Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN xây DỰNG hệ THỐNG câu hỏi TRẮC NGHIỆM PHẦN ĐỘNG cơ đốt TRONG môn CÔNG NGHỆ lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.65 KB, 26 trang )

SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 2
-------------------&-------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
PHẦN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 11

Người thực hiện:Đinh Sỹ Hùng
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Hậu Lộc 2
SKKN : Môn Công nghệ

GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

Hậu Lộc,1tháng 5 năm 2018

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

MỤC LỤC
Stt Nội dung

Trang



1

MỤC LỤC

2

2

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI

3

3

II. GIỚI THIỆU

4

4

2.1. Hiện trạng

4

5

2.2. Giải pháp thay thế

5


6

2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài

5

7

2.4. Vấn đề nghiên cứu

6

8

2.5. Giả thuyết nghiên cứu

6

9

III. PHƯƠNG PHÁP

6

10 3.1. Khách thể nghiên cứu

6

11


6

3.2. Thiết kế nghiên cứu

12 3.3. Quy trình nghiên cứu

7

13 3.4. Đo lường

8

14 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ

8

15 4.1. Trình bày kết quả

8

16 4.2. Phân tích dữ liệu

8

17 4.3. Bàn luận

9

18 V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


10

19 5.1. Kết luận

10

20 5.2. Khuyến nghị

10

21 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

10

22 VII. MINH CHỨNG - PHỤ LỤC CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

11

GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

2

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Để kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục thì có rất nhiều phương pháp. Trong giai
đoạn hiện nay, đã có nhiều trường học, nhiều cơ sơ giáo dục áp dụng việc kiểm tra đánh
giá đối tượng của mình bằng hình thức trắc nghiệm khách quan. Với xu hướng đổi mới
hiện nay thì việc áp dụng hình thức kiểm tra đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm
khách quan cần được nghiên cứu nghiêm túc để sử dụng một cách có hiệu quả trong
giảng dạy và học tập ở nhà trường.
Theo nghị quyết số 40/2000/QH-X (09/12/2000) của quốc hội khóa X về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới đã được đưa ra thí điểm năm 2003
và thực hiện đại trà năm 2006. Đến năm 2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành kiểm
tra kết quả học tập của học sinh bằng hình thức thi trắc nghiệm đối với một số môn trong
các kì thi học kỳ ở trường phổ thông và đặc biệt là kì thi tuyển sinh đại học trên toàn
quốc. Vì vậy việc nghiên cứu và tiếp cận trương trình và hình thức thi trắc nghiệm mới là
nhiệm vụ của tất cả giáo viên cũng như học sinh trong trường phổ thông, nhằm trang bị
cho mình những kiến thức cơ bản và cần thiết trong giai đoạn đổi mới của nền giáo dục
hiện nay.
Từ những lí do trên cho thấy việc xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan là
vấn đề cần thiết và mang tính cấp thiết. Là một giáo viên giảng dạy nhiều năm tôi cảm
nhận được điều này là rất cần thiết nên tôi đã tìm hiểu và mạnh dạn đưa ra đề tài: “Xây
dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ lớp 11.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm có học lực tương đương nhau của lớp
11C4 và 11C5 Trường THPT Hậu Lộc 2. (mỗi nhóm có 10 học sinh, nhóm 1 là nhóm
thực nghiệm, nhóm 2 là nhóm đối chứng). Thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế
từ tuần đầu học kỳ II đến hết học kỳ II của năm học 2017 - 2018.
Qua nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt
đến kết quả học tập của học sinh: nhóm thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so
với nhóm đối chứng. Điểm bài kiểm tra lần 1 của 2 nhóm có giá trị trung bình là 6,9 và
6,8. Điểm bài kiểm tra lần 2 của 2 nhóm có giá trị trung bình là 8,3 và 7,3. Kết quả kiểm
chứng t-test p = 0.03< 0,05 cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến việc đánh giá
kết quả học tập của học sinh và chất lượng học tập của học sinh đối với môn học Công
nghệ đã được nâng lên rõ rệt.

Điều đó chứng minh rằng để kiểm tra đánh giá ta phải thay đổi phương pháp sao cho
phù hợp nhằm đánh giá đúng trình độ năng lực của học sinh giúp học sinh yêu thích môn
học và nâng cao kết quả học tập.
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

3

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

II. GIỚI THIỆU
2.1. Hiện trạng:
Ở nước ta, việc kiểm tra đánh giá học sinh bằng hình thức tự luận như hiện nay thực
sự là một rào cản cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Thi thế nào thì dạy và học thế
ấy. Việc đánh giá học sinh chỉ nhằm kiểm tra việc ghi nhớ, thuộc bài mà không chú trọng
đến khả năng sáng tạo, không chấp nhận sự khác biệt trong nhận thức. Nếu còn tiếp tục
hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập như hiện nay thì vẫn còn cách dạy “Thầy
giảng - Trò ghi”
Trước đây do chưa nắm vững khoa học đo lường và KT-ĐG kết quả học tập nên
phần lớn các đề kiểm tra 15’, 45’, kiểm tra học kỳ chỉ nhằm KT-ĐG học sinh thuộc bài
của giáo viên đến mức nào. Học sinh chỉ học theo bài giảng; không tham khảo tài liệu
liên quan và những kiến thức được ứng dụng trong thực tế đời sống, không học theo lối
tư duy sáng tạo, không biết phê phán, không biết “nêu vấn đề” để có năng lực giải quyết
vấn đề. Từ đó, chất lượng sản phẩm đào tạo về năng lực ở phổ thông trung học là không
đáp ứng được yêu cầu của đào tạo và của xã hội thông tin tri thức.
Để khắc phục lối “truyền thụ một chiều” (thầy giảng - trò ghi), phải kiên quyết loại
bỏ hình thức kiểm tra theo hình thức “học gì - thi nấy”, sao chép lại mớ kiến thức đã

được ghi chép, tiếp thu một cách thụ động. Đánh giá kết quả học tập, phải đánh giá cả
quá trình học tập, bao gồm cả tinh thần, thái độ học tập,…và đặc biệt phải cải tiến cách
thức kiểm tra (thi), đó là: Tăng cường kiểm tra TNKQ, làm bài tập môn học trên tinh thần
đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, tránh chạy theo bệnh thành tích, chạy theo chỉ tiêu.
Kiểm tra kiến thức học sinh bằng phương pháp TNKQ sẽ thúc đẩy học sinh học tập chủ
động và tích cực hơn. Nên khuyến khích dùng hình thức kiểm tra TNKQ thay thế cho các
hình thức cũ. Chính vì vậy việc đổi mới KT-ĐG là vấn đề cần thiết hiện nay. Vì nó đánh
giá được học sinh có thể hiểu và nhớ được những kiến thức cơ bản của môn học, chủ yếu
là nhớ ý nghĩa theo hệ thống kiến thức của chương trình. Đánh giá được việc áp dụng
kiến thức để giải quyết tình huống cụ thể, sự độc lập sáng tạo của học sinh. Đánh giá
được động cơ, hứng thú, thái độ học tập của học sinh.
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy nếu tiếp tục việc kiểm tra đánh giá học sinh
bằng các hình thức cũ không còn phù hợp. Chất lượng học tập môn Công nghệ nhìn
chung chưa cao. Qua kết quả học tập của các em lớp 11 nhiều năm cho thấy, đa số học
sinh của lớp có điểm khá và trung bình. Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học,
cũng như tiếp thu kiến thức mới được cung cấp còn chậm, chưa liên hệ, vận dụng được
kiến thức mới vào thực tế. Phần lớn học sinh còn chưa yêu thích và hứng thú học tập môn
Công nghệ.
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

