Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN sử dụng atlat địa lí việt nam trong giảng dạy một số bài về địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.01 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong dạy học, muốn đạt được hiệu quả cao, cùng với việc truyền thụ kiến
thức người giáo viên còn phải rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản của
môn học. Đối với môn Địa lí, một môn học đòi hỏi học sinh phải có các kĩ năng
cơ bản như kĩ năng sử dụng Atlat địa lí, kĩ năng nhận xét bảng số liệu, kĩ năng
vẽ và nhận xét biểu đồ,...Trong đó kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat
địa lí Việt Nam nói riêng là kỹ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm
vững kỹ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật hiện tượng
địa lí đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí khác. Do vậy,
việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ nói chung, Atlat địa lí Việt Nam nói
riêng là không thể thiếu khi học môn Địa lí.
Cho đến nay, việc khai thác kiến thức từ Atlat địa lí Việt Nam để vận dụng
vào học tập và giảng dạy chưa được nhiều, đặc biệt là khai thác thông tin, trong
đó nhiều giáo viên và học sinh chưa khai thác được hoặc còn lúng túng khi sử
dụng. Để nhằm rèn học sinh kĩ năng làm việc với bản đồ, Atlat địa lí Việt Nam
trong quá trình học và ôn tập; cung cấp nguồn tài liệu tham khảo bổ ích và thiết
thực cho các thầy cô giáo trong quá trình dạy học môn Địa lí. Vì những ý nghĩa
đó, tôi đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
trong giảng dạy một số bài về Địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội lớp 12”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Góp phần phát triển khả năng tư duy của học sinh, hình thành và phát
triển vững chắc các kĩ năng thực hành, so sánh, tổng hợp..... từ bản đồ, tạo cho
học sinh có thế chủ động trong việc khai thác các kiến thức địa lí từ Atlat.
Học sinh có khả năng vận dụng các kỹ năng khai thác Atlat vào giải quyết
những bài tập thực hành, bài kiểm tra, bài thi học sinh giỏi và thi tuyển vào các
trường đại học, cao đẳng.
Qua làm việc với Atlat sẽ có nhiều học sinh giỏi, thông minh, có khả năng
diễn đạt tốt khi trình bày, so sánh các đối tượng địa lí trên bản đồ. Học sinh sẽ
trở thành chủ thể hành động tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong khai thác
bản đồ để kiến tạo kiến thức địa lí


1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh THPT (Lớp 12); áp dụng đề tài qua việc thực hiện một số bài học,
bài thực hành và ôn tập cho học sinh lớp 12.
1


Nghiên cứu việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy một số bài học
Địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội ở lớp 12.
Nghiên cứu hệ thống câu hỏi lôgích, ngắn gọn, dễ hiểu, và phát huy trí tò
mò và khả năng tư duy của học sinh, khắc sâu được kiến thức cơ bản.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát học sinh sử dụng Atlat Địa lí
Việt Nam để thấy được những ưu, nhược điểm của học sinh từ đó có những biện
pháp, hướng thay đổi đúng như mục đích nghiên cứu đã đề ra.
Phương pháp điều tra giáo dục: Giáo viên trò chuyện, trao đổi với học sinh
để tìm ra những khó khăn, vướng mắc trong việc học tập với Atlat Địa lí Việt
Nam, từ đó có biện pháp khắc phục để đem lại sự thành công cho bài giảng.
Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng giảng dạy trên lớp để quan sát, theo
dõi học sinh tham gia vào việc khai thác kiến thức địa lí từ Atlat Địa lí Việt Nam
qua một số bài học trên lớp. Từ đó đánh giá những thành công và hạn chế qua
việc áp dụng đề tài.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
Trên cơ sở của lí luận dạy học, dựa vào điều kiện thực tiễn giảng dạy, đề
tài đã xác định được nội dung cơ bản cần rèn luyện cho học sinh lớp 12 THPT
(theo Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Địa Lí lớp 12 THPT); xây dựng được cách
khai thác Atlat Địa lí Việt Nam vào một số bài học, bài thực hành và ôn tập
cho học sinh lớp 12 ở trường THPT. Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy
và học trong trường phổ thông nói chung và trong dạy và học môn địa lí lớp 12

THPT nói riêng.
2. NỘI DUNG NGHIÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SKKN
Atlat địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với
học sinh mà còn cả với giáo viên THPT, nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam
được thành lập dựa trên chương trình Địa lí Việt Nam ở trường phổ thông
nhằm phục vụ các đối tượng học sinh lớp 9 và lớp 12. Toàn bộ nội dung Atlat
Địa lí Việt Nam bao gồm 31 trang được chia thành 3 phần, trình bày từ cái
chung đến cái riêng, từ địa lí tự nhiên đến địa lí kinh tế - xã hội, từ toàn thể
đến khu vực.
2


