Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN kinh nghiệm khai thác kiến thức qua tranh ảnh dưới sự hỗ trợ của máy chiếu ở một số bài học trong chương trình địa lý 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 2
------  ------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

KINH NGHIỆM KHAI THÁC KIẾN THỨC QUA
TRANH ẢNH DƯỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY CHIẾU
Ở MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH
ĐỊA LÍ 10 - THPT

Người thực hiện: Vũ Thị Lan
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị công tác: Trường THPT Hậu Lộc 2
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Địa lí

THANH HÓA, NĂM 2019

1


MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

TRANG


1

MỤC LỤC

1

2

PHẦN I: MỞ ĐẦU

2

3

1. Lý do chọn đề tài

2

4

2. Mục đích nghiên cứu

2

5

3. Đối tượng nghiên cứu

3


6

4. Phương pháp nghiên cứu

3

7

PHẦN II: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN

3

8

1. Cơ sở lí luận

3-5

9

2. Thực trạng vấn đề

4-8

10

3. Kinh nghiệm khai thác tranh ảnh trong một số bài Địa
lí 10- THPT

8 - 13


11

4. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục đã được áp dụng
trong thực tiễn dạy học

13 - 15

12

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

15

13

1. Kết luận

15

14

2. Kiến nghị

15 - 16

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO


17

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài :
Địa lí vốn là môn học tương đối khó với nhiều học sinh, đặc biệt là phần
Địa lí tự nhiên. Mặc dù đã được làm quen với kiến thức Địa lí từ Tiểu học,
THCS, đã giải thích nhiều hiện tượng Địa lí khác nhau, nhưng khi bước chân
vào lớp 10 THPT, các em vẫn rất mơ hồ về các hiện tượng Địa lí - mặc dù các
hiện tượng đó đều diễn ra xung quanh chúng ta. Nhất là phần Địa lí tự nhiên lớp
10 - rất nhiều hiện tượng tự nhiên, quy luật được nhắc đến. Đối với phần này đòi
hỏi học sinh phải có kiến thức và sự hiểu biết thật vững vàng mới làm được.
Chính vì vậy khi học phần này hầu hết học sinh cảm thấy rất khó khăn, thậm chí
sợ học.
Qua một số năm giảng dạy môn địa lí, tôi thấy bài nào cũng có nhiều hình
ảnh đẹp, bản thân nó chứa đựng nhiều kiến thức mà giáo viên có thể sử dụng để
hướng dẫn học sinh học tập có hiệu quả. Nhưng nhiều giáo viên khi dạy môn địa
lí chưa khai thác hết vai trò của mỗi bức tranh, hình ảnh mà chỉ cho các em xem
qua hoặc chiếu lướt qua để làm dẫn chứng cho nội dung hoặc chỉ chiếu qua một
cách có “lệ” vừa mất thời gian, vừa không có hiệu quả.
Trong mỗi bài học có sử dụng máy chiếu, tranh ảnh có thể dễ dàng lồng
ghép trong mỗi phần của tiết học đó. Học sinh rất thích xem hình ảnh và bình
luận mỗi khi giáo viên cho học sinh xem, chiếu đến các bức hình của nội dung,
nếu không để các em được thỏa mãn phân tích, đối chiếu trực tiếp sẽ làm cho
học sinh mất hứng thú và hay gây ồn trong lớp học.
Trong quá trình giảng dạy môn địa lí cấp THPT, các phương pháp dạy học
tích cực đã được nhiều giáo viên áp dụng để khai thác kiến thức bằng nhiều
phương tiện dạy học khác nhau. Nếu sử dụng được những phương pháp đó để

khai thác kiến thức từ tranh ảnh sẽ phát huy tính tích cực của học sinh lại vừa
đảm bảo tính trực quan sinh động cho bài học, giúp học sinh ghi nhớ và khắc sâu
kiến thức.
Nên khi giảng dạy môn địa lí cấp THPT, sử dụng máy chiếu là phương
tiện rất thuận lợi trong khi khai thác kênh hình nói chung và tranh ảnh địa lí nói
riêng.
Việc nghiên cứu đưa ra biện pháp để hướng dẫn học sinh khai thác kiến
thức từ tranh ảnh là một phần quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập.
Từ thực tiễn của việc giảng dạy địa lí và cách học hiện nay của học sinh
THPT chính là lí do khiến tôi chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Thông qua việc hướng dẫn học sinh khai thác tranh ảnh qua các bài học
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức dễ dàng và hiệu quả.

