Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số giải pháp góp phần phát triển năng lực tự học cho học sinh khi dạy phần địa lí tự nhiên địa lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH KHI DẠY PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
ĐỊA LÍ 10

Người thực hiện: Lê Thị Chinh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HÓA, NĂM 2019
0


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Quan niệm tự học
2.1.2. Vai trò tự học
2.1.3. Quan điểm hướng dẫn tự học
2.1.4.Các hình thức tự học.
2.1.5. Một số phương tiện để học sinh tự học


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.2.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
2.2.2.Việc học của học sinh
2.2.3. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học địa lí 10
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1.Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học bằng các dạng câu
hỏi
2.3.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học bằng các dạng câu
hỏi
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Kết quả định lượng
1.4.2. Kết quả định tính
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
3.2 Kiến nghị

Trang
2
2
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4

4
4
4
5
6
6
8
16
16
17
18
18
18

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Nghị quyết TW 4, tiếp theo nghị quyết TW 2 - khoá VIII, luật giáo dục nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quốc hội thông qua ở mục 2, điều 4
ghi rõ : “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của ngưới học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và
ý chí vươn lên” [7].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển

từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học” [7]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận
thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng
này.
Tự học là công việc suốt đời của con người trong xã hội học tập hiên nay, đặc
biệt trước sự phát triển như vũ bão của khoa học – kĩ thuật, của nền kinh tế tri
thức. Vì vậy nhu cầu tự học càng trở nên cấp thiết.
Trong dạy học, muốn đạt hiệu quả cao phải hướng vào việc phát huy năng
lực tự học của học sinh, phải kích thích và tạo động lực cho tự học; dạy học phải
lấy tự học làm mục tiêu và làm động lực. Muốn tự học có kết quả, người học
phải có một số kiến thức và kĩ năng cần thiết, một phần trong đó do nhà trường
trang bị, một phần quan trọng hơn là sự học hỏi và rèn luyện thường xuyên của
người học.
Đối với môn Địa lí khi có kĩ năng cần thiết, việc tự học sẽ trở nên thuận lợi
hơn rất nhiều. Tuy nhiên kĩ năng địa lí được hình thành và phát triên trên cơ sở
sử dụng các phương tiện học tập địa lí.
Việc tự học ở nhà của học sinh thực chất là giai đoạn tiếp tục của tiết học trên
lớp. Điểm khác nhau chính là trong giai đoạn này không có sự hướng dẫn trực
tiếp của giáo viên. Tự học ở nhà đòi hỏi học sinh phải có phương tiện tự học và
kĩ năng để khai thác phương tiện đó.
Trong quá trình dạy học địa lí ở trường phổ thông nhiều giáo viên vẫn còn
coi nhẹ việc hướng dẫn học sinh tự học, do đó các em gặp không ít khó khăn,
đặc biệt là các em có học lực trung bình, yếu, kém. Tự học có ảnh hưởng rất lớn
2



đến kết quả học tập của học sinh, nhưng các em không thể hoàn toàn tự học nếu
không có sự hướng dẫn của giáo viên.
Tự học thành công là một động lực quan trọng làm cho HS tự tin nhờ đó say
mê học tập. Đó là những điều kiện bên trong để phát huy sức sáng tạo của thế hệ
trẻ, đáp ứng nhu cầu của người lao động trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Trên cơ sở đó, tôi thực hiện đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH KHI DẠY PHẦN ĐỊA LÍ TỰ
NHIÊN - LỚP 10 ”, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục và nâng

cao hiệu quả học tập địa lí cho HS.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Hướng dẫn học sinh cách tự học trong phần địa lí tự nhiên lớp 10, từ đó
nắm vững các kiến thức đã được học đồng thời tìm tòi thêm các kiến thức mới
nâng cao.
Trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp trong việc sử dụng các phương
tiện trực quan giúp học sinh tự học.
Đáp ứng được yêu cầu của kì thi THPT quốc gia sắp tới, cũng như giúp
học sinh làm bài tốt hơn trong kiểm tra thường xuyên và định kì.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Phần địa lí tự nhiên lớp 10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp thực nghiệm sư phạm,
phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết, phương pháp phân tích tổng
kết kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Quan niệm tự học
Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn : “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp, cùng với phẩm chất của mình,

cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại
khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý chí thi đỗ, biết biến khó khăn
thành thuận lợi để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó của nhân loại, biến
lĩnh vực đó thành sở hữu của mình ”[9].
“Tự học có thể diễn ra dưới sự tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn của thầy;
nhưng cũng có thể không có sự hướng dẫn của thầy; có thể được tiến hành theo
hình thức cá nhân, nhưng cũng có thể theo hình thức nhóm. Dù có hay không có
thầy – cô giáo, tự học cũng đòi hỏi người học phải nổ lực tối đa, tích cực, chủ
động và sáng tạo”.[9].
Trong tự học địa lí, theo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ : “Tự học địa lí, nghĩa
là người học phải tự mình làm việc với các nguồn tri thức cần học. làm việc ở
đây được hiểu cả về phượng tiện trí óc đơn thuần, cả về phương diện hoạt động
vật chất”.[9].
Quá trình tự học diễn ra qua 3 thời, gồm:
3