Phần địa lí tự nhiên: Địa hình, địa chất khoáng sản, khí hậu, các hệ thống
sông, đất, thực vật và động vật và các miền tự nhiên.
Phần địa lí kinh tế - xã hội: Dân số, dân tộc, kinh tế chung, các ngành kinh
tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, giao thông, thương mại,
du lịch).
Phần địa lí các vùng: Bảy vùng kinh tế và các vùng kinh tế trọng điểm.
Các bản đồ trong bản Atlat Địa lí Việt Nam, tỉ lệ chung cho các trang bản
đồ chính là 1:6.000.000, tỉ lệ 1:9.000.000 dùng trong các bản đồ ngành và tỉ lệ
1:18.000.000 cho các bản đồ phụ, tỉ lệ 1:3.000.000 đối với bản đồ các miền tự
nhiên và các vùng kinh tế. Đây là các trang bản đồ rất thuận lợi cho việc khai
thác sử dụng trong giảng dạy và học tập môn Địa lý lớp 12.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
1. Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là
kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể
hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự
mình tìm tòi các kiến thức địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc
với bản đồ nói chung, Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng, là không thể thiếu khi hoc

môn Địa lí.
Trên thực tế trong chương trình Địa lí ở phổ thông, nội dung hay bài thực
hành về hướng dẫn học sinh khai thác các kiến thức từ Atlat Địa lí Việt Nam
rất ít. Do vây, khi thi học sinh giỏi hay thi tốt nghiệp THPT, học sinh thường
làm không chính xác so với yêu cầu của đề nên kết quả thấp. Để học sinh lớp
12 THPT nắm được các kỹ năng khai thác kiến thức trong Atlat Địa lí Việt
Nam và đạt được kết quả cao trong các kì thi, thì vấn đề quan trọng nhất là
giáo viên phải tìm ra được phương pháp phù hợp để rèn luyện các kĩ năng địa
lí đó cho học sinh.
2. Để khai thác các kiến thức trong Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh cần phải:
+ Hiểu hệ thống kí hiệu chung.
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ.
3


+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình,
khí hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật, …)
3. Để khai thác các kiến thức địa lí có hiệu quả từ tập Atlat Địa lí Việt Nam,
cần lưu ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như sau:
+ Đối với trang đầu của Atlat Địa lí Việt Nam: học sinh cần hiểu được ý
nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của Atlat; nắm chắc các kí hiệu chung.
+ Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: Học sinh phải xác
định được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ; nêu đặc điểm của các đối tượng địa lí
(đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc; trình bày sự phân bố các
đối tượng địa lí, như: khoáng sản, đất đai, địa hình, dân cư, trung tâm công

nghiệp, mạng lưới giao thông, đô thị,…; giải thích sự phân bố các đối tượng địa
lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa
các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh vật, cấu trúc địa
chất và địa hình,…), giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế, dân cư,…; đánh giá các
nguồn lực phát triển ngành và vùng kinh tế; trình bày tiềm năng, hiện trạng phát
triển của một ngành, lãnh thổ; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh
thổ kinh tế với nhau; so sánh các vùng kinh tế; trình bày tổng hợp các đặc điểm
của một lãnh thổ.
4. Trong nhiều trường hợp, học sinh phải chồng xếp các trang bản đồ Atlat
để trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể. Ví dụ, câu hỏi dựa vào Atlat địa lí để
viết một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế
của một vùng hay một tỉnh. Để làm được câu này, học sinh phải sử dụng các
trang bản đồ hành chính, hình thể, địa chất và khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật
và động vật, các miền tự nhiên….
5. Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, học sinh
cần tái hiện vốn tri thức địa lí đã có của bản thân vào việc đọc các trang Atlat.
Về đại thể, có thể dựa vào một số gợi ý sau đây:
- Vị trí địa lí, phạm vi của lãnh thổ (thường là vùng kinh tế, hoặc một đơn
vị hành chính): Vị trí của lãnh thổ: tiếp giáp với những vùng lãnh thổ nào; Diện
tích và phạm vi lãnh thổ; đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ
đối với phát triển kinh tế -xã hội.
- Địa chất: Sơ lược về lịch sử phát triển địa chất (những nét tổng quát về
lịch sử địa chất kiến tạo đã diễn ra trong lãnh thổ, từ cổ nhất đến trẻ nhất); Đặc
điểm và phân bố các loại đá (xét theo nguồn gốc phát sinh: mắc ma, biến chất,
trầm tích; tỉ lệ các loại đá: loại chủ yếu, loại thứ yếu; tuổi của đá: Nguyên sinh
4


(Pt), Cổ sinh (Pz), Trung sinh (Mz), Tân sinh (Kz); đặc điểm về cấu trúc kiến
tạo (các đới kiến tạo, các tầng cấu tạo theo niên đại).

- Khoáng sản: Khoáng sản năng lượng (trữ lượng, chất lượng, phân bố);
kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố); phi kim loại (trữ lượng, chất lượng,
phân bố).
- Địa hình: Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa
hình và sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của
địa hình (đông, tây, nam, bắc), các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối), tính
chất cơ bản của địa hình; một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố
khác: địa hình với vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch, địa hình với kiến
trúc địa chất (uốn nếp, đứt gãy…), địa hình với khí hậu; các khu vực địa hình
(khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung, sự phân chia thành các khu
vực nhỏ hơn; khu vực đồi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu,
vùng; khu vực đồng bằng: sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).
- Khí hậu: Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong
năm, ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị: kcal/cm 2/năm), cân
bằng bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt Trời và ngày tháng Mặt Trời
qua thiên đỉnh; xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu
như: khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng và
mưa nhiều; hoặc khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa
khô ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như: nhiệt độ
trung bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt, cơ chế hoàn lưu các mùa, số đợt
frông lạnh, số lần có hội tụ nhiệt đới, tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất, lượng
mưa trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và không gian, tính chất
mưa; tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa); ảnh hưởng của
khí hậu tới sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp) và đời sống (tác động tích
cực, tác động tiêu cực); các miền hoặc khu vực khí hậu.
- Thủy văn: Mạng lưới sông ngòi; đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ
dòng chảy, tính chất sông ngòi (hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng
chảy, độ dốc lòng sông…), chế độ nước, môđun lưu lượng (lít/s/km 2), hàm
lượng phù sa; các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng
chảy, chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực, độ dốc lòng sông, nham