3


- Góp phần nâng cao kết quả học tập, giúp học sinh nhận biết kiến thức,
ghi nhớ kiến thức nhanh hơn, từ đó học sinh thêm yêu thích môn địa lí, học sinh
tham gia sôi nổi hơn.
- Hướng dẫn việc khai thác kiến thức qua tranh ảnh kết hợp một số
phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực qua máy chiếu.
- Đưa những nguyên tắc chung, những thuận lợi, khó khăn khi khai thác
kiến thức bằng hình ảnh và hướng dẫn cách khai thác kiến thức ở một số bài địa
lí 10.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Giáo viên sử dụng máy chiếu trong việc giảng dạy, hoặc có thể sử dụng
các hình ảnh sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học ở trên lớp.
- Đối với học sinh trong quá trình học tập: áp dụng cho tất cả các đối
tượng học sinh trong môn địa lí học tại trường THPT.

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Báo cáo nâng cao chất lượng học tập cho học sinh thông qua việc sử
dụng tranh ảnh được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận dạy
học, thông qua tổng kết kinh nghiệm của bản thân trong thực tiễn dạy học một
số vấn đề địa lí qua các năm.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Bản thân nghiên cứu cơ sở lý luận về
việc sử dụng tranh ảnh, từ đó nắm bắt các cách thức, biện pháp và cách thức sử
dụng tranh ảnh.
- Trên cơ sở lý luận, sẽ tiến hành vận dụng vào thực tiễn dạy học một số
nội dung bài học địa lí, sau đó kiểm chứng và điều chỉnh lý luận, nhằm tìm ra
biện pháp, cách thức cho học sinh hoạt động nhận thức hiệu quả nhất khi làm
việc với tranh ảnh.
- Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy địa lí ở trên lớp, khi sử dụng
máy chiếu và dự giờ thao giảng của giáo viên trong trường.
- Phương pháp thực nghiệm: tôi đã áp dụng được một số tiết dạy cho
nhiều đối tượng học sinh.
PHẦN II:
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận:
- Tranh ảnh là một trong những phương tiện trực quan mà trong khi dạy
và học được sử dụng khá phổ biến ngoài các phương tiện như bản đồ, bảng số
liệu, biểu đồ....
- Sử dung tranh ảnh là một phần không thể thiếu trong mỗi bài học, đặc
biệt khi kết hợp với phương tiện máy chiếu thì tranh ảnh chiếm một vị trí khá
lớn của kênh hình.

4


Tranh ảnh vừa là phương tiện trực quan, vừa là kênh hình được thiết kế

sẵn trong SGK.Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, tôi thấy nếu kết hợp giữa
máy chiếu và tranh ảnh sẽ đem lại hiệu quả cao trong bài dạy vì đây là một trong
những kênh thông tin trực quan, nội dung thể hiện rõ ràng thông qua các phương
tiện dạy học khác.
- Khi sử dụng máy chiếu ta sẽ thấy đồng thời xuất hiện các phương tiện
trực quan như: bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ, tranh ảnh. Trong đó các hình ảnh
nên lưu ý rằng nó đóng vai trò ẩn chứa một phần kiến thức đang được mã hóa
cần người dạy và người học tìm ra nó.
- Từ thực trạng đổi mới phương pháp dạy học trong trường THPT: đưa
hình ảnh vào bài giúp giáo viên có thể dễ dàng tổ chức đồng thời nhiều phương
pháp dạy học trong một bài, làm cho bài học sẽ sôi động hơn, học sinh được
tham gia nhiều hoạt động hơn.
- Giá trị thực tế khi khai thác kiến thức bằng hình ảnh: Một phương tiện
trực quan như tranh ảnh mà trong đó chứa đựng nhiều nội dung như địa danh, số
lượng, chất lượng của đối tượng chưa kể đến tính thẩm mĩ, dễ nhớ của đối
tượng. Nên khi học sinh được học kiến thức của bài học bắt đầu không phải là
một dãy số, không phải là một khái niệm hay là rất nhiều địa danh nằm trên bản
đồ mà khi xem qua thì học sinh có thể quên ngay. Nhưng với một bức tranh
được nhìn thấy trực tiếp, học sinh nhớ ngay nội dung được thể hiện qua bức
tranh, địa danh đó có đặc điểm gì, kinh tế phát triển hay không....
- Sự phát triển tâm sinh lí của học sinh, thiết kế của sách giáo khoa trong
chương trình địa lí có nhiều thay đổi cả nội dung và hình thức:
Hiện nay với sự phát triển của xã hội đòi hỏi học sinh cần được giáo dục
và học tập trong môi trường năng động để theo kịp xu hướng thời đại, hiện nay
đa số học sinh THPT rất thích hoạt động, thích tìm tòi và khám phá, không thích
những gì đã có sẵn hời hợt, các em muốn thể hiện mình trong công việc nên tổ
chức giờ học phát huy được tố chất của các em thường đem lại hứng thú và tạo
nên niềm say mê trong học tập.
Mặt khác với sự thay đổi của chương trình biên soạn sách giáo khoa môn
địa lí đòi hỏi người dạy và người học phải có các kĩ năng để khai thác kiến thức

