Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một vài kinh nghiệm trong thiết kế và sử dụng bài tập nhận thức để dạy bài đặc điểm dân số và phân bố dân cư – địa lí 12 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP NHẬN THỨC ĐỂ DẠY BÀI: “ĐẶC ĐIỂM
DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ – ĐỊA LÍ 12”

Người thực hiện: Trịnh Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa Lí

THANH HOÁ, NĂM 2019


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu

1

1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1 Khái niệm về bài tập nhận thức.


1
1
1
1
2
2
2

2.1.2. Vai trò của bài tập nhận thức
2.1.3. các nguyên tắc thiết kế bài tập nhận thức.

2
2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2

2.3.Các biện pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề.

3

2.4. Hiệu quả của SKKN

17

3. Kết luận, kiến nghị

19


3.1. Kết luận

19

3.2. Kiến nghị

20

Tài liệu tham khảo

21


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề được
ngành giáo dục lấy làm nhiệm vụ trọng tâm, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông nói chung và bộ môn Địa lí nói
riêng. Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội đã đưa ra “tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông”. Đổi mới dạy
học là giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá trong việc thực hiện
chương trình này. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học…”. Từ nội dung của các
nghị quyết trên, có thể thấy rằng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học rất được
nhà nước quan tâm, chỉ đạo. Trong các cách đổi mới phương pháp dạy học có
việc áp dụng các bài tập nhận thức vào giảng dạy.
Bài tập nhận thức là một dạng bài học lĩnh hội kiến thức, thay vì thầy giảng,
trò nghe thì học sinh phát hiện những kiến thức qua việc nghiên cứu, giải bài tập

mà không có sự tham gia trực tiếp của giáo viên. Các em giải các bài tập nhận
thức từ các kiến thức cũ và khả năng hiểu biết của bản thân, thông qua đó các
kiến thức mới được hình thành. Bài tập nhận thức giúp phát triển khả năng tư
duy cũng như khả năng giao tiếp của các em. Ngoài ra, bài tập nhận thức giúp
thay đổi cách dạy và học hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng bài tập nhận
thức trong dạy học hiện nay vẫn chưa phổ biến sâu rộng do thời gian dạy học
trên lớp có hạn, việc thiết kế các bài tập nhận thức phải phù hợp với trình độ
nhận thức của từng học sinh trong lớp,
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Một vài kinh
nghiệm trong thiết kế và sử dụng bài tập nhận thức để dạy bài : “Đặc điểm
dân số và phân bố dân cư – Địa lí 12 cơ bản’’.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thiết kế các bài tập nhận thức để phục vụ giảng dạy bài : Đặc điểm dân số
và phân bố dân cư – Địa lí 12 cơ bản.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 trường THPT Triệu sơn 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Tôi sử dụng phương pháp này để
tổng hợp những tài liệu có liên quan nhằm làm rõ cơ sở lí luận của vấn đề
- Phương pháp quan sát sư phạm: là phương pháp quan sát thực tế, có ghi chép
cẩn thận. Đối với phương pháp này tôi dùng để theo dõi quá trình tiếp thu nội
dung bài học và việc ghi nhớ kiến thức của học sinh trong những tiết học trên
lớp.
- Phương pháp so sánh: để so sánh kết quả trước và sau khi vận dụng những
kinh nghiệm của giáo viên truyền đạt cho học sinh.


- Phương pháp khảo sát, thống kê: để đưa ra những số liệu cụ thể về hiệu quả
của vấn đề được nghiên cứu.
2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1.1 Khái niệm về bài tập nhận thức
Bài tập nhận thức là một bộ phận cơ bản của hệ thống bài tập Địa lí, trong
dạy học Địa lí, bài tập nhận thức là một công cụ dạy học quan trọng để phát huy
tính tích cực, độc lập nhận thức của học sinh. Bài tập nhận thức đã tạo ra những
cơ hội, tình huống dạy học Địa lí để học sinh phải tư duy, làm việc một cách chủ
động, tích cực độc lập, hợp tác với các bạn cùng lớp nhằm tiếp thu kiến thức
mới, củng cố kiến thức đã học.,
2.1.2.Vai trò của bài tập nhận thức
Bài tập nhận thức có vai trò rất quan trọng trong việc dạy học , cụ thể vai trò
của bài tập nhận thức được thể hiện qua: Bài tập nhận thức tăng cường hoạt
động nhận thức tích cực, độc lập của học sinh.
Bài tập nhận thức giúp học sinh thông hiểu kiến thức và vận dụng kiến thức đó
trong đời sống thực tiễn. Ngoài ra, bài tập nhận thức còn tăng cường tính độc
lập làm chủ bản thân để giải quyết tình huống mà giáo viên đưa ra.
Bài tập nhận thức là công cụ hoàn thiện kiến thức mới và hoàn thiện kiến
thức đã cho. Việc học sinh tích cực, chủ động độc lập giải các bài tập nhận thức
do giáo viên đưa ra giúp học sinh lĩnh hội được những kiến thức mới đồng thời
củng cố kiến thức cũ. triển tư duy có hiệu quả, phát triển năng lực thực hành cho
học sinh, vì để giải được các bài tập nhận thức học sinh không chỉ cần có kiến
thức, kĩ năng mà còn cần phải nắm vững một số phương pháp hoạt động trí tuệ
nhất định.
2.1.3. Các nguyên tắc thiết kế
Nội dung các bài học trong sách giáo khoa Địa lí 12 là xuất phát điểm quan
trọng nhất để thiết kế các bài tập nhận thức. Khi làm bài tập nhận thức, học sinh
phải khai thác và xử lí tối đa nội dung bài học trong sách giáo khoa và nội dung
kiến thức thông tin trong sách giáo khoa về cơ bản đủ để học sinh giải các bài
tập nhận thức. Bài tập nhận thức do giáo viên thiết kế không quá khó, nhưng
cũng không đơn giản chỉ đòi hỏi học sinh lặp lại những kiến thức có trong sách
giáo khoa. Bài tập nhận thức do giáo viên biên soạn đều đòi hỏi học sinh phải tư