gốc chảy qua, chế độ nước, hàm lượng phù sa); giá trị kinh tế (giao thông, thủy
lợi, thủy sản, công nghiệp….). Các vấn đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
5


- Thổ nhưỡng: Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ
nhưỡng, phân bố thổ nhưỡng); các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí
hậu, sinh vật…).
- Tài nguyên sinh vật: Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn
về số loại cây, về cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm
cây…), tỉ lệ che phủ rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì; động
vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn quốc gia (khu
bảo tồn thiên nhiên hoặc khu dự trữ sinh quyển…), mức độ khai thác và các
biện pháp bảo vệ.
- Các miền tự nhiên: Vị trí địa lí; đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản,
địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, thực vật và động vật); một số vấn đề về khai
thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên; khai thác lâm sản; bảo vệ rừng và trồng rừng.
- Dân cư và dân tộc: Biến động dân số: số dân, tốc độ gia tăng tự nhiện của
dân số qua các năm; kết cấu sinh học (theo giới tính và độ tuổi); dân tộc: 54
thành phần dân tộc và sự phân bố theo lãnh thổ (theo ngữ hệ và nhóm ngôn
ngữ); phân bố dân cư: mật độ dân số, phân bố dân cư theo lãnh thổ; lao động và
sử dụng lao động (hiện trạng phân bố lao động trong các ngành kinh tế).
- Quần cư: Các loại hình cư trú chính (đô thi, nông thôn); trong mỗi loại
hình, nêu đặc điểm cư trú, hoạt động kinh tế chủ yếu của dân cư.
- Đô thị: Quy mô dân số, phân cấp đô thị, chức năng đô thị, phân bố theo
lãnh thổ.
- Công nghiệp: Vai trò và điều kiện phát triển (hoặc nguồn lực); tình hình
phát triển; cơ cấu ngành công nghiệp (cơ cấu theo thành phần kinh tế, cơ cấu
theo ngành - chú ý tới các ngành công nghiệp trọng điểm; cơ cấu lãnh thổ); các
phân ngành công nghiệp (tình hình phát triển và phân bố); phân bố công nghiệp:

Các trung tâm công nghiệp (phân theo giá trị sản xuất, cơ cấu ngành của mỗi
trung tâm) và các điểm công nghiệp.
- Nông nghiệp: Vai trò và điều kiện phát triển; tình hình phát triển; phân bố;
các vùng nông nghiệp.
+ Ngành trồng trọt: Tỉ trọng của ngành trồng trọt trong cơ cấu ngành nông
nghiệp; sự phát triển và phân bố của các loại cây trồng chính; đối với mỗi loại
cây trồng, cần trình bày rõ tỉ trọng của nó trong tổng diện tích canh tác (hay gieo
trồng); tốc độ tăng trưởng (hoặc giảm sút), năng suất, sản lượng, địa bàn tập
trung sản xuất; các vùng chuyên canh: đối với mỗi vùng cần làm rõ về vị trí địa
6


lí, quy mô (diện tích, lao động), cây trồng và vật nuôi chính (số lượng, tỉ lệ so
sánh với toàn vùng và toàn tỉnh, tốc độ phát triển, địa bàn tiêu thu).
+ Ngành chăn nuôi: Vai trò, điều kiện phát triển; tình hình phát triển và
phân bố ngành chăn nuôi; các loại vật nuôi (mục đích chính của chăn nuôi, số
lượng, phân bố).
+ Ngành thủy sản: Vai trò, điều kiện phát triển; các ngành đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản (tình hình phát triển, phân bố).
+ Ngành lâm nghiệp: Vai trò và điều kiện phát triển; khai thác lâm sản; bảo
vệ rừng và trồng rừng.
- Du lịch: Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước
khoáng, bãi biển, thắng cảnh); tài nguyên du lịch nhân văn (di sản văn hóa thế
giới, di tích lịch sử, cách mạng, lễ hội truyền thống, làng nghề cổ truyền); tình
hình phát triển (số lượng khác, cơ cấu khách, doanh thu...); các trung tâm du lịch
quốc gia và vùng.
- Giao thông vận tải: Vai trò và điều kiện phát triển; các loại hình vận tải;
các tuyến đường giao thông chính (đường bộ, đường sắt, đường sống, đường
biển, đường hàng không); các đầu mối giao thông, các cảng (sông, biển), sân
bay và chức năng vai trò của chúng.