từ các phương tiện dạy học là điều cần thiết.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
- Địa lí là môn học sẽ đem lại hiệu quả cao nếu các em được học qua sự
hỗ trợ của máy chiếu. Bởi bản thân máy chiếu đã là một phương tiện thì khi sử
dụng nó chúng ta có thể kết hợp cùng nhiều phương tiện khác như bản đồ, tranh
ảnh, bảng số liệu, biểu đồ, mặt khác có máy chiếu giáo viên sẽ không mất thời
gian để treo bản đồ, bảng số liệu, lại không mất không gian của bảng viết.
Nhưng một thực tế ở các trường phổ thông, các phương tiện dạy học chưa
đảm bảo, đặc biệt là máy chiếu nên việc tổ chức cho học sinh tham gia nhiều
hoạt động trong một bài là rất khó.Trong trường hợp không có máy chiếu giáo

5


viên rất ngại làm các phương tiện dạy học vì vừa mất thời gian, đòi hỏi sự đầu tư
nhiều mà thường thì thời gian sử dụng không được dài lâu.
- Về phía học sinh, các em quen kiểu tư duy đọc chép, nên khi giáo viên
tổ chức hoạt động nhóm thì ngại tham gia, không muốn đưa ra ý kiến của mình,
hoặc các em sợ ghi không kịp bài nên chỉ chăm chú làm sao ghi được nội dung
bài học.Vô tình các em làm cho hoạt động nhóm không có hiệu quả. Để tìm ra
phương pháp nào hoặc khai thác kiến thức từ đâu mà học sinh không phải ghi
chép nhiều trong môn địa lí là điều không dễ.
- Việc giảng dạy nghiêng về lí thuyết là đặc trưng của môn địa lí nhưng sử
dụng hình ảnh để giảng dạy của giáo viên là rất ít, hoặc nếu có sử dụng thì cũng
rất qua loa. Có một số giáo viên đã biết kết hợp khai thác kiến thức từ tranh ảnh
thông qua tổ chức các phương pháp, kĩ thuật dạy học, nhưng việc áp dụng rộng
rãi thì chưa nhiều. Hầu hết kiến thức từ hình ảnh mới chỉ để đưa vào phần giới
thiệu bài học, hoặc dùng làm phương tiện để thuyết trình nội dung mà chưa tổ
chức hoạt động nhóm hoặc qua các trò chơi cho môn đị lí.
Vì thế khai thác kiến thức qua tranh ảnh chưa được đầu tư nhiều, học sinh

chỉ xem đó là các hình ảnh có tính chất minh họa mà không phân tích để khai
thác.
- Bài học quá dài làm cho học sinh và giáo viên phải bỏ qua một số tranh
ảnh có sẵn kể cả trong sách giáo khoa: có nhiều bài, tiết học lượng kiến thức mà
học sinh cần lĩnh hội là quá nhiều, nên khi thiết kế bài giảng giáo viên không thể
đưa tranh ảnh làm phương tiện khai thác kiến thức cho mục đó mà thường lấy nó
làm dẫn chứng để chiếu qua cho học sinh xem.
2.1. Khái quát chung về tranh ảnh trong môn địa lí
- Tranh ảnh là một trong những kênh hình được sử dụng rộng rãi và chiếm
một phần trong thiết kế chương trình sách giáo khoa địa lí trường THPT. Đây
không chỉ là phương tiện thu hút học sinh tham gia vào môn học mà còn là kênh
thông tin cực kì hữu ích.
- Tranh ảnh trong môn địa lí rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại tranh ảnh
được sắp xếp theo từng đối tượng địa lí (như tự nhiên, kinh tế, các vấn đề xã
hội...). Nên nó rất phù hợp để sử dụng trong giảng dạy theo từng mục của mỗi
bài khác nhau.
- Tuy vậy, bất kì hình ảnh nào cũng đảm bảo được các yếu tố sau:
+Tính khoa học: phù hợp với nội dung bài học
+ Tính trực quan: rõ ràng, dễ nhận biết đối tượng
+ Tính thẩm mỹ: đẹp, gây ấn tượng
2.2. Các loại tranh ảnh thường gặp khi sử dụng máy chiếu trong môn địa lí.
- Đối tượng địa lí tự nhiên: các hình ảnh địa lí tự nhiên rất đa dạng, có thể
kể đến một số đối tượng sau: hình ảnh sông hồ, các dạng địa hình, hiện tượng
thời tiết-khí hậu, thảm thực vật, nhóm đất....

