: Tác giả ca ngợi vẻ đep của cây tre

như thế nào?
HS trả lời: * Hoàn cảnh sống: Ở đâu tre
cũng xanh tốt.
- Hình dáng: Mọc thẳng, mộc mạc, màu
nhũn nhặn.
GV: Tre có nhiều phẩm chất giống như
người. - GV đọc một đoạn thơ trong bài
"Tre Việt Nam" của Nguyễn Duy.
“Tre xanh, xanh tự bao giờ...
............................................................
Tre bao nhiêu rễ, bấy nhiêu cần cù...”
GV: Em có nhận xét gì về cách sử dụng
NT của tác giả trong đoạn văn trên ?
Kết luận: HS chuẩn bị bài ở nhà tương
đối tốt, đã luyện đọc tương đối chuẩn,
bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp giản dị
của loài tre.
Hướng dẫn hoạt động nối tiếp
Đọc các đoạn văn còn lại tìm hiểu về cây
tre đã gắn bó với con người Việt nam ta
như thế nào?( Chuẩn bị bài ở nhà thật tốt
để hoạt động tiếp theo các em sẽ thực hiện
kĩ thuật Các mảnh ghép.
Cây tre gắn bó với con người Việt Nam:
Cách tiến hành: Hoạt động nhóm.
GV tổ chức cho học sinh hoạt động.
Vòng 1: Nhóm chuyên sâu
GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
chuyên sâu, chia lớp thành 4nhóm- tương
ứng với 4 tổ. Mỗi nhóm được đánh số thứ

tự từ 1-6.( phân công nhóm trưởng và thư

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1.Vẻ đẹp của cây tre
- Hình dáng: Mọc thẳng,vươn
cao
- Phẩm chất: Thanh cao, giản dị,
khiêm nhường, dẻo dai chí khí
như người
=> Tượng trưng cho người dân
Việt Nam.

Nghệ thuật: Sử dụng tính từ,
nhân hóa, ẩn dụ, so sánh

2. Cây tre gắn bó với con người
Việt Nam:
(GV hướng dẫn cho học sinh ghi
bảng theo sơ đồ tư duy cho dễ
nhớ,dễ học)
Trong lao động sản xuất:
Tre luôn làm bạn với người trong
mọi hoàn cảnh
Trong sinh hoạt:
+ Trong đời sống vật chất.
+ Trong đời sống tinh thần.
=> Tre gắn bó với người từ khi
lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi
tay, sống chết có nhau, chung
thủy.

14


kí)
Học sinh thảo luận 3 phút, từng học sinh
ghi ý kiến của mình ra phiếu học tập, GV
theo dõi hướng dẫn học sinh hoạt động
Nhóm 1:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học
sinh nhóm 1
- Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự
gắn bó của cây tre với con người Việt
Nam trong lao động ?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Hs trao đổi và thống nhất ý kiến, thư kí
chốt ý chung.Gv quan sát học sinh hoạt
động và hổ trợ các em những vướng mắc
chưa được giải quyết.
*HS tìm được các ý.
- Tre trùm lên âu yếm làng bản xóm thôn
bản
- Dưới bóng tre: Người dân dựng nhà,
dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang
- Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp.
- Tre giúp người trăm nghìn công việc.
- Tre là cánh tay của người nông dân.
=> Cây tre gần gũi, gắn bó với con người.
Bước 3: Đại diện nhóm lên báo cáo kết
quả
Bước 4: Giáo viên thống nhất ý kiến cùng

học sinh và chốt ý.
Nhóm 2:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học
sinh nhóm 2
Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự
gắn bó của cây tre với con người Việt
Nam trong sinh hoạt?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Hs trao đổi và thống nhất ý kiến, thư kí
chốt ý chung.Gv quan sát học sinh hoạt
động và hổ trợ các em những vướng mắc
chưa được giải quyết.
*HS tìm được các ý.
+ Trong đời sống vật chất: Giang chẻ lạt
đan rổ,rá…
+ Trong đời sống tinh thần: -Trẻ thơ nằm
trông nôi tre,chơi chuyền…

Trong chiến đấu:
- Tre dũng cảm, kiên cường, bất
khuất, trung kiên.
*Trên con đường đi tới tương lai:
- Tre còn mãi
- Tre là biểu tượng cao quý của
dân tộc Việt Nam ta
Nghệ thuật:
- Hình ảnh phong phú, chọn lọc .
Lời văn giàu nhạc điệu, tính biểu
cảm cao, vừa cụ thể vừa mang
tính biểu tượng.

