Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN giải pháp nâng cao hiểu quả kĩ năng sử dụng atlats địa lý trong ôn tập và thi THPT quốc gia môn địa lý – khối 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 23 trang )

Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển đổi thay của nền kinh tế xã hội nước nhà, ngành
giáo dục cũng đang ngày càng được quan tâm với: “Chiến lược đổi mới và cải
cánh giáo dục đào tạo toàn diện”. Nhằm đào tạo nên những con người Việt
Nam mới phát triển toàn diện có tri thức, đạo đức, sức khoẻ và rèn luyện cho
học sinh các kĩ năng, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, linh hoạt để góp sức
mình vào công cuộc xây dựng, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH Đất
nước trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ thông tin.
Đối với môn Địa lí trong nhà trường phổ thông, ngoài yêu cầu hình thành
cho học sinh kiến thức cơ bản, cần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết.
Tuy nhiên hiện nay việc dạy và học môn Địa lí nói chung và môn Địa lí ở
THPT nói riêng còn gặp phải những khó khăn như sau:
-Thứ nhất, địa lý là môn học gắn liến bản đồ, biểu đồ, Atlats. Tuy nhiên
khả năng khai thác kiến thức và rèn luyện kĩ năng địa lí chưa thật đầy đủ và hệ
thống. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa phổ biến.
Nhiều học sinh còn lúng túng khi khai thác Atlat trong học tập, bài bài thi.
Nguyên nhân là do cách sử dụng chưa đúng như: Chưa nắm được phương pháp
thể hiện bản đồ sử dụng trong Atlat; chưa nắm được vấn đề chung nhất của
Atlat; không khai thác theo trình tự khoa học và đặc biệt chưa biết huy động,
kết hợp các kiến thức đã học trong sách giáo khoa vào việc tìm ra mối liên hệ
giữa các trang trong Atlat để khai thác một cách có hiệu quả nhất...
-Thứ hai, hiện nay việc dạy và học bộ môn địa lí trong nhà trường phổ
thông vẫn chưa thật sự được chú trọng, nhiều em chỉ xem đây là môn điều kiện,
không phục vụ cho thi đại học nên không say mê, chú ý học tập.


- Thứ ba thực tế trong trong những năm trở lại đây Bộ Giáo Dục thay đổi
hình thức thi THPT Quốc Gia với tổ hợp KHXH thì môn Địa lý mới được một
bộ phận học sinh chú trọng nhằm xét tốt nghiệp là chính.
- Thứ tư môn địa lý khác với các môn học khác trong kỳ thi THPT Quốc Gia là
thí sinh được phép sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong khi thi. Và nó được trở
thành như một cuốn tài liệu bổ ích cho học làm bài thi. Trong Atlat Địa lý có
đầy đủ các biểu đồ, các số liệu và được phép sử dụng trong phòng thi.
- Thứ 5 trong cấu trúc đề thi THPT Quốc Gia hiện hành của Bộ Giáo Dục
có tới 15 câu rèn luyện kỹ năng tương đương với 3.75 điểm. Trong đó có tới 10
câu khai thác ATLAT tương đương với 2.5 điểm và 5 câu kỹ năng bảng số liệu
và biểu đồ tương đương với 1.25 điểm. Bên cạnh đó có những câu hỏi không
nêu rõ vận dung Atlat nhưng học sinh vẫn có thể sử dụng Atlais để làm bài.
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 1


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Cùng với sách giáo khoa, Atlat là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng
hợp; là phương tiện để học tập, rèn luyện các kỹ năng cũng như hỗ trợ rất lớn
trong các kỳ thi môn Địa lý, chính kiến thức trong đó giúp các em lấy được 25 35% điểm trong bài thi THPT quốc gia.
Từ thực tế đó bản thân và thầy cô trong bộ môn địa lý của nhà trường xét
thấy cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học môn địa lý trong nhà trường,

làm thế nào để học sinh ôn thi THPT Quốc Gia môn Địa lí đạt kết quả tốt,
nhằm đáp ứng sự lựa chọn của một bộ phận không nhỏ học sinh trong kỳ thi
THPT Quốc Gia. Về bản chất, có thể coi Atlat Địa lý Việt Nam là một cuốn
sách giáo khoa Địa lý Việt Nam được thể hiện bằng kênh hình, chủ yếu là bản
đồ, biểu đồ, bảng số liệu.
Vì vậy từ thực tiễn dạy học của mình, tôi đưa ra đề tài sau:
“Giải pháp nâng cao hiểu quả kĩ năng sử dụng Atlats địa lý trong ôn
tập và thi THPT Quốc Gia môn địa lý – Khối 12”
Nhằm trao đổi với các đồng nghiệp. Hy vọng rằng nó sẽ góp phần nhỏ nâng cao
chất lượng dạy học địa lý ở trường phổ thông. Xin chân thành cảm ơn!
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn, cùng với thời gian, điều kiện nghiên cứu đề tài và
kinh nghiệm của bản thân, khi tìm hiểu đề tài này, tôi nhằm các mục đích sau:
-Mục đích đầu tiên là nhằm giúp học sinh nắm vững và biết cách hệ thống
hóa, củng cố, hoàn thiện các kiến thức địa lí, rèn luyện các kĩ năng địa lí cần
thiết, giúp các em chủ động lĩnh hội tri thức, đồng thời giúp các em ôn tập và
thi THPT Quốc Gia một cách hiệu quả và giúp các em làm bài thi môn Địa lí
đạt kết quả tốt nhất.
-Khi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài này đã giúp
tôi củng cố thêm kiến thức chuyên môn ngày càng vững chắc hơn. Phương
pháp dạy học ngày càng phù hợp hơn và tạo được sự hứng thú say mê học tập
của học sinh hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là HS khối 12 trường THPT Tĩnh Gia 1 – Tĩnh Gia –
Thanh Hóa. Đặc biệt là cá lớp tôi trực tiếp giảng dạy trong năm học 2018-2019
(12A6; 12A10; 12A12)
- Phạm vi của đề tài: Căn cứ vào nội dung chương trình SGK và trình độ nhận
thức của học sinh, cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài chỉ tập trung đi
sâu vào hướng dẫn học sinh kai thác Atlats địa lý Việt Nam và giải quyết trả lời
một số câu hỏi kỹ năng khai thác Atlats và rèn luyện các kỹ năng địa lí cơ bản.


Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 2


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan rèn
luyện các kĩ năng địa lí và hướng dẫn ôn thi. Các phương pháp: Phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa được sử dụng để xây dựng hệ thống nội
dung của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra.
Phương pháp điều tra xã hội như phỏng vấn. Phương pháp thống kê toán học.
2. NỘI DUNG VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
Trong những năm gần đây các đề thi THPT Quốc Gia môn địa lý luôn có
những câu hỏi có sử dụng atlats và đồng thời thí sinh đi thi được phép sử dụng
atlats để làm bài thi. Điều này đem lại tất nhiều bổ ích cho các em trong ôn tập
và thi cử khi biết cách sử dụng khai thác atlat một cách hiệu quả. Cụ thể:
CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN ĐỊA – NĂM 2019
Mức độ nhận thức
Vận

Vận
Chuyên đề
Nhận Thông
dụng
dụng
biết
hiểu
thấp
cao
1. Địa lý quốc gia và khu vực 0
2
0
0

Số
câu

Số
điểm

2

0.5

2. Địa lý tự nhiên
3. Địa lý dân cư

3
1


2
1

0
0

0
0

5
2

1.25
0.5

4. Địa lý các ngành kinh tế

1

1

3

1

6

1.5

5. Địa lý các vùng kinh tế


0

1

5

4

10

2.5

Atlats địa lý
6. Kỹ năng
Bảng số liệu
địa lý
Biểu đồ

7

2

1

10

2.5

1


1

3
2

0.75
0.5

1

1
1

Tổng
13
10
10
7
40
10.0
2.2. Thực trạng của vấn đề.
Sử dụng Atlat đóng một vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học môn
địa lý ở trường phổ thông. Atlats vừa là phương tiện trực quan vừa là nguồn tri
thức địa lý; là “Cuốn sách giáo khoa thứ hai" của môn học địa lý. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy học địa lý là sự phát hiện các mối
quan hệ nhân quả, liên hệ phụ thuộc của các đối tượng hiện tượng địa lý theo
không gian và thời gian. Thông qua bản đồ - Atlats học sinh có thể hiểu khái
quát những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt trái đất mà bản thân chưa bao giờ
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng


-

Năm học: 2018 – 2019 3


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

hoặc không bao giờ có thể đi đến tận nơi để quan sát tìm hiểu. Tạo khả năng tư
duy nhạy bén và có cái nhìn khái quát về những vấn đề địa lý xảy ra xung
quanh chúng ta để tiếp cận lĩnh hội tri thức địa lý một cách sâu sắc vững chắc
hơn. Những ký hiệu, màu sắc trên bản đồ là tất cả nội dung địa lý được mã hoá
bằng thứ ngôn ngữ đặc biệt “Ngôn ngữ bản đồ”. Nhiệm vụ đó được thực hiện
có hiệu quả khi người giáo viên biết sử dụng tốt, khai thác triệt để Atlats trong
dạy học địa lý.
Song thực tế việc sử dụng Atlats trong dạy học địa lý ở trường phổ
thông còn nhiều hạn chế, chưa khai thác tối đa hiệu quả của Atlats. Hầu hết học
sinh mới chỉ khai thác Atlats ở mức độ sơ đẳng xem nó như một “Bức ảnh” để
quan sát xác định những đối tượng địa lý sẵn có trên bản đồ. Trong quá trình
giảng dạy nhiều giáo viên còn mang nặng phương pháp truyền đạt thuyết giảng
phát vấn, kênh chữ thường sử dụng nhiều hơn kênh hình. Chưa tìm ra được
phương pháp hiệu quả nhất nhằm xây dựng một tiết học sôi động, tích cực, tạo
điều kiện cho người học mở rộng tư duy tìm tòi khám phá và lĩnh hội tri thức
mới một cách vững chắc.
Để góp phần phát huy tối đa vai trò của cuốn “Sách giáo khoa” đó thì
cùng với sự tiến bộ của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy

trên cơ sở sử dụng bài giảng điện tử và các phương tiện dạy học khác. Việc:
“Sử dụng bản đồ - Atlats trong ôn tập và thi tốt nghiệp môn địa lý” là phương
thức đem lại hiệu quả cao nhất khi đưa vào ứng dụng trong giảng dạy dưới
nhiều hình thức khác nhau. Tạo sự lôi cuốn, thu hút học sinh hưng thú với bài
học. Giúp các em tích cực tìm tòi sáng tạo để tiếp cận lỉnh hội những tri thức
mới.
Phương pháp sử dụng Atlats trong dạy học địa lý là phương pháp đặc trưng
của bộ môn địa lý. Tạo không khí học tập sôi nổi sinh động, học sinh lĩnh hội
trí thức một cách tích cực, khắc sâu ghi nhớ được những kiến thức cơ bản và
rèn luyện được những kỹ năng cần thiết. Học sinh không phải thụ động tiếp thu
kiến thức một cách nhàm chán tràn lan, thầy không phải dùng nhiều ngôn ngữ
để mô tả thuyết trình. Cho thấy phương pháp này ngày càng phù hợp với xu thế
đào tạo mới của đặc trưng bộ môn “Bắt đầu từ bản đồ và kết thúc ở bản đồ”
Atlats được sử dụng với nhiều loại và dưới nhiều hình thức khác nhau
tuỳ thuộc vào mỗi bài dạy, tiết dạy mà người giáo viên phải lựa chọn cho phù
hợp. Ngày nay với việc phát triển của công nghệ thông tin, việc đầu tư và đổi
mới phương pháp, phương tiện dạy học trong môn địa lý thì việc sử dụng Atlat
ngày càng có cơ hội ứng dụng rộng rãi hơn.
2.3. Một số biện pháp nghiên cứu:
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 4


Trường THPT Tĩnh Gia 1




Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Để thực hiện “ Sử dụng Atlats trong các giờ ôn tập và thi THPT quốc gia
môn địa lý” thì đòi hỏi cả người dạy và người học cần phải có những kỷ năng
kỹ thuật cơ bản về sử dụng bản đồ. Đồng thời phải có sự chuẩn bị từ khâu soạn
bài cho đến khâu giảng dạy và tiến hành. Tìm ra những cách ứng dụng tối ưu và
đem lại hiệu quả cao nhất. Đặc biệt để thực hiện có hiệu quả tối ưu các giải
pháp này, tiết dạy cần được sử dụng bằng giáo án điện tử, ứng dụng CNTT
trình chiếu. Để tiến hành có hiệu quả cao, sau đây xin được đưa ra một số giải
pháp thực hiện cụ thể:
1. Hướng dẫn học sinh khai thác Atlats.
Trong Atlat Địa lý có đầy đủ các biểu đồ, các số liệu và được phép sử
dụng trong phòng thi. Cùng với sách giáo khoa, Atlat là nguồn cung cấp kiến
thức, thông tin tổng hợp; là phương tiện để học tập, rèn luyện các kỹ năng cũng
như hỗ trợ rất lớn trong các kỳ thi môn Địa lý, chính kiến thức trong đó giúp
các em lấy được 25 - 35% điểm trong bài thi THPT quốc gia. Về bản chất, có
thể coi Atlat Địa lý Việt Nam là một cuốn sách giáo khoa Địa lý Việt Nam được
thể hiện bằng kênh hình, chủ yếu là bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu. Để làm tốt
các câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi Địa lý, các em cần nắm các kỹ năng khai
thác Atlat Địa lý Việt Nam sau đây:
a. Giới thiệu về cấu trúc của Atlat Địa lý Việt Nam:
Cần phải nắm được cấu trúc của Atlat Địa lý Việt Nam gồm các trang, mục
nào, sắp xếp ra sao? Cấu trúc theo sách giáo khoa Địa lý lớp 12 và Atlat tương
tự như nhau. Nếu sách giáo khoa Địa lý lớp 12 được cấu trúc thành 4 đơn vị
kiến thức cơ bản là: Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế, Địa
lí các vùng kinh tế thì Atlat Địa lý Việt Nam cũng được cấu trúc tương tự như
vậy. Học sinh cần hiểu rõ được các nội dung cơ bản của từng trang atlats thông
ua nắm vực mục lục các trang Atlats. Nắm vững các ký hiệu, chú giải và tỉ lệ
bản đồ ở từng trang. Đặc biệt là trang 3 (Trang ký hiệu chung). Đây là trang
dùng xuyên suất cho toàn bộ các trang trong cuốn Atlats địa lý Việt Nam.