- Thời một: Tự nghiên cứu
- Thời hai: Tự thể hiện
- Thời ba: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
2.1.2. Vai trò của tự học
- Tự học giúp người học rèn luyện tính độc lập suy nghĩ, phát huy trí thông
minh. Vì tự học là quá trình đào sâu suy nghĩ nên có độc lập trong suy nghĩ mới
sáng tạo ra được.
- Tự học giúp con người khám phá ra nhiều điều mới, phát minh ra những vấn
đề mới, giúp con người làm chủ được thế giới tự nhiên và tôn trọng các quy luật
của tự nhiên.
- Tự học có vai trò rèn luyện trí nhớ, óc tư duy, ôn luyện các kiến thức đã học.
- Tự học còn cũng cố năng lực nhận thức, sức mạnh của ý chí, nghị lực của bản
thân và phẩm chất của người học.

Vậy tự học có vai trò rất quan trọng “tự học, tự đào tạo là con đường phát
triển giáo dục tối ưu”. Giáo dục đào tạo theo hướng phát triển tự học sẽ tạo ra
những con người năng động, sáng tạo, có khả năng công tác tốt và có thể đưa ra
nhiều ý tưởng tốt phát triển cho ngành nghề góp phần vào phát triển xã hội.
2.1.3. Quan điểm hướng dẫn tự học
- Là hướng dẫn người học tự sử dụng các phương tiện tự học để tìm ra tri thức.
- Hướng dẫn tự học diễn ra dưới 2 hình thức : Hướng dẫn tự học ở trên lớp và
hướng dẫn tự học ở ngoài lớp : tham quan, nghiên cứu, ngoại khoá, ở nhà,…
- Để việc tự học thuận lợi và đạt kết quả cao thì nhiệm vụ hướng dẫn của người
thầy và của những người có kinh nghiệm là vô cùng quan trọng.
- Hướng dẫn tự học của thầy nhằm tác động hợp lí, phù hợp với chu trình tự học
ba thời của trò, gồm: hướng dẫn; tổ chức; trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra.
2.1.4. Các hình thức tự học.
- Tự học cá nhân.
- Đôi bạn tự học ở nhà.
- Tự học ở nhà theo nhóm.
- Tự học thông qua các phương tiện hiện đại như mạng internet….
- Tự học ở nhà với sự giúp đỡ kèm cặp của gia đình.
2.1.5. Một số phương tiện để học sinh tự học:
HS sử dụng phương tiện đơn giản, dễ sử dụng để tự học như:
- Sách giáo khoa, sách bài tập địa lí.
- Bản đồ giáo khoa địa lí, biểu đồ, bảng số liệu thống kê.
- Hệ thống sơ đồ.
- Bảng kiến thức.
- Máy vi tính có nối mạng internet.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Nhìn chung, giáo viên cải tiến đổi mới phương pháp như sử dụng: phương
pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm… Tuy nhiên, việc sử


4


dụng các phương pháp trên không thường xuyên, đa phần giáo án chủ yếu là nội
dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp, rất ít câu hỏi tư duy. Việc
hướng dẫn học sinh sử dụng hệ thống sơ đồ, các câu hỏi, bản đồ trong SGK để
tự học, tự tìm hiểu kiến thức rất hạn chế.
Mặc dù việc đổi mới phương pháp dạy học đã diễn ra, nhất là trong thời
gian gần đây. Tuy nhiên, ở trường tôi, qua việc dự giờ thăm lớp, tôi nhận thấy
vẫn còn tình trạng dạy học theo phương pháp cũ và thiên về thầy đọc, trò chép,
… người GV ít chú trọng đến vấn đề phát huy tính tự học của HS, ít khi đặt ra
vấn đề mang tính chất tìm tòi cho HS phát triển năng lực tư duy, tự học và tự
nghiên cứu vì nghĩ rằng học sinh trường mình có tư duy không tốt, lực học nhìn
chung đa số ở mức trung bình, nếu thực hiện các phương pháp dạy học tích cực
thì các em cũng không làm được. Một số đồng chí đã có ý thức đổi mới phương
pháp dạy học tuy nhiên chưa chú trọng đến việc sử dụng nhiều các phươg pháp
để phát triển năng lực cho HS đặc biệt là năng lực tựu học. Do đó, việc đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS của trường tôi là
cấp bách và cần thiết, đặc biệt là năng lực tự học đối với HS khối 10.
2.2.2. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Địa lý 10 chiếm
tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ
chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ
học, có khi lớp 35 – 40 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 4-5 em
phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như không có hứng thú vào việc học tập
môn Địa lý 10. Ở những lớp giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm
thoại tái hiện, thông báo… lớp học trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài, do
đó hầu như năng lực của các em ít được phát triển. Ngược lại, ở những lớp, GV
sử dụng các phương pháp dạy học mới phát huy tính tích cực như: thảo luận
nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình… cùng với những câu hỏi tìm tòi, kích