6


- Đối tượng địa lí kinh tế - xã hội: Phạm vi các đối tượng kinh tế - xã hội
của môn địa lí trong cả 3 khối học ở THPT rất đa dạng.

Hình ảnh các dân tộc trên thế giới, các sản phẩm của các ngành kinh tế
như nông nghiệp, công nghiệp; hoạt động sản xuất của các ngành...
Đây là những hình ảnh có thể chúng ta thường sử dụng trong một số bài,
được làm dẫn chứng cho những đối tượng địa lí như đã nêu.

Lũ lụt

Cảnh quan và địa hình hoang mạc

Cà phê

Điều

7


H9.3- Rễ cây làm cho các lớp đá rạn nứt

H. 17- Vị trí lớp phủ thổ
nhưỡng ở lục địa
2.3. Vai trò, chức năng của tranh ảnh và máy chiếu trong dạy học địa lí
Tranh ảnh đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành
được biểu tượng, nắm bắt, ghi nhớ, tái hiện tri thức.
Tranh ảnh còn có tầm quan trọng trong việc giúp cho học sinh rèn luyện,
phát triển kỹ năng, tư duy, nắm bắt được các quy luật, mối quan hệ nhân quả…,
đối tượng địa lí dàn trải trong không gian. Tranh ảnh là công cụ, phương tiện để
giáo viên tiến hành tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh.
Ở một góc độ nhất định trong hoạt động dạy học, tranh ảnh có chức năng
minh họa, và là nguồn tri thức. Nóchứa đựng hệ thống các tri thức địa lí tự
nhiên, kinh tế - xã hội.., thông qua tranh ảnh, giúp cho giáo viên giải thích, minh

họa các vấn đề một cách dễ dàng.
Với học sinh tranh ảnh có chức năng là nguồn tri thức vì trong mỗi loại
tranh ảnh đều chứa đựng những tri thức địa lí khác nhau, ẩn chứa trong từng đối
tượng địa lí …là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho học sinh trong quá trình học tập
chương trình địa lí .
2.4 Lợi thế của việc khai thác kiến thức qua tranh ảnh kết hợp máy chiếu
trong dạy học địa lí:
- Việc dạy và học có sử dụng tranh ảnh trong bài học đem lại cho học sinh
niềm thích thú là điều rất dễ nhận thấy, trong đó có môn địa lí. Đó có thể là hình
ảnh mà lần đầu tiên học sinh được nhìn thấy các đối tượng của địa lí như tự
nhiên, kinh tế, các vấn đề xã hội như núi lửa phun trào và sự tàn phá của sóng
thần...
- Hình ảnh thường chứa đựng một lượng kiến thức ít, cô đọng nhưng cũng
vì thế mà giúp học sinh dễ ghi nhớ hơn so với sự dài dòng bằng kiến thức lí
thuyết.
- Tranh ảnh giúp học sinh tranh luận với nhau hơn khi giáo viên giao
nhiệm vụ theo nhóm, theo cặp ví dụ như so sánh sự khác biệt giữa các đối tượng
địa lí.

8


- Tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực, giúp học sinh tăng cường làm việc nhóm, tranh luận, trao đổi.
- Sử dụng máy chiếu giúp học sinh và giáo viên tiết kiệm thời gian treo
bản đồ, các loại tranh ảnh, tạo điều kiện cho giáo viên tận dụng không gian của
bảng.
- Giúp giáo viên đỡ vất vả hơn trong quá trình chuẩn bị đồ dùng dạy học
như vẽ tranh, phô tô, làm bảng kiến thức phụ.
2.5. Một số khó khăn khi sử dụng tranh ảnh kết hợp máy chiếu