4

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

Đặc biệt đối với trường THPT Hậu Lộc 2 là một trường nằm trên địa bàn nông
nghiệp, là vùng xa của thành phố và có chất lượng đầu vào ở những năm gần đây không

cao nên việc tiếp thu môn công nghệ còn gặp rất nhiều hạn chế.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu của tôi là ”Xây dựng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ lớp 11
2.2. Giải pháp thay thế:
Qua hiện trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài ”Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ lớp 11, nhằm tìm ra giải pháp nâng
cao chất lượng môn học và làm cho học sinh hứng thú yêu thích môn học.
Giáo viên biên soạn tài liệu giảng dạy với những kiến thức căn bản, trọng tâm mà
chương trình sách giáo khoa biên soạn, Đồng thời sau mỗi bài học giáo viên chốt lại các
kiến thức trọng tâm, giải đáp các thắc mắc của các em củng cố cho học sinh bằng các câu
hỏi trắc nghiệm khách quan liên quan đến kiến thức của bài học. Qua đó biên tập thành
ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan phục vụ quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá
học sinh vừa sức với trình độ của học sinh giúp các em nắm vững kiến thức, nội dung bài
học và củng cố lại kiến thức sách giáo khoa và kiến thức thực tế trong đời sống. Ngoài ra
còn kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm lớp để trao đổi nhắc nhở ý thức học tập của
các em. Cho các em tự tìm hiểu thêm các kiến thức thực tế của môn học trong đời sống.
Xây dựng ma trận đề cho các bài kiểm tra một cách hợp lý với nội dung chương
trình.
Sử dụng phần mềm trộn đề để các bài kiểm tra có ít nhất là 4 đề, giúp cho học sinh
tự giác làm bài trong các giờ kiểm tra.
2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài:
Về vấn đề ”Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn
Công nghệ lớp 11 đã có một số bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan:
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn công
nghệ bậc THPT” của chính bản thân đã trình bày năm 2015 và được hội đồng khoa học
của sở giáo dục đánh giá cao.
Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của việc đưa
CNTT vào dạy và học.

GV: Đinh Sỹ Hùng

Lộc 2

5

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

2.4. Vấn đề nghiên cứu:
Xem xét việc ”Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn
Công nghệ lớp 11 có đánh giá được đúng trình độ nhận thức của học sinh hay không, có
làm nâng cao chất lượng môn học và làm cho học sinh hứng thú yêu thích môn học công
nghệ hay không.
2.5. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc ”Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công
nghệ lớp 11 sẽ giúp cho học sinh lớp 11C4 và lớp 11C5 của Trường THPT Hậu Lộc 2
hiểu bài nắm vững kiến thức, làm nâng cao chất lượng môn học. Làm cho học sinh hứng
thú yêu thích môn học công nghệ và làm quen với phương pháp kiểm tra đánh giá bằng
câu hỏi trắc nhiệm khách quan.
III. PHƯƠNG PHÁP:
Tôi lựa chọn học sinh lớp 11C4 và lớp 11C5 của Trường THPT Hậu Lộc 2, vì lớp có
nhiều điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
*Giáo viên: Đinh Sỹ Hùng – giáo viên Công nghệ đang trực tiếp giảng dạy tại lớp
11C4 và lớp 11C5 trường THPT Hậu Lộc 2 thực hiện việc nghiên cứu.
*Học sinh: chọn 20 học sinh của lớp 11C4 và lớp 11C5, trong đó 10 học sinh của lớp
11C4 là nhóm thực nghiệm và 10 học sinh của lớp 11C5 là nhóm đối chứng. Về ý thức
học tập, tất cả các em đều chăm ngoan tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức môn học. Về
thành tích học tập của học kỳ 1, các em đều tương đương nhau về điểm số của môn học.

3.2. Thiết kế
Tôi dùng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các học sinh của lớp 11C4 và
lớp 11C5 của Trường THPT Hậu Lộc 2. Tôi căn cứ vào kết quả học tập của học kỳ 1 năm
học 2017-2018 và bài khảo sát môn công nghệ đầu học kỳ 2 năm học 2017-2018 của 2
lớp 11C4 và 11C5, do nhóm công nghệ ra đề và chọn ra 2 nhóm ngẫu nhiên là các học
sinh diện trung bình khá thuộc 2 lớp 11C4 và 11C5 là ngang nhau. Tôi thực hiện tác động
vào nhóm 1 của lớp 11C4 bằng cách tổ chức các hoạt động dạy như bình thường nhằm
giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức mới và kiến thức thực tế. Đồng thời sau mỗi bài học
tôi đưa ra hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm giúp các em củng cố lại kiến
thức đã học. Do đó đã giúp học sinh yêu thích môn học hơn. Qua tác động giải pháp thay
thế 12 tuần, tôi tiến hành kiểm tra sau tác động đối với các học sinh của 2 lớp 11C4 và
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

6

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

11C5 bằng kết quả điểm kiểm tra bài 15’ thứ 2 của học kì II năm học 2017-2018. Sau đó
tôi dùng phép kiểm chứng T-test để phân tích dữ liệu.
Bảng 1. Kiểm chứng trước tác động để xác định các nhóm tương đương
Số
HS

Điểm TB
Kiểm tra


Độ lệch
chuẩn

Thực nghiệm

10

6,9

0.73786

Đối chứng

10

6,8

0.78881

Giá trị p
của T-test
0.387

p = 0,387 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương nhau về
chất lượng học tập.
Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhó
m


KT trước tác động

Tác động

KT sau tác động

N1

O1

Sử dụng đề KT bằng câu hỏi TNKQ

O3

N2

O2

Sử dụng đề KT bằng câu hỏi tự luận

O4

N1: Nhóm thực nghiệm (10 học sinh xếp loại trung bình, khá lớp 11C4)
N2: Nhóm thực nghiệm (10 học sinh xếp loại trung bình, khá lớp 11C5)
3.3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
Nghiên cứu kỹ về lý thuyết phần câu hỏi trắc nhiệm khách quan, các nguyên tắc
khi biên soạn câu hỏi trắc nhiệm khách quan.
Soạn giảng theo hướng đổi mới, thường xuyên kiểm tra nhanh học sinh bằng các
câu hỏi trắc nghiệm khách quan có liên quan tới kiến thức bài học.