thích tư duy, gây tranh luận thì không khí học tập sôi nổi hẳn, các em tích cực
phát biểu xây dựng bài, từ đó các em mạnh dạn hơn trong giao tiếp, nói năng lưu
loát hơn, quản lí được thời gian tốt hơn và đặc biệt là chủ động hơn trong việc
tiếp nhận kiến thức.
2.2.3. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Địa lý 10 ở trường
THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi
để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đòi
hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải
5


có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Ở nhiều trường THPT chưa
có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ môn như: chưa có
phòng thực hành bộ môn, chưa có đủ các đồ dùng dạy học cần thiết…
Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học
Địa lý 10 như trên là do hiện nay môn này HS coi là môn học chỉ cần học thuộc,
chính vì vậy học sinh lười tư duy, lười tự tìm ra các kiến thức mới thông qua các
thiết bị hỗ trợ học tập. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ buông lỏng, thả trôi
trong ý thức học tập của nhiều em HS.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học bằng các dạng câu hỏi
2.3.1.1. Câu hỏi :
Câu hỏi là dạng cấu trúc ngôn ngữ rõ ràng diễn đạt một yêu cầu, một câu
hỏi, một mệnh lệnh cần giải quyết.Câu hỏi được sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau của quá trình dạy học.
2.3.1.2. Quy trình ra câu hỏi cho HS về nhà thực hiện
Bước 1 : Lựa chọn câu hỏi phù hợp với nội dung bài học.
Bước 2 : Hướng dẫn HS thực hiện câu hỏi ở nhà
- Xác định mục đích, yêu cầu của câu hỏi bằng cách phân tích nội dụng câu hỏi.

- Liên hệ với nội dung kiến thức của bài học để lấy nội dung trả lời.
- Lập dàn ý và trả lời câu hỏi. (Đối với câu hỏi liên hệ thực tế, GV hướng dẫn để
HS liên hệ thực tế ở địa phương, đất nước để dẫn chứng, chứng minh).
Bước 3 : Kiểm tra, đánh giá việc trả lời câu hỏi của HS.
2.3.1.3. Các dạng câu hỏi:
* Câu hỏi trong SGK
Ở mỗi bài học trong SGK Địa lí lớp 10, phần Địa lí tự nhiên đều có các câu
hỏi nhằm hướng dẫn, định hướng cho HS tự học. Các câu hỏi này thường theo
sát nội dung kiến thức của bài học. Vì vậy GV cần sử dụng câu hỏi này để
hướng dẫn cho HS tự học, đồng thời sử dụng những câu hỏi đó để kiểm tra bài
cũ học sinh tự học ở nhà vào đầu tiết học.
Ví dụ 1: Câu hỏi số 2, SGK trang 24: Giả sử Trái Đất không tự quay quanh trục
mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì ở Trái Đất có ngày, đêm không? Khi đó
trên bề mặt Trái Đất có sự sống không? Tại sao
+ GV hướng dẫn thực hiện
- Hướng dẫn xác định mục đích, yêu cầu của câu hỏi.
+ Trả lời: Nếu Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh
Mặt Trời thì ở Trái Đất có ngày và đêm. Khi đó trên bề mặt Trái Đất không có
sự sống. Do bề mặt Trái Đất quá nóng hoặc quá lạnh.
Ví dụ 2: Câu hỏi số 1, SGK trang 24. Hãy giải thích câu ca dao Việt Nam:
Đêm tháng năm, chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười, chưa cười đã tối.
* Hướng dẫn HS thực hiện:

6


Đây là câu hỏi vận dụng kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng trong tự
nhiên, vì vậy giáo viên hướng dẫn thực hiện như sau:
- Hướng dẫn xác định mục đích, yêu cầu của câu hỏi: Giải thích hiện tượng có

trong tự nhiên thông qua câu ca dao của Việt Nam.
* Câu hỏi nâng cao
Ngoài hệ thống các dạng câu hỏi trong SGK, để phát huy tư duy và mở rộng
kiến thức, GV cần tự biên soạn hoặc sưu tầm các các câu hỏi khác cho HS thực
hiện. Các câu hỏi này, GV nên tập trung vào các câu hỏi mở rộng, đi sâu hoặc
liên hệ thực tiễn vào kiến thức của bài học.
+ Câu hỏi đi sâu vào kiến thức của bài học.
Ví dụ 1: Trong khi học bài 8 : "Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái
Đất", GV đưa ra câu hỏi : Dựa vào kiến thức đã học, hãy nêu mối quan hệ giữa
sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo với việc hình thành các nếp uốn và đứt
gãy.
Ví dụ 2: Trong khi học bài 11 – Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên
trái Đất, GV đưa ra câu hỏi: Quan sát hình 11.3, hãy nhận xét và giải thích sự
thay đổi của biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 520B.
Trả lời: Càng vào sâu trong lục địa thì biên độ nhiệt độ cao tăng. Do ảnh
hưởng của biển vào sâu trong đất liền giảm nhanh

