Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bài bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 16 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
1. MỞ
ĐẦU...........................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................2
1.1.1.Cơ sở lý luận......................................................................................2
1.1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................2
1.2. Mục đích Nghiên cứu: .......................................................................3
1.3.
Đối
tượng
nghiên
cứu:........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………..………………….3
1. 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. ………………...………………3
1 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………...…………………...3
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm..........................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề………………………………...……..……..4
2.3. Các giải pháp thực hiện………………………………..…………...5
2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy Bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ quốc gia.. ........................................................................................................5
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng. .................................7
2.3.3.Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc
gia...............................................8
2.3.4. ứng dumg công nghệ thông tin vào nội dung giảng dạy biên giới
quốc gia và xác định biên giới quốc gia Việt Nam................................................9
2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng bảo vệ biên giới quốc
gia nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .................................................11
2.3.6. Trách nhiệm của công dân học sinh trong xây dựng quản lí, bảo bệ
biên giới ..............................................................................................................12


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..............................................13
3.
KẾT
LUẬN,
KIẾN
NGHỊ...........................................................................13
3. 1. Kết luận...................................................................................13
3. 2. Kiến
nghị..................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................16

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.1.1. Cơ sở lý luận
Ngày nay khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào các lĩnh vực dạy học là điều tất yếu. Công nghệ thông
tin cùng với một số thiết bị phụ hỗ trợ trong việc đổi mới phương pháp dạy học
góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục nói chung và môn giáo dục
quốc phòng - An ninh nói riêng. Các tiết dạy lý thuyết quốc phòng đang là nỗi lo
trong các trường phổ thông, bởi những bài lý thuyết giáo viên giảng dạy từ giáo
viên thể dục chuyển sang, điều đó đã gây khó khăn không nhỏ cho giáo viên.
Trong bối cảnh công nghệ thông tin việc dạy học đổi mới phương pháp
phải theo hướng mạnh mẽ tư duy sáng tạo trong việc chuẩn bị các tiết dạy phong
phú, đa dạng, khai thác có hiệu quả thông tin trên mạng Interrnet tích hợp nghe,
nhìn làm cho bài giảng phong phú đạt kết quả cao.
Đặc điểm của môn GDQP-AN là giảng dạy lý thuyết xen lẫn các nội dung
học thực hành, cần sử dụng nhiều tư liệu và minh họa bằng hình ảnh trực quan

giúp cho người học dễ dàng nhận biết hình dung vị trí địa lý, các đường biên
giới quốc gia trên đất liền, trên biển, các đảo và các quần đảo, biết xác định chủ
quyền biên giới quốc gia Việt Nam, công tác phòng không nhân dân…đồng thời
nhận biết về các loại vũ khí trang bị, kỹ thuật băng bó cứu thương.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.
Ứng dụng công nghệ thông tin đối với các môn học khác là điều không
mới, xong đối với môn giáo dục quốc phòng đây là môn học mới được đưa vào
chương trình chính khóa, môn học xen kẽ giữa lý thuyết và thực hành liên quan
nhiều đến kiến thức địa lý, băng bó cứu thương, lịch sử truyền thống quân đội
nhân dân Việt Nam. Vì vậy giảng dạy lý thuyết là điều khó khăn vì đội ngũ giáo
viên đa số là giáo viên giáo dục thể chất được đào tạo ngắn hạn và tham gia
giảng dạy Giáo dục Quốc phòng, nên việc tiếp cận với công nghệ thông tinh còn
nhiều hạn chế, phương pháp giảng dạy lý thuyết còn khiêm tốn chưa phát huy
hết hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, vì vậy tiết học còn
khô khan, thiếu tính hấp dẫn, chưa tạo được sự hứng thú trong học tập. Đặc biệt
hệ thống tranh ảnh môn Giáo dục Quốc phòng còn thiếu thốn, sân bãi còn hạn
chế nên chưa đáp ứng các yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Do đó mà chất
lượng hiệu quả của môn học chưa đáp ứng như mong muốn.