duy, ở mức độ khác nhau đều phải sử dụng các thao tác trí tuệ để xử lí thông tin
và trình bày thông tin.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Ngày nay, do nhu cầu việc làm sau khi tốt nghiệp đại học-cao đẳng trong
các ngành khoa học xã hội hạn chế nên đa phần học sinh tốt nghiệp THPT đều
thi vào đại học-cao đẳng khối A, B, D,...Cùng với quy chế học sinh được chọn
môn thi tốt nghiệp (ngoài 3 môn bắt buộc) thì bộ môn Địa lí càng trở thành một
môn phụ đối với học sinh lớp 12. Vì vậy, trong quá trình học lớp 12 các em rất
thực dụng, có tình trạng học lệch rất rõ ràng; chỉ tập trung đầu tư cho các môn
thi liên quan đến khối thi đại học - cao đẳng. Học sinh xem ít đầu tư tìm tòi học


tập. Trong giờ học, các em thường thụ động chờ đợi sự truyền tải kiến thức từ
giáo viên. Đối với học sinh, các em chưa say mê môn học, ít tìm tòi nghiên cứu
về các hiện tượng Địa lí, vấn đề Địa lí và những kiến thức tự nhiên và kinh tếxã hội của môn Địa lí.
2.3. Các biện pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với việc soạn thảo bài tập nhận thức
- Để soạn thảo một bài tập nhận thức vừa sức với học sinh và đạt hiệu quả cao
trong quá trình giảng dạy giáo viên cần tuân theo những yêu cầu sau: Phải xuất
phát từ mục tiêu bài học, vì mục tiêu bài học giúp học sinh nắm được những
kiến thức cơ bản, các nội dung trọng tâm trong bài học.
- Bám vào nội dung sách giáo khoa. Việc bám vào nội dung sách giáo khoa
chương trình Địa lí 12 là cơ sở xuất phát để soạn thảo bài tập nhận thức và là
nguồn thông tin chủ chốt để học sinh giải bài tập nhận thức. Đây là một yêu cầu
quan trọng mà giáo viên cần tuân thủ. Biên soạn bài tập nhận thức có tính vừa
sức. Đây là yêu cầu giáo viên cần phải tuân theo để tạo ra những dạng bài tập
nhận thức mang tính vừa sức. Có như vậy học sinh mới hứng thú vì bài tập này
không quá dễ cũng không quá khó với học sinh.
- Đa dạng hóa hình thức các bài tập nhân thức, đa dạng các bài tập nhận thức là
vấn đề cơ bản cần thiết để biểu đạt các loại hình khác nhau của bài tập nhận

thức. Việc đa dạng các loại, dạng, kiểu bài tập nhận thức giúp học sinh hứng thú
hơn trong bài học.
- Dạng bài tập nhận thức :
+ Bài tập dạng test
+ Bài tập dạng cung cấp thông tin
+ Bài tập dạng sơ đồ, hình ảnh
+ Bài tập dạng biểu đồ, bản đồ, lược đồ
+ Bài tập dạng clip
+ Bài tập dạng câu hỏi thông thường….
2.3.2. Thiết kế và sử dụng một số bài tập nhận thức trong bài 16: Đặc điểm
dân số và phân bố dân cư.
Việc thiết kế các bài tập nhận thức trong chương trình Địa lí 12, giáo viên
cần xem xét những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp và tác động đến cấu
trúc, nội dung và kiểu loại bài tập nhận thức. Giáo viên cần phải căn cứ vào
những tiền đề sau:
- Căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu dạy học hiện nay là việc lấy học sinh
làm trung tâm vì vậy, giáo viên cần thiết kế các bài tập nhận thức tăng cường
tính độc lập của học sinh, học sinh tự tìm tòi nghiên cứu ngay cả trong giờ học
và ở nhà.
- Bài tập nhận thức phải hình thành các kiến thức cơ bản đó là các khái niệm
riêng, khái niệm chung, khái niệm tập hợp. Bài tập nhận thức phải phát triển tư
duy phân tích, so sánh, chứng minh, khái quát đặc biệt là tư duy đặc trưng của
môn Địa lí đó là tư duy gắn liền với bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê…. - - Bài
tập nhận thức phải phát triển các kĩ năng khai thác thông tin từ kênh chữ, kênh


hình trong sách giáo khoa cũng như hình ảnh do giáo viên cung cấp biết cách
trình bày thông tin.
- Bài tập nhận thức được tôi biên soạn với nhiều hình thức khác nhau nhưng đa
dạng : như dạng test, dạng sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, cung cấp thông tin….