Hình 11.3 – Biên độ nhiệt độ năm thay đổi theo vị trí gần hay xa đại dương

+ Câu hỏi liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn

7


Ví dụ 1: Khi học bài 18: " Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
và phân bố sinh vật", GV yêu cầu HS làm bài tập 3 SGK trang 68: Hãy tìm
những nguyên nhân có thể dẫn đến sự tuyệt chủng của một số loại sinh vật ở địa
phương em ?
Ví dụ 2: Khi học bài 20: " Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của
lớp vỏ địa lí", GV đưa ra câu hỏi 3, SGK trang 76: Lấy một vài ví dụ minh họa

về những hậu quả xấu do tác động của con người gây ra đối với môi trường tự
nhiên.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh tìm từ các tài liệu khác
Ví dụ: Khi học bài 16: "Sóng. Thủy triều. Dòng biển", GV chia lớp thành 6
nhóm về nhà làm nhiệm vụ:
- Nhóm 1, 2: Tìm các hình ảnh về tác hại của sóng thần.
- Nhóm 3, 4: Tìm các hình ảnh khai thác nguồn năng lượng mới từ thủy triều.
- Nhóm 5, 6: Tìm hiểu về chiến thắng của Ngô quyền trên sông Bạch Đằng nhờ
vào lợi dụng hiện tượng thủy triều.
2.3..2. Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học ở nhà bằng các dạng bài tập
2.3.2.1. Bài tập về nhà
Bài tập về nhà là bài ra cho HS về nhà làm nhằm vận dụng những kiến thức
đã học, từ đó giải quyết nhiệm vụ mới nhằm hình thành kiến thức mới; củng cố
kiến thức đã học; rèn luyện kĩ năng; phát triển khả năng tư duy; năng lực hoạt
động độc lập; rèn luyện và hình thành các phẩm chất khác nhau cho HS.
2.3.2.2. Tác dụng của bài tập về nhà
- Tăng cường tính độc lập, thái độ tích cực làm việc, trách nhiệm làm việc của
HS trong học tập, nghiên cứu.
- Bài tập về nhà có tác dụng củng cố và mở rộng kiến thức bài học.
- Bài tập về nhà có tác dụng phát triển trí thông minh, rèn luyện thói quen thực
hiện các nhiệm vụ, bồi dưỡng kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
- Bài tập về nhà có tác dụng giáo dục những đức tính tốt cho người lao động
như: tinh thần vượt khó, ý thức hoàn thành nhiệm vụ.
2.3.2.3. Quy trình ra bài tập về nhà
Bước 1: Xây dựng bài tập về nhà
Bước 2: Hướng dẫn HS thực hiện bài tập về nhà
Bước 3: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện bài tập về nhà
2.3.2.4. Các dạng bài tập về nhà
* Bài tập với bản đồ - lược đồ, bảng số liệu
- Sử dụng bài tập với lược đồ ở cuối bài trong SGK.

Ví dụ: Sau khi học xong bài 12 – Sự phân bố khí áp. Một số loại gió
chính, GV đưa ra bài tập về nhà số 3, SGK trang 48: Dựa vào hình 12.2 và hình
12.3, hãy trình bày hoạt động của gió mùa vùng Nam Á và Đông Nam Á.

8


Hình 12.2 - Các khu áp cao, áp thấp trong tháng 7

Sau khi giao bài tập cho HS, GV hỏi HS yêu cầu của bài tập này ? Sử dụng lược

Hình 12.3 - Các khu áp cao, áp thấp trong tháng 1
* Đối với lược đồ hình 12.2 GV hướng dẫn:
+ Đọc tên và xác định vị trí các áp cao, áp thấp (so với chí tuyến Bắc – Nam),
xác định các hướng gió thổi từ khu áp cao đến khu áp thấp (so với Xích đạo), vị
trí dãi hội tụ FIT ở châu Mĩ, châu Phi, châu Á.
+ Hãy giải thích sự hình thành các khu vực áp cao, áp thấp trong tháng 7 trên
hình 12.2. GV dựa vào kiến thức tàng trữ ở hình 12.1 để dẫn dắt HS đến việc
giải thích nguyên nhân hình thành khu vực cao, hạ áp trong tháng 7.
9


+ Vì sao dải hội tụ trong tháng 7 lại lên cao như thế ?
+ GV hướng dẫn HS quan sát các mũi tên chỉ khối khí chuyển dịch từ áp cao chí
tuyến Ấn Độ Dương vượt qua xích đạo làm cho dãi hội tụ bị dẩy lên cao vượt
qua chí tuyến Bắc ở khu vực Ấn Độ và Nam Trung Hoa.
* Đối với hình 12.3, GV hướng dẫn:
+ Đọc lược đồ, xác định tên và vị trí các khu áp cao, áp thấp (so với chí tuyến
Bắc và Nam), xác định hướng gió thổi từ khu áp cao đến khu áp thấp (so với
xích đạo), vị trí dãi hội tụ FIT ở Nam Mĩ, Nam Phi và Đông Nam Á.