2


Vì vậy tôi lựa chọn nghiên cứu và hoàn chỉnh đề tài “Ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy bài Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc
gia”.
1.2. Mục đích Nghiên cứu:
Khai thác thông tin, thiết kế bài giảng nhằm giúp học sinh có hình ảnh
trực quan sinh động, nhanh chóng nhận biết vận dụng, phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong

thực tiễn. Làm cho học là một quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá,
phát hiện, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm
chất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối lớp 11 Trường THPT Tĩnh Gia 1 tỉnh Thanh Hóa.
“Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bài Bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ và biên giới quốc gia cho học sinh THPT Tĩnh Gia 1”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1. 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
1 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra đánh giá.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp đối chiếu kết quả so sánh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận
Trong xu thế phát triển và hội nhập, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm
đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực sản xuất và đời
sống xã hội và đổi mới giáo dục. Chính phủ nước ta cũng nhấn mạnh: “Phải đổi
mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học”.
Trên thực tế đa số các môn học được giảng dạy ở tất cả các bậc học đã và
đang sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả mang lại hiệu quả trong
công tác giảng dạy. Đối với môn Giáo dục Quốc phòng An ninh cũng như các
môn học khác là môn học đòi hỏi tính hệ thống, cần sử dụng nhiều tư liệu và

3



minh hoạ bằng các hình ảnh trực quan, giúp người học hình dung được lãnh thổ
quốc gia chủ quyền lãnh thổ quốc gia và đường biên giới quốc gia…Công nghệ
thông tin có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp
thu và lĩnh hội kiến thức của người học. Giáo viên có thể ứng dụng công nghệ
thông trong quá trình dạy học Giáo dục Quốc phòng – An ninh đạt được hiệu
quả cao.
Phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm đối tượng, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh.
Phương pháp là linh hồn của một nội dung, người thầy phải biết biến các
nội dung phức tạp thành những những cái đơn giản, biết khơi gợi cho học sinh
nhanh chóng nhận biết và hiểu bài một cách nhanh chóng và sâu sắc nhất, đồng
thời tối ưu khả năng của người học.
Theo các nhà lí luận dạy học, phương pháp dạy học là tổ hợp các cách
thức phối hợp hoạt động một cách thống nhất của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Do đó phương pháp dạy học, tuy có nhiều cách
hiểu khác nhau song tất cả đều hướng đến tính mục tiêu của quá trình dạy học
đó là vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó,
phương tiện dạy học là công cụ đóng vai trò quan trọng, là cầu nối chung gian
mang lại hiệu quả giáo dục. Vì vậy quá trình dạy học cũng chính là quá trình
truyền thông. Bởi vì truyền thông là sự chuyển tải thông tin từ một hoặc một
nhóm đối tượng này đến một hoặc một nhóm đối tượng khác nhằm cung cấp
kiến thức, thay đổi nhận thức và cải biến hành vi của con người, dạy học là quá
trình truyền thông nhiều chiều trong đó học sinh là đối tượng trung tâm, là chủ
thể và giáo viên đóng vai trò chủ đạo để quá trình truyền thông đạt hiệu quả.
Giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng An ninh là quá trình dạy học mang
tính đặc thù nhằm trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản về đường lối quân sự,

công tác quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước, những kỹ năng quân sự,
an ninh cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang
nhân dân, sẵn sàng tham gia lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và làm
nghĩa vụ quân sự, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời giáo dục ý thức trách nhiệm cho thế hệ trẻ về
các quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh
nhân nhân, an ninh nhân dân, đấu tranh, phòng chống chiến lược “diễn biến hòa
bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch với cách mạng Việt Nam trong
tình hình mới.
Qua môn học giúp cho học sinh hiểu biết về vị trí tầm quan trọng của biển
đông và tình hình quản lý các đảo ở quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa và việc
Trung Quốc đã mở rộng các bãi đá đã chiếm đóng trái phép tại Việt Nam. Rèn

4


luyện cho học sinh biết bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa giữ vững an
ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn Đảng toàn dân.
2.2. Thực trạng
Về phía học sinh: Nhận thức của một bộ phận học sinh còn chưa đầy đủ,
chưa đặt nhiều sự quan tâm đến môn học, ý thức thái độ dành cho môn học thiếu
tính nghiêm túc, học sinh quan tâm nhiều đến các môn học mang lại lợi ích cho
cá nhân, dành sự quan tâm cho các môn thi đại học. Học sinh chỉ cần chú ý đến
các nội dung tiến hành kiểm tra với ý thức chỉ cần trên điểm trung bình nên sự
hiểu biết về các nội dung học tập chưa sâu sắc, có thái độ thờ ơ trước tình hình
của đất nước. Thông qua các năm học và năm học 2018- 2019 tôi đã có kết quả
khảo sát như sau:
Về phía giáo viên:
Thuận lợi: Giáo viên giảng dạy môn giáo dục quốc phòng an ninh đều đã
qua các lớp đào tạo ngắn hạn. Được sự quan tâm của lãnh đạo Sở, hàng năm đều