Sau mỗi bài học giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nhiệm khách quan theo
chuẩn kiến thức kỹ năng và các kiến thức trong thực tế đời sống sản xuất để củng cố bài
cho học sinh.
Tập hợp thành ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần động cơ đốt trong
để tổ nhóm tham khảo đóng góp ý kiến trong các buổi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
Xây dựng ma trận đề và sử dụng phần mềm trộn đề trắc nghiệm của Phạm Văn
Trung (lấy trên mạng Internet) để biên soạn đề kiểm tra.
(Hệ thống câu hỏi xem trong phần phụ lục)
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

7

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

* Tiến hành thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và
theo thời khóa biểu, lịch báo giảng, kế hoạch cá nhân để đảm bảo tính khách quan.
Thực nghiệm được tiến hành tại 2 lớp 11C4 và 11C5 Trường THPT Hậu Lộc 2.
Nội dung theo phần chuẩn bị của giáo viên.
3.4. Đo lường:
Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực nghiệm qua
bài kiểm tra 15’ lần 2 học kì II và tính kết quả điểm trung bình của bài kiểm tra lần hai
của 2 lớp 11C4 và 11C5. Đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn công nghệ của học
sinh được giáo viên tổ chức ra đề và kiểm tra khách quan với tác động thực nghiệm của
tôi. Sau khi có kết quả kiểm tra đã chấm bài theo đáp án cho sẵn và thống kê kết quả sau
tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:
4.1. Trình bày kết quả:
Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động:
Số
HS

Điểm TB
Kiểm tra

Độ lệch
chuẩn

Thực nghiệm

10

8,3

0.82327

Đối chứng

10

7,3

0.82327

Giá trị p
của T-test

0.007

Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn SMD
1.21466

4.2. Phân tích dữ liệu:
- Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là
8,3 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 7,3. Điều này chứng
tỏ rằng việc đánh giá chất lượng học tập phần động cơ đốt trong - môn công nghệ lớp 11
của học sinh 2 lớp 11C4 và 11C5 đã được nâng lên đáng kể.
- Độ chênh lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là
0.8624 < 1 điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa.
- Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p = 0.03 < 0,05 cho thấy sự
chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý nghĩa, tức là sự
chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là không xảy ra ngẫu nhiên mà
là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại hiệu quả.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =1.21466
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

8

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

so sánh với bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1.21466 cho
thấy mức độ ảnh hưởng khi ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn công nghệ

lớp 11 là rất lớn. Giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng.

Hình 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình kiểm tra trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
4.3. Bàn luận:
+ Ưu điểm:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là
8,3, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là 7,3. Độ chênh lệch điểm số giữa
hai nhóm là 1.0 điểm; Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối
chứng rất nhiều.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1.21466. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là p =
0.03 < 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không
phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động của việc sử dụng câu hỏi trắc nhiệm khách quan
để đánh giá học sinh.
+ Hạn chế: Nghiên cứu này là một giải pháp rất tốt để giúp học sinh nắm vững
kiến thức và yêu thích môn học nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần phải
có trình độ về chuyên môn, ham tìm tòi các kiến thức ứng dụng trong thực tế và hiểu biết
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

9

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11


về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các
nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết kế kế hoạch bài học hợp lí. Và đòi hỏi về cơ
sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học nhờ ứng dụng của công nghệ thông tin.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
5.1. Kết luận :
Việc “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nhiệm” phần động cơ đốt trong lớp 11 có
mục đích phục vụ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá học sinh
ở trường THPT THPT Hậu Lộc 2 . Qua đó đã làm thay đổi cái nhìn của học sinh về môn
học. Điều này đã làm cho kết quả học tập, tiếp thu kiến thức môn công nghệ được nâng
lên, học sinh tự tin hơn trong học tập, thêm yêu thích môn học và ngày càng thân thiện
với trường, lớp hơn.
5.2. Khuyến nghị:
* Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy
tính, máy chiếu Projector hoặc màn hình ti vi màn hình rộng có bộ kết nối... cho các nhà
trường. Mở các lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT, khuyến khích và động viên giáo viên áp
dụng CNTT vào dạy học.
* Đối với giáo viên: Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục. Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT,
dành nhiều thời gian và tâm huyết để xây dựng và sử dụng ngân hàng câu hỏi trắc nhiệm
cho bộ môn, sử dụng thành thạo các phần mềm trộn đề trắc nghiệm.
Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được sự quan tâm, giúp đỡ
của các cấp lãnh đạo giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân thành của quý đồng
nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Các bài viết, tài liệu trên mạng Internet.
- Tài liệu tập huấn nghiên cứu KHSP ứng dụng dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT.
- Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ
năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn công nghệ cấp THPT - Bộ GD&ĐT.
- Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý,giáo viên về biên soạn đề kiểm tra đánh giá môn
công nghệ cấp THPT - Bộ GD&ĐT.

- Sách giáo khoa công nghệ 11 – Nhà xuất bản giáo dục – Bộ GD&ĐT.
- Phần mềm trộn đề trắc nghiệm của Phạm Văn Trung.
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

10

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

VII. MINH CHỨNG - PHỤ LỤC CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
Nhóm thực nghiệm (Lớp 11C4)
Stt

Họ và tên học sinh 11C4

KT trước tác động
Bài KT 15’

KT sau tác động
Bài KT 15’

1

Trịnh Thị Hòa


6

9

2

Vũ Hoàng Đạo

8

7

3

Trần Trung Hiếu

8

8

4

Kiều Văn Giang

7

9

5


Phạm Thị Hồng

7

8

6

Nguyễn Thanh Huyền

7

8

7

Hoàng Thị Loan

7

9

8

Lường Thảo Quyên

6

9


9

Phạm Thị Thanh Phương

7

9

10

Ngọ Viết Hưởng

6

7

6,9

8,3

KT trước tác động
Bài KT 15’

KT sau tác động
Bài KT 15’