+ Giải thích các nơi có gió mậu dịch ? (Nguyên nhân do áp cao chí tuyến).
+ Nguyên nhân nào làm thay đổi khí áp ? (Do sự nóng lên, lạnh đi không đồng
đều giữa lục địa và đại dương theo mùa).
+ GV tổng hợp kiến thức cần nắm.
- Sử dụng tập bản đồ thế giới và các châu lục để ra bài tập về nhà.
Ví dụ 1: Dựa vào SGK và bản đồ Tự nhiên thế giới hoặc tập bản đồ thế giới và
các châu lục hoàn thành bảng sau:
Sông
Nơi
bắt Chiều dài Diện tích Nguồn cung cấp
nguồn
(km)
lưu
vực nước chính
2
(km )
Nin
A – ma – dôn
Vôn – ga
I – ê – nít - xây
* Bài tập với số liệu thống kê
Đối với bảng số liệu thống kê có nhiều dạng, mỗi dạng lại có cách nhận
xét, phân tích riêng đặc trưng: Dạng bảng nhiệt độ trung bình, biên độ nhiệt độ
năm, tổng lượng bức xạ,…
* GV hướng dẫn như sau:
- Xác định tên, đơn vị của bảng số liệu.
- Xác định nội dung bài tập đề xem bài tập yêu cầu gì (nhận xét, chứng minh,
phân tích, giải thích nguyên nhân,…).
- Tìm mối quan hệ giữa các cột, dòng, cột – dòng đề phân tích, tính toán. Quá
trình làm bài tập phải luôn đưa ra số liệu để chứng minh.

- Cách trình bày nội dung bài làm.
Ví dụ: Sau khi học xong bài 11, GV yêu cầu HS làm bài tập 3 SGK trang 43.
Dựa vào bảng số liệu: Sự thay đổi của nhiệt độ trung bình và biên độ nhiệt độ năm
theo vĩ độ địa lí ở Bắc bán cầu.

Vĩ độ
00
200B
300B
400B
500B

Nhiệt độ trung bình
năm(0C)
24,5
25,0
20,4
14,0
5,4

Biên độ nhiệt năm(0C)
1,8
7,4
13,3
17,7
23,8
10


600B

-0,6
29,0
0
70 B
- 10,4
32,2



Hãy nhận xét và giải thích về sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên
độ nhiệt độ trung bình năm.
* Bài tập tính toán, xử lí số liệu
Các bài tập tính toán trong phần địa lí tự nhiên 10 thường có các dạng sau:
- Bài tập tính múi giờ
- Tính góc nhập xạ
- Tính ngày mặt trời lên thiên đỉnh
- Tính độ cao của một đỉnh núi
Ví dụ 1: Khi học bài 5: "Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động
tự quay quanh trục của Trái Đất", GV yêu cầu HS làm bài tập 3 trong SGK trang
21.
Hướng dẫn làm bài
- 1 múi giờ = 150 kinh tuyến
- Giờ múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT.
- Những địa điểm nằm ở kinh độ đông thì giờ sớm hơn GMT
- Những địa điểm nằm ở kinh độ Tây thì giờ muộn hơn GMT.
Đáp án: Vậy giờ GMT đang 24h ngày 31 – 12 thì ở Việt Nam là 7h ngày 1 – 1.
Ví dụ 2: Tính giờ trên Trái Đất.
a. Một trận đấu bóng đá ở Anh được tổ chức vào lúc 15 giờ ngày 08/3/2009, được truyền hình
trực tiếp. Tính giờ truyền hình trực tiếp tại các kinh độ ở các quốc gia trong bảng sau đây:


Vị trí
Việt Nam
Anh
Nga
Úc
Hoa Kỳ
0
0
0
0
Kinh độ
105 Đ

105 Đ
105 Đ 1050Đ
Giờ
15h
Ngày, tháng
08/03
b. Ở Việt Nam vào giờ nào trong ngày 08/3/2009 thì các địa điểm khác trên Trái
Đất có cùng ngày 08/3 nhưng giờ lại khác nhau? Giải thích tại sao?
* Giải
a. Tính giờ truyền hình trực tiếp tại các quốc gia.
- Từ kinh độ của các quốc gia ta suy ra giờ các nước so với giờ ở Anh như sau: Nga sớm hơn
ở Anh 3 giờ, Việt Nam sớm hơn 7 giờ, Ôxtrâylia sớm hơn 10 giờ. Còn Hoa Kì muộn hơn 8
giờ => kết quả

Vị trí
Việt Nam
Anh

Nga
Úc
Hoa Kỳ
0
0
0
0
Kinh độ
105 Đ

105 Đ
105 Đ 1050Đ
Giờ
22h
15h
18h
1h
7h
Ngày, tháng
08/03
08/03
08/03
0/03
08/03
- Ở Việt Nam vào thời điểm 18 giờ ngày 8/3/2009 thì mọi nơi trên Trái Đất có
cùng ngày 08/3 nhưng có giờ khác nhau.
- Vì Việt Nam ở múi giờ số 7, mà múi giờ số 12 là nơi có ngày sớm nhất. Vậy
lúc đó múi giờ số 12 là 18 + 5 = 23 giờ ngày 8/3, còn múi giờ số 13 có ngày trễ
nhất, lúc đó là 0 giờ ngày 08/3.
11