Bài 16. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
1. Đông dân nhiều thành phần dân tộc
a. Đông dân.
Bài tập 1: Quy mô dân số của 14 nước có số dân lớn nhất thế giới - 2014
STT
Quốc gia
Dân số (triệu người)
1
Trung Quốc
1.355
2
Ấn Độ
1.236
3
Hoa Kì
318
4
Inđônêxia
253
5
Braxin
202
6
Pakistan
196
7
Nigiêria
177
8
Băngladesh

166
9
LB Nga
142
10
Nhật Bản
127
11
Mêhicô
120
12
Philippin
107
13
Ethiopia
96
14
Việt Nam
93
Dựa vào bảng thống kên trên, em hãy nhận xét dân số của việt nam năm 2014 so
với các nước Đông Nam Á và thế giới.
Bài tập 2: Dựa vào biểu đồ dưới đây, em hãy điền những từ ngữ thích hợp vào
chỗ trống (…) để thể hiện sự thay đổi dân số, quy mô dân số nước ta giai đoạn
2000 – 2015.

(Nguồn: />Giai đoạn 2000 – 2015, dân số nước ta … (tăng … triệu người, tăng … lần). Sự
thay đổi số dân nước ta từ 2000 – 2015 phản ánh nước ta có quy mô dân số …
Đánh giá ảnh hưởng của dân số đông đối với sự phát triển kinh tế- xã hội?



b. Nhiều thành phần dân tộc
Bài tập 3: Dựa vào hình ảnh và át lát trang 16 trả lời các câu hỏi:
+ Nhận xét về số lượng các dân tộc ở Việt Nam?
+ Kể tên một số dân tộc đông dân? Kể tên một số dân tộc ít dân? Dân tộc nào
có số lượng đông nhất?
+ Nước ta có nhiều thành phần dân tộc, em hãy nêu thuận lợi, khó khăn ?

2. Dân số nước ta còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
a. Dân số nước ta còn tăng nhanh
Bài tập 4: Quan sát biểu đồ, nhận xét sự gia tăng dân số nước ta qua từng thời
kì, thời điểm bùng nổ dân số nước ta vào giai đoạn nào? ảnh hưởng của dân số
tăng nhanh tới sự phát triển kinh tế- xã hội?


Tỉ lệ gia tăng dân số trung
3.9bình năm qua các giai đoạn
%

3
3.0
6
1.8
6

1.3
9 1.0
0.6
9
9


3.2
2.9 4 3.0
3
2.1 2.1
6
1.7

1.1

1.3 1.3
2 2


m
200
2200
5

Bài tập 5: Dựa vào biểu đồ dưới đây, hãy giải thích sự thay đổi tỉ lệ gia tăng dân
số từ 1979 – 2014?

(Nguồn: “Kết quả chủ yếu Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
thời điểm 1/4/2015”, NXB Thống kê, Hà Nội, 2016, biểu 1.2, trang 23)
b. Cơ cấu dân số trẻ
Bài tập 6: Dựa vào biểu đồ và tháp dân số nhận xét cơ cấu theo theo nhóm tuổi
của nước ta.


3. Phân bố dân cư chưa hợp lí
a. Giữa đồng bằng với trung du miền núi.

Bài tập 7: Từ bảng số liệu, em hãy so sánh mật độ dân số của nước ta theo các
dạng địa hình chính?
Mật độ dân số cả nước và một số vùng nước ta, năm 2006 và 2015
(Đơn vị: người/km2)
Năm
2006
2015
Đồng bằng sông Hồng
1125
974
Đông Bắc
148
171
Tây Bắc
69
80
Bắc Trung Bộ
207
204
Duyên hải Nam Trung Bộ
200
234
Tây Nguyên
89
103
Đông Nam Bộ
551
684
Đồng Bằng Sông cửu Long
429

434
Cả nước
254
277
b. Giữa thành thị và nông thôn.
Bài tập 8: Dựa vào bảng số liệu, nhận xét và giải thích cơ cấu dân số theo thành
thị và nông thôn nước ta giai đoạn 1990 - 2005.
Năm
Thành thị
Nông thôn
1990
19,5
80,5
1995
20,8
79,2
2000
24,2
75,8
2003
25,8
74,2
2005
26,9
73,1
Bài tập 9: Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước, giai đoạn
2000 – 2015
Số dân thành thị Tỉ lệ dân thành thị trong
Năm
(triệu người)

dân số cả nước (%)
2000
18,7
24,1
2005
22,3
27,1
2010
26,5
30,5
2015
31,1
33,9
(Nguồn: />a. Số dân thành thị nước ta giai đoạn 2000 – 2015 thay đổi như thế nào?
b. Tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước giai đoạn 2000 – 2015 thay đổi như
thế nào?
c. Sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước phản
ánh đặc điểm gì về tốc độ đô thị hóa của nước ta?
4. Chiến lược phát triển dân số và sử dụng hợp lí nguồn lao động nước ta.
Bài tập 10: Trò chơi“Ai đúng hơn”:


Chọn 6 HS chia thành 2 nhóm. Nhiệm vụ: Gắn các chiến lược phát triển dân số
và sử dụng hiệu quả nguồn lao động tương ứng với đặc điểm dân số và phân bố
dân cư.
Dân số đông tăng
nhanh, kết cấu trẻ