- Khi chiếu lên, hình ảnh thường không rõ, học sinh khó nhận biết đối
tượng địa lí một cách chính xác.
- Có nhiều hình ảnh trùng lặp về nội dung, thông tin không xác định chính
xác cho từng đối tượng địa lí.
- Khi soạn bài giáo viên phải chỉnh sửa nhiều, tìm kiếm qua nhiều nguồn
thông tin.
- Học sinh thường gây ồn trong giờ khi xem qua các bức tranh, hoặc hình
ảnh
2.6. Yêu cầu khi sử dụng tranh ảnh trong dạy học địa lí:
- Lựa chọn tranh ảnh phù hợp với nội dung bài học.
- không quá lạm dụng tranh ảnh trong một bài hay một phần kiến thức,
không trùng lặp hình ảnh trong một mục.
- Tranh ảnh phải đảm bảo được mục tiêu bài học, phù hợp trình độ và
nhận thức của lứa tuổi.
- Các hình ảnh cần được sắp xếp hợp lí trong mỗi slide khi trình chiếu,
không quá nhiều tranh trên một slide.
3. Kinh nghiệm khai thác tranh ảnh trong một số bài địa lí lớp 10- THPT:
VÍ DỤ CỤ THỂ:
Tiết 7-Bài 8-Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất
Bài này có 2 mục lớn:
I. Nội lực
II. Tác động của nội lực
1.Vận động theo phương thẳng đứng
2.Vận động theo phương nằm ngang:
Trong mục 2, giáo viên chia lớp thành 2 nhóm lớn, với các nhóm nhỏ,
quan sát các hình ảnh sau kết hợp các hình ảnh và kiến thức sách giáo khoa
trang 30,31 địa lí 10 (sách giáo khoa cơ bản).
Áp dụng kĩ thuật “công đoạn”, giáo viên tiến hành như sau:
Nhóm 1(có khoảng 2 - 3 nhóm nhỏ): hình a, b hiện tượng uốn nếp.
Nhóm 2(có khoảng 2 - 3 nhóm nhỏ): hình c, d hiện tượng đứt gãy.


9


Hình a

Hình b

Hình c
hình d
Nhiệm vụ của mỗi nhóm như sau:
thời gian từ 5-7 phút, nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm
nhỏ
Các nhóm nhỏ trong nhóm lớn trao đổi, thảo luận rồi điền nội dung đã
được thống nhất vào phiếu học tập của nhóm mình.
Nội dung

Hiện tượng uốn nếp (nhóm 1)

Thế nằm các lớp đá trước và sau khi
uốn nếp
Vị trí các lớp đá sau khi uốn nếp có
thay đổi không?
Xảy ra vùng đá có tính chất như thế
nào?
Dạng địa hình của hiện tượng này?
Nội dung

Hiện tượng đứt gãy (nhóm 2)


Vị trí các lớp đá thay đổi không?
Xảy ra ở vùng đá có tính chất như
thế nào?
Kể tên các dạng địa hình của hiện
tượng. liên hệ thực tế nước ta?

10


Sau khi học sinh hoàn thành phiếu trong thời gian quy định, giáo viên cho
học sinh trình bày kết quả của nhóm.
Giáo viên nhận xét kết quả, quá trình làm việc mỗi nhóm và đưa ra bảng
kiến thức đối chiếu với học sinh, đồng thời minh họa qua các hình ảnh như trên.
Nội dung

Hiện tượng uốn nếp

Thế nằm các lớp đá - Trước khi uốn nếp: nằm ngang
- Sau khi uốn nếp: nằm nghiêng
Vị trí các lớp đá

Sau khi uốn nếp không bị thay đổi

Xảy ra vùng đá

Có khả năng đàn hồi(dẻo)

Dạng địa hình

Tạo thành núi uốn nếp, dạng địa hình uốn nếp


Nội dung

Hiện tượng đứt gãy

Vị trí các lớp đá

Các lớp đá bị xáo trộn

Xảy ra ở vùng đá

Đá cứng

Các dạng địa hình

Hẻm vực ,thung lũng, địa hào-địa lũy(thung lũng
sông Hồng,dãy núi Con Voi)