- Sử dụng thành công các phép
tư từ: Nhân hóa, điệp ngữ, ẩn dụ
=> Tre giữ một vị trí quan trọng
trong đời sống con người

15


- Người già: Điếu cày bằng tre hút thuốc
làm vui
- Khi nhắm mắt xuôi tay: Nằm trên giường
tre.
- Tre dùng làm tiêu, làm sáo.
- Tre cất lên tiếng hát tâm tình.
=> Tre gắn bó với người từ khi lọt lòng
đến khi nhắm mắt xuôi tay, sống chết có
nhau, chung thủy.
Bước 3: Đại diện nhóm lên báo cáo kết
quả
Bước 4: Giáo viên thống nhất ý kiến cùng
học sinh và chốt ý.
Nhóm 3
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học
sinh nhóm 3
Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự
gắn bó của cây tre với con người Việt
Nam trong chiến đấu?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Hs trao đổi và thống nhất ý kiến, thư kí
chốt ý chung.Gv quan sát học sinh hoạt

động và hổ trợ các em những vướng mắc
chưa được giải quyết.
*HS tìm được các ý.
- Tre là đồng chí.
- Tre là vữ khí.( Gậy tre, chông tre…
-Tre ăn ở với người đời đời.
- Tre là cánh
- Tre là chiến sĩ, tre xung phong vào xe
tăng đại bác,tre giữ mái nhà tranh, giữ
đồng lúa chín,
- Tre anh hùng lao động! tre anh hùng
chiến đấu!
=> Tre giữ một vị trí quan trọng trong đời
sống con người
Bước 3: Đại diện nhóm lên báo cáo kết
quả
Bước 4: Giáo viên thống nhất ý kiến cùng
học sinh và chốt ý.
Nhóm 4
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học
16


sinh nhóm 4
Hình ảnh cây tre trong hiện tại và tương
lai đối với người dân Việt Nam ta sẽ như
thế nào?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Hs trao đổi và thống nhất ý kiến, thư kí
chốt ý chung.Gv quan sát học sinh hoạt

động và hổ trợ các em những vướng mắc
chưa được giải quyết.
*HS tìm được các ý.
Hiện tại: Hình ảnh biểu tượng măng non
mọc trên phù hiệu có giá trị trường tồn,
tiếp nối truyền thống thế hệ cha anh đi
trước.
- Tre còn mãi, chia bùi sẻ ngọt, vui buồn,
hạnh phúc
Tương lai:- Sắt thép có thể nhiều hơn tre
nứa
- Tre: Vẫn là bóng mát, là khúc nhạc,là
những chiếc đu tre, là những cổng chào
thắng lợi
=> Tre với người gắn bó, chung thủy.
Bước 3: Đại diện nhóm lên báo cáo kết
quả
Bước 4: Giáo viên thống nhất ý kiến cùng
học sinh và chốt ý.
Sau khi các nhóm chuyên sâu hoàn thành
xong nhiệm vụ, GV hướng dẫn học sinh
hình thành nhóm mảnh ghép.
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép.
( Các em có số 1 của 4 nhóm về nhóm
mới và cứ như vậy đến em số 6 sẽ về
nhóm 6).
Nhiệm vụ của các nhóm mới như sau:
Nhóm trưởng của 4 nhóm chuyên sâu chia
sẻ những nội dung đã tìm được trong vòng
1 cho các thành viên ở nhóm mới biết, sau

đó GV mới nêu nhiệm vụ mới ở nhóm
mảnh ghép
Bước 1: GV đưa ra câu hỏi chung:
Qua những từ ngữ hình ảnh vừa tìm được
em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa tre
với người trong sinh hoạt, trong lao động,
trong chiến đấu và cả trên con đường đi
17


tới tương lai?
Bước 2:
Nhóm trưởng mới yêu cầu từng thành viên
của nhóm chuyên sâu trình bày kết quả,
nhóm trưởng thống kê ý kiến , thống nhất
chung, yêu cầu thư kí ghi kết quả ra phiếu
học tập.
Bước 3: Đại diện nhóm sẽ trình bày kết
quả theo yêu cầu của GV.
Bước 4
GV theo dõi để nhận xét, đánh giá ghi
điểm cho học sinh.
Thống nhất ý kiến xong , GV cho học sinh
nhắc lại, chắt lọc ý kiến, GV vừa ghi bảng
vừa kết hợp bình giảng thêm cho học sinh.
GV tích hợp: Trong kháng chiến chống
giặc Ân ( Buổi đầu không một tấc sắt...)
-Trong kháng chiến chống quân Nam
Hán...
-Trong kháng chiến chống Pháp: “Gậy