Các chiến lược
phát triển


Sự phân bố dân cư
chưa hợp lí

Các chiến lược
phát triển

GIÁO ÁN SOẠN THEO THIẾT KẾ CÂU HỎI NHẬN THỨC
Bài 16 : ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1 Kiến thức
- Trình bày được những đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân nước ta.
- Xác định và phân tích được nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng dân số và hậu
quả của sự gia tăng dân số, phân bố. dân cư không đều.
- Trình bày được những chiến lược phát triển dân số và sử dụng hợp lí nguồn lao
động.
2. Kĩ năng
- Phân tích được các sơ đồ, lược đồ, các bảng số liệu thống kê.
- Khai thác nội dung thông tin trong các sơ đồ, bản đồ phân bố dân cư.
3. Thái độ
Có nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ, tuyên truyền chính sách dân số
của quốc gia và địa phương.
4. Định hướng hình thành các năng lực
- Năng lực :tự học;giải quyết vấn đề;;hợp tác ,sáng tạo,giao tiếp, năng lực sử
dụng ngôn ngữ
-Năng lực chuyên biệt: tư duy, sử dụng BĐ
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Chuẩn bị của GV:
- Biểu đồ tỉ lệ gia tăng dân số TB năm qua các thời kì, biểu tháp dân số nước ta.
- Bảng số liệu 15 nước đông dân nhất thế giới.

- Bản đồ phân bố dân cư Việt Nam Bản đồ
2. Chuẩn bị của HS
-SGK,vở ghi
- Tìm hiểu trước về hình ảnh trong sgk
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
A . Tình huống xuất phát
1. Mục tiêu:


-HS biết dân số và phân bố dân cư nước ta có đặc điểm gì
2. Cách thức: Cá nhân/ cả lớp
3. Hoạt động: 3p
-Bước 1:Dân cư và lao động là một trong những nguồn lực phát triển kinh tế - xã
hội của Đất nước. Lớp 9 các em đã học về địa lý dân cư Việt Nam. Ai có thể cho
biết dân số và phân bố dân cư nước ta có đặc điểm gì.
-Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ và thực hiện nhiệm vụ trong vòng 3
phút.
-Bước 3: Hs trao đổi báo cáo kết quả: HS so sánh kết quả với các bạn bên cạnh
để chỉnh sửa và bố sung cho nhau.GV gọi HS lên bảng ghi kết quả thực hiện.
-Bước 4: Đánh giá: GV đánh giá hoạt động của HS.
B.Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 1: Tìm hiểu nước ta đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
1.Mục tiêu:
- Trình bày được những đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân nước ta
2. Cách thức: Cá nhân/ cả lớp
3. Tiến trình hoạt động: 8p
- Bước 1: GV yêu cầu HS: Chứng minh Việt Nam là nước đông dân, có nhiều
thành phần dân tộc
GV đặt câu hỏi:
- Dựa vào bảng thống kên, em hãy nhận xét dân số của việt nam năm 2014 so

với các nước Đông Nam Á và thế giới.
Quy mô dân số của 14 nước có số dân lớn nhất thế giới - 2014
STT
Quốc gia
Dân số (triệu người)
1
Trung Quốc
1.355
2
Ấn Độ
1.236
3
Hoa Kì
318
4
Inđônêxia
253
5
Braxin
202
6
Pakistan
196
7
Nigiêria
177
8
Băngladesh
166
9

LB Nga
142
10
Nhật Bản
127
11
Mêhicô
120
12
Philippin
107
13
Ethiopia
96
14
Việt Nam
93
- Dựa vào biểu đồ dưới đây, em hãy điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống
(…) để thể hiện sự thay đổi dân số, quy mô dân số nước ta giai đoạn 2000 –


2015. Giai đoạn 2000 – 2015, dân số nước ta … (tăng … triệu người, tăng …
lần). Sự thay đổi số dân nước ta từ 2000 – 2015 phản ánh nước ta có quy mô dân
số … Đánh giá ảnh hưởng của dân số đông đối với sự phát triển kinh tế- xã hội?

(Nguồn: />- Dựa vào hình ảnh và át lát trang 16 trả lời các câu hỏi:
+ Nhận xét về số lượng các dân tộc ở Việt Nam?
+ Kể tên một số dân tộc đông dân? Kể tên một số dân tộc ít dân? Dân tộc nào
có số lượng đông nhất?
+ Nước ta có nhiều thành phần dân tộc, em hãy nêu thuận lợi, khó khăn ?



- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ , HS phải nghiên cứu hinh vẽ, tranh ảnh,
SGK...và trao đổi với bạn bè cùng cặp. Trong quá trình HS tìm hiểu, HS được
phép hỏi các bạn trong nhóm và nhóm trưởng.
- Bước 3: Nhóm thống nhất kết quả và báo cáo trước lớp.
- Bước 4: GV đánh giá quá trình hoạt động của HS. GV chuẩn kiến thức chưa
chính xác cho HS.ghi bài
* Nội dung chốt:
1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc:
* Đông dân:
- Theo SLTK của cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở vào ngày 1/4/214 DS
nước ta là: 93.000.000 người. Đứng thứ 3 ĐNA, thứ 14 thế giới.
- Đánh giá: Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Khó khăn: phát triển KT, giải quyết việc làm...
* Nhiều thành phần dân tộc:
- Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người.
- Thuận lợi: đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc.
- Khó khăn: sự phát triển không đều về trình độ và mức sống giữa các dân
tộc
Hoạt động 2: Tìm hiểu dân số nước ta còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
1. Mục tiêu: HS biết được nước ta có cơ cấu dân số trẻ và dân số tăng nhanh,
điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Cách thức: cả lớp
3.Tiến trình hoạt động: 10p
Chứng minh dân số nước ta còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
Bước 1: GV cho HS quan sát các biểu đồ trả lời các câu hỏi:
- Dựa vào biểu đồ thể hiện tỉ lệ tăng dân số trung bình qua các giai đoạn, nhận
xét tốc độ gia tăng dân số của nước ta qua các giai đoạn?
Tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm qua các giai đoạn