Giáo viên cho học sinh tìm các điểm khác nhau của 2 hiện tượng và đặt
câu hỏi phụ cho học sinh:
Khi có hiện tượng trên thì thường có hiện tượng gì đi kèm?Hậu quả đối
với đời sống của con người?
Học sinh trả lời.
Giáo viên chuẩn kiến thức: đó là động đất, hậu quả để lại là rất lớn.
* Ưu điểm:
- Rèn luyện cho học sinh tinh thần đoàn kết, biết khai thác kiến thức từ tập
thể.
- Nhóm nào cũng được làm việc với cùng một nội dung.
- Học sinh tham gia tích cực, sôi nổi
- Đa số học sinh hiểu bài, thích thú với việc học tập, ghi nhớ và nắm vững

kiến thức ngay trên lớp.
* Nhược điểm:

11


- Nếu một khâu trong nhóm bị ngưng trệ thì khó hoàn thành khi làm việc
theo dây chuyền.
- Lớp học lộn xộn nếu nhóm trưởng điều hành kém.
Tiết 21-bài 19-sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất
Giáo viên cho học sinh nhắc lại kiến thức về các nhân tố hình thành đất và
các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật đặc biệt là nhân
tố khí hậu.
- Khí hậu đối với sự hình thành đất: thông qua nhiệt và ẩm, nhiệt ẩm làm
cho đá gốc bị phá hủy, nơi có nhiệt ẩm càng lớn quá trình hình thành đất diễn ra
càng mạnh và ngược lại.
- Khí hậu đối với sự phát triển và phân bố của sinh vật: các vùng có nhiệt
ẩm dồi dào, sinh vật phát triển mạnh, đa dạng thành phần loài
Vậy nhiệt độ và độ ẩm thay đổi như thế nào theo vĩ độ và độ cao địa hình?
Học sinh nhắc lại kiến thức. Giáo viên kết luận:
- Nhiệt độ trung bình năm giảm từ xích đạo về cực, lượng mưa cũng có
sự khác nhau từ xích đạo về cực.
- Theo độ cao, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm cũng thay đổi
Với sự thay đổi của nhiệt ẩm theo vĩ độ đã tạo nên các kiểu khí hậu nào?
Khác nhau về khí hậu thì đất và sinh vật có thay đổi không?
Từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh vào mục I
I. Sự phân bố đất và sinh vật theo vĩ độ địa lí.
Ở mục này có bảng kiến thức về các kiểu khí hậu, các thảm thực vật và
nhóm đất tương ứng theo vĩ độ địa lí (qua máy chiếu)
Môi

Kiểu khí hậu chính
trường địa


Kiểu thảm thực Nhóm đất chính
vật

Đới lạnh

Cận cực lục địa

Đài nguyên

Đài nguyên

Ôn đới lục địa (lạnh)

Rừng lá kim

Pôt dôn

Ôn đới hải dương

Rừng lá rộng và Nâu và xám
rừng hỗn hợp

Đới
hòa

ôn


Ôn đới lục địa(nửa Thảo nguyên
khô hạn)
Cận nhiệt gió mùa

Đen

Rừng cận nhiệt Đỏ vàng
ẩm

12


Cận nhiệt địa trung Rừng và cây bụi Đỏ nâu
hải
lá cứng
cận
nhiệt

Đới nóng

Cận nhiệt lục địa

Hoang mạc và Xám
bán hoang mạc

Nhiệt đới lục địa

Xa van


Nhiệt đới gió mùa

Rừng nhiệt đới Đỏ vàng(feralit)
ẩm

Xích đạo

Rừng xích đạo

Đỏ,nâu đỏ

Đỏ vàng(feralit)

Giáo viên cho học sinh đọc bảng kiến thức trên để định hình các thảm thực vật,
nhóm đất tương ứng các kiểu khí hậu. Sau đó phát cho cả lớp một số hình ảnh
sau (đồng thời giáo viên chiếu trên máy chiếu các hình ảnh đó)

Hình a

Hình b

Hình c
hình d

13


Hình e
Giáo viên yêu cầu học sinh: kết hợp hình ảnh sách giáo khoa địa lí 10 trang 71cơ bản, học sinh phải đọc tên của các thảm thực vật, sau đó sắp xếp các thảm
thực vật từ đới nóng về đới lạnh, giáo viên cho học sinh quan sát ảnh trong vòng