Trong Atlat Địa lí Việt Nam chia thành:
- Trang 3: Ký hiệu chung
- Phần 1: Địa lí tự nhiên (từ trang 6 đến trang 14).
- Phần 2: Địa lý dân cư (từ trang 15 đến trang 16).
- Phần 3: Địa lý các ngành kinh tế (từ trang 17 đến trang 25).
- Phần 4: Địa lý các vùng kinh tế (từ trang 26 đến trang 30).
- Trang 31: Phụ lục

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 5


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

b. Nắm chắc các ký hiệu trong Atlats:
Các kí hiệu trong bản đồ là rất quan trọng, vì vậy các em cần nắm chắc kí hiệu
ở trang 3 của quyển Atlat vì một số bản đồ sẽ không có chú thích đi kèm. (Ký
hiệu về địa hình: phân tầng địa hình. Ký hiệu về khoáng sản: chủng loại, phân
bố. Ký hiệu về công nghiệp: trung tâm công nghiệp, khai thác khoáng sản, các
ngành công nghiệp. Ký hiệu về nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp. Ký hiệu các yếu
tố khác.). Ngoài ra, còn có các bảng chú giải ở các trang Atlat.
c. Biết khai thác biểu đồ có trong các bản đồ của Atlat
- Thường mỗi bản đồ dân cư, ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ (cột,

đường, tròn, miền) thể hiện sự tăng, giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích
(đối với các ngành nông-lâm nghiệp…), về cơ cấu, về xu hướng chuyển dịch cơ
cấu của các ngành kinh tế.
- Các biểu đồ còn giúp các em giảm bớt việc ghi nhớ nhiều con số trong phần
trắc nghiệm lý thuyết.
- Biết sử dụng kết hợp các bản đồ trong Atlat cho một hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm địa lý trong các đề thị.

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 6


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Trang 3 – ATLATS: Ký hiệu chung
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 7


Trường THPT Tĩnh Gia 1




Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

2. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiêm cụ thể trong các bài thi:
PHẦN 3: ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH KINH TẾ

Trang 19: Các ngành nông nghiệp(Chăn nuôi, lúa, cây công nghiệp, )

Trang 20: Lâm nghiệp và thủy sản
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 8


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Câu 1. Dựa vào Át lát địa lí VN trang 20, Vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để
nuôi trồng hải sản là:
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Duyên hải miền Trung.
D. Đông Nam Bộ.

Câu 2. Dựa vào Át lát địa lí VN trang 20, Tỉnh nào có giá trị sản xuất Lâm
nghiệp lớn nhất nước ta:
A. Nghệ An
B. Yên Bái
C. Thanh Hoá
D. Gia Lai
Câu 3. Dựa vào Át lát địa lí VN trang 20, hãy cho biết diện tích rừng của cả
nước từ năm 2000 đến năm 2007 là:
A. Diện tích rừng trồng và diện tích rừng tự nhiên đều tăng.
B. Diện tích rừng trồng tăng, diện tích rừng tự nhiên giảm.
C. Diện tích rừng trồng và diện tích rừng tự nhiên đều giảm
D. Diện tích rừng trồng giảm, diện tích rừng tự nhiên tăng.
Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 20, hãy cho tỉnh có sản lượng
nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nhấtnước ta:
A. Kiên Giang
B. An Giang
C. Cà Mau
D. Bạc Liêu
Câu 5: Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 20, hãy cho biết nhận định nào
sau đây không chính xác khi nói về ngành thủy sản nước ta giai đoạn 2000 2007:
A. Sản lượng thủy sản khai thác tăng
B. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng
C. Tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác tăng
D. Tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng
Câu 6. Căn cứ Át lát Địa lí Việt nam trang 20, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và
sản lượng của nước ta từ năm 2000 đến năm 2007:
A. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản khai thác đều tăng
B. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng, sản lượng thuỷ sản khai thác giảm
C. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng giảm, sản lượng thuỷ sản khai thác tăng
D. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản khai thác đều giảm.

Câu 7: Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 18, hãy cho biết giá trị sản xuất
ngành thủy sản nước ta năm 2007 là:
A. 12.188 tỉ đồng
B. 26.620 tỉ đồng
C. 236.987 tỉ đồng
D. 89.378 tỉ đồng
Câu 8: Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 20, hãy cho tỉnh có sản lượng
thủy sản khai thác phát triển mạnh nhấtnước ta:
A. Kiên Giang
B. An Giang
C. Cà Mau
D. Bạc Liêu

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 9


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Trang 21: Công nghiệp chung

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng


-

Năm học: 2018 – 2019 10


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Trang 22: Các ngành công nghiệp trọng điểm
Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, hãy cho biết nhận xét nào
sau đây đúng về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo
nhóm ngành?
A. Công nghiệp khai thác chiếm tỉ trọng cao nhất.
B. Tỉ trọng công nghiệp khai thác tăng.
C. Tỉ trọng công nghiệp chế biến tăng.
D. Tỉ trọng công nghiệp sản xuất và phân phối điện , khí đốt, nước tăng.
Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, hãy cho biết các trung tâm
công nghiệp nào sau đây ở nước ta có giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 từ
40 đến 120 nghìn tỉ đồng?
A. Hải Phòng, Vũng Tàu.
B. Hà Nội, Hải Phòng.
C. Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng.
D. Tp. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu.
Câu 3: Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 22: Cho biết nhà máy thủy điện
có công suất trên 1000MW
A.Hòa Bình.
B. Yaly.