3.9
3

%
3.0
6
1.8
6

1.3
9 1.0
0.6
9
9

3.2
2.9 4 3.0
3
2.1 2.1
6
1.7

1.1

1.3 1.3
2 2


m
200

2200
5


- Dựa vào biểu đồ dưới đây, hãy giải thích sự thay đổi tỉ lệ gia tăng dân số từ
1979 – 2014?

(Nguồn: “Kết quả chủ yếu Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
thời điểm 1/4/2015”, NXB Thống kê, Hà Nội, 2016, biểu 1.2, trang 23)
- Nhận xét cơ cấu dân số theo tuổi của dân số nước ta và ảnh hưởng của nó đến
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước?

Bước 2: Học sinh trả lời .
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS, kết luận các ý đúng.
Nội dung chốt.
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ:
a. Dân số còn tăng nhanh: Bình quân mỗi năm tăng thêm 947 nghìn người.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm.
Ví dụ: giai đoạn 1989 - 1999 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,7% đến
giai đoạn 2002 - 2005 là 1,32%.
- Hậu quả của sự gia tăng dân số : tạo nên sức ép lớn về nhiều mặt.
b. Cơ cấu dân số trẻ
- Trong độ tuổi lao dộng chiếm 64%, mỗi năm tăng thêm khỏang 1,15 triệu
người.


- Thuận lợi: Nguồn lao động đồi dào, năng động, sáng tạo.
- Khó khăn sắp xếp việc làm
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phân bố dân cư chưa hợp lí.
1. Mục tiêu: HS nắm được tình hình phân bố dân cư ở nước ta là chưa hợp lí,

dân cư còn có sự phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi, giữa
thành thị và nông thôn.
2. Cách thức: Nhóm
3.Tiến trình hoạt động: 12p
Bước 1 : GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
- Nhóm : 1, 2 : Tìm hiểu sự phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du miền
núi.
Từ bảng số liệu, hãy so sánh mật độ dân số của nước ta theo các dạng địa hình
chính?
Mật độ dân số cả nước và một số vùng nước ta, năm 2006 và 2015
(Đơn vị: người/km2)
Năm
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng Bằng Sông cửu Long
Cả nước

2006
1125
148
69
207
200
89
551

429
254

2015
974
171
80
204
234
103
684
434
277

- Nhóm 3,4 : Tìm hiểu sự phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn.
* Dựa vào bảng số liệu, nhận xét và giải thích cơ cấu dân số theo thành thị và
nông thôn nước ta giai đoạn 1990 - 2005.
Năm
Thành thị
Nông thôn
1990
19,5
80,5
1995
20,8
79,2
2000
24,2
75,8
2003

25,8
74,2
2005
26,9
73,1
* Dựa vào bảng số liệu số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nhận xét
a. Số dân thành thị nước ta giai đoạn 2000 – 2015 thay đổi như thế nào?
b. Tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước giai đoạn 2000 – 2015 thay đổi như
thế nào?


c. Sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước phản
ánh đặc điểm gì về tốc độ đô thị hóa của nước ta?
Số dân thành thị Tỉ lệ dân thành thị trong
(triệu người)
dân số cả nước (%)
2000
18,7
24,1
2005
22,3
27,1
2010
26,5
30,5
2015
31,1
33,9
(Nguồn: />Bước 2 : HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm
khác bổ sung ý kiến

Bước 3 : GV nhận xét phần trình bày của HS, kết luận các ý đúng của mỗi
nhóm.
GV đặt câu hỏi cho các nhóm :
+ Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư. Giải thích tại sao mật
độ DS ở đồng bằng sông Hồng cao hơn đồng bằng sông Cửu Long ?
(Quá trình CN hoá, hiện đại hoá đất nước thúc đẩy quá trình đô thị hoá làm tăng
tỉ lệ dân thành thị) .
Nội dung chốt.
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí
- Đồng bằng tập trung 75% dân số.
(VD: Đồng bằng sông Hồng mật độ 1225 người/km2); miền núi chiếm 25%
dân số (Vùng Tây Bắc 69 người/km2)
+ Nông thôn chiếm 73, 1% dân số, thành thị chiếm 26,9% dân số.
* Nguyên nhân:
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Lịch sử định cư.
+ Trình độ phát triển KT-XH, chính sách...
Hoạt động 4:
1. Mục tiêu: Tìm hiểu chiến lược phát triển dân số và sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động.
2. Cách thức: cả lớp
3.Tiến trình hoạt động: 8p
-Bước 1: Tìm hiểu chiến lược phát triển dân số và sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động và tài nguyên nước ta.
Bước 2: GV tổ chức trò chơi: "Ai đúng hơn".
Cách chơi: Chia lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội có 3 HS, yêu cầu: HS dùng các
mũi tên để gắn đặc điểm dân số và phân bố dân cư với các chiến lược phát triển
dân số tương ứng. Có thể gắn 1 đặc điểm với nhiều chiến lược và ngược lại.
Các HS còn lại đánh giá: Nhóm nào gắn đúng và nhanh hơn là nhóm chiến
thắng.