- Thương mại: Nội thương (tình hình phát triển và phân bố); ngoại thương
(tình hình phát triển, cơ cấu xuất nhập khẩu, thị trường).
- Các vùng kinh tế: Vị trí địa lí; quy mô (lãnh thổ, dân số); nguồn lực phát
triển (tài nguyên thiên nhiên, dân cư và lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ
sở hạ tầng, đường lối chính sách phát triển); các ngành kinh tế chủ yếu trong
vùng; hướng chuyên môn hóa và các sản phẩm hàng hóa.
6. Khi khai thác Atlat Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích
các lát cắt, biểu đồ, số liệu… Đây được coi là các thành phần bổ trợ nhằm làm
rõ, hoặc bổ sung những nội dung mà các bản đồ trong Atlat không thể trình bày
rõ được. Thí dụ, các biểu đồ ở bản đồ du lịch bổ sung thêm nội dung tình hình
phát triển và cơ cấu khách du lịch quốc tế của nước ta. Hoặc đối với bản đồ Các
miền tự nhiên, các lát cắt địa hình trở thành minh chứng rất trực quan về hướng
nghiêng và hình thái địa hình của từng miền.
2.3 HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 HỌC VÀ KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ
VIỆT NAM VÀO MỘT SỐ BÀI HỌC CỤ THỂ
Phần: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
BÀI 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI VÀ BÀI THỰC HÀNH 13
7


Xác định trên bản đồ vị trí các dãy núi sau: Hoàng Liên Sơn, Con Voi,
Hoành Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam và chỉ ra hướng của
các dãy núi đó.
Xác định vị trí các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
Xác định vị trí các cao nguyên: Tà Phình, Sín Chải, Sơn la, Mộc Châu,
Đăk Lăk, Plây Ku, Mơ Nông, Di Linh.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Dựa vào Atlat trang 7 hoặc trang 13, 14
Xác định trên bản đồ vị trí các dãy núi:
Tên dãy núi

Hoàng Liên Sơn

Vị trí
Hướng núi
Thuộc vùng núi Tây Bắc miền Tây Tây Bắc - Đông Nam
Bắc và Bắc Trung Bộ
Con Voi
Phía tây bắc miền Bắc và Đông Tây Bắc - Đông Nam
Bắc Bắc Bộ
Hoành Sơn
Dọc theo kinh tuyến 180B
Tây - Đông
0
Bạch Mã
Dọc theo kinh tuyến 16 B
Tây - Đông
Trường Sơn Bắc Vùng núi giới hạn từ phía nam Tây Bắc - Đông Nam
sông Cả đến dãy Bạch Mã, thuộc
miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Trường Sơn Nam Vùng núi phía nam dãy Bạch Mã Vòng cung
thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam
Bộ
Xác định các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Thuộc vùng núi Đông Bắc, phía tả ngạn sông Hồng.
- Cánh cung Đông Triều nằm ở ven biển.
- Cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn nằm kẹp giữa hai cánh cung Sông Gâm và
Đông Triều.
Xác định vị trí các cao nguyên: Tà Phình, Sín Chải, Sơn la, Mộc Châu,
Đăk Lăk, Plây Ku, Mơ Nông, Di Linh.
- Cao nguyên Tà Phình, Sín Chải, Sơn la, Mộc Châu thuộc vùng núi Tây

Bắc, miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Cao nguyên Đăk Lăk, Plây Ku, Mơ Nông, Di Linh thuộc phía tây vùng
núi Trường Sơn Nam, miền tự nhiên Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Xác định vị trí một số đỉnh núi:
Tên đỉnh
núi

Độ cao
(m)

Vị trí

8


Mẫu Sơn
Phanxipăng
Pu Hoạt
Ngọc Linh
Chư Yang Sin

1541
3143
2452
2598

Phía đông TP Lạng Sơn, gần biên giới Việt - Trung
Trên dãy Hoàng Liên Sơn, là đỉnh núi cao nhất nước ta
Phía tây TP Thanh Hóa, gần biên giới Việt - Lào
Phía bắc TP Kon Tum (là đỉnh núi cao nhất phía Nam

nước ta).
2405 Trên cao nguyên Lâm Viên, phía bắc TP Đà Lạt

Bài 11 –12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Trang Atlat sử dụng: Trang 13
1. Khái quát vị trí địa lí của miền: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nằm ở
phía tả ngạn sông Hồng, phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông và đông nam giáp
vịnh Bắc Bộ, phía tây và nam giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
2. Đặc điểm chung của địa hình:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là
đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn ( hoặc 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng Tây Bắc - Đông
Nam do vào thời kì tân kiến tạo phần phía bắc, tây bắc được nâng lên cao trong
khi phần phía nam, đông nam lại là vùng sụt lún.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình:
a. Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía Bắc.
- Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình chủ yếu dưới
1000m, bộ phận núi có độ cao trên 1500m chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ phân bố ở
phía bắc (vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn nguyên Đồng Văn…). Các dãy núi
trong miền có hai hướng:
+ Hướng vòng cung: là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét qua 4
cánh núi là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng vòng cung của
các cánh cung núi này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác
động của khối núi vòm sông Chảy (hay khối Việt Bắc). Cũng do càng về phía
đông, đông nam thì cường độ nâng yếu dần nên độ cao của các cánh cung này