C. Thác Bà.
D. Đa Nhim.
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 11


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Câu 4: Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 22, cho biết các trung tâm công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có quy mô rất lớn của nước ta
A.Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
B. Bắc Ninh , Hải Phòng.
C. Hà Nội, Nam Định.
D. TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa.
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, hãy cho biết phát biểu nào đúng
về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế của nước ta?
A. Tỉ trọng công nghiệp khai thác thấp nhất, có xu hướng giảm.
B. Tỉ trọng công nghiệp chế biến cao nhất, có xu hướng tăng.
C. Tỉ trọng công nghiệp khai thác nhỏ nhất, có xu hướng tăng.
D. Tỉ trọng công nghiệp chế biến cao nhất, có xu hướng giảm.
Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, hãy cho biết hai trung tâm công
nghiệp lớn nhất duyên hải Nam Trung Bộ là
A. Đà Nẵng, Quảng Ngãi.

B. Đà Nẵng, Phan Thiết.
C. Đà Nẵng, Quy Nhơn.
D. Đà Nẵng, Nha Trang.
Câu 7: Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 21 và 26, cho biết các trung tâm
công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng có quy mô từ 40 nghìn tỉ đồng trở lên ?
A.Hà Nội, Hải Phòng
B.Hải Phòng, Nam Định
C.Hà Nội, Nam Định
D.Hà Nội, Bắc Ninh
Câu 8: Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 21 và 29, cho biết các trung tâm
công nghiệp của Đông Nam Bộ có quy mô từ 40 nghìn tỉ đồng trở lên?
A.TP Hồ Chí Minh, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Vũng Tàu.
B.TP Hồ Chí Minh, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Phan Thiết.
C.TP Hồ Chí Minh, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Nha Trang.
D.TP Hồ Chí Minh, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Vinh.
Câu 9: Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 21 và 27, cho biết các trung tâm
công nghiệp của Bắc Trung Bộ có quy mô dưới 9 nghìn tỉ đồng
A. Bỉm Sơn, Thanh Hóa, Vinh, Huế.
B. Tuy Hòa, Thanh Hóa, Vinh, Huế.
C. Bỉm Sơn, Thanh Hóa, Quy Nhơn.
D. Bỉm Sơn, Thanh Hóa, Phan Thiết, Huế.
Câu 10: Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 21 kể tên các nhà máy nhiệt điện
có công suất trên 1000MW
A.Phả Lại, Phú Mỹ, Cà Mau.
B. Phả Lại, Phú Mỹ, Trà Nóc.
C. Ninh Bình, Phú Mỹ, Cà Mau.
D. Phả Lại, Na Dương, Cà Mau.

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng


-

Năm học: 2018 – 2019 12


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Trang 23 - Atlats: Địa lý ngành giao thông vận tải

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 13


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Trang 24 - Atlats: Địa lý ngành thương mại

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng


-

Năm học: 2018 – 2019 14


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

\
Trang 25 - Atlats: Địa lý ngành du lịch
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 15


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Câu 1. Căn cứ vào Alat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết cửa khẩu nào sau
đây không thuộc Trung Du Miền Núi Bắc Bộ?
A. Móng Cái.
B. Hữu Nghị.

C. Lào cai.
D. Lao Bảo.
Câu 2. Căn cứ vào Alat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết quốc lộ 1 không
chạy qua vùng kinh tế nào?
A. Tây Nguyên.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Duyên Hải Nam Trung Bộ.
D. Đông Nam Bộ.
Câu 3. Căn cứ vào Alat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết tuyến đường hàng
hải từ Hải Phòng đi TP. Hồ Chí Minh?
A. 1200km.
B. 1300 km.
C. 1400 km.
D. 1500 km.
Câu 4. Căn cứ vào Alat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết các sân bay trong
nước vùng DHNTB?
A. Pleiku – Buôn Ma Thuột – Liên Khương.
B. Vũng Tàu – Cam Ranh – Đông Tác.
C. Phù Cát – Đông Tác – Cam Ranh.
D. Phú Bài – Đông Tác – Cam Ranh.
Câu 5. Căn cứ vào Alat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết đường quốc lộ
đóng vai trò xương sống, quan trọng nhất của vùng Tây Nguyên là:
A. 5.
B. 14.
C. 19.
D. Đường HCM.
Câu 6. Căn cứ vào Alat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết cửa khẩu quốc tế
quan trọng nhất của nước ta thông thương với Trung Quốc là
giới Việt – Trung?
A. Lao Bảo.

B. Bờ Y.
C. Hữu Nghị.
D. Lào Cai.
Câu 7. Căn cứ vào Alat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết thứ tự các cảng
biển nào theo thứ tự từ Bắc vào Nam?
A. Cửa Lò- Nhật Lệ- Thuận An- Vũng Áng.
B. Cửa Lò- Nhật Lệ- Vũng Áng - Thuận An.
C. Nhật Lệ - Cửa Lò - Vũng Áng - Thuận An.
D. Cửa Lò- Vũng Áng- Nhật Lệ- Thuận An.
Câu 8: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24; hãy cho biết hàng nhập khẩu
chiếm tỉ trọng cao nhất ở nước ta hiện nay là
A. lương thưc, thực phẩm.
B. nguyên, nhiên vật liệu.
B. máy móc thiết bị
D. hàng tiêu dùng.
Câu 9: Dựa vào Atlat Địa lí trang 24, hãy cho biết số liệu nào sau đây không
chính xác về tình hình xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2000 - 2007?
A. Cán cân xuất nhập khẩu luôn âm
B. Cán cân xuất nhập khẩu luôn dương
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 16