* Bài tập với biểu đồ
Các bài tập với biểu đồ bao gồm: kĩ năng vẽ biểu đồ, kĩ năng nhận xét phân tích
biểu đồ, kĩ năng lập bảng số liệu biểu đồ.
*. Hướng dẫn HS cách nhận dạng để vẽ biểu đồ
Xem yêu cầu đề bài vẽ loại biểu đồ gì?
- Đối với dạng lời dẫn chỉ định: Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể
hiện lượng mưa các tháng trong năm của Việt Nam ?
- Đối với dạng lời dẫn kín: Như khi gặp các dạng đề bài yêu cầu: “Em hãy vẽ
biểu đồ thích hợp thể hiện…” hay “Em hãy vẽ biểu đồ thể hiện…”
Trong trường hợp này cần lưu ý đến chức năng của các loại biểu đồ.
+ Biểu đồ tròn, cột chồng, miền, vuông có ưu thế trong thể hiện cơ cấu.
+ Biểu đồ đường có ưu thế trong thể hiện nhịp điệu phát triển của sự vật địa lí.
+ Biểu đồ cột thể hiện tốt về quy mô, độ lớn,…của sự vật và hiện tượng địa lí.
*. Hướng dẫn HS cách vẽ các loại biểu đồ
- Lựa chọn vị trí vẽ biểu đồ thích hợp.
- Ghi tên biểu đồ (có thể ghi trên hoặc dưới biểu đồ), tên biểu đồ thường trùng
với yêu cầu của đề bài.
- Trình bày rõ ràng.
- Ghi đầy đủ kí hiệu và số liệu trên biểu đồ.
- Ghi chú biểu đồ phải theo thứ tự đề bài cho.
*. Hướng dẫn HS nhận xét biểu đồ
- Xem biểu đồ hình gì (cột, tròn, miền,…), các đơn vị trên biểu đồ tính bằng gì.
- Xem tên biểu đồ gì, đọc chú giải.
- Sử dụng các phép tính dựa vào các số liệu trong biểu đồ để so sánh, đối chiếu
rút ra nhận xét và kết luận cần thiết.
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu sau:
Địa phương
Nhiệt độ trung bình tháng

Nhiệt độ trung bình tháng
0
1( C)
7(0C)
Hà Nội
17
29,2
Huế
19
29,5
TP. Hồ Chí Minh
23
29,3
Vẽ biểu đồ cột ghép thể hiện nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 của
các địa điểm trên.
Hướng dẫn vẽ biểu đồ
- Xác định loại biểu đồ cần vẽ: biểu đồ cột ghép
- Hướng dẫn cách vẽ:
+ Trục tung thể hiện nhiệt độ trung bình.
+ Trục hoành biểu thị các địa phương.
+ Khoảng cách giữa các cột phù hợp khoảng cách các năm.
+ Ghi số liệu lên các cột.
+ Ghi tên biểu đồ (có thể ghi trên hoặc dưới biểu đồ).
+ Lập bảng chú giải.
Ví dụ 2: Cho các bảng số liệu sau:
12


Địa điểm A:
Tháng

Nhiệt độ(0C)
Lượng
mưa(mm)

I
II
III IV V VI VII VIII IX X XI XII
9
11 13 15 19 21 23 20
17 15 12 11
120 100 80 60 40 30 10 15
30 90 110 100

Địa điểm B:
Tháng
I
II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
0
Nhiệt độ( C) 9
11 13 15 19 21 23 20
17 15 12 11
Lượng
10 12 10 9
14 30 40 30
20 15 15 10
mưa(mm)
a.Biểu đồ thích hợp biểu hiện các bảng số liệu trên.
b. Qua các bảng số liệu trên hãy nêu tên các kiểu khí hậu tại các địa điểm A, B.
Cho nhận xét và giải thích các đặc điểm khí hậu trên.
Hướng dẫn HS:

a. Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ kết hợp cột (thể hiện lượng mưa) và đường (thể hiện
nhiệt độ). Mỗi biểu đồ vẽ đúng, chính xác, thẩm mĩ, trực quan, có tên, chú giải.
b. Nhận xét:
Nêu tên các kiểu khí hậu và đặc điểm của các kiểu khí hậu đó.
Địa điểm A: Kiểu khí hậu Địa Trung Hải
Địa điểm B: Kiểu khí hậu cận cực ôn đới
* Bài tập từ bảng kiến thức
Ví dụ 1: Sau khi học xong bài 3 để chuẩn bị bài 4 thực hành GV có thể giao bài tập về nhà
để HS hoàn thành bảng kiến thức sau: kết hợp với bản đồ hình 2.2, 2.3, 2,4 SGK trang 12, 13
và 14.

Tên bản đồ

Phương pháp biểu hiện
Tên phương pháp Đối tượng biểu Khả năng biểu
biểu hiện
hiện
hiện

Ví dụ 2: Khi học bài 21: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới GV sử dụng
bảng kiến thức sau cho HS tìm hiểu bài.
Tên quy luật
Khái niệm Nguyên nhân Biểu
hiện
Quy luật địa đới
QL địa ô
Quy luật phi địa đới QL đai cao
* Bài tập với sơ đồ hóa
Dạng 1: Điền kiến thức vào ô trồng thích hợp trong sơ đồ
Hãy hoàn thiện sơ đồ vòng tuần hoàn của nước ?