tre, chông tre...”
GV Bình đoạn “Tre xung ...chiến đấu”.
GV: Em có nhận xét như thế nào về từ
ngữ, hình ảnh, lời văn của tác giả trong
đoạn văn thuyết minh về sự gắn bó của
cây tre đối với con người Việt Nam?
GV: Em hãy cho biết tác dụng của các
biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng?
GV bình : -Tre mang vẻ đẹp, đầy đủ phẩm
chất của con người. Đó là thành công
trong việc miêu tả vừa cụ thể vừa mang
tính biểu tượng của tác giả Thép Mới.
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nhiều vật dụng được làm bằng nhựa,
tiện lợi dễ sử dụng.
Tại sao người ta vẫn quí trọng đồ dùng
bằng tre, nứa? Liên hệ làng nghề tại địa
phương em?( Học sinh tự trả lời)
*Kết luận: Học sinh làm việc hiệu quả,
thao tác tốt các kĩ thuật dạy học.
Hoạt động 3 - Tổng kết
* Cách tiến hành: Hoạt động cả lớp
* Thời lượng : 5 phút.
GV: Em hãy khái quát lại những nét đặc

III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa chính luận và trữ
tình.
- Hình ảnh phong phú, chọn lọc

vừa cụ thể vừa mang tính biểu
tượng.
- Lời văn giàu nhạc điệu, tính biểu
cảm cao.
- Sử dụng thành công phép: So
sánh, nhân hóa, điệp ngữ.
2 Nội dung: Cây tre là người bạn
thân thiết, lâu đời của người dân
Việt Nam, vẻ đẹp bình dị, phẩm
chất quí báu. Là biểu tượng của
đất nước Việt Nam
3. Ý nghĩa văn bản:
18


sắc về nghệ thuật của văn bản?

- Văn bản cho thấy vẻ đẹp và sự
gắn bó của cây tre với dân tộc ta.
Qua đó ta thấy tác giả là người
hiểu biết và có tình cảm sâu nặng
có niềm tin chính đáng đối với
cây tre Việt Nam.[4]
IV: Luyện tập:

GV: Em hãy khái quát lại nội dung cơ bản
của văn bản?

GV: Em rút ra được ý nghĩa gì sau khi
học xong văn bản?


Hoạt động 4: Luyện tập.
Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân
Bài tập 1:
? Em hãy tìm một vài câu chuyện, câu ca
dao, bài thơ có nói đến cây tre và đọc cho
cả lớp cùng nghe?
Bài tập 2: Vẽ tranh về cây tre theo ấn
tượng của em?
Củng cố hướng dẫn học bài ở nhà
GV hướng dẫn học sinh khái quát bài học theo sơ đồ tư duy ( Theo mẫu)
- GV cho học sinh xem clip về hình ảnh cây tre gắn bó với người dân Việt Nam
để củng cố bài học.
- Đọc và soạn bài: Lòng yêu nước.
E. Đánh giá, điều chỉnh:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường
Với lòng yêu nghề và niềm say mê với công việc giảng dạy, bản thân tôi
luôn xác định được vài trò của mình trong những bài giảng ở trên lớp. Với tiết
109, 110- Văn bản “ Tre Việt Nam” của tác giả Thép Mới- Ngữ văn 6 Tập 2, sau
khi đã nghiên cứu kĩ và chuẩn bị bài chu đáo tôi đã tiến hành dạy học thể nghiệm
và dạy đối chứng ở hai lớp 6 (Lớp: 6A; 6B). Lớp 6B dạy học theo phương dạy
19


học truyền thống, Lớp 6A dạy học theo hướng tích cực). Cuối giờ học tôi đã tiến
hành khảo sát kết quả ở hai lớp với hai nội dung câu hỏi khảo sát về chất lượng
và câu hỏi khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh trong học tập.