Trường THPT Tĩnh Gia 1




Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

C. Giá trị nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu.
D. Tỉ lệ nhập khẩu luôn lớn hơn xuất khẩu.
Câu 10. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, cho biết tỉnh/thành nào sau
đây có giá trị xuất nhập khẩu lớn nhất năm 2007?
A. Đà Nẵng
B. Hà Nội
C. Bình Dương
D. Tp Hồ Chí Minh
Câu 11. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, cho biết VN xuất siêu với
quốc gia nào sau đây?
A. Trung Quốc
B. Đài Loan
C. XinGaPo
D. Hoa Kỳ
Câu 12: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 hãy cho biết, trung tâm du lịch
nào sau đây không phải là trung tâm du lịch quốc gia:
A. Hà Nội.
B. Hải Phòng.
C. Đà Nẵng.
D. Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu 13: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết năm 2007 khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam nhiều nhất thuộc nước nào?
A. Trung Quốc.
B. Hoa Kì.
C. Nhật Bản.
D. Ôxtraylia.
Câu 14. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết trung tâm du lịch
nào sau đây là trung tâm du lịch quốc gia

A. Nha Trang
B. Hải Phòng
C. Hạ Long
D. TT. Huế
Câu 15. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25,cho biết nhận định nào sau
đây không đúng về khách và doanh thu du lịch nước ta từ 2005 – 2007 ?
A. Số khách quốc tế tăng liên tục.
B. Số khách nội địa tăng liên tục
C. Doanh thu du lịch tăng liên tục.
D. Tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn số khách du lịch.
------------------------------------------------------------------------------------------------Trên đây bản thân xin trình bày về một phần kiến thức nhỏ về giải pháp
nâng cao kỹ năng sử dụng Atlats trong “Chuyên đề : Địa lý các ngành kinh tế”
để giới thiệu. Ngoài ra các chuyên đề các cũng được vận dụng tương tự với
ngững cấp độ khác nhau (nhạn biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao)
trong khi sử dụng sử dungAtlats. Nhiều câu hỏi cần kết hợp giữa nhiều trang
Atlats hoặc cần sử dụng máy tính để tính toán như nhiều câu đã được giới thiệu
trong đề tài. Bên cạnh đó học sinh cũng có thể vận dụng Atlats để giải quyết
những câu hỏi mà đề không nêu rõ là “ Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang …”; ví
dụ như: Câu hỏi: “Nêu tên nội dung biểu đồ” hoặc Câu hỏi “Đánh giá về sự thay
đổi phát triển của các ngành kinh tế…” hoặc câu hỏi: “Giải thích về nguyên
nhân phân bố các ngành các sản phẩm kinh tế”…vv.
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 17


Trường THPT Tĩnh Gia 1




Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sử dụng Atlats trong dạy học môn điạ lý là vấn đề cần thiết và việc làm
thường xuyên của thầy và trò ở trường phổ thông. Đưa Atlats vào dạy học và
ôn tập giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp dạy học thích hợp. Thực hiện
được mục tiêu đổi mới trong dạy học, thực hiện tốt vai trò là người điều khiển,
hướng dẫn hoạt động học của học sinh. Với các bước thực hiện linh hoạt, bài
học trở nên nhẹ nhàng, gây hứng thú cho học sinh mà lượng thông tin lại phong
phú. Thực tế qua những buổi ôn tập địa lý có sử dụng các Atlats một cách linh
hoạt thì hiệu quả giảng dạy và học tập địa lý được nâng lên một cách rõ rệt. Bởi
lẽ trong việc giảng dạy địa lý ở trường phổ thông, giáo viên không chỉ truyền
thụ kiến thức theo nội dung sách giáo khoa mà cần phải có nhiều hoạt động
khác để giúp học sinh dễ học, dễ nhớ và nắm vững kiến thức đồng thời rèn
luyện được kỹ năng địa lý một cách tổng quát nhất. Hơn thế nữa nếu được sử
dụng một cách hệ thống, với những hình thức phong phú và dựa trên một nội
dung khoa học nó sẽ gây được hứng thú cho học sinh, từ đó tạo sự ham muốn
mở rộng hiểu biết sưu tầm và đọc thêm nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Đồng
thời rèn luyện cho học sinh những kỹ năng điạ lý tạo điều kiện cho học sinh
tiếp thu kiến thức tốt hơn ở mỗi bài học, mỗi tiết dạy và toàn bộ hệ thống
chương trình.
Cụ thể cho thấy ở những lớp được đưa vào giảng dạy thì kết quả học tập
của học sinh được nâng lên một cách rõ rệt. Các em cảm thấy yêu thích môn
địa lý hơn, hăng say hứng thú học tập hơn. Không khí lớp học sôi nổi tích cực,
học sinh chủ động tư duy tiếp thu bài. Trong mỗi bài dạy tiết ôn tập khi đưa
Atlat vào dạy học phù hợp tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu làm việc độc lập
với bản đồ, học sinh biết chuyển hoá những tri thức sẵn có trên bản đồ và
những tri thức tiềm ẩn trên bản đồ thành những tri thức đích thực là tài sản