Năm


Dân số đông tăng
nhanh, kết cấu trẻ

Các chiến lược
phát triển

Sự phân bố dân cư
chưa hợp lí

Các chiến lược
phát triển

GV: Dân cư luôn là nguồn lực tác động mạnh mẽ tới sự phát triển KT - XH nước
ta. Làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn lực dân số không phải chỉ là trách
nhiệm của các cấp chính quyền mà còn là trách nhiệm của mỗi công dân Việt
Nam.
* Nội dung chốt:
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu nguồn lao
động nước ta: SGK
C. Luyện tập: 2p
1. Mục tiêu
- Kiến thức: Khắc sâu,củng cố kiến thức về đặc điểm dân số của nước ta.
- Kỹ năng: nhận xét và giải thích được đặc điểm dân số qua các bảng số liệu,
biểu đồ.
2. Cách thức: Cá nhân
3. Các bước hoạt động:
-Bước 1: Giáo viên phân nhiệm vụ:

Câu 1. Hiện tượng bùng nổ dân số nước ta xảy ra bắt đầu vào thời kì
a. 1930-1945.
c. 1965 - 1975.
b.1954 - 1960. d. 1980 - 1990.
Câu 2. Nguyên nhân không dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số của nước ta
vào đầu thập kỉ 50, trong thếkỉ XX là
a. Mức sống được cải thiện.
b. Tâm lí phong kiến “Nhà đông con là nhà có phúc”
c. Quy luật phát triển dân số bù sau chiến tranh.
d. Nền kinh tế cần nhiều lao động để phát triển.
Câu 3. Với tốc độ tăng dân số hiện nay, mỗi năm dân số nước ta tăng
a. Gần 1 triệu người
c. Từ 1,5 triệu người.
b. Từ 1,3 triệu người.
d. Hơn 1 triệu người.
Câu 4. Nguyên nhân dẫn đến giảm tỉ lệ gia tăng dân số nước ta hiện nay.
a. Mức sống ngày càng được cải thiện.
b. Công tác y tế có nhiều tiến bộ.
c. Kinh tế ngày càng phát triển.
d. Kết quả của việc triển khai cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình
Câu 5. Hiện nay mặc dù tỉ lệ tăng dân số nước ta đã giảm, nhưng quy mô dân số
vẫn tăng nhanh
a. Đời sống đại bộ phận nhân dân được cải thiện.


b. Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục tăng với tốc độ cao
c. Quy mô dân số hiện nay lớn hơn trước đây và số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
chiếm tỉ lệ cao
d. Hiệu quả của chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chưa cao.
Câu 6. Miền núi và cao nguyên ở nước ta có mật độ dân số thấp là do

a. Kinh tế xã hội chưa phát triển.
b. Khí hậu phân hoá theo độ cao.
c. Thiếu tài nguyên cho sự phát triển công nghiệp.
d. Tài nguyên đất, nước bị hạn chế
Câu 7. Mục đích phần bố lại dân cư và lao động trong phạm vi cả nước nhằm
a. Sử dụng hợp lí nguồn lao động và khai thác tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng.
b. Nâng cao tỉ lệ dân số thành thị.
c. Giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động.
d. Góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân.
-Bước 2: Học sinh nhận nhiệm vụ:
-Bước 3: Học sinh thực hiên cá nhân, có thể trao đổi với bạn bên cạnh hoàn
thành nội dung. Giáo viên giúp đỡ.
-Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả, học sinh khác nhận xét bổ sung. Gv chốt
kiến thức.
D. Vận dụng – mở rộng:
1. Mục tiêu:
- Học sinh nắm vững kiến thức bài học để giải quyết các dạng câu hỏi.
- Học sinh tìm hiểu trước kiến thức về bài học ở tiết sau.
2. Cách thức: Cá nhân
3. Các bước tiến hành: 2p
- Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà.
-Bước 2: Học sinh nhận nhiệm vụ hoàn thành ở nhà
-Bước 3: Học sinh thực hiên cá nhân, có thể trao đổi với bạn hoàn thành nội
dung. Giáo viên giúp đỡ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua thực tế giảng dạy, trong năm học vừa qua, với 4 lớp khối 12 tại trường
THPT Triệu Sơn 4 thì việc áp dụng bài tập nhận thức để phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học sinh đã đem lại hiệu quả nhất định. Nó đã thực sự lôi cuốn, tạo
được sự phấn khởi của học sinh khi tham gia vào mỗi tiết học Địa Lí.

