Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN một số KINH NGHIỆM KHI sử DỤNG KIẾN THỨC LIÊN môn TOÁN; lý; SINH; sử TRONG GIẢNG dạy các bài 4 bài 5 môn GIÁO dục CÔNG dân lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN
MÔN TOÁN; LÝ; SINH; SỬ TRONG GIẢNG DẠY CÁC BÀI
4; BÀI 5 MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10.

Người thực hiện: Hoàng Thị Lệ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): GDCD.

THANH HOÁ NĂM 2019.


Mục lục
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................2
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................2
2.2. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI...........................3
2.2.1. Thuận lợi..............................................................................................3
2.2.2. Khó khăn :...........................................................................................3
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI................................................4
2.3.1. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM............................................4
2.3.2. NHỮNG NỘI DUNG CỤ THỂ TÍCH HỢP TRONG BÀI HỌC....6


2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................16
2.4.1. Đối với bản thân................................................................................16
2.4.2. Đối với đồng nghiệp..........................................................................17
2.4.3. Đối với nhà trường............................................................................17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................17
3.1 Kết luận.....................................................................................................17
3.2. Kiến nghị..................................................................................................18


QUY ĐỊNH VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI.
1.
2.
3.
4.

Ví dụ (VD)
Giáo viên (GV)
Học sinh (HS)
Giáo dục công dân (GDCD).


1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân là một yêu cầu cơ
bản và quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trong những
năm gần đây Bộ Giáo dục & Đào Tạo đang thực hiện chủ trương đổi mới
phương pháp giảng dạy, lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh. Một trong những phương pháp đổi mới đó là phương
pháp tích hợp liên môn trong quá trình giảng dạy
Tích hợp kiến thức liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong

dạy học. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhất là đối với môn
Giáo dục công dân. Vận dụng nguyên tắc này không chỉ phát huy tính tích cực
học tập, mà còn hình thành cho học sinh kĩ năng sống và giải quyết các vấn đề
của cuộc sống; giúp giáo viên dạy môn Giáo dục công dân khẳng định được vị
trí quan trọng của môn học,
Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc giảng dạy môn học này chưa đạt được hiệu
quả thực sự bởi nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là dạy học
theo quan niệm cũ (giáo viên là trung tâm của hoạt động dạy - học), chưa phù
hợp. Bởi lẽ, môn học này giáo dục cho người học những phẩm chất và kĩ năng
sống, do đó việc dạy học đòi hỏi phải có tính thực tiễn cao, trong khi đó dạy học
theo quan niệm cũ thường nặng về truyền thụ lí thuyết, mang nặng tính hàn lâm
kinh viện mà thiếu thực tiễn. Nhận thức được vấn đề đó, nhiều giáo viên dạy
Giáo dục công dân đã tích cực tiếp cận quan niệm dạy học mới, theo mục tiêu
của dạy học hiện đại là hướng học sinh vào trung tâm. Quá trình đổi mới bước
đầu đã mang lại một số kết quả nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được mục
tiêu đề ra. Vì vậy, làm rõ hơn tính tích cực và khả năng vận dụng tích hợp kiến
thức liên môn trong dạy học môn Giáo dục công dân sẽ giải đáp được phần nào
những trăn trở của giáo viên về nguyên tắc dạy học này.
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, tôi không đưa ra tất cả những nội dung
nào cần được tích hợp; cũng như không đưa ra một giáo án tích hợp hoàn chỉnh
nào đó mà chỉ giới thiệu những nội dung cần và nên được tích hợp trong hai bài
học cụ thể, đó là: Tích hợp kiến thức liên môn Toán, Lý, Sinh, Sử trong giảng
dạy bài , bài 5 môn Giáo dục công dân 10.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Phương pháp vận dụng tri thức liên môn trong giảng dạy triết học môn Giáo
dục công dân lớp 10; bài 4: “ Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng”; bài 5: “ Cách thức vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng”
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo và sự hứng thú cho học sinh trong những
giờ học môn Giáo dục công dân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu .

Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học môn Giáo dục công dân 10.
1


Học sinh lớp 10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập
thông tin.
-Thông qua phương pháp vận dụng tri thức liên môn vào giảng dạy bài 4 và bài
5 môn Giáo dục công dân lớp10 để cho giờ học của học sinh đạt hiệu quả cao
nhất, học sinh hứng thú học tập.
2. NỘI DUNG.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Hồ Chí Minh nói “Lí luận rất cần thiết, nhưng nếu học tập không đúng thì sẽ
không có kết quả” [2]. Do đó, trong học tập lí luận chúng ta cần nhấn mạnh: Lí
luận phải liên hệ với thực tiễn, thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một
nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin. “Thực tiễn không có lí luận
hướng dẫn thì thực tiễn mù quáng. Lí luận mà không liên hệ với thực tiễn là lí
luận suông.” [3]
Tri thức của triết học là loại tri thức có tính chất khái quát hóa, trừu tượng
hóa . Song những tri thức đó lại bắt nguồn từ thực tiễn đời sống và phục vụ đời
sống. Vì vậy khi học tập nghiên cứu triết học cần phát huy tính tích cực trong
suy nghĩ và hành động, đặc biệt là phải luôn liên hệ tri thức triết học với các
môn khoa học khác. « Chủ nghĩa duy vật biện chứng minh rằng bản chất của
thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất » và « tính thống nhất vật
chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tuợng » [9]. Như
vậy, các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới luôn có mối quan hệ gắn bó với
nhau, tồn tại trong sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau theo những quan
hệ xác định. Sự thay đổi sự vật, hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự thay đổi

sự vật hiện tượng khác, và đồng thời nó sẽ ảnh hưởng đến một sự vật, hiện
tượng khác nữa. Xuất phát từ lý luận trên việc tích hợp tri thức liên môn trong
giảng dạy kiến thức triết học môn Giáo dục công là yêu cầu khách quan trong
xu thế dạy học hiện nay
Về khái niệm, dạy học theo hướng tích hợp liên môn là “dạy những nội dung
kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn. Tích hợp là nói đến phương pháp và
mục tiêu của hoạt động dạy học, còn liên môn là đề cập tới nội dung dạy học”.
[1] Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp. Đã dạy học "tích
hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu
quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.Trong lí
luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở
những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau
hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc
các hợp phần của bộ môn đó.
Khoa học sư phạm nhấn mạnh dạy tích hợp là dạy cách tìm tòi sáng tạo và
cách vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau. Tức là, dạy cho học sinh
2


biết cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống
cụ thể, có ý nghĩa nhằm mục đích hình thành, phát triển năng lực. Đồng thời chú
ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau của các môn học hay
các phân môn khác nhau để bảo đảm cho học sinh khả năng huy động có hiệu
quả những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình huống tích
hợp.
Dạy học thông qua các hoạt động, dạy học hợp tác, dạy học dựa trên cách tiếp
cận kỹ năng sống, dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học môn
Giáo dục công dân nói riêng là vấn đề bức xúc ở các nhà trường hiện nay. Nó

càng trở thành mối quan tâm của các nhà sư phạm. Mục đích của việc đổi mới
phương pháp dạy học là phát huy vai trò chủ thể của học sinh, khả năng tư duy,
sáng tạo trong hoạt động học của học sinh.Vận dụng tri thức liên môn vào phần
thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa
hoc- phần triết học GDCD 10 giúp học sinh hứng thú học tập, tránh sự nhàm
chán, khô khan khi học các kiến thức về triết học. Cụ thể, trong phạm vi đề tài
này tôi xin giới thiệu nội dung tích hợp liên môn trong giảng dạy bài 4 và bài 5
2.2. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.2.1. Thuận lợi
-Cơ sở vật chất của Nhà trường ngày càng khang trang và đầy đủ, đáp ứng
được nhu cầu dạy học
-Trong những năm gần đây, do yêu cầu của xã hội, nhiều nội dung mới đã được
tích hợp vào các môn học, nhất là đối với môn Giáo dục công dân. Giáo viên
Giáo dục công dân đã được làm quen và vận dụng nguyên tắc dạy học tích hợp
từ khá sớm. Nếu như giai đoạn trước là yêu cầu tích hợp, lồng ghép các vấn đề
giáo dục pháp luật an toàn giao thông trong trường học thông qua việc thực hiện
công văn liên bộ giữa Bộ Giáo dục - đào tạo và Bộ Giao thông vận tải... Kế tiếp
là tích hợp, lồng ghép các môn học về giáo dục quốc phòng; giáo dục dân số và
sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục giá trị, kỷ
năng sống; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh... Và gần đây
là việc tích hợp, lồng ghép giáo dục chương trình phòng chống tham nhũng;
phòng chống tác hại game online có nội dung bạo lực, không lành mạnh cũng
đang được Bộ Giáo dục - đào tạo “gửi gắm” vào bộ môn Giáo dục công dân.
- Học sinh đã được làm quen với cách dạy học tích hợp từ các môn học khác.
Do vậy, giáo viên sẽ dễ dàng hơn trong cách tiến hành giảng dạy của mình.
2.2.2. Khó khăn :
- Trong thực tế giảng dạy, phần lớn giáo viên đã vận dụng nguyên tắc dạy học
tích hợp một cách sơ sài, hầu hết mới chỉ dừng lại ở mức độ liên hệ thông
thường, thậm chí có giáo viên còn bỏ qua... nên chưa phát huy được tính tích
cực trong học tập của học sinh, chưa đạt được hiệu quả trong giảng dạy của giáo

viên.

3


-Trong quá trình học, học sinh có thói quen là tiếp nhận tri thức do giáo viên
truyền thụ một cách thụ động nên học sinh quen tính dựa dẫm, lười suy nghĩ,
hoặc có phát biểu
Năm học 2017-2018, tôi được phân công dạy các lớp 10A1, 10A7,10A8,
10A9. Khi dạy bài 3, không sử dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn, tôi
đã làm phiếu trắc nghiệm học tập và thu được kết quả như sau.
Tỉ lệ
%

10A7

Tỉ lệ
%

10A1

Sĩ số

50

Số HS
đạt giỏi

2


4

0

0

3

7

0

0

Số HS
đạt khá

18

36

16

33,3

13

31

13


30

Số HS
đạt TB

27

54

25

52

24

46,3

26

60,7

Số HS
đạt yếu

3

6

7


14,7

2

4,7

4

9,3

48

10A8

Tỉ lệ
%

Lớp

42

10A9

Tỉ lệ %

43

2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
2.3.1. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM.

* Khi vận dụng kiến thức liên môn phải xác định rõ chủ đề của bài giảng
có liên quan tới loại tri thức khoa học cụ thể nào, cần phải có sự chuẩn bị,
lựa chọn tri thức kỹ càng.
Vận dụng tri thức của các khoa học cụ thể vào triết học đòi hỏi phải có sự lựa
chọn, phải xác định tri thức môn khoa học nào phù hợp với bài dạy, với kiến
thức cần truyền đạt. Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo vì đây là đưa một loai tri
thức khác vào để minh họa, chứng minh cho một luận điểm của triết học. Nếu
chọn tri trức đó không phù hợp sẽ có hại cho bài giảng.
Ví dụ: Khi dạy bài 4. GV chỉ nên tích hợp tri thức sinh học, lịch sử hoặc vật lý,
Khi dạy bài 5 GV nên tích hợp tri thức toán, lý hoặc lịch sử, khi dạy bài 6 GV
nên tích hợp tri thức của môn lịc sử hoặc sinh học…
*. Sử dụng các ví dụ từ các môn toán ;lý; sinh; sử để giảng kiến thức trong
bài.
- Biện pháp thực hiện.
Quá trình dạy học một bài triết học trong môn giáo dục công dân lớp 10 phải
là quá trình học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên thiết
kế, tổ chức và hướng dẫn, Qua đó, học sinh có thể tự khám phá, và chiếm