riêng của mỗi người. Tự mình giải quyết được những kiến thức, những mối
quan hệ của nội dung bài học cũng như trong quá trình làm bài thi. Học sinh
phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ, tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội tri
thức và rèn luyện kĩ năng địa lí. Kiến thức được khắc sâu, khả năng ghi nhớ
được lâu hơn, tự tin, chủ động khi làm việc với bản đồ, biểu đồ. Vững tin khi
bước vào các kỳ thi và đạt kết quả cao hơn.
Ở những lớp ít sử dụng Atlat trong dạy học, hay sử dụng chưa khai thác
tối đa hiệu quả thì kết quả học tập còn nhiều hạn chế. Học sinh hiểu và nắm
kiến thức cơ bản cũng như việc rèn luyện những kỹ năng còn nhiều gò bó,
không khí lớp học gây căng thẳng, tính hiệu quả trong dạy học kém hơn.

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 18


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

Như vậy có thể thấy được với việ ứng dụng đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiểu quả kĩ năng sử dụng Atlats địa lý trong ôn tập và thi THPT Quốc Gia
môn địa lý – Khối 12” đã đem lại được kết quả tối ưu trong công tác dạy và
học trong ôn tập cho học sinh thi THPT Quốc Gia. Đó là một cách dạy và học
tốt nhất phù hợp với phương pháp dạy học hiện nay: “Dạy học lấy học sinh làm
trung tâm - theo hướng tích cực”. Mà bản thân đã nghiên cứu suy nghĩ đưa vào

ứng dụng trong quá trình giảng dạy ôn thi của của mình ở nhà trường cho thấy
kết quả chất lượng giáo dục của bộ môn đã được nâng lên rõ rệt.
Kết quả cụ thể: Với việc sử dụng và hướng dẫn học sinh khai thác kiến
thức từ Atlát trong ôn tập và thi; tôi đã áp dụng vào giảng dạy trong hai năm
qua ở một số lớp khối 12 và đã đạt được kết quả rất khả quan như sau:
+ Năm học 2017 – 2018: Tôi đã dạy các lớp: 12A7; 12A8; 12A10. Trong
kỳ thi THPT quốc gia kết quả các em đã đạt được qua thống kê như sau:
Kết quả kiểm tra
Lớp

Số
HS

<5
SL

5,0 - 6,4
%

SL

%

Ghi chú

6,5 – 7,9

8.0 - 10

SL


SL

%

%

Ít sử dụng
(Không thi)
Thường xuyên
12A8 42
7
16,7 11 26,2 17 40,5 7 16,7
sử dụng
Thường xuyên
12A10 42
8
19,0 10 24,0 16 38,0 8 19,0
sử dụng
+ Năm 2018 – 2019: Với tính hiệu quả rút ra từ năm học trước nhóm chuyên
môn đã tăng cường và ứng dụng dạy học ôn tập trên tất cả các lớp. Và kết quả
đạt được rất cao và trở thành một trong những môn học sinh lựa chọn để thi
THPT với số lượng đăng ký ngày càng nhiều. Cũng là môn được học sinh xác
định gánh điểm cho một số môn trong kỳ thi THPT Quốc Gia đặc biệt là xét tốt
nghiệp. Kết quả này trước mắt được đánh giá qua điểm tổng kết TBC của môn
trong năm học và qua các lần thi thử THPT Quốc Gia (Đề của Sở Giáo Dục).
Cụ thể được thống kê qua kết quả các lớp bản thân trực tiếp giảng dạy như sau:
Điểm tổng kết trung bình chung năm học 2018 -2019:
12A7


38

10

26,3

15

39,5

8

21,1

5 13,2

Kết quả kiểm tra
Lớp

Số
HS

<5
SL

5,0 - 6,4
%

SL


Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

%

Ghi chú

6,5 – 7,9

8.0 - 10

SL

SL

-

%

%

Năm học: 2018 – 2019 19


Trường THPT Tĩnh Gia 1
12A6



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục


36

0

0

7

19,4

17

12A10 46

3

6,5

11

23,9

18

12A12 39

3

7,7


7

17,9

18

Thường xuyên
sử dụng
Thường xuyên
39,1 14 30,4
sử dụng
Thường xuyên
46,2 11 28,2
sử dụng
47,2 13 36,1

Điểm thống kê thi thử THPT Quốc Gia 2018 -2019:
Kết quả kiểm tra
Lớp

Số
HS

<5

5,0 - 6,4

Ghi chú

6,5 – 7,9


8.0 - 10
SL

SL

%

SL

%

SL

36

2

5,6

7

19,4

17

47,2 10 27,8

12A10 46


5

10,9

14

30,4

18

39,1

12A12 39

3

7,7

11

28,2

18

46,2

12A6

%


%

Thường xuyên
sử dụng
Thường xuyên
9 19,6
sử dụng
Thường xuyên
7 17,9
sử dụng

So sánh kết điểm thống kê Kỳ thi THPT Quốc Gia 20172018 và kỳ thi khảo sát THPT Quốc Gia 2018 -2019:
Kết quả kiểm tra
Năn
học