3-5 phút, sau đó gọi một số học sinh lên tìm đúng hình ảnh đó điền theo đúng
thứ tự.
Giáo viên nhận xét và đưa ra kết quả:
- Tên các thảm thực vật:
Hình a: rừng nhiệt đới ẩm, có nhiều tầng tán
Hình b: thảo nguyên ôn dới
Hình c: rừng lá rộng và hỗn hợp ôn đới
Hình d: Đài nguyên
Hình e: rừng lá kim ôn đới
- Vị trí các thảm thực vật:
Hình a->hình b->hình c->hình e->hình d
Giáo viên :Em có nhận xét gì về sự phân bố các thảm thực vật?
Học sinh trả lời, giáo viên bổ sung: mỗi môi trường khác nhau thì thảm
thực vật khác nhau
* Ưu điểm:
- Học sinh không phải ghi nhiều, lớp học sôi nổi, học sinh tham gia tích
cực
- Học sinh tự khai thác kiến thức từ bài học trước để giải thích cho sự
phân bố sinh vật theo vĩ độ
- Học sinh hình thành và ghi nhớ nội dung bài học ở ngay trên lớp
* Nhược điểm:
Lớp học còn ồn.
4. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục đã được áp dụng trong thực
tiễn dạy học:
Địa lí không phải môn học khó và học Địa lí không nhất thiết phải ghi
nhớ một cách máy móc, đặc biệt là với phần kiến thức tự nhiên. Học phần này
học sinh có thể liên hệ với thực tế để dễ nhớ, dễ hiểu, tuy nhiên với quan niệm
Địa lí là môn “phụ” nên phần lớn học sinh không có hứng thú học và ngại học.
Vậy làm thế nào để khơi dậy sự tích cực, hào hứng của học sinh trong giờ học
Địa lí? Đó cũng là trăn trở của rất nhiều giáo viên. Bản thân tôi trên cơ sở

nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về phương pháp dạy học Địa lí thì từng bước tôi
đã đi vào thực nghiệm trong các giờ dạy.
14


Từ việc ứng dụng cho học sinh khai thác kiến thức qua tranh ảnh, học sinh
tham gia học tập nhiệt tình, không thụ động trong tiếp thu kiến thức, một số em
bộc lộ được khả năng của mình như tư duy, hệ thống hóa, khái quát và tổng hợp
kiến thức thông qua tranh ảnh.
Sau đây là bảng kết quả tổng hợp của tôi thu được sau khi dạy xong
chương III, Địa lí 10 trong năm học 2018 – 2019:
Tôi thực hiện tiến hành giảng dạy chương III – so sánh ở hai lớp 10A5
(lớp thực nghiệm) và lớp 10A7 (lớp đối chứng).
+ Lớp 10A5: Giáo án thực nghiệm có sử dụng máy chiếu với nhiều tranh
ảnh minh họa có giá trị thực tế nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
+ Lớp 10A7: Giáo án đối chứng được soạn và giảng dạy theo phương
pháp bình thường, không sử dụng máy chiếu, có sử dụng kênh hình trong sách
giáo khoa.
Kiểm tra chất lượng dạy học bằng cách cho học sinh cả lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm làm bài kiểm tra, đánh giá trong thời gian 15 phút. Trình độ,
nhận thức và số lượng học sinh của hai lớp này gần ngang nhau, lớp 10A5 có 43
học sinh, lớp 10A7 có 46 học sinh, bao gồm cả những học sinh học lực giỏi,
khá, trung bình, yếu tương đồng trong đánh giá chất lượng đầu năm học. Câu
hỏi kiểm tra hoạt động nhận thức các lớp có nội dung hoàn toàn giống nhau theo
bài học.
Tiêu chuẩn đánh giá câu hỏi: Học sinh lựa chọn câu trả lời đúng trong các
câu hỏi trắc nghiệm, trình bày đầy đủ ý trong câu hỏi tự luận. Điểm tối đa của
bài là 10 điểm, điểm giỏi là điểm 9, 10; điểm khá là điểm 7, 8; điểm trung bình
là 5, 6; điểm yếu là 3, 4, còn lại là điểm kém.
Kết quả: Sau khi chấm bài kiểm tra đúng theo thang điểm đã quy

định, xếp loại học lực theo các mức: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém, tôi thu
được kết quả như sau:

Trung
bình

Số
học
sinh

SL

%

SL

%

SL

10A5
(lớp
thực
nghiệm)

43

17

39,5


20

46,5

6

10A7
(lớp đối
chứng)