Điểm trung bình kiểm tra
Nhóm đối chứng (Lớp 11C5)
Stt


Họ và tên học sinh 11C5

1

Nguyễn Thùy trang

8

8

2

Hoàng Thị Thủy

8

8

3

Hoàng Thị Hồng Nhung

6

8

4

Đỗ Bá Huy


6

8

5

Trần Thị Hạnh

7

7

6

Trần Thị Mận

7

6

7

Lê Thành An

7

8

8


Nguyễn Thiện Thanh

7

7

9

Trần Văn Huấn

6

6

10

Đỗ Văn Đại

6

7

6,8

7,3

Điểm trung bình kiểm tra
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2


11

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VỀ CÂU HỎI TNKQ
1. Trắc nghiệm khách quan là gì?
TNKQ là phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng các câu hỏi
TNKQ. Trong đó, các yêu cầu thực hiện có kèm theo câu trả lời sẵn hoặc các phương án
tiến hành đòi hỏi học sinh phải chọn một câu trả lời hoặc một phương án hay phải điền
thêm những thông tin nhất định vào câu trả lời.
Thuật ngữ “khách quan” ở đây chỉ tính chất khách quan khi làm bài và chấm bài.
Tuy nhiên, về mặt nội dung, cấu trúc, đặc điểm của các câu hỏi có ảnh hưởng bởi tính
chất chủ quan của người soạn câu hỏi.
2. Bản chất của trắc nghiệm khách quan
Giao cho học sinh những câu hỏi kiểm tra để thăm dò đánh giá một số đặc điểm trí
tuệ của học sinh như trí nhớ, sự thông minh,…và một số yếu tố của kỹ năng, kỹ thuật nào
đó như quan sát các chi tiết động cơ đốt trong, phân tích các bộ phận thuộc các hệ thống,
cơ cấu, nhận biết, phân biệt các đối tượng cùng loại hoặc tương tự…
3. Vai trò của trắc nghiệm trong dạy học
a. Đối với giáo viên
- Giáo viên thường kiểm tra - đánh giá học sinh để biết học sinh đạt đến trình độ
nào. Các bài trắc nghiệm soạn kỹ, đúng phương pháp có thể là nguồn kích thích học sinh
chăm lo học tập, sửa đổi những sai lầm và hướng các hoạt động học tập đến những mục
tiêu như mong muốn.
- Kết quả trắc nghiệm giúp giáo viên biết chỗ nào chưa đạt yêu cầu để thay đổi
phương pháp giảng dạy. Giúp nhà trường và giáo viên có cơ sở để chứng tỏ về trình độ
khả năng học tập của học sinh.

b. Đối với học sinh
- Kiểm tra giúp học sinh biết mình phải làm gì? Giúp học sinh nhớ lại và có thể khắc
sâu một vấn đề nào đó.
- Kiểm tra cũng như cung cấp các kiến thức mới, giúp học sinh tự kiểm tra mình đã
nắm chắc hay chưa những vấn đề nào đó, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập.
4. Ưu nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan
a. Ưu điểm
- Trong một thời gian dài có thể kiểm tra được nhiều học sinh, với nhiều nội dung
khác nhau.
- Việc chấm bài nhanh và khách quan (có thể dùng phương pháp đục lỗ, dùng bản
trong, phân tích thống kê kết quả bài thi trắc nghiệm nhờ máy vi tính,…)

GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

12

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

- Các câu hỏi và đáp án đã được quy định về số lượng nội dung và đã chuẩn hóa nên
dễ sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lý kết quả đề kiểm tra. Do đó có thể phát
hiện đồng đều kết quả kiểm tra của từng lớp học sinh.
- Cách tiến hành và phương tiện đơn giản, phổ biến trên diện rộng nhờ máy tính.
b. Nhược điểm
- Dễ gây ra tình trạng đoán mò, chọn mò của học sinh, khi không nắm trắc kiến thức.
- Không phát triển được tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Hạn chế trong việc rèn luyện kỹ năng viết, tư duy lập luận logic khi trình bày một

vấn đề.
- Hạn chế trong việc đánh giá kết quả nhận thức, thái độ của học sinh đối với thế giới
quan và nhân sinh quan .
- Đòi hỏi giáo viên công phu trong khâu ra đề, đồng thời phải có một trình độ nhất
định về mặt bằng chung của đối tượng cụ thể.
5. Phân loại câu hỏi TNKQ
TNKQ gồm 4 loại cơ bản :
a. Câu hỏi đúng-sai
Được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và học sinh trả lời bằng cách lựa chọn
“đúng” hoặc “sai”.Thực chất đây là dạng đăc biệt của câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa
chọn. Người soạn phải chọn cách hành văn sao cho những câu phát biểu trở nên khó hơn
đối với học sinh chỉ học vẹt, chưa hiểu kỹ bài, học một cách lệch lạc, tránh chép nguyên
văn những đề trong sách giáo khoa.
Loại câu hỏi này thich hợp khi cần gợi nhớ lại kiến thức và có thể kiểm tra được
một lượng kiến thức lớn một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, do yêu cầu cơ bản của loại
câu hỏi này là phải hoàn toàn rõ ràng là”đ” hoặc “s” hay là “không” hoặc “có”để có thể
trả lời dứt khoát, nên tạo ra sự khó khăn khi sử dụng để kiểm tra trình độ hiểu biết cao
hơn.
b. Câu hỏi trắc nghiệm loại điền khuyết
Loại câu hỏi này người học phải điền thêm một từ, một câu, một con số, một kí
hiệu,…còn thiếu cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ. Loại câu
hỏi này có ưu thế là đòi hỏi học sinh phải tìm câu trả lời đúng hơn là nhận ra câu trả lời
đúng từ các thông tin. Do đó phát huy được óc sáng kiến, giúp học sinh luyện trí nhớ và
vận dụng nó trong giờ học. Tuy nhiên đây là loại câu hỏi khó được xây dựng rõ ràng vì
có thể có nhiều câu trả lời có giá trị gần như nhau và gây nên khó khăn cho người chấm.
c. Câu hỏi trắc nghiệm loại ghép đôi
Có thể xem đây là một dạng câu đặc biệt của TNKQ nhiều lựa chọn. Dạng câu hỏi
này thường gồm hai cột thông tin, một cột là những câu hỏi (hay câu dẫn), một cột là
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2


13

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

những câu trả lời (hay còn gọi là câu lựa chọn), yêu cầu học sinh phải tìm cách ghép các
câu trả lời ở cột này với câu hỏi ở cột kia sao cho phù hợp. Số câu trong hai dãy thông tin
không nên bằng nhau.
Các câu ghép đôi rất dễ viết và dễ dùng, đặc biệt rất thích hợp khi khẳng định các
mục tiêu ở tư duy thấp.Tuy nhiên trắc nghiệm loại này không phù hợp cho thẩm định các
khả năng như sắp đặt, áp dụng kiến thức nguyên lý.
d. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Đây là loại câu hỏi TNKQ được sử dụng rộng rãi nhất. Mỗi câu hỏi loại này gồm
một phần phát biểu chính thường được gọi là phần dẫn và 4 phương án trả lời cho sẵn để
học sinh chọn ra câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất. Ngoài một câu trả lời đúng, các
câu trả lời khác trong phương án lựa chọn phải có vẻ hợp lý đối với học sinh (thường là
những lỗi học sinh hay mắc phải).
Phần dẫn phải tạo căn bản cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay một ý
tưởng rõ ràng giúp học sinh hiểu câu trắc nghiệm. Phần lựa chọn phải có nhiều phương
án “nhiễu”. Các “nhiễu” phải hấp dẫn học sinh chưa hiểu kỹ bài.
Với loại câu hỏi này, cho phép đo được kiến thức, sự hiểu biết và kỹ năng tư duy của học
sinh đối với môn học.
Ngoài 4 loại câu hỏi trên còn có thể tạo ra các câu hỏi phức hợp từ biến thể của
chúng.
6. Sử dụng câu hỏi TNKQ
TNKQ là một phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh và đang
được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau : Những ưu điểm, nhược điểm của câu hỏi