cũng giảm dần.
9


+ Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ lại,
các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải. Ngoài ra, trong miền đồi núi của
miền xuất hiện các dạng địa hình Cacxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi.
b. Miền đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở phía nam, đông nam của miền, trong đó lớn nhất là
đồng bằng Bắc Bộ.
- Đồng bằng của miền có dạng tam giác cân điển hình ở nước ta với đỉnh là
Việt Trì và cạnh đáy kéo dài từ ven biển Quảng Ninh đến Ninh Bình.
- Đồng bằng Bắc Bộ được hình thành do hai hệ thống sông lớn nhất phía
Bắc nước ta là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi đắp.
Ngoài ra có thể kể đến một số đồng bằng ở ven biển Quảng Ninh do các
sông nhỏ ở đây bồi đắp…
- Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng
bằng trong miền là bị chia cắt bởi hệ thống đê, vì thế phần đất trong đê không
được bồi đắp hàng năm; mặc dù không bị ngập nước vào mùa lũ nhưng trong
đồng bằng vẫn có một số vùng địa hình trũng thường xuyên bị ngập nước.
Ngoài ra ở rìa phía Bắc và phía Nam của đồng bằng còn xuất hiện dạng địa
hình đồi núi sót.
- Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến
ra biển ở phía đông nam với tốc độ khá nhanh (có nơi lên đến 100m) do lượng
phù sa các sông mang theo lớn, thềm lục địa nông và thoải.
2. Đặc điểm chung của địa hình:
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là
đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn ( khoảng 4/5) diện tích của miền.

- Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng Tây Bắc-Đông
Nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần phía tây bắc, tây được nâng lên mạnh mẽ
và cường độ nâng càng yếu dần về phía đông, đông nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình:
a. Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 4/5 diện tích toàn miền
- Đồi núi phân bố ở phía tây bắc và phía tây.
- Đây là miền núi cao đồ sộ và hiểm trở nhất ở nước ta với độ cao trung
bình của các dãy núi đạt trên 1500m. Trong đó nổi bật là dãy Hoàng Liên Sơn10


dãy núi được coi là “ nóc nhà Đông Dương” với nhiều đỉnh núi có độ cao trên
3000m. Dãy Trường Sơn Bắc (kéo dài từ hữu ngạn sông Cả đến dãy Bạch Mã)
dọc biên giới Việt-Lào cũng có nhiều đỉnh núi cao trên 2000m như
Puxailaileng, Rào Cỏ,…).
- Hướng các dãy núi: Các dãy núi trong miền có hai hướng:
+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét
qua hai dãy núi lớn nhất của miền là Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc, ngoài
ra còn thể hiện qua một số các dãy núi, cao nguyên chạy song song theo hướng
này như dãy Pu Đen Đinh, dãy Pu Sam Sao, cao nguyên Sơn La, cao nguyên
Mộc Châu…Hướng Tây Bắc - Đông Nam của các dãy núi, cao nguyên này
được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của các khối nền
cổ chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam như khối nền cổ Hoàng Liên Sơn,
khối nền cổ Sông Mã, khối nền cổ Pu Hoạt…
+ Hướng Tây - Đông được thể hiện rõ nét qua các dãy Hoành Sơn, Bạch
Mã. Đây được coi là các mạch núi của dãy Trường Sơn Bắc lan sát ra biển.
- Đặc điểm hình thái địa hình: Các núi trong miền có độ chia cắt lớn (cả
chia cắt sâu và chia cắt ngang - thể hiện qua lát cắt C - D), độ dốc lớn. Ngoài ra
trong miền đồi núi của miền còn xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ, lòng chảo,
các cánh đồng giữa núi…(dẫn chứng: địa hình núi đá vôi ở khối núi Kẻ Bàng,

lòng chảo Điện Biên, các cánh đồng Than Uyên, Mường Thanh…).
b. Miền đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chỉ chiếm diện tích nhỏ.
- Đồng bằng phân bố ở phía đông, đông nam của miền trong đó lớn nhất là
đồng bằng sông Mã, sông Cả (ở hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An).
- Đồng bằng của miền có diện tích nhỏ và càng vào phía nam càng hẹp dần
do phần lớn sông ngòi ở Bắc Trung Bộ là các sông nhỏ, ngắn và ít phù sa. Ngoài
các đồng bằng có diện tích lớn (đồng bằng sông Mã, sông Cả) ở phía bắc được
bồi đắp bởi phù sa sông, các đồng bằng nhỏ hẹp phía nam có nguồn gốc tạo
thành từ sự kết hợp của các phù sa sông - biển.
- Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng
bằng trong miền là hẹp dần theo chiều bắc - nam, các đồng bằng bị chia cắt với
nhau bởi các nhánh núi lan sát ra biển. Trong các đồng bằng thỉnh thoảng vẫn
xuất hiện dạng đồi núi sót.
- Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng: do lượng phù sa của các con sông
của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hành năm của các đồng bằng nhỏ.
11


c. Thềm lục địa: thềm lục địa của miền có xu hướng càng vào phía nam càng
hẹp dần thể hiện qua sự lấn vào gần bờ của các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác
động gì đến đặc điểm sông ngòi ?
Các trang Atlat sử dụng: Trang 10, 13
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Địa hình là nhân tố rất quan trọng của tự nhiên. Điều đó được thể hiện ở chỗ
địa hình làm nền và tác động mạnh tới các yếu tố khác, trong đó có sông ngòi.
- Hướng nghiêng của địa hình (tây bắc - đông nam) và hướng núi ( tây bắc
-đông nam và tây - đông) có tác động lớn trong việc quy định hướng sông, làm
cho sông ngòi trong vùng chảy theo hai hướng chính:

+ Hướng tây bắc - đông nam: sông Đà, sông Mã, sông Cả.
+ Hướng tây - đông: sông Đại, sông Bến Hải, sông Bồ.
- Địa hình có độ dốc lớn (do không có bộ phận chuyển tiếp) nên độ dốc của
sông ngòi cũnglớn (đặc biệt là ở Bắc Trung Bộ).
- Địa hình núi tập trung ở phía tây, tây bắc kết hợp với hình dáng lãnh thổ
làm chiều dài sông có sự phân hóa:
+ Tây Bắc: sông dài, diện tích lưu vực lớn.
+ Bắc Trung Bộ: sông nhỏ, ngắn, dốc.
- Địa hình là nhân tố quan trọng làm chế độ nước sông (mùa lũ) có sự phân
hóa theo không gian:
+ Tây Bắc: sông có mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với mùa mưa
trên phần lớn lãnh thổ nước ta.
+ Bắc Trung Bộ: Mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 12 (do ảnh hưởng của dãy
Trường Sơn gây ra hiện tượng phơn trong mùa hạ và đón gió Đông Bắc gây mưa).
- Địa hình có độ dốc lớn (cấu trúc nham thạch cứng) nên khả năng bồi lấp
phù sa hạn chế.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
1. Khái quát vị trí giới hạn của hai miền:
- Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: nằm ở tả ngạn sông Hồng, giáp với Trung
Quốc phía bắc, vịnh Bắc Bộ phía đông và đông nam, giáp miền Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ ở phía tây và phía nam.
12


- Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: giáp Trung Quốc phía bắc, giáp miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ phía đông, giáp Biển Đông phía đông, giáp miền Nam Trung
Bộ và Nam Bộ phía nam, giáp Lào phía tây.
2. Giống nhau:

- Có đủ các dạng địa hình: núi cao, đồi, đồng bằng, thềm lục địa.
- Địa hình đều là những vùng được trẻ lại do vận động Tân sinh.
- Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sông, biển do
đó nhìn chung hướng nghiêng của nền địa hình là thấp dần ra biển.
- Địa hình có sự phân bậc rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày
do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đồng bằng hàng năm vẫn tiếp tục phát triển do những đồng bằng trẻ lại
được hình thành từ kỉ Đệ Tứ.
3. Khác nhau.
a. Đối với phần đồi núi.
- Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nhìn chung thấp
hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dẫn chứng:
+ Nền địa hình chung của Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là dưới 500m còn ở
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là trên 500m.
+ Vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chỉ có một bộ phận nhỏ núi cao trên
2000m ở gần biên giới Việt - Trung như: Pu Tha Ca (2247m); Kiều Liêu Ti
(2402m) trong khi đó ở vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có rất nhiều đỉnh núi
cao trên 2000m ở dải Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc như: Phanxipăng
(3143m); Phu Luông (2985m); Rào Cỏ (2236m)…
- Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn
so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. (Dẫn chứng: Qua lát cắt A - B ở khu vực
Đông Bắc và lát cắt C - D ở khu Tây Bắc và vùng Trường Sơn Bắc cao hiểm trở
cạnh Biển Đông).
Giải thích: Vùng Tây bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình núi cao hơn, độ dốc
lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái
Đất miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận của địa máng Việt - Lào do
đó chịu tác động mạnh của hoạt động nâng lên, còn vùng Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ là ở rìa của khối nền hoa Nam vững chắc nên các hoạt động nâng lên ở đây
yếu hơn so với vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

- Hướng núi:
13


+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hướng núi chủ yếu là các cánh cung
mở rộng về phía Bắc quay về lồi ra biển và chụm đầu lại ở khối núi Tam Đảo
(như các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều). Trong miền
cũng có một dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đó là dãy Con Voi
(nằm ngay sát tả ngạn con sông Hồng).
+ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam (như Hoàng Liên Sơn, Tam Điệp, Trường Sơn Bắc).
Giải thích: Do trong quá trình hình thành lãnh thổ vùng núi của Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ chịu sự quy định hướng của khối nền cổ Vòm Sông Chảy nên
có hướng núi là các cánh cung còn vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chịu sự quy
định hướng của các khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt…có hướng
Tây Bắc - Đông Nam nên các dãy núi có hướng Tây Bắc - Đông Nam.
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có một vùng đồi dạng bát úp chuyển tiếp (
vùng trung du rõ rệt nhất ở nước ta) còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dạng
địa hình này có xuất hiện nhưng sự chuyển tiếp rất đột ngột.
Giải thích: Do tần suất tác động nâng lên ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lớn
nên các dãy núi cao còn vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tần suất yếu và giảm
dần nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp.
b. Đối với phần đồng bằng:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có 1 đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn
là đồng bằng Bắc Bộ (hình thành từ một vùng lún sụt do phù sa của hai hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp) còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dải
đồng bằng nhỏ hẹp và có xu hướng hẹp dần khi vào nam (như các đồng bằng:
Thanh - Nghệ - Tĩnh, Bình - Trị - Thiên) do các dãy núi ăn sát ra biển, thềm lục
địa nhỏ, phù sa sông không nhiều.
- Đồng bằng Bắc Bộ có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển

ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Đồng bằng Bắc Bộ hàng năm lấn biển 80 - 100m
( ở Nam Định,Ninh Bình) còn đồng bằng ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tốc độ
tiến ra biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sông ít.
Như vậy, chúng ta có thể thấy được những nét khác biệt cơ bản về địa hình
hai miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có nền địa hình cao hơn do chịu tác động mạnh
hơn của vận động tạo núi so với Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Cũng do vận động
tạo núi ảnh hưởng đến hai miền khác nhau mà Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có độ
dốc, độ cắt xẻ lớn hơn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
14


- Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ rệt: Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là
hướng Tây Bắc - Đông Nam còn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là các dãy núi hình
vòng cung. Nguyên nhân bởi tác dụng định hướng của các mảng nền cổ.
- Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ rất rõ nét trong khi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lại không
thể hiện rõ.
- Đồng bằng ở Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ rộng, phát triển nhanh hơn Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ do sông ngòi nhiều phù sa hơn, thềm lục địa rộng hơn.
Phần: ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM
BÀI 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
- Chứng minh dân cư nước ta phân bố không đều.
- Giải thích sự phân bố không đều của dân cư nước ta.
- Làm rõ sự phân bố dân cư không đều đó có ảnh hưởng như thế nào đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và nêu hướng giải quyết.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Các trang Atlat sử dụng: Trang 15
1. Dân cư nước ta phân bố không đều

a. Phân bố không đều giữa các vùng đồng bằng, ven biển với vùng núi và
cao nguyên.
- Đồng bằng ven biển, dân cư tập trung đông đúc với mật độ rất cao:
+ Đồng bằng sông Hồng phần lớn có mặt độ cao từ 501 - 2000 người/km2.
+ Dải đất phu sa ngọt của Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng ven
biển có mật độ từ 501 - 1000 người/km2.
- Miền núi và cao nguyên dân cư thưa thớt, mật độ dân cư thấp:
+ Tây nguyên và Tây Bắc có mật độ chủ yếu dưới 50 người/km2 và từ 50 100 người/km2.
+ Vùng núi Bắc Trung Bộ có mật độ chủ yếu dưới 100 người/km2.
b. Phân bố không đều giữa các đồng bằng
- Đồng bằng sông Hồng có mặt độ dân số cao nhất cả nước: phần lớn lãnh
thổ có mật độ cao từ 501 - 2000 người/km2
- Dải đồng bằng Duyên hải miền Trung có mật độ phổ biến từ 101 - 200
người/km2 và từ 201 - 500 người/km2.

15


- Đồng bằng sông Cửu Long phần lớn có mật độ từ 101 - 200 người/km 2
và 201 - 500 người/km2, phía tỉnh Long An và phía tây Kiên Giang chỉ có mật
độ từ 50 - 100 người/km2
c. Ngay trong nội bộ các vùng dân cư phân bố cũng không đồng đều
- Đồng bằng sông Hồng vùng trung tâm , ven biển phía đông và đông nam
mật độ cao trên 2000 người/km2. Rìa phía bắc, đông bắc và phía tây nam đồng
bằng mật độ chỉ từ 201 - 500 người/km2.
- Đồng bằng sông Cửu Long vùng ven sông Tiền mật độ từ 501 - 1000
người/km2, phía tây tỉnh Long An và phía tây Kiên Giang chỉ có mật độ từ 50 100 người/km2.
2. Nguyên nhân
- Điều kiện tự nhiên.
- Lịch sử khai thác lãnh thổ.

- Trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên
của mỗi vùng.
3. Hậu quả và hướng giải quyết
a. Hậu quả: sự phân bố dân cư không đồng đều sẽ gây khó khăn trong việc
sử dụng hợp lí nguồn lao động và khai thác tài nguyên của mỗi vùng.
b. Hướng giải quyết
- Phân bố lại dân cư và lao động trong phạm vi cả nước, trong từng vùng.
- Phát triển kinh tế văn hóa ở miền núi.
- Hạn chế nạn di dân tự do.
BÀI 26: CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự
phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ
cận và giải thích.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Các trang Atlat sử dụng: Trang 21
1. Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng và các
vùng phụ cận.
- Mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước.
- Từ Hà Nội công nghiệp tỏa đi theo nhiều hướng với các ngành chuyên
môn hóa khác nhau:
+ Hướng đông: Hà Nôi - Hải Dương - Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả (cơ
khi, chế biến thực phẩm, khai thác than, vật liệu xây dựng).
16