13


a. Vòng tuần hoàn nhỏ của nước
b. Vòng tuần hoàn lớn của nước
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh
Bước 2: Hướng dẫn học sinh làm bài với sơ đồ
Bước 3 : HS trình bày, bổ sung.
Bước 4 : GV chiếu sơ đồ hoàn thiện để đối chiếu và chuẩn kiến thức. Đồng thời
đánh giá kết quả làm việc của HS.

Sơ đồ hoàn thiện vòng tuần
hoàn nhỏ của nước.

Sơ đồ hoàn thiện vòng tuần
lớn của nước

14


Dạng 2: Sắp xếp nội dung và dùng mũi tên nối các sơ đồ thích hợp.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỐC
ĐỘ DÒNG CHẢY CỦA SÔNG

Độ dốc lòng sông

Độ dốc lớn
Nước chảy
chậm


Sông hẹp

Sông rộng

Nước chảy
nhanh

Nước chảy
chậm

Dạng 3: Xây dựng sơ đồ, cho HS tra cứu tài liệu học tập đề tìm kiến thức
mới
Ví dụ: Dạy mục II - Các mùa trong năm - Bài 6: Hệ quả chuyển động xung
quanh Mặt trời của Trái Đất
Bước 1 : Giao nhiệm vụ :
Dựa vào hiểu biết, kết hợp kênh chữ trang 23 SGK Địa lí 10, trao đổi theo
cặp đôi để trình bày những hiểu biết về các mùa theo dương lịch ở Bắc bán cầu.
Bước 2 : Giáo viên chiếu sơ đồ, HS làm việc theo cặp đôi.

Bước 3 : HS lên bảng trình bày, chỉ trên sơ đồ.
Bước 4 : Các HS khác nhận xét, bổ sung, GV chuẩn hóa kiến thức, chốt lại vấn
đề, kiến thức cơ bản cần nắm.
* Bài tập nhận thức
Dạng 1: Bài tập nhận thức liên hệ thực tế địa phương
15


Ví dụ: Hãy tìm hiểu những vấn đề môi trường ở địa phương em để hoàn thành
bảng sau:

Vấn đề môi Biểu hiện
trường
Ô
nhiếm
nước
Ô
nhiễm
không khí
Ô
nhiễm
tiếng ồn
Suy giảm đa
dạng sinh học
Vấn đề khác

Nơi xẩy ra

Hậu quả

Biện
pháp
khắc phục

Dạng 2: Bài tập nhận thức đúng – sai, giải thích
Ví dụ: Vận dụng kiến thức đã học bài 15 và hiểu biết bản thân, hãy xác định những câu sau
đây đúng hay sai? Giải thích

Câu khẳng định
Đúng Sai
Tại sao

a. Sông Nin là sông dài nhất thế giới.
b. Sông Amadôn là sông lớn nhất thế
giới.
c. Mỗi năm sông Vonga đóng băng gần 4
tháng.
d. Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho
sông Iênítxây là nước mưa và nước ngầm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Việc hướng dẫn học sinh tự học với các phương pháp khác nhau phù hợp
với từng đối tượng HS đã thực sự phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả cao
trong dạy và học.
Về phía giáo viên: phần lớn giáo viên trong tổ, nhóm đi dự giờ đều thấy
được lợi ích của việc hướng dẫn học sinh tự học bằng hệ thống các câu hỏi hoặc
các dạng bài tập, thông qua bản đồ bảng số liệu….Từ đó học sinh khắc sâu được
kiến thức trên lớp đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh
Về phía học sinh: đa số học sinh hiểu bài, hứng thú tham gia các hoạt
động, làm việc tích cực. Các em đã có ý thức tự học, tự tìm tòi, vì vậy kiến thức
các em thu lượm được sẽ “bền” hơn.
Sau khi dạy một thời gian, để kiểm tra độ bền của kiến thức, tôi tiến
hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu hỏi
trong đề kiểm tra 1tiết theo phân phối chương trình .
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:

16


2.4.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC) : 10A3, 10A6
- Lớp thực nghiệm (TN): 10A4, 10A5
Lớp

Số
Số học sinh đạt điểm xi
2
3
4
5
6
7
HS 1
Lớp 10A3 42
0
0
1
4
10
11
8
0
0
3
5
9
10
7
ĐC 10A6 40
Lớp 10A4 42
0
0
0
0