Tôi đã tiến hành dạy bốn lớp 12B1, 12B2 (Ban KHTN, lực học của học sinh
tốt hơn) và 12B5, 10B6 (Ban cơ bản)theo hai giáo án tương đương với hai phương
pháp hoàn toàn khác nhau: một giáo án được dạy theo phương pháp truyền
thống(12B2,12B6), một giáo án có sử dụng PP NCTHĐH(12B1, 12B5). Sau khi
dạy xong bài học, tôi đã tiến hành kiểm tra 5 phút để có kết quả làm căn cứ cho quá
trình sử dụng phương pháp dạy học chủ động trong bộ môn mà tôi đang hoàn thiện.
Kết quả kiểm tra như sau:
TN - KHTN: lớp thực nghiệm Ban KHTN;


TN – CB: lớp thực nghiệm Ban cơ bản
ĐC - KHTN: lớp đối chứng Ban KHTN;
ĐC – CB: lớp đối chứng Ban cơ bản
Lớp

12B1
TN - KHTN
42
SL
Tỉ lệ
(%)
0
0
0
0
0
0
1
2,38
3

7,17
8
19,05
16
38.10
8
19.05
5
11.90
1
2.38

Sĩ số
Điểm 1
Điểm 2
Điểm 3
Điểm 4
Điểm 5
Điểm 6
Điểm 7
Điểm 8
Điểm 9
Điểm 10

12B2
ĐC - KHTN
42
SL
Tỉ lệ
(%)

0
0
0
0
5
11,9
2
4,76
7
16,67
13
30.95
11
26,19
8
7,14
1
2,38
0
0

12B5
TN - CB
41
SL
Tỉ lệ
(%)
0
0
0

1
2,4
4
4,88
5
12,20
10
24,39
10
24,39
9
21,95
3
7,32
1
2,44

12B6
ĐC - CB
41
SL
Tỉ lệ
(%)
0
0
0
0
3
7,32
4

9,76
12
29,27
10
24,0
9
21,95
2
4,88
1
2,44
0
0

Bảng 1:Thống kê kết quả thực nghiệm và đối chứng theo Ban học
Điểm
Kết
quả
Thực
nghiệ
m
Đối
chứn
g


s 1

0
8

0
3
%
0
8
0
3
%

2

3

4

5

0
0
%
0
0
%

1
1.20
%
8
9.64
%


3
3.61
%
6
7.23
%

8

6

18
21.69
9.64% %
19
23
22.89 27.71
%
%

7

8

26
31.33
%
20
24.10

%

17
20.48
%
5

9

8
9.64
%
2
2.41
6.02% %

10
2
2.41
%
0
0%

Bảng 2: Thống kê kết quả thực nghiệm và đối chứng không theo Ban học
Kết quả thống kê ở Bảng 1 cho thấy:
- Ở hai lớp Ban KHTN, khả năng nhận thức của học sinh là như nhau,
nhưng kết quả kiểm tra đã có sự chênh lệch khá rõ: lớp thực nghiệm(12B1) tỷ lệ
HS đạt điểm khá, giỏi tương đối cao(điểm 8 chiếm 19,05%, điểm 9 chiếm
11,9%, điểm 10 là 2,38%), trong khi đó lớp đối chứng(12B2) số học sinh có
điểm trung bình từ 5 trở lên lại khá phổ biến, chỉ có một học sinh đạt 9 điểm,



không có học sinh đạt điểm 10; số học sinh đạt điểm giỏi ở lớp 1B1 (lớp thực
nghiệm) nhiều gấp 4 lần lớp 12B2 (lớp đối chứng).
- Ở hai lớp Ban cơ bản, ta cũng thấy có sự phân hóa về điểm số tương đối
rõ rệt khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm (lớp 12B5) và không áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm (12B6); hơn nữa,lớp 10B5, lực học không tốt bằng lớp 10B2
nhưng khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đã cho kết quả HS có điểm 8 trở lên
cao gấp 3 lần lớp 12B2; cả hai lớp thực nghiệm 12B1 - Ban KHTN và 12B5 –
Ban cơ bản, đều có tỷ lệ điểm giỏi cao như nhau (12B1 là 30,95%, 12B5 là
31,7%)
Kết quả thống kê ở Bảng 2 cho ta thấy,sử dụng các bài tập nhận thức trong
dạy học (không phân biệt theo ban học) số lượng học sinh có điểm giỏi ở các
lớp thực nghiệm cao hơn 3,5 lần ở các lớp đối chứng; điểm dưới trung bình ở
các lớp thực nghiệm cũng ít hơn 3 lần so với lớp đối chứng.
Trong quá trình dạy học ở 4 lớp, các em đều nghiêm túc tiếp thu kiến
thức. Vậy nguyên nhân tại sao lại có sự khác biệt về kết quả như vậy?
Câu trả lời là: cách lĩnh hội và làm chủ kiến thức của học sinh hoàn toàn
khác nhau,ở lớp thực nghiệm giáo viên đã tạo không khí sôi nổi, phấn khởi trong
giờ học, tạo cơ hội cho học sinh được bày tỏ quan điểm của mình và quan điểm
của cả nhóm trước lớp(lớp thực nghiệm), một bên các em tiếp thu một cách thụ
động thông qua việc thông báo, giải thích của giáo viên. Cụ thể:
Ở lớp thực nghiệm:
- Các học sinh đều hăng say tìm tòi, trao đổi và phát biểu tích cực.
- Không khí lớp học thoải mái, học sinh tự tin chủ động trong việc lựa
chon nội dung, kịch bản phù hợp nhất để trình bày.
- Đa số học sinh đã nắm bắt được trọng tâm kiến thức của bài.
- Biết vận dụng một cách sáng tạo vào kịch bản của mình những tình
huống từ thực tế, trình bày lưu loát như học sinh Lê Thị Quỳnh, Lê Văn Hiếu …
- Tạo nên sự phấn khởi, niềm đam mê đối với một lĩnh vực mà các em