+ Hướng bắc: Hà Nội - Thái Nguyên (luyện kim đen).
+ Hướng tây bắc: Hà Nội - Phúc Yên - Việt trì (hóa chất, giấy, xenlulô).
+ Hướng tây nam: Hà Nội, Hà Đông, Hòa Bình (thủy điện).
+ Hướng nam, đông nam: Hà Nội - Hưng Yên - Nam Định - Ninh Bình Thanh Hóa (cơ khí, dệt may, nhiệt điện, vật liệu xây dựng).
Giải thích: Đồng bằng SH và các vùng phụ cận có mức độ tập trung công

nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất cả nước vì hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển và phân bố công nghiệp:
- Vị trí địa lí: nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có thủ đô Hà
Nội, tiếp giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ là những vùng
giàu tài nguyên khoáng sản, năng lượng, lâm sản.
- Nguồn nguyên liệu tại chỗ khá phong phú: nằm trong vùng trọng điểm
lương thực - thực phẩm lớn thứ 2 của cả nước, có nguồn nguyên liệu dồi dào từ
các ngành trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Cơ sở hạ tầng phát triển mạnh với các tuyến giao thông đường bộ, đường
sắt huyết mạch.
- Tập trung lực lượng lao động có trình độ kĩ thuật cao.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư lớn, đặc biệt là vốn FDI.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GD, VỚI BẢN THÂN,
ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯƠNG.
Trong thực tế giờ học với Atlat Địa lí Việt Nam học sinh học sôi nổi hơn.
Học sinh phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong học tập, chủ động trong
lĩnh hội kiến thức. Khi áp dụng đề tài vào giảng dạy 3 lớp 12 cho thấy:
Tổng số học sinh: 136
Trước khi thực hiện: Có 40 học sinh đạt từ trung bình trở lên(chiếm 29,4%)
Sau khi áp dụng đề tài: Có 130 học sinh đạt từ trung bình trở lên (chiếm
95,6%). Trong đó có 101 học sinh đạt kết quả khá, giỏi (chiếm 74,3%)
Sau khi thực hiện đề tài cho thấy học sinh đã nắm được những kĩ năng cần
thiết trong việc học tập với Atlat Địa lí Việt Nam. Đã chủ động trong việc tìm tòi
kiến thức. Học sinh có hứng thú trong học tập và vận dụng kiến thức một cách
sáng tạo.
Hạn chế: Sự so sánh, đối chiếu của học sinh về các vùng tự nhiên của nước
ta chưa nhanh, kỹ năng phân tích bảng số liệu, biểu đồ còn hạn chế. Các em lên
trình bày kiến thức còn thiếu tự tin trước tập thể lớp. Một số HS còn ỷ vào sự
17



làm việc của các bạn, không tư duy tìm hiểu kiến thức bài học (Tập trung ở học
sinh yếu, kém )
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở của lí luận và cơ sở thực tiễn giảng dạy, đề tài đã xác định
được nội dung cơ bản cần rèn luyện cho học sinh lớp 12 THPT và đã áp dụng
vào một số bài học cụ thể trong dạy và học, quá trình ôn thi học sinh giỏi, ôn thi
tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Địa lí lớp 12 ở trường THPT. Từ những kết quả
đạt được và tính khả thi của đề tài, đề tài đã được các đồng nghiệp trong nhóm
bộ môn Địa lý ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi áp dụng trong những năm học
vừa qua và đạt kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, đề tài vẫn còn có những hạn chế nhất định, đó là: đề tài mới chỉ được áp
dụng vào một số bài học về Địa lí tự nhiên, Địa lí kinh tế - xã hội; mới chỉ tiến
hành thực hiện được trong một trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
3.2. KIẾN NGHỊ
Để khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng Át lát vào giảng dạy một
số bài địa lí lớp 12, trong những năm học tới tôi sẽ tiếp tục ứng dụng kết quả của
đề tài vào tất cả các bài học trong chương trình Địa lí lớp 12, bổ sung phần rèn
luyện kĩ năng phân tích bảng số liệu, biểu đồ để nâng cao hiệu quả khai thác các
kiến thức trong Atlat Địa lí Việt Nam .
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài “Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
trong giảng dạy một số bài về Địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội lớp 12” mà tôi
đã thực hiện trong giảng dạy, đạt kết quả khá cao. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện và trình bày không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Hội đồng
Khoa học ngành Giáo dục tỉnh nhà quan tâm giúp đỡ để tôi rút kinh nghiệm và
thực hiện tốt hơn trong những năm học tiếp theo.

18



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Châu, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn
Địa Lí, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
2. Lê Thông (Tổng chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh (Chủ biên), Nguyễn Kim
Chương - Phạm Xuân Hậu - Đặng Duy Lợi - Phạm Thị Sen - Phí Công Việt, Địa
Lý 12, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2008.
3. Lê Thông (Tổng chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh (Chủ biên) Nguyễn Kim
Chương - Phạm Xuân Hậu - Đặng Duy Lợi - Phạm Thị Sen - Phí Công Việt, Địa
Lý 12 sách giáo viên, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2008.
4. Phạm Thị Sen (Chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo
khoa lớp 12, môn Địa Lí, Tài liệu dùng trong các lớp bồi dưỡng giáo viên thực
hiện chương trình và SGK lớp 12. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2008.
5. Lê Thông (Chủ biên), Nguyễn Minh Tuệ - Vũ Đình Hòa, Hướng dẫn học
và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh, năm 2008.
6. Phạm Thị Sen (Chủ biên), Nguyễn Hải Châu – Nguyễn Đức Vũ, Hướng
dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí lớp 12. Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam, năm 2009.
7. Phạm Thị Sen (Chủ biên), Đỗ Anh Dũng – Lê Mỹ Phong, Hướng dẫn ôn
tập thi tốt nghiệp Trung học phổ thông, năm học 2011- 2012. Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam, năm 2012.

19


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................................

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH

20



×