trong kiểm tra đánh giá, những thuận lợi, khó khăn khi xây dựng câu hỏi,…Vấn đề cần
bàn ở đây là sử dụng các câu hỏi TNKQ như thế nào trong các giai đoạn của quá trình
dạy học những kiến thức công nghệ nói chung và kiến thức phần “Động cơ đốt trong” nói
riêng sao cho phù hợp để có thể khai thác tối đa ưu điểm nổi bật của phương pháp này
TNKQ hiện nay là một hình thức thi và kiểm tra đã được đưa vào áp dụng với những
môn học cơ bản như: toán học, vật lý, hóa học,…Tuy nhiên với môn công nghệ thì đây
còn là một hình thức khá mới mẻ. Theo tôi khi sử dụng câu hỏi TNKQ trong quá trình
dạy học người giáo viên phải dựa trên những căn cứ sau:
1. Kiểm tra không phải chỉ để đánh giá mà qua đó phải tạo điều kiện cho học sinh
“tự đánh giá” từ đó góp phần tự điều chỉnh quá trình học tập cả bản thân.
2. Ưu điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan không chỉ là kiểm tra rộng rãi
trong thời gian ngắn với việc đánh giá một cách khách quan nhất mà TNKQ trong dạy
học cần được hiểu là một phương pháp dạy học giúp người học tự đánh giá và điều chỉnh
quá trình tự do đào tạo một cách có hiệu quả nhất, đồng thời có điều kiện tạo ra mối liên
GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

14

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

hệ ngược giữa giáo viên và học sinh để nhanh chóng tạo ra sự điều chỉnh dạy học của
giáo viên. Lúc này TNKQ thể hiện vai trò đánh giá mang tính đào tạo.
Vấn đề là khai thác câu hỏi TNKQ như thế nào?
Hiện nay trong quá trình dạy học về mặt quy định chúng ta có 4 hình thức kiểm tra để thu
được kết quả bằng điểm số, từ đó đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua kiểm
tra miệng, 15 phút, một tiết, học kỳ. Thực tế cả 4 hình thức này nên khai thác để tận dụng

ưu thế của TNKQ .
a. Với hình thức kiểm tra miệng: ta có đổi thành kiểm tra nhanh có lựa chọn
+ Mục đích: cách kiểm tra này nhằm tác động đến việc tự học của học sinh. Qua đó
đánh giá, uốn nắn ngay ý thức học tập cũng như việc nắm kiến thức của học sinh sau giờ.
Ngoài ra giáo viên còn dùng nó để tạo ra các tình huống học tập như mong muốn.
+ Hình thức: tiến hành vào đầu giờ học, giữa giờ hoặc cuối mỗi giờ cho từ 3 đến 4
học sinh, trong khi đó có thể kiểm tra vở học tập của một số học sinh khác trong lớp.
b. Với hình thức kiểm tra lấy điểm hệ số một: đổi thành kiểm tra nhanh đồng loạt.
+ Mục đích: Kiểm tra, đánh giá việc nắm vững kiến thức và học tập của học sinh sau
khi học xong một phần có kiến thức nhất định có liên quan.
+ Hình thức: cho đề tổng hợp cho phần kiến thức đã học, đồng loạt cho học sinh
thông qua đề đã in sẵn. Giáo viên phát đề cho tập thể học sinh để học sinh làm bài kiểm
tra trong thời gian 15 phút. Với các đề kiểm tra khác nhau có số lương câu hỏi là 10 câu.
Sau đó giáo viên chia đề cho cả lớp, thông thường với loại kiểm tra này, giáo viên có thể
kiểm tra vào bất kỳ thời điểm nào trong tiết học, học sinh không được báo trước.
c. Với hình thức kiểm tra một tiết: thay thế bằng kiểm tra nhanh đồng loạt toàn bộ kiến
thức của chương.
+ Mục đích: nhằm kiểm tra kiến thức của học sinh sau khi kết thúc một chương. Qua
bài kiểm tra này để nắm vững toàn bộ kiến thức của chương, từ đó phân loại học sinh và
điều chỉnh phương pháp dạy học cho những lớp khác.
+ Hình thức: đây là loại đề kiểm tra quan trọng để đánh giá khả năng nắm vững toàn
bộ kiến thức của chương của học sinh. Do đó đề kiểm tra phải bao quát được tất cả các
vân đề trong chương. Đồng loạt cho học sinh thực hiện trong thời gian từ 20 đến 30 phút.
Mỗi đề gồm câu hỏi kiến thức cả chương và có những câu hỏi liên quan. Sau đó giáo viên
sẽ thu bài của học sinh, xem kết quả làm bài của học sinh rồi sửa chữa lại đề sao cho phù
hợp với trình độ kiến thức hiện có của học sinh, loại kiểm tra này được báo trước.
7. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi TNKQ
Khi xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ phải nắm vững các nguyên tắc dạy học,
nhiệm vụ và yêu cầu của môn học. Cần nắm vững nội dung chương trình, đối tượng
người học để soạn thảo hệ thống câu hỏi đảm bảo nội dung kiến thức vừa phù hợp vừa

GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

15

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

nâng cao trình độ học sinh, đánh giá chất lượng tiếp thu kiến thức của học sinh qua các
bài học.
* Có hai điểm yếu người soạn cần lưu ý:
1. Học sinh có thể đoán được câu trả lời .
2. Học sinh không có cơ hội biểu thị quá trình tư duy khi trả lời câu hỏi.
* Trong quá trình biên soạn cần chú ý những điểm sau:
+ Số phươn án trả lời không quá ít, không quá nhiều, thường là 4 phương án.
+ Hình thức trình bày thống nhất, không thay đổi để học sinh đỡ bối rối làm ảnh
hưởng đến kết quả đánh giá .
+ Ngôn ngữ câu hỏi dễ dàng, cô đọng trong một dạng hoàn chỉnh. Từ ngữ, ngữ pháp
phải chính xác.
+ Dùng nhiều câu đơn giản, thử nhiều cách đặt câu hỏi và chọn cách đơn giản nhất
để học sinh đỡ bối rối khi làm bài.
+ Đưa tất cả các thông tin vào câu dẫn nếu có thể được.
+ Tìm ra những chỗ gây hiểu lầm và chưa phát hiện trong câu hỏi .
+ Không nên cố gắng tăng mức độ khó của câu hỏi.
+ Mỗi câu trắc nghiệm phải có tính độc lập với các câu trắc nghiệm khác trong bài
kiểm tra, tránh sự giống nhau hoặc tương tự giữa các câu hỏi. Tránh cung cấp những
thông tin vô lý, có thể gợi ý để học sinh trả lời những câu hỏi trắc nghiệm khác .
+ Tránh gây những tác động không mong muốn về giáo dục.