đều yêu thích đó là kinh doanh nên các em rất nhiệt tình, tích cực.
Ở lớp đối chứng:
- Không khí lớp học trầm lắng, học sinh không nhiệt tình trong việc xây
dựng bài và phát biểu ý kiến.
- Việc nắm bắt kiến thức của học sinh rất thụ động, phụ thuộc vào giáo
viên nên lượng kiến thức các em có chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện mà
chưa có sự vận dụng vào thực tế.
Như vậy, qua kết quả thực nghiệm này, tôi càng có thêm cơ sở thực tiễn
để tin rằng sử dụng phương pháp dạy học theo hướng chủ động đem lại nhiều


thuận lợi cho cả GV và HS: HS tích cực tham gia vào công việc học tập, có
hứng thú và chủ động hơn trong việc làm chủ kiến thức của mình; sôi nổi, nhiệt
tình trong việc bày tỏ ý kiến của mình; GV cũng nhẹ nhàng hơn trong việc
truyền đạt kiến thức cho HS, chỉ cần định hướng công việc cho HS để các em
“tự thân vận động”, tự do sáng tạo, tự do khám phá.
Do giới hạn về thời gian cũng như nội dung của đề tài nên tôi vẫn chưa
thể tiến hành thực nghiệm trên phạm vi rộng. Với những kết quả đã đạt được, tôi
tin rằng sử dụng các bài tập nhận thức trong dạy học Địa Lí là rất cần thiết, và
có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học trong các
nhà trường hiện nay.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. kết luận
Sự thay đổi các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh là sự thay đổi phù hợp và quan trọng. Đề tài khóa luận:
“Khai thác nguồn dữ liệu trực tuyến để thiết kế các bài tập nhận thức phục vụ
giảng dạy Địa lí 12” cũng xuất phát từ sự thay đổi trên.
Thiết kế các bài tập nhận thức phục vụ dạy học Địa lí 12 là hướng đi đúng
đắn và mang lại hiệu quả. Có thể thấy, việc thiết kế và sử dụng bài tập nhận
thức như một công cụ, phương tiện dạy học khi công cụ, phương tiện này kết

hợp với các phương pháp dạy học hiệu quả sẽ đem lại kết quả thành công.
Muốn bài tập nhận thức phát huy hết hiệu quả thì trong quá trình thiết kế
GV cần chú ý đến những yêu cầu nhất định. Người GV cần nắm vững kiến thức
và thiết kế các bài tập nhận thức phù hợp, đảm bảo mục tiêu, chương trình dạy
học của Bộ. Bài tập nhận thức thiết kế phải đa dạng, có tính phân hóa học sinh.
Bên cạnh đó, GV phải có những kĩ năng cần thiết để tổ chức tiết học sinh động,
hấp dẫn, lôi cuốn.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi đã tích lũy và áp dụng
trong nhiều năm dạy bài’ Đặc điểm dân số và phân bố dân cư”.
Những kinh nghiệm của bản thân đã được áp dụng và mang lại hiệu quả cao
trong quá trình giảng dạy phần nội dung này. Rất mong những kinh nghiệm này
được quý đồng nghiệp đón nhận và mong nhận được sự góp ý chân thành của
quý đồng nghiệp để giúp cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp trong tổ Địa lí, BGH trường THPT
Triệu Sơn 4 đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này./.
3.2. Kiến nghị.
Từ kết quả đạt được bước đầu trong sáng kiến kinh nghiệm và từ thực tiễn
dạy học hiện nay, tôi xin phép được đề xuất một vài kiến nghị sau :
- Một là, phải thay đổi mặt nhận thức của giáo viên về vai trò, tác dụng của bài
tập nhận thức trong giảng dạy môn Địa Lí.


- Hai là, bản thân người giáo viên phải chịu khó đầu tư thời gian, công sức để
sưu tầm tài liệu, sắp xếp thành hệ thống theo từng tiết học, từng chương, từng
phần phù hợp với nội dung và kiến thức cơ bản trong SGK.
- Cuối cùng, các cấp quản lý phải thực sự quan tâm, tạo điều kiện, động viên
khuyến khích giáo viên sử dụng loại tài liệu này; tổ chức các buổi hội thảo, tập
trung những giáo viên giỏi, có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề để chung tay
sưu tầm, chỉnh lý và biên soạn thành hệ thống tài liệu cần thiết cho cả chương
trình và kèm theo các phương pháp sử dụng cho từng bài học.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trịnh Thị Huyền


Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Địa lí 12, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2013), Địa lí 12 sách giáo viên.
3. Trần Thị Thanh Thương (2002), Biên soạn hệ thống câu hỏi và bài tập Địa lí
12 theo hướng rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy học sinh, Khóa luận
tốt nghiệp.
4. Trần Đức Tuấn (2007), Hướng dẫn biên soạn và giải bài tập Địa lí 11, Nhà
xuất bản giáo dục.
5. Tổng cục Thống kê (2017), Kết quả chủ yếu Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016, Hà Nội.
6. Tổng cục Thống kê (2016), Kết quả chủ yếu Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2015, Hà Nội.
7. />8. />9. />10. />11. />


1



×