9
8
7
0
0
0
0
7
9
8
TN 10A5 37
Bảng 1. Bảng tần suất
Lớp

Số
HS
82
77

1
0
0

xi
1
Lớp ĐC (%) 0
Lớp TN (%) 0

2
0

0

Lớp ĐC
Lớp TN

8
7
6
8
7

Số học sinh đạt điểm xi
2
3
4
5
6
7
8
0
4
9
19
21
15
13
0
0
16
17

15
15
Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất

9
1
0
7
5

10
0
0
3
2

9
1
12

10
0
5

3
4
5
6
7
8

9
10
4.9 10.98 23.17 25.6 18.29 15.8 1.26
0
0
0
20
21.3 18.8 18.8
15
6.1
Bảng 3. Bảng phân phối tần suất
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm
khá giỏi đều cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới
trung bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy HS 2 lớp
thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên
nhân đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, HS hứng thú học
tập, tích cực, chủ động ĩnh hội kiến thức, số lượng học sinh tham gia xây dựng
bài nhiều làm cho không khí lớp học sôi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động
nên khả năng hiểu và nhớ bài tốt hơn.
Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, HS vẫn chăm chú
tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử
dụng phương pháp truyền thống như thông báo, giải thích nên quá trình làm việc
thường nghiêng về giáo viên.
2.4.2. Kết quả định tính
Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối
chứng và theo dõi trong suốt quá trình giảng dạy, tôi có những nhận xét sau:
- Ở 2 lớp đối chứng:
17



+ Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức.
Tính độc lập nhận thức không thể hiện rõ, cách trình bày rập khuôn trong SGK
hoặc vở ghi của giáo viên.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em còn khó khăn, khả năng
khái quát hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao.
+ Giờ học trầm lắng, kém hứng thú, các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng rụt
rè chưa nhiệt tình, chưa mạnh dạn, chỉ vào kiến thức SGK để trả lời mà chưa có
sự đầu tư thời gian để mở rộng thêm.
Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lôgic,
chặt chẽ.
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ
+ Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, độc lập nhận thức.
+ Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học sinh khả năng phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa và vận dụng kiến thức chưa tốt, việc thảo luận còn chiếu lệ, trình
bày phần thi hời hợt.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh, việc hướng
dẫn học sinh tự học ở nhà trong phần địa lí tự nhiên lớp 10 đã tạo ra không khí
lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú, tích cực và độc lập trong quá trình lĩnh hội tri
thức, mà còn giúp học sinh hình thành các năng lực như: năng lực tư duy tổng
hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê… Từ đó cũng giúp
hình thành ở học sinh phương pháp học tập mới, từ tiếp thu thụ động sang chủ
động tìm tòi, phát hiện kiến thức, phát huy hết khả năng tư duy và tính tích cực
của mình.
Những kết quả trên cho thấy việc hướng dẫn học sinh tự học ở nhà có ý
nghĩa rất lớn trong việc nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường. Mặc dù trong phạm vi đề tài này tôi chỉ áp dụng ở
phần địa lí tự nhiên lớp 10, nhưng phương pháp này có thể áp dụng ở nhiều phần

khác. Từ đó giúp học sinh biết cách khai thác các nguồn kiến thức từ nhiều
phương tiện khác nhau.
3.2. Kiến nghị
Thứ nhất: Các nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ
dùng… để tạo điều kiện cho giáo viên trong việc nghiên cứu và sử dụng kênh
hình trong giảng dạy. Hiện nay do điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, nên
hầu hết các trường trung học phổ thông đều chưa có phòng máy riêng, vì vậy
việc áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu đa năng, để tiện
cho việc chưa được phát huy. Vì vậy tôi xin có ý kiến đề xuất là mỗi trường nên
được trang bị phòng máy để đáp ứng nhu cầu học ngày càng cao của học sinh.
18


Thứ hai: đối với giáo viên, cần được sưu tầm nhiều hơn các dạng câu hỏi,
các bài tập, các bản đồ lược đồ để học sinh về nhà hoàn thiện kiến thức đồng
thời tìm kiến thức mới.
Thứ ba: trong quá trình học tập, học sinh phải trang bị cho mình các đồ
dùng học tập cần thiết. Đồng thời phải tự lực thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra
để thể hiện tính sáng tạo và khả năng tư duy của chính mình.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Lê Thị Chinh


TÀI LIỆU THAM KHẢO

19


[1] Sách giáo khoa Địa lý 10 cơ bản - Nhà xuất bản giáo dục.
[2] Sách giáo viên Địa lý 10 cơ bản - Nhà xuất bản giáo dục.
[3] Hướng dẫn dạy học Địa lý ở trường phổ thông - Nhà xuất bản giáo dục.
[4] Lí luận dạy học Địa lý - Nhà xuất bản giáo dục.
[5] Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và chuẩn kĩ năng Địa lý - Nhà xuất
bản giáo dục.
[6] Tài liệu BDTX Module 18 “Phương pháp dạy học tích cực” – Bộ Giáo dục
và Đào tạo
[7] Nghị Quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI.
[8] Tài liệu tập huấn: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực của HS – Bộ Giáo dục và Đào tạo
[9] Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet về phương pháp đóng vai
- Nguồn: Tailieu: text.123doc.org
- Nguồn:

DANH MỤC
20


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: LÊ THỊ CHINH
Tổ công tác: Sử - Địa CD

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Phương pahps hướng dẫn học Sở GD &
C
2011 - 2012
sinh khai thác tri thức từ bản ĐT Thanh
đồ
Hóa

21



×