+ Tránh những từ hoặc những câu thừa giúp cho việc đọc hiểu không quá khó khăn.
+ Các câu hỏi phải hợp lý, rõ ràng, lương trước được khả năng nhầm lẫn hoặc tính
toán sai.
+ Câu trả lời phải xét theo thứ tự sao cho không có gợi ý nào trong câu trả lời đúng
+ Cố gắng tránh mơ hồ về mặt ý nghĩa câu.

GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

16

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11

HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Phần ĐCĐT
Bài 20

Khái quát về động cơ đốt trong.

Người đầu tiên chế tạo thành công động cơ đốt trong chạy nhiên liệu xăng?
Gôlíp Đemlơ.
Nicôla Aogut Ôttô.
Lăng Ghen.
Ruđônphơ Điêzen
Người đầu tiên chế tạo thành công động cơ đốt trong chạy nhiên liệu điêzen?
Ruđônphơ Điêzen
Gôlíp Đemlơ.

Nicôla Aogut Ôttô.
Lăng Ghen.
Động cơ đốt trong đầu tiên ra đời năm nào.
1860
1877
1885
1897
Động cơ đốt trong chạy bằng xăng đầu tiên ra đời năm nào.
1885
1860
1877
1897
Động cơ đốt trong chạy bằng dầu điezen đầu tiên ra đời năm nào.
1897
1885
1860
1877
Cấu tạo chung của động cơ xăng bao gồm:
2 cơ cấu, 5 hệ thống
2 cơ cấu, 3 hệ thống
2 cơ cấu, 4 hệ thống
3 cơ cấu, 4 hệ thống
Cấu tạo chung của động cơ Điezen bao gồm:
2 cơ cấu, 4 hệ thống
2 cơ cấu, 5 hệ thống
2 cơ cấu, 3 hệ thống
3 cơ cấu, 4 hệ thống
Bài 21 Nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong .
Điểm chết dưới của (ĐCD) của pít-tông là gì?
Là điểm chết mà PT ở gần tâm trục khuỷu nhất.

Là vị trí mà pittông đang đi xuống.
Là điểm chết mà PT ở xa tâm trục khuỷu nhất.
Là vị trí tại đó vận tốc tức thời của PT bằng 0.
Điểm chết trên (ĐCT) của pít- tông là gì?
Là điểm chết mà PT ở xa tâm trục khuỷu nhất.
GV: Đinh Sỹ Hùng
17
Lộc 2

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11
Là điểm chết mà PT ở gần tâm trục khuỷu nhất.
Là vị trí mà pittông đang đi xuống.
Là vị trí tại đó vận tốc tức thời của PT bằng 0.
Trong chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ, có một kỳ sinh công là
Kỳ Cháy – Dãn nở
Kỳ Nạp
Kỳ Nén
Kỳ Thải
Công thức mối quan hệ giữa hành trình píttông (S) với bán kính quay của trục khuỷu (R).
S= 2R
S= R
S= 1.5R
S= 2.5R
Thể tích công tác của động cơ được tính theo công thức nào?
VCT = VTP - VBC
VCT = VTP + VBC
VCT = VBC - VTP

VCT = VBC ± VTP
Khi píttông thực hiện 1 hành trình thì trục khuỷu quay được 1 góc bằng bao nghiêu độ.
1800
900
3600
7200
Ở động cơ 4 kỳ, kỳ nào cả 2 xu pap đều đóng?
Nén, nổ.
Hút, nén
Nổ, xả.
Xả, hút
Trong một chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ, trục khuỷu quay bao nhiêu độ?
7200
3600
1800
5400
Trong một chu trình làm việc của động cơ 2 kỳ, trục khuỷu quay bao nhiêu độ?
3600
7200
1800
5400
Trong các thể tích sau của động cơ thì thể tích nào lớn nhất.
Thể tích toàn phần
Thể tích buồng cháy
Thể tích công tác
Cả 3 đều sai
Trong các thể tích sau của động cơ thì thể tích nào nhỏ nhất.
Thể tích buồng cháy
Thể tích toàn phần
Thể tích công tác

Cả 3 đều sai
Chu trình làm việc của động cơ đốt trong lần lượt xảy ra các quá trình nào?
Nén - Nổ - Xả - Nạp
Nén - Xả - Nổ - Nạp
GV: Đinh Sỹ Hùng
18
Trêng THPT Hậu
Lộc 2


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11
Nạp - Nổ - Nén - Xả
Nạp - Nén - Xả - Nổ
Trong một chu trình làm việc của ĐCĐT 4 kỳ, trục khuỷu thực hiện được bao nhiêu nửa vòng
quay?
4
1
2
3
Trong một chu trình làm việc của ĐCĐT 4 kỳ, trục khuỷu thực hiện được bao nhiêu vòng quay?
2
1
3
4
Trong một chu trình làm việc của ĐCĐT 2 kỳ, trục khuỷu thực hiện được bao nhiêu nửa vòng
quay?
2
4
1
3

Trong một chu trình làm việc của ĐCĐT 2 kỳ, trục khuỷu thực hiện được bao nhiêu vòng quay?
1
2
3
4
Theo lý thuyết, công suất động cơ 2 kì gấp động cơ 4 kì cùng thể tích mấy lần?
2 lần
1.5 lần
2.5 lần
1 lần
Trong các động cơ sau thì động cơ nào không có hệ thống đánh lửa.
Động cơ điezen
Động cơ xăng
Động cơ 2 kỳ
Động cơ 4 kỳ
Ở động cơ điêzen 4 kỳ, pit-tông ở vị trí ĐCD tương ứng với thời điểm nào?
Đầu kỳ nạp
Đầu kỳ nén
Cuối kỳ nạp
Cuối kỳ nổ
Trên nhẵn hiệu của các loại xe máy thường ghi: 100, 110… Hãy giải thích các số liệu đó.
Thể tích toàn phần: 100, 110 cm3
Thể tích buồng cháy: 100, 110 cm3.
Thể tích công tác: 100, 110 cm3.
Khối lượng của xe máy: 100, 110 kg
Bài 22 Thân máy và nắp máy.
Trong động cơ 2 kỳ đường ống nạp và xả được bố trí ở đâu.
Thân máy
Nắp máy
Các te

GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

19

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11
Cả 3 đều sai
Trong động cơ 4 kỳ đường ống nạp và xả được bố trí ở đâu.
Nắp máy
Thân máy
Các te
Cả 3 đều sai
Thành xi lanh động cơ xe máy gắn tản nhiệt bằng gì:
Cánh tản nhiệt
Các bọng nước
Cánh quạt gió
Các bọng nước và các cánh tản nhiệt
Nắp máy của động cơ xăng 2 kì là nơi bố trí:
Lắp bugi
Lắp xupap
Đường ống xả, nạp
Cả A,B,C
Nắp máy của động cơ xăng 4 kì là nơi bố trí:
Lắp bugi
Lắp xupap
Đường ống xả, nạp
Cả A,B,C

Bài 23 Cơ cấu trục khuỷu và thanh truyền.
Việc đóng mở các cửa hút, cửa xả của động cơ xăng 2 kỳ công suất nhỏ là nhờ chi tiết nào?
Pit-tông
Các xu pap
Nắp xi lanh
Do các te
Pit-tông của động cơ xăng 4 kỳ thường có hình dạng như thế nào?
Đỉnh bằng
Đỉnh lồi
Đỉnh lõm
Đỉnh tròn
Pit-tông của động cơ Điêzn 4 kỳ thường có hình dạng như thế nào?
Đỉnh lõm
Đỉnh bằng
Đỉnh lồi
Đỉnh tròn
Pit-tông của động cơ cao tốc thường được làm bằng vật liệu gì?
Nhôm hợp kim
Đồng hợp kim
Gang hợp kim
Thép hợp kim
Đầu pit-tông có rãnh để lắp xéc măng, các xéc măng được lắp như thế nào?
Xéc măng khí được lắp ở trên, xéc măng dầu được lắp ở dưới.
Xéc măng khí và xéc măng dầu được lắp xen kẽ.
Xéc măng khí được lắp ở dưới, xéc măng dầu được lắp ở trên
Lắp tùy ý.
Đầu nhỏ thanh truyền được lắp vào với chi tiết nào?
Chốt pit-tông
GV: Đinh Sỹ Hùng
20

Trêng THPT Hậu
Lộc 2


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11
Cổ khuỷu
Đuôi trục khuỷu
Chốt khuỷu
Đầu to thanh truyền được lắp với chi tiết nào?
Chốt khuỷu
Chốt pit-tông
Đầu trục khuỷu
Lỗ khuỷu
Xéc măng được lắp vào đâu?
Pit-tông
Thanh truyền
Xi lanh
Cổ khuỷu
Bánh đà được lắp vào đâu?
Đuôi trục khuỷu
Cổ khuỷu
Chốt khuỷu
Đuôi trục cam
Chi tiết nào không có trong cụm chi tiết trục khuỷu
Bạc lót
Chốt khuỷu
Cổ khuỷu
Má khuỷu
Chi tiết nào không phải của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Các te

Bánh đà
Pittông
Xi lanh
Bài 24 Cơ cấu phối khí
Ưu điểm của cơ cấu phân phối khí xupap treo:
Cấu tạo buồng cháy gọn
Đảm bảo nạp đầy và thải sạch
Dễ điều chỉnh khe hở xupap
Cả A, B, C
Ưu điểm của cơ cấu phân phối khí xupap đặt:
Dễ điều khiển
Cấu tạo buồng cháy gọn
Đảm bảo nạp đầy và thải sạch
Cả A, B, C
Cơ cấu phân phối khí dùng xupap được chia ra làm mấy loại?
2
3
4
5
Một chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ, trục khuỷu và trục cam quay bao nhiêu vòng?
Trục khuỷu quay hai vòng, trục cam quay một vòng
Trục khuỷu quay một vòng, trục cam quay một vòng
Trục khuỷu quay một vòng, trục cam quay hai vòng
Trục khuỷu quay hai vòng, trục cam quay hai vòng
GV: Đinh Sỹ Hùng
21
Trêng THPT Hậu
Lộc 2



SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11
Số răng của bánh răng trục cam như thế nào so với bánh răng trục khuỷu
Lớn gấp 2 lần.
Lớn gấp 1,5 lần.
Bằng nhau.
Nhỏ bằng một nửa.
Bài 25 Hệ thống bôi trơn
Trong hệ thống bôi trơn cưỡng bức, nếu bầu lọc tinh bị tắc thì sẽ xảy ra hiện tượng gì?
Không có dầu bôi trơn lên đường dầu chính, động cơ dễ bị hỏng
Dầu bôi trơn lên đường dầu chính không được lọc, các chi tiết được bôi trơn bằng dầu bẩn
Vẫn có dầu bôi trơn lên đường dầu chính, không có sự cố gì xảy ra
Động cơ có thể ngừng hoạt động
Dầu bôi trơn dùng lâu phải thay vì lý do gì?
Dầu bôi trơn bị bẩn và độ nhớt bị giảm
Dầu bôi trơn bị loãng
Dầu bôi trơn bị đông đặc
Dầu bôi trơn bị cạn
Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu nhớt vào nhiên liệu được dùng ở động cơ nào?
Động cơ 2 kỳ
Động cơ 4 kỳ
Động cơ Điêzen
Động cơ xăng
Nhiệm vụ của dầu bôi trơn:
Bôi trơn các bề mặt ma sát
Làm mát và tẩy rửa các chi tiết
Bao kín và chống gỉ
Cả A,B,C
Người ta pha dầu bôi trơn vào xăng dùng cho động cơ 2 kỳ trên xe máy nhằm mục đích gì?
Bôi trơn cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Bôi trơn xu-pap

Bôi trơn làm mát hệ thống
Làm mát động cơ
Ở động cơ 4 kỳ, sau khi bôi trơn các bề mặt ma sát dầu bôi trơn chảy về đâu?
Cacte
Bầu lọc dầu
Phía trước bơm dầu
Két làm mát
Trong NLLV của hệ thống bôi trơn cưỡng bức, van khống chế lượng dầu đóng lại để dầu đi qua
két làm mát khi nào?
Nhiệt độ dầu nằm trong giới hạn định mức.
Nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định mức.
Áp suất dầu cao quá giới hạn cho phép.
Lượng dầu chảy vào đường dầu chính quá giới hạn.
Khi nhiệt độ của dầu vượt quá giới hạn cho phép, dầu sẽ đi theo đường nào sau đây?
Các te→Bơm dầu→Bầu lọc dầu→Két làm mát dầu→Mạch dầu→Các bề mặt ma sát→Cácte
Các te→Bơm dầu→Bầu lọc dầu→Van khống chế dầu→Mạch dầu→Các bề mặt ma sát→Cácte
Các te→Bơm dầu→Van an toàn→Cácte (Phía trước bơm dầu)
Dầu đi theo cả 3 đường
Nếu áp suất tăng (quá tải), dầu sẽ đi theo đường nào sau đây?
Các te→Bơm dầu→Van an toàn→Cácte (Phía trước bơm dầu)
GV: Đinh Sỹ Hùng
22
Trêng THPT Hậu
Lộc 2