46

8

17,4

20

15

Lớp

Giỏi

Khá

43,5

%


Yếu

Kém

SL

%

SL

%

14,0

0

0

0

0

32,6

3

6,5

0


0

Kết quả trên cho thấy sự chênh lệch giữa lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm: Lớp 10A5 có tỉ lệ học sinh giỏi cao hơn lớp 10A7 là 22,1%, tỉ lệ học
sinh khá lớp 10A5 cao hơn lớp 10A7 là 3,0%, đồng thời tỉ lệ học sinh trung bình
15


của lớp 10A5 thấp hơn lớp 10A7 là 18,6% và đặc biệt là lớp 10A5 không có học
sinh yếu kém trong khi ở lớp 10A7 tỉ lệ này là 6,5%.
Như vậy, chất lượng dạy học ở lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp
đối chứng, học sinh ở lớp thực nghiệm nắm vững kiến thức hơn lớp đối chứng.
Ở lớp thực nghiệm không khí học tập rất sôi nổi, các em ở lớp thực nghiệm hăng
hái phát biểu, xây dựng bài, tiếp thu bài nhanh và hiểu bài sâu sắc. Ngược lại với
lớp thực nghiệm, ở lớp đối chứng, các em tham gia xây dựng bài một cách chiếu
lệ, không khí lớp học buồn tẻ, nặng nề dẫn tới hiệu quả giờ học không cao.
PHẦN III
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ đưa vào một số tranh ảnh làm
nguồn dẫn chứng, cho nên hiệu quả khai thác tranh ảnh lúc này chưa cao như
khi sử dụng cho bài dạy. Khi tôi viết đề tài này chỉ áp dụng cho một mục trong
bài học, hoặc cho một phần nhỏ trong bài nên khi đọc toàn bộ nội dung của mục
bài ta thấy không trọn vẹn về kiến thức.
Các tài liệu tham khảo hướng dẫn sử dụng tranh ảnh trong dạy học hầu
như không có cho nên bằng thực tiễn dạy học qua các năm tôi mạnh dạn viết nên
sáng kiến kinh nghiệm này, nhưng gặp rất nhiều khó khăn. Trên thực tế hướng
dẫn học sinh khai thác tranh ảnh, tôi đã đưa vào cho một số bài địa lí 10,11,12
nhưng đề tài này chỉ đưa được dẫn chứng ở một số bài lớp 10 trong thời gian

viết sáng kiến kinh nghiệm.
Trong quá trình dạy học, tôi nghĩ rằng mỗi thầy cô giáo đều có những biện
pháp riêng để nâng cao chất lượng dạy học địa lí. Trong phạm vi hạn hẹp của đề
tài, tôi chỉ mạn phép nêu lên “kinh nghiệm khai thác kiến thức qua tranh ảnh
dưới sự hỗ trợ của máy chiếu ở một số bài học trong chương trình địa lí 10” mà
bản thân đã thực hiện trong quá trình giảng dạy và đạt được một số hiệu quả
nhất định. Thiết nghĩ rằng, những kinh nghiệm trên ít nhiều có thể giúp quý thầy
cô tham khảo, bổ sung và ứng dụng trong quá trình giảng dạy của mình nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn địa lí. Những thiếu sót trong quá trình viết đề
tài là điều không thể tránh khỏi, rất mong được sự góp ý chân thành của quý
thầy cô.
2. Kiến nghị:
Trong dạy học địa lí phương tiện dạy học rất đa dạng. Với điều kiện hiện
nay, việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại rất phổ biến, đặc biệt là máy
chiếu. Việc sử dụng máy chiếu kết hợp phương tiện trực quan như tranh ảnh, bản
đồ, bảng số liệu…, làm cho giáo viên đỡ tốn công chuẩn bị đồ dùng, không làm
mất thời gian cho giáo viên và học sinh trong quá trình tiến hành bài dạy. Nhưng
ở các trường THPT chưa phải trường nào cũng có đủ máy chiếu ở các phòng
học, làm cho việc đưa giảng dạy bằng phương tiện máy chiếu bị hạn chế. Vì vậy

16


mong có sự đầu tư hơn nữa để người thầy được chủ động và sáng tạo hơn trong
quá trình dạy học. Còn học sinh được học trong môi trường đầy đủ, hiện đại,
góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện nhất là trong thời đại
hiện nay với vai trò ngày càng quan trọng của công nghệ 4.0 với giáo dục.

Hậu Lộc, ngày 1 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA THỦ

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Kí và ghi rõ họ tên

Vũ Thị Lan

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa địa lí 10.
2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học địa lí.
3. Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực của Đặng Văn Đức – Nguyễn
Thị Thu Hằng.
4. Kĩ thuật dạy học địa lí ở tường THPT( Sách bồi dưỡng thường xuyên) chu kì
1997 – 2000 của Đặng Văn Đức và Nguyễn Thị Thu Hằng.
5. Nguồn tài liệu từ internet.

17



×