MỤC LỤC
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH.....................................................................................2
2. PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG:..................................................................................3
3. MỤC TIÊU............................................................................................................3
4. KẾ HOẠCH, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG BÀI GIẢNG...........4
4.1. Kế hoạch tổ chức tập huấn..................................................................................4
4.2. Nội dung chương trình tập huấn.........................................................................5
4.3. Nội dung bài giảng.............................................................................................5
5. KINH PHÍ.............................................................................................................6
5.1. Nguồn kinh phí...................................................................................................6
5.2. Cơ sở lập dự toán kinh phí..................................................................................6
5.3. Tổng kinh phí thực hiện......................................................................................6
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 7
Phụ lục 1. Dự toán kinh phí.......................................................................................7
Phụ lục 2. Nội dung chuyên đề..................................................................................1
1
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là trung tâm kinh tế văn hóa chính trị xã hội,
và là một trong những thành phố lớn nhất nước, nơi có mật độ dân cư đông thứ hai
trong cả nước. Nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế
thị trường đã được hơn 20 năm. Cuộc sống người dân đã có nhiều thay đổi theo
hướng tích cực: mức sống nâng lên rõ rệt, hàng tiêu dùng nhiều hơn cả về số lượng
và chủng loại, các dịch vụ tốt hơn. Tuy nhiên chính sự phát triển và cuộc sống hiện
đại ở thành phố đã lôi kéo và thu hút một số lượng lớn dân cư từ các tỉnh khác đến
sinh sống và làm việc, đã làm nảy sinh những vấn đề nan giải khác. Rác thải sinh
hoạt là một trong số đó. Cuộc sống được cải thiện cũng có nghĩa là con người tiêu
dùng nhiều hơn, các vật dụng đẹp hơn, làm từ nhiều loại chất liệu hơn, bền hơn và
cũng khó phân hủy hơn. Ngày càng nảy sinh nhiều loại chất thải rắn có tính chất
độc hại cao và phức tạp. Theo kết quả quan trắc về chất thải thì lượng rác thải rắn
nguy hại chiếm khoảng 16%, trong đó hơn 10% là chất dẻo PVC và 6% chất thải là
các loại: pin, ắc quy, bơm kim tiêm, nhiệt kế thủy ngân, bóng đèn hỏng có chứa
thủy ngân… Khối lượng rác tăng chóng mặt đã gây sức ép lớn cho các bãi rác của
thành phố.
Theo số liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, hiện nay, mỗi ngày
đêm, Hà Nội phát sinh gần 5.400 tấn chất thải rắn sinh hoạt, trong đó ở khu vực các
quận, thị xã là 3.200 tấn, còn lại là trên địa bàn các huyện, với khối lượng trên 2.000
tấn; 1,1 triệu m3 nước sinh hoạt bẩn nhưng chỉ 100m3 trong số đó là được xử lý,
còn lại xả thẳng ra sông, hồ... Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt vào các khu xử lý tập trung chỉ đạt gần 3.900 tấn, tương đương 72%, Hà
Nội hiện chỉ có 3 trạm xử lý nước thải. Bên cạnh đó khoảng 30% bệnh viện có xử lý
nước thải, còn tất cả xả thẳng vào hệ thống chung.
Theo tính toán của các viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, đến năm 2030,
lượng chất thải rắn phát sinh ở Hà Nội đạt 11,3 nghìn tấn mỗi ngày đêm. Con số này
đang là áp lực lớn về nguồn lực tài chính, mặt bằng chôn lấp nếu không sớm áp
dụng công nghệ cao vào xử lý rác thải và tăng cường công tác xã hội hóa.
Ở Hà Nội, quy trình xử lý rác thải hiện chủ yếu vẫn là chôn lấp tại bãi rác
Nam Sơn (huyện Sóc Sơn), hình thức chôn lấp là chính nên sẽ gây ô nhiễm và quỹ
2
đất dần không còn. Trước đây, Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đã giúp
Hà Nội triển khai dự án thí điểm phân loại rác tại nguồn. Nhưng khi thực hiện lại
cần phải đầu tư quy trình sau phân loại. Hơn nữa, ý thức người dân chưa cao, không
phải ai cũng tự giác phân loại rác.