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11
Các te→Bơm dầu→Bầu lọc dầu→Van khống chế dầu→Mạch dầu→Các bề mặt ma sát→Cácte
Các te→Bơm dầu→Bầu lọc dầu→Két làm mát dầu→Mạch dầu→Các bề mặt ma sát→Cácte
Dầu đi theo cả 3 đường

Khi hệ thống bôi trơn làm việc bình thường, dầu đi theo đường nào sau đây?
Các te→Bơm dầu→Bầu lọc dầu→Van khống chế dầu→Mạch dầu→Các bề mặt ma sát→Cácte
Các te→Bơm dầu→Van an toàn→Cácte (Phía trước bơm dầu)
Các te→Bơm dầu→Bầu lọc dầu→Két làm mát dầu→Mạch dầu→Các bề mặt ma sát→Cácte
Dầu đi theo cả 3 đường
Bài 26 Hệ thống làm mát.
Theo chất làm mát, hệ thống làm mát được chia làm mấy loại?
2
3
4
5
Trong động cơ phần nào được làm mát nhiều nhất?
Vùng bao quanh buồng cháy
Không gian cacte
Thân máy
Đường ống nạp
Trong hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức, bộ phận tạo nên sự tuần hoàn cưỡng
bức trong động cơ là
Bơm nước
Van hằng nhiệt
Quạt gió
Ống phân phối nước lạnh
Để điều chỉnh nhiệt độ nước làm mát trong hệ thống làm mát bằng nước cưỡng bức là do chi tiết
nào?
Thân máy.
Van hằng nhiệt.
Két nước.
Bơm nước.
Để làm mát nước trong hệ thống làm mát bằng nước cưỡng bức là do chi tiết nào?
Két nước.

Thân máy.
Van hằng nhiệt.
Bơm nước.
Để tạo ra sự tuần hoàn cho hệ thống làm mát bằng nước cưỡng bức là do chi tiết nào?
Bơm nước.
Két nước.
Thân máy.
Van hằng nhiệt.
Bài 27 Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng .
Trên phần lớn các xe máy thì bơm xăng được đặt ở đâu?
Không có bơm xăng
Ở trên thùng xăng
Ở dưới thùng xăng
Ở gần bộ chế hòa khí
Trong hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hòa khí, hòa khí được hình thành ở đâu?
GV: Đinh Sỹ Hùng
23
Trêng THPT Hậu
Lộc 2


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11
Ở bộ chế hòa khí
Ở xilanh
Ở đường ống nạp
Ở bầu lọc khí
Trong hệ thông phun xăng, hòa khí được hình thành ở đâu?
Hòa khí được hình thành ở đường ống nạp
Hòa khí được hình thành ở trong xi lanh
Hòa khí được hình thành ở vòi phun

Hòa khí được hình thành ở Bầu lọc khí
Nhiệm vụ của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng là:
Cung cấp hòa khí sạch vào xi lanh của động cơ theo đúng yêu cầu phụ tải và thải sạch khí cháy ra ngoài
Cung cấp hòa khí sạch vào xi lanh của động cơ và thải không khí ra ngoài.
Cung cấp hòa khí sạch vào xi lanh của động cơ và thải khí cháy ra ngoài
Cung cấp không khí sạch vào xi lanh của động cơ và thải khí cháy ra ngoài.
Trong một chu trình làm việc của động cơ xăng 4 kỳ, ở giữa kỳ nén, bên trong xi lanh chứa gì?
Hòa khí (Xăng và KK)
Không khí (KK)
Xăng
Dầu bôi trơn
Trong hệ thống phun xăng, hòa khí nạp vào xilanh nhiều hay ít phụ thuộc vào:
Bộ điều khiển phun
Vòi phun
Bơm xăng
Bộ điều chỉnh áp suất
Bài 28 Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen
Trong một chu trình làm việc của động cơ điêzen 4 kỳ, ở giữa kỳ nén, bên trong xi lanh chứa gì?
Không khí
Xăng
Dầu điêzen
Dầu điêzen và không khí
Trong động cơ điêzen, nhiên liệu được phun vào xi lanh ở thời điểm nào?
Cuối kỳ nén
Cuối kỳ nạp
Đầu kỳ nạp
Đầu kỳ nén
Trong hệ thống cung cấp nhên liệu và không khí của động cơ Điêzen, hòa khí được hình thành ở
đâu?
Hòa khí được hình thành ở xi lanh

Hòa khí được hình thành ở vòi phun
Hòa khí được hình thành ở bầu lọc khí
Hòa khí được hình thành ở đường ống nạp
Ở động cơ diezen vào cuối kì nén thì:
Dầu diezen được phun vào buồng cháy
Bugi bật tia lửa điện
Xăng phun vào buồng cháy.
Xuppap nạp mở.

GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

24

Trêng THPT Hậu


SKKN - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11
Bài 29 Hệ thống đánh lửa .
Hệ thống đánh lửa có trong động cơ nào.
Động cơ xăng
Động cơ điezen
Động cơ 2 kỳ
Động cơ 4 kỳ
Bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí vào thời điểm nào?
Cuối kì nén
Đầu kì nạp
Cuối kì nạp
Đầu kì cháy-giãn nở
Chi tiết nào tạo ra nguồn điện trong hệ thống đánh lửa

Ma-nhê-tô.
Tụ điện.
Biến áp đánh lửa.
Bugi
Trong hệ thống đánh lửa, chi tiết nào tạo ra tia lửa điện để châm cháy hòa khí
Bugi
Ma-nhê-tô.
Tụ điện.
Biến áp đánh lửa.
Khi nào thì mạch điện thấp áp cho dòng điện đi qua.
Cuộn dây điều khiển có điện.
Tụ nạp đầy.
Cuộn dây nguồn có điện.
Khóa điện đóng.
Bài 30 Hệ thống khởi động .
Theo cách khởi động thì hệ thống khởi động có bao nhiêu loại.
4
2
3
5
Hệ thống khởi động bằng tay thường áp dụng cho loại động cơ nào?
Động cơ cỡ nhỏ
Động cơ 2 kỳ
Động cơ 4 kỳ
Động cơ xăng
Trong hệ thống khởi động bằng động cơ điện thì chi tiết chi tiết nào sinh ra lực để khởi động ĐC?
Động cơ điện
Rơ le điện
Khớp truyền động
Bánh đà ĐCĐT

Để khởi động các động cơ Điezen công suất lớn người ta dùng HTKĐ nào
Khởi động khí nén.
Khởi động bằng ĐC phụ.
Khởi động bằng ĐC điện.
Khởi động tay.

GV: Đinh Sỹ Hùng
Lộc 2

25

Trêng THPT Hậu


×