tổ chức các khóa học bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên.
Khó khăn: Còn một bộ phận giáo viên coi đây là một môn phụ nên ít
nhận được sự quan tâm, chưa động viên khích lệ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cách tiếp cận công nghệ thông tin
trong giảng dạy còn hạn chế, ít được sự quan tâm của nhà trường và các bạn bè
đồng nghiệp cũng chính vì vậy việc khai thác, tìm tòi thông tin để thiết kế bài
giảng chưa trở nên phổ biến, làm hạn chế khả năng sáng tạo phát huy hiệu quả
trong các tiết dạy, nên chất lượng hiệu quả giáo dục chưa được nâng cao đối với
bộ môn Giáo dục Quốc phòng An ninh.
Về cơ sở vật chất: Môn Giáo dục Quốc phòng An ninh là môn học liên
quan nhiều đến các loại tranh ảnh liên quan đến các bài dạy lý thuyết cũng như
thực hành sử dụng lựu đạn, các loại bản đồ...song hiện tại các các mô hình học
cụ trên phần thì còn thiếu, phần không đáp ứng được các yêu cầu giảng dạy môn
học, các phòng học máy chiếu còn hạn chế số lượng giáo viên có nhu cầu giảng
dạy máy chiếu nhiều vì liên quan đến giờ dạy môn học khác.
Qua thực tế đó, để đạt được hiệu quả trong giảng dạy Giáo dục Quốc
phòng - An ninh việc vận dụng công nghệ thông tin sẽ tối ưu hóa và đáp ứng
được mọi yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục được hiện tượng
thiếu các loại đồ dùng trực quan sinh động, tạo nên sự hứng thú trong học tập,
khắc sâu được kiến thức cho người học. Từ đó xây dựng được niềm tin tình cảm
của học sinh đối với môn học đồng thời học sinh nhận thức đầy đủ ý nghĩa, trách
nhiệm của công dân về quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng lòng
tự hào dân tộc biết chân trọng truyền thống, có thái độ nghiêm túc với sự nghiệp
bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, bảo vệ biển đảo, có kiến thức quân sự cơ
bản sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Để đạt được sự thay đổi đó, thì trước hết người giáo viên trực tiếp giảng
dạy môn Giáo dục Quốc phòng An ninh phải có thái độ nghiêm túc, không
ngừng trao dồi kiến thức, tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
thường xuyên tiếp cận công nghệ thông tin,vào giảng dạy, thiết kế giáo án điện


5


tử, phương pháp trình chiếu hình ảnh kết hợp nhuẫn nhuyễn và sử dụng hiệu quả
các thiết bị vào giảng dạy kết hợp phương pháp thảo luận.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy Bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ quốc gia.

Khi giảng dạy giáo viên giới thiệu các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia
gồm: vùng đất, vùng nước, vùng nước nội địa, vùng nước biên giới.Vì vậy khi
giảng dạy không áp dụng công nghệ thông tin giáo viên cần chuẩn bị đến sách
giáo khoa vì vậy học sinh không hình dung được vùng nước, vùng nước nội địa
như thế nào để so sánh. Buộc giáo viên phải mô phỏng và giải thích bằng lời để
học sinh hình dung do đó có những hạn chế nhất định, chưa tạo ra sự hứng thú.
Vùng đất: Vùng đất của quốc gia là phần lãnh thổ chủ yếu và phần lớn
diện tích so với các phần lãnh thổ khác.
Vùng nước: Là toàn bộ các phần ước nằm trong đường biên giới quốc
gia.Tuy nhiên do vị trí địa lý và các yếu tố tự nhiên của từng quốc gia co biển
hay không có biển mà các phần nước quốc gia không giống nhau.
Vùng nước nội địa: Bao gồm nước ở các biển nội địa, ao hồ, sông, ngòi,
đầm...
Vùng nước biên giới: bao gồm các sông, hồ, biển nội địa nằm trên khu
vực biên giới giữa các quốc gia.
Vùng nội thủy: là vùng nước biển được xác định bởi một bên là bờ biển
và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển.
Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm nằm ngoài và tiếp liền với vùng
nội thủy của quốc gia.
Vùng lòng đất: Là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc
chủ quyền quốc gia.

Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của
quốc gia.

6


Vùng lãnh thổ đặt biệt: Ngoài các vùng lãnh thổ quốc gia đã nêu trên các
tàu thuyền và các phương tiện bay mang cờ hoặc dấu hiệu riêng biệt và hợp
pháp của quốc gia.
Khi ứng dụng công nghệ thông tin: Giáo viên hoàn toàn có thể sưu tầm
trên mạng Interrnet, giáo viên có thể cho học sinh xem các hình ảnh, các đoạn
Video clip về sự khác nhau của vùng trời, vùng nước và vùng nước nội địa,
vùng nước biên giới. Như vậy học sinh dễ dàng nhận biết, học sinh tự biết so
sánh những ưu việt khác nhau của từng vùng.
VD: như sơ đồ dưới đây.

Vùng đất: Vùng đất của quốc gia là phần lãnh thổ chủ yếu và phần lớn
diện tích so với các phần lãnh thổ khác.
Vùng nước: Gồm nước ở sông hồ,ao,ngòi,kênh rạch nằm trong lục địa,
nước ở sông,suối biên giới.
Vùng nước nội thủy,bao gồm: Nước ở phía trong đường cơ sở .
Vùng nước lịch sử.
Vùng nước lãnh hải.
Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước
của quốc gia.
Ngoài ra các vùng biển khác thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán
Việt nam còn có.
Vùng tiếp giáp lãnh hải.
Vùng đặt quyền kinh tế.
Qua đó giáo viên đặt các câu hỏi cho học sinh trả lời vùng nước lãnh hải

là gì? chiều rộng bao nhiêu hải lí? với cách thiết kế bài giảng có cung cấp thông
tin, có câu hỏi phát vấn và kết luận vấn đề sẽ nhanh chóng giúp học sinh nhận
biệt và khắc sâu, tạo sự hưng phấn cho học sinh tiếp thu và tự biết đánh giá.
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng.

7


Thiết kế nội dung trình chiếu powerpoint để giới thiệu cho học sinh nắm
được phần đất lục địa với diện tích bề mặt khoảng 330.000km 2 tàu ngầm và các
phương tiện đi ngầm khác phải nổi và treo cờ quốc tịch, tàu thuyền nước ngoài
có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, chuyên chở chất phóng xạ, các chất
nguy hiểm, độc hại khác thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải
Việt Nam.

2.3.3.Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia..
Phương pháp giảng dạy thông thường giáo viên cần có tranh ảnh sơ đồ
lãnh thổ quốc gia, song phương pháp này có nhược điểm tranh không có nên
không thuận tiện mà người dạy chỉ nói thông qua sách giáo khoa.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn vả
riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình.
Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Quốc gia có quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ.
Quốc gia có quyền tự do trong việc lựa chọn phương hướng phát triển đất
nước, cải cách kinh tế.
Ứng dụng công nghệ thông tin vẫn khai thác đầy đủ các thiết bị dạy học
nêu trên, kết hợp với hình ảnh mầu, hiệu ứng đa chiều, dễ dàng tìm kiếm nhiều
các tư liệu giúp cho việc thiết kế bài dạy phong phú, đang dạng và hiệu quả, tạo
sự hứng thú cho học sinh.

VD: Quan điểm của các nước tranh chấp ở Biển Đông.

8


Ví dụ: Các nước và vùng lãnh thổ có yêu sách chủ quyền ở Biển Đông.
Như Trung Quốc đưa ra yêu sách chủ quyền đối với quần đảo” Tây sa”(Hoàng
sa) và Nam sa( Trường sa), từ xưa cho rằng hai lãnh thổ này là chủ quyền của
Trung Quốc.
Trung Quốc ra sức bám giữ yêu sách đường lưỡi bò, bao trùm một khu
vực rộng lớn trên Biển Đông.
Cho đến nay chưa có nước nào trên thế giới khẳng định đường lưỡi bò của
Trung quốc.
Philippin: Chủ trương của Philippin là giải quyết các tranh chấp ở biển
đông bằng các biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, trong đó có công
ước luật biển năm 1982.
Malaixia thực hiện chủ trương tránh công khai phê phán, đối đầu với
Trung Quốc trên biển đông mặc dù bị ảnh hưởng trực tiếp bởi yêu sách "đường
lưỡi bò" của Trung Quốc, nhưng Malaixia chưa công khai phản đối yêu sách
này.
Ngoài ra còn có các nước ASEAN…
2.3.4. ứng dumg công nghệ thông tin vào nội dung giảng dạy biên giới
quốc gia và xác định biên giới quốc gia Việt Nam.
Khái niêm biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là đường và mặt phẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ
đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa,
vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia.
Biên giới quốc gia trên đất liền. Là biên giới phân chia chủ quyền lãnh thổ
đất liền của quốc gia với quốc gia khác.

Biên giới quốc gia trên biển. Được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa
độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo,
lãnh hải quần đảo Việt nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam.
Biên giới quốc gia trong lòng đất của quốc gia. Là mặt phẳng đứng từ
biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.

9


Biên giới quốc gia trên không. xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt
khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, do quốc gia tự xác định.
Dùng hình ảnh ghi lại đường biên giới mô tả đường biên giới trong hiệp
ước biên giới và nghị định như phân giới cắm mốc, mô tả bằng hình ảnh.
Giáo viên thiết kế bài giảng trên powerpoint, đưa sơ đồ biên giới quốc gia
để học sinh quan sát, giáo viên chỉ cho học sinh nhận biết các mốc biên giới như
Việt Nam - Trung Quốc.
Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt
Nam dần dần cũng hoàn thiện.
Biên giới Việt Nam –Trung Quốc dài 1449,566km đã được hai nước kí
hiệp ước biên giới quốc gia trên đất liền, đã hoàn thành việc phân giới cắm mốc
và kí hiệp định quy chế quản lý biên giới.
Mốc biên giới Việt Nam- Trung Quốc

Mốc biên giới Việt Nam - Lào:
Việt Nam - Lào dài 2340km được hoạch định và phân giới cắm mốc theo
hiệp ước hoạch định biên giới ngày 18/7/1077, hiện nay hai nước thỏa thuận và
tái tạo, tầng dày hệ thống mốc quốc giới.

10



Mốc biên giới Việt Nam – Campuchia dài 1137km, được hoạch định theo
Hiệp ước ngày 27/2/1985, Hiệp ước bổ sung ngày 10/10/2005 và hai nước thỏa
thuận tiến hành phân giới cắm mốc.
Tuyến biển đảo Việt Nam đã được xác định được 12 điểm để xác định
đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải theo tuyên bố ngày 12/11/1982
của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đã đàm phán với Trung Quốc kí kết hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ ngày
25/12/2000.

2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng bảo vệ biên giới quốc
gia nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng độc lập chủ quyền và sự toàn vẹn
lãnh thổ, biên giới quốc gia, đồng thời xác định bảo vệ biên giới quốc gia gắn
liền với bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đó là
nhiệm vụ thiêng liêng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhằm bảo vệ không
gian sinh tồn của cả dân tộc.

11


Biên giới của một quốc gia có vị trí quan trọng về kinh tế quốc phòng- an
ninh. Biên giới quốc gia ổn định là điều kiện để đảm bảo cho một quốc gia hào
bình và phát triển. Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiệm của toàn Đảng toàn
dân và của cả hệ thống chính trị.
Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân
tộc ở biên giới.
Nước ta có biên giới quốc gia dài, đi qua địa hình phức tạp, hiểm trở, có
vùng biển rộng, lực lượng chuyên trách quản lí biên giới quốc gia không thể bố

trí khép kín trên các tuyến biên giới, vùng biển. Vì vậy quản lí, bảo vệ biên giới
phải dựa vào dân, mà trực tiếp là đồng bào các khu vực biên giới.
Biên giới quốc gia hoàn toàn hữu nghị, giải quyết các vấn đề về biên giới
quốc gia bằng biện pháp hòa bình.
Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt để quản lí, bảo vệ
biên giới quốc gia.
* Nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam.
* Vị trí ý nghĩa của của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia.
* Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền, quản lí xã hội bằng pháp luật, tang
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là một trong những nguyên tắt cơ bản trong cải
cách hệ thống chính trị hiện nay.
- Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh.
+ Về chính trị: Phải xây dựng được thế trận lòng dân vững chắc, xây dựng
được hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, bảo đảm cho sự đoàn kết thống nhất
của toàn xã hội.
+ Xây dựng về kinh tế xã hội: Có chiến lược, quy hoach, kế hoạch biện
pháp phát triển kinh tế- xã hội để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân.
+ Về quốc phòng an ninh: Có chiến lược kinh tế - xã hội gắn với cũng cố
quốc phòng, an ninh để giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội.
-Xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân vững
mạnh để quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
2.3.6. Trách nhiệm của công dân học sinh trong xây dựng quản lí, bảo bệ
biên giới.
* Trách nhiệm của công dân: Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới, khu vực
biên giới là nhiệm vụ của Đảng, toàn dân, toàn quân. Mọi công dân Việt Nam có
trách nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới của Tổ Quốc.

- Đối với công dân ở khu vực biên giới là người trực tiếp cư trú, làm ăn gắn
bó lâu dài với mảnh đất nơi tuyến đầu của Tổ Quốc. Vì vậy, bảo vệ lãnh thổ,
biên giới Quốc gia là trách nhiệm của mỗi công dân Việt Nam nói chung nhưng
trực tiếp là nhân dân ở khu vực biên giới, đây là trách nhiệm nặng nề, to lớn,

12


góp phần giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia và giữ gìn
an ninh trật tự và an toàn xã hội.
* Trách nhiệm của học sinh: Thế hệ trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước,
đã và đang và sẽ tiếp tục nối các thế hệ đi trước gánh vác trách nhiệm đối với
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuổi trẻ Việt Nam mang trong mình truyền thống cách mạng tiếp thi và kế thừa
bản sắc văn hóa, truyền thống đạo lí của dân tộc, luôn tin vào sự lãnh đạo của
Đảng, đoàn kết chặt chẽ thành lực lượng tin cậy của Đảng của dân tộc.
* Ứng dụng CNTT thiết kế nội dung giảng dạy bằng phần mềm
powerpoit.
Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính bằng những đoạn phim
minh họa với hình ảnh, âm thanh sống động, bài giảng của giáo viên có thể thu
hút sự chú ý và tạo hứng thú cho học sinh. Trong quá trình thực hiện, việc đánh
giá và đưa ra mô hình ứng dụng và nguyên tắc khai thác tư liệu để đạt hiệu quả
trong giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng - An Ninh Giáo viên có nhiều thuận
lợi hơn trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh so với phương
pháp giảng dạy truyền thống. Tuy nhiên, để có được một tiết học với 45 phút
như vậy, người giáo viên phải tâm huyết, say mê sáng tạo tìm tòi, có những ý
tưởng độc đáo nhằm thiết kế một bài giảng đạt mức chuẩn, sinh động, kích thích
được học sinh vào hoạt động nhận thức một cách chủ động thì giáo viên thường
phải bắt đầu từ ý tưởng bài giảng, phải thiết kế hình ảnh, các đoạn clip, các hiệu
ứng âm thanh, hình ảnh phù hợp trong bài giảng, phải đảm bảo qui trình soạn

giảng và sử dụng thủ pháp truyền thông đa phương tiện theo mô hình của bài
giảng dưới đây.
* Bước 1: Xác định mục tiêu bài học:
Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về:
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về xây dựng, quản lí,
bảo vệ biên giới quốc gia. Lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia,
lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gai Việt Nam.
- Qua bài học giáo dục cho học sinh về truyền thống dựng nước và đấu
tranh giữ vững chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia của dân tộc ta.
- Nắm vững những nội dung cơ bản về xây dựng quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia.
* Bước 2: Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản.
Cần bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn cần phải
đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng
dạy và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp
xếp lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các phần kiến thức
của bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu ở lớp 11A7, lớp 11A8 với cùng nội
dung Trong đó:

13


Lớp 11A: Dạy theo phương pháp truyền thống không ứng dụng công nghệ
thông tin.
Lớp 11A8: Ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy.
Phương pháp tiến hành phát phiếu trả lời câu hỏi sau giờ học:
* So sách kết quả đối chiếu.

Kết quả sau khi thực nghiệm đối với lớp 11A8 giảng dạy theo phương pháp áp
dụng công nghệ thông tin.
Lớp 11A7 (Tổng 45hs)
Giỏi
SL

%

khá
SL %

Lớp 11A8 (Tổng 45hs)

TB
SL

Yếu
% SL

%

Giỏi
SL

%

khá
SL

%


TB
SL

%

Yếu
SL %

15,
44,
15 33,3 20
10 22,2 0 0
5
5
Qua kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn
GDQP- AN và qua bảng so sánh đối chiếu nhận thức của học sinh cho thấy, ứng
dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả rõ rệt cụ thể là: Tạo ra sự hứng thú
trong học tập, phát huy được nhiều phương pháp trong giờ học, kích thích học
sinh phát huy tốt tính chủ động, tích cực tự giác, bằng hình ảnh, các đoạn video
clip... nhanh chóng giúp học sinh hiểu và thực hiện được khi học thực hành
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1 Kết luận
Việc ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy môn Giáo dục Quốc
phòng - An ninh đã mang lại hiệu quả rõ rệt bởi tính ưu việt của nó qua việc
thiết kế bài giảng đã cùng một lúc đã sử dụng nhiều kênh thông tinh khác nhau
giúp cho học sinh nhanh chóng nhận biết, hiểu và vận dụng vào thực tế bài học.
Như vậy ứng dụng cộng nghệ thông tin, đổi mới phương pháp giảng dạy môn
Giáo dục Quốc phòng - An ninh theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, đã tạo cho học sinh có năng lực tự học, khả năng

thực hành, kích thích lòng ham mê học tập và ý chí vươn lên, loại bỏ thói quen
học tập thụ động.
Thiết kế bài dạy bằng công nghệ thông tin theo hướng đổi mới làm tăng
tính hiệu quả học tập và hợp tác giữa các cá nhân, nhất là lúc giải quyết những
vấn đề tư duy trìu tượng, những kiến thức liên quan đến thực hành cần học sinh
nắm rõ, hiểu sâu do vậy ứng dụng công nghệ thông tin đã kết hợp cả phương
pháp truyền thống với các phương pháp hiện đại gắn với nhiều hình thức tổ chức
dạy học theo lớp, theo nhóm và cá nhân, học ở trong lớp, ngoài lớp, trong
trường hay liên hệ thực tế ngoài thao trường, bãi tập có liên quan đến nội dung
bài học.
Tuy nhiên soạn giảng theo hướng đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy môn Giáo dục Quốc Phòng - An ninh đã mang lại hiệu quả thiết
thực, xong việc soạn giảng để đáp ứng yêu cầu bài giảng cũng cần sự nỗ lực tự
học học tự bồi dưỡng của giáo viên đó là sử dụng công nghệ thông tin thành
6

13,3 14 31 18,2 40

7

14


thạo, biến vận dụng để khai thác có hiệu quả về hình ảnh, âm thanh, các đoạn
phim, video phù hợp từ mạng Internet và biết cắt hình ảnh, các đoạn clip có tác
dụng minh họa sinh động, vừa đủ đáp ứng yêu cầu bài giảng là công việc mất
nhiều thời gian, công sức đòi hỏi giáo viên cần tâm huyết với nghề sẽ đạt được
hiệu quả cao.
3.2. Kiến nghị:
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng công nghệ thông tin
ứng dụng vào giảng dạy Môn GDQP-AN Cho giáo viên bộ môn Quốc phòng
An ninh để nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục Quốc phòng an ninh
cho học sinh.
- Đối với nhà trường
+ Quan tâm, tạo điều kiện cho giáo viên được thường xuyên được học
hỏi kinh nghiệm, giao lưu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tạo điều kiện về cơ sở vật chất phòng máy để giáo viên được ứng
dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy nhiều hơn.
Trên đây là một số phương pháp giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh, bảo vệ chủ quyền biên giới
quốc gia cho học sinh lớp 11 THPT Tĩnh gia 1. Qua đề tài, bản thân tôi đánh giá
đã mang lại những hiệu quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tập
của bộ môn, xong không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý thầy cô và
đồng nghiệp đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn và có giá trị trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nói chung và môn GDQP - AN nói
riêng.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN

Phạm Thị Tâm

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. SGK Giáo dục quốc phòng – an ninh 11 – NXB Giáo dục.
2. Tài liệu tập huấn công tác QPAN năm học 2018-2019
3. Những hình ảnh minh họa được sử dụng từ nguồn dữ liệu Internet

16



×