Số
HS

<5
SL

%

5,0 - 6,4

6,5 – 7,9

SL


SL

%

%

Ghi chú
8.0 - 10
SL

%

2017Thi chính
217
17 7,8 90 41,5 94 43,3 16 7,4
2018
thức
2018Thi khảo
314
19 6,1 115 36,6 145 46,2 34 10,8
2019
sát
Từ kết quả thực tế của nhà trường đặc biệt thể hiện qua việc tạo hứng thứ học
tập môn địa lý của học sinh; kết quả điểm tổng kết môn địa của học sinh ngày
một nâng cao. Số lượng học sinh đăng ký dự thi tổ hợp môn KHXH trong đó có
môn địa lý của nhà trường ngày một đông hơn, kết quả thi của các thí sinh ngày
một cao hơn cho thấy vai trò ngày càng to lớn của môn học địa lý trong nhà
trường. Điều này cho thấy tính hiệu quả cao trong việc đổi mới phương pháp
dạy học và ôn thi THPT Quốc Gia trong những năm gần đây. Đặc biệt là việc
rèn luyện Nâng cao chất lượng ôn thi cho học sinh thông qua việc kỹ năng khai

thác Atlats địa lý Việt Nam mà đã được đề tài này đưa ra.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 20


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

3.1. Kết luận
Thực tế đề tài này không xa lạ với nhiều giáo đã từng ôn thi, và đã được
đưa vào ứng dụng ở nhiều trường phổ thông. Nhưng thực sự bản thân thấy qua
việc ứng dụng đưa vào giảng dạy hàng năm lại rút ra được thêm nhiều kinh
nghiêm và kết quả ngày càng cao. Nên muốn đưa ra chia sẽ với nhiều đồng
nghiệp cùng trao đổi và bổ sung đóng góp cho hoàn thiện hơn vì mục đích
chung là nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển hơn môn học địa lý ở
trường phổ thông.
3.2. Kiến nghị
Do kinh nghiệm và năng lực còn nhiều hạn chế nên tôi xin đưa ra một
vài kinh nghiệm nhỏ được rút ra từ thực tế giảng dạy đã cho thấy được tính
hiệu quả của nó và phù hợp với điều kiện nhà trường, mặt bằng tri thức học
sinh. Song để những kinh nghiệm nhỏ này thực sự được ứng dụng rộng rãi và
có hiệu quả hơn, bản thân tôi xin có vài đề xuất nhỏ:
+ Cần tạo mọi điều kiện cung cấp tài liệu, phương tiện dạy học. Đặc biệt đưa

công nghệ thông tin ứng dụng rộng rải hơn trong giảng dạy ở các nhà trường.
Thường xuyên tổ chức các đợt học chuyên đề bồi dưỡng và trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy từ các đồng nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Sở giáo dục và đào tạo các ban ngành chức năng có thẩm quyền cần tạo điều
kiện để những đề tài sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng và mang tính thực
tiễn cao được đưa ra trao đổi bàn bạc nghiên cứu cụ thể và chọn lọc, in ấn,
tuyên truyền rộng rãi đến các đồng nghiệp để cùng tham khảo và học hỏi./.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tĩnh Gia, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung đề tài
trên là do bản thân tôi nghiên cứu và thực
hiện, không sao chép nội dung của bất kỳ ai.
NGƯỜI VIẾT SKKN

Nguyễn Khắc Hưng

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 21


Trường THPT Tĩnh Gia 1




Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tên tài liệu

Tác giả/Năm xuất bản

1

Atlats địa lý Việt Nam

Nhà xuất bản giáo dục – Xuất
bản năm 2018

2

Luyện giải đề trước kỳ thi THPT
Quốc Gia

Nhà xuất bản Giáo dục – GS.TS
Lê Thông (Chủ biên)

3

Đề thi chính thức THPT Quốc Gia
năm 2017 và 2018

Bộ giáo dục đào tạo.


4

Các đề giới thiệu và đề minh họa.

của Bộ giáo dục đào tạo

5

Các đề giới thiệu và đề minh họa.

của Sở giáo dục và đào tạo
Thanh Hóa.

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 22


Trường THPT Tĩnh Gia 1



Sáng kiến kinh nghiêm giáo dục

MỤC LỤC
Tiểu mục


Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1.1 Lý do chọn đề tài

1

1.2 Mục đích nghiên cứu

2

1.3 Đối tượng nghiên cứu

2

1.4 Phương pháp nghiên cứu

3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1.Cơ sở lý luận của vấn đề

3


2.2 Thực trạng của vấn đề

3

2.3 Một số biện pháp nghiên cứu thực hiện

5

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

18

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

21

3.1 Kết luận

21

3.2 Kiến nghị

21

Tài liệu tham khảo

22

Mục lục


23

Giáo viên: Nguyễn Khắc Hưng

-

Năm học: 2018 – 2019 23



×