Câu hỏi cụ thể như sau:
Câu1. Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Học sinh nhận phiếu học
tập và làm việc độc lập.
PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên :..................................Lớp:6...
Viết một đoạn văn miêu tả
( Khoảng 3- 5 câu) thể hiện ấn tượng của em về vẻ đẹp của cây tre.
Bài làm
............................................................................................................................
.
............................................................................................................................
.
Câu2. Em có thích học tiết 109, 110 văn bản "Cây Tre Việt Nam" (Thép Mới)
không? Vì sao?
(Học sinh làm hai câu trong thời gian 15 phút (học sinh làm việc độc
lập); hết thời gian, giáo viên thu bài mang về chấm).
Cùng nội dung câu hỏi khảo sát như nhau nhưng kết quả khảo sát chất
lượng ở mỗi lớp mà tôi thu được rất khác nhau. Với phương pháp dạy học
truyền thống mà tôi thực hiện ở lớp 6B tôi nhận thấy giờ học chưa thực sự sôi
nổi, đa số học sinh thụ động trong việc lĩnh hội và tiếp nhận tri thức, việc phát
biểu ý kiến xây dựng bài chỉ xoay quanh ở một số em còn đa số các em chưa
tham gia nhiệt tình vào việc xây dựng bài... Riêng ở lớp 6A với phương pháp
dạy học theo hướng tích cực nên kết quả đạt được rất khả quan. Đa số học sinh
hiểu bài, nhớ kiến thức ngay trên lớp; vận dụng lí thuyết để thực hành; học
sinh được làm việc nhiều, các em được tự do bàn bạc, thảo luận để tìm ra nội
dung kiến thức nên giờ học rất sôi nổi, học sinh tỏ ra rất hứng thú và yêu thích
môn học...
Kết quả khảo sát về chất lượng sau khi áp dụng

Điểm giỏi = %


Điểm khá
=%

Điểm TB
=%

Lớp

Sĩ số

6A

35

9

25%

16

46%

10

29%

6B

32


8

25%

15

47%

9

28%

Kết quả khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh trong học

20


Rất thích

Mức độ
Lớp(sĩ số)

SL

Lớp 6B(32họcsinh)
- Dạy đối chứng theo PP 5
dạy học truyền thống
Lớp6A(35họcsinh)
- Dạy thể nghiệm theo PP 28

dạy học mới - dạy học
theo hướng tích cực

Bình thường

Không thích

%

SL

%

SL

%

16

8

25

19

59

80

7


20

0

0

3. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Nhìn vào bảng ghi kết quả khảo sát sau khi tiến hành dạy thể nghiệm ở
hai lớp tôi đã thu được kết quả hoàn toàn khác nhau. Điều đó làm cho tôi càng
yên tâm hơn với phương pháp dạy học theo hướng tích cực mà hiện nay chúng
ta đang tiến hành thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tôi cũng gặp
phải một số khó khăn nhất định như: vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh “ngại”
hợp tác (ví dụ như các em chưa tích cực trong việc chuẩn bị bài trước ở nhà,
chưa tham gia nhiệt tình trong các bài tập trên lớp, chưa thể hiện được mình
trước tập thể thông qua hình thức thảo luận nhóm... và số học sinh này học ở lớp
6B).
2. Kiến nghị
Tôi xin được đề xuất, kiến nghị với các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý
chuyên môn cần tổ chức nhiều hơn nữa các buổi thảo luận, các đợt chuyên đề về
đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bộ môn trong đó có bộ môn Ngữ văn.
Đối với những giáo viên đã đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh nên có những buổi thảo
luận hoặc tổ chức cho họ dạy mẫu để chúng tôi được học tập kinh nghiệm để bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ của cá nhân tôi được rút ra trong
quá trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn 6 trong nhiều năm và những lần đi dự giờ
học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong trường cũng như ở trường bạn. Chắc
rằng sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến chân thành, những lời góp ý bổ sung tâm huyết

của các cấp lãnh đạo, của các nhà quản lý chuyên môn, của đông đảo các đồng
nghiệp xa gần để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.

21


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quảng Xương, ngày 9/5/2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Lê Thị Hưng

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Điều 5 Chương I “Luật Giáo dục” Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
[2]. Nghị quyết số 29-NQ/ TW Ngày 4/11/ 2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI.
[3] Quyết định số 16/2006/ QĐ-BGD-ĐT Ngày 5/5/200
[4]. Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Chuẩn kiến thức Ngữ văn 6.

23




×