Do đó việc tuyên truyền, hướng dẫn người dân sinh sống, học tập và làm
việc tại địa bàn thành phố Hà Nội cách phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn là điều
hết sức cần thiết để bảo vệ Thủ đô xanh – sạch. Dựa vào thực tế đó và căn cứ theo
công văn chỉ đạo của chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, chúng tôi đề xuất tổ chức
lớp tập huấn: “Nâng cao nhận thức và hướng dẫn cho người dân về việc xử lý
rác thải sinh hoạt tại nguồn khu vực đô thị tại thành phố Hà Nội”
2. PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG:
- Đối tượng truyền thông: Người dân và cán bộ chính quyền
- Trình độ nhận thức: 99% người dân đều biết đọc, biết viết
- Dân tộc: 100% dân tộc Kinh
- Tôn giáo: hầu như không theo Tôn giáo
- Chia nhóm đối tượng
+ Đối tượng 1: Cán bộ làm công tác môi trường địa chính tại
+ Đối tượng 2: Các tổ chức chính trị xã hội; Hội phụ nữ. hội nông dân, đoàn
thanh niên.
+ Đối tượng 3: Các cán bộ, chuyên viên môi trường của các Công ty, doanh
nghiệp trên địa bàn
3. MỤC TIÊU
Sau khóa học, học viên được trang bị kiến thức về hiện trạng môi trường
thành phố Hà Nội và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường, các biện pháp xử lý trước
khi thải rác thải sinh hoạt ra ngoài môi trường. Cụ thể như sau:
- Về kiến thức:
+ Trên 95% đối tượng 1, 85% đối tượng 2 và 92% đối tượng 3 biết được tổng
quan về công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn và hiện trạng ô nhiễm môi
trường gây ra bởi rác thải sinh hoạt.
+ Trên 92% học viên hiểu và nắm rõ những tác hại đến môi trường của việc
thải rác thải trực tiếp chưa qua xử lý, phân loại ra môi trường.
3
+ 100% đối tượng 1 phải nắm được các biện pháp, kỹ năng thiết yếu để xử
lý, phân loại rác thải sinh hoạt.
- Về kỹ năng:
+ Trên 90% đối tượng 1, 80% đối tượng 2 và 95% đối tượng 3 nắm được các
kỹ năng hỗ trợ các hộ gia đình trong vấn đề xử lý, thu gom và phân loại rác thải
sinh hoạt tại nguồn.
+ Trên 95% đối tượng 1 và đối tượng 3 nắm được quy trình cơ bản xử lý,
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn và cách thức nhận biết, đánh giá loại chất thải.
+ Trên 90% đối tượng 1, 85% đối tượng 2 nắm được các phương pháp xử lý,
phân loại rác thải thải sinh hoạt trước khi xả thải ra môi trường.
- Về thái độ:
+ Có nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ môi trường tại thành phố.
+ Có thái độ tích cực trong thực hiện công tác phân loại rác thải sinh hoạt tịa
nguồn, cùng nhau thực hiện bảo vệ môi trường.
+ Góp phần truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo
vệ môi trường.
+ Góp phần bảo vệ môi trường tại thảnh phố Thủ đô.
4. KẾ HOẠCH, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG BÀI GIẢNG
4.1. Kế hoạch tổ chức tập huấn
4
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
tượng 1
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
Đ
c
T
/
h
B
c
ứ
N
U
D
C
7
h
,
ủ
t
h
n
à
t
g
n
ị
à
h
c
y
h
p
,
2
h
2
ố
P
/
h
0
5
H
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
4
ó
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
à
/
C
2
N
h
0
ộ
ủ
1
i
7
t
ị
c
h
,
c
á
n
6
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
b
ộ
c
h
u
y
ê
n
v
i
ê
n
m
7
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
ô
i
t
r
ư
ờ
n
g
,
đ
ị
a
c
8
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
h
í
n
h
,
p
h
ò
n
g
T
N
M
T
9
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
t
h
à
n
h
p
h
ố
H
à
N
ộ
10
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
tượng 2
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
i
L
T
U
ớ
h
B
p
ứ
N
D
1
4
:
,
t
h
H
n
à
ộ
g
n
i
à
h
y
p
p
h
1
h
ụ
9
ố
/
n
0
11
H
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
4
ữ
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
à
/
t
2
N
h
0
ộ
à
1
i
n
7
h
p
h
ố
H
à
N
12
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
ộ
i
L
C
ớ
h
p
ủ
2
n
:
h
ậ
H
t
ộ
,
i
n
n
g
ô
à
n
y
g
13
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
2
d
3
â
/
n
0
4
t
/
h
2
à
0
n
1
h
7
p
h
ố
H
14
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
à
N
ộ
i
L
T
ớ
h
p
ứ
3
5
:
,
Đ
n
o
g
à
à
n
y
15
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
t
c
2
h
0
a
/
n
0
h
4
/
n
2
i
0
ê
1
n
7
t
h
à
n
h
16
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
p
h
ố
H
à
N
ộ
tượng 3
i
C
T
U
á
h
B
n
ứ
N
D
b
6
ộ
,
17
t
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
,
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
h
n
à
c
g
n
h
à
h
u
y
y
p
ê
2
h
n
1
ố
/
v
0
H
i
4
à
ê
/
n
2
N
0
ộ
m
1
i
ô
7
18
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
i
t
r
ư
ờ
n
g
c
ủ
a
c
á
c
19
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
C
ô
n
g
t
y
,
D
o
a
n
h
20
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
g
c
h
ứ
c
n
g
h
i
ệ
p
t
h
à
n
h
p
h
ố
21
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
c
h
ứ
c
T
Đ
h
ị
ờ
a
i
Đ
ố
g
i
i
a
t
n
ư
ợ
t
n
ổ
đ
i
ể
lượng
m
viên
t
ổ
g
c
c
h
h
ứ
ứ
c
c
H
à
N
ộ
i
4.2. Nội dung chương trình tập huấn
Th
Nội
Đơ
ời
dung
n vị
gi
thự
an
c
hiệ
7h
n
UB
Phát
22
30
tài
ND
–
liệu,
thà
8h
ổn
nh
00
định
phố
chỗ
Hà
8h
ngồi
Tuyê
Nội
UB
00
n bố
ND
–
lý
thà
8h
do,
nh
10
giới
phố
thiệu
Hà
đại
Nội
8h
biểu
Chu
Giả
10
yên
ng
–
đề
viê
9h
tập
n
00
huấn
trư
ờng
Đại
học
Tài
ngu
yên
và
Mô
i
trư
ờng
Hà
9h
Nội
UB
Nghỉ
23
00
giải
ND
–
lao,
thà
9h
uống
nh
15
nước
phố
Hà
9h
Hỏi,
Nội
Giả
15
giải
ng
–
đáp
viê
10
thắc
n
h2
mắc
trư
5
ờng
Đại
học
Tài
ngu
yên
và
Mô
i
trư
ờng
Hà
Nội
4.3. Nội dung bài giảng
Chuyên đề: Tổng quan về ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại thành
phố Hà Nội (dành cho tất cả các đối tượng)
- Giảng viên Nguyễn Bích Dung
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
- Nội dung chuyên đề:
+ Thực trạng của rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
+ Tổng quan về rác thải sinh hoạt
24
+ Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
+Tác hại của xử lý rác thải không hợp vệ sinh
+ Phân loại và xử lý sơ bộ chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
+ Đề xuất kiến nghị
(Nội dung chi tiết trong Tài liệu/ Phụ lục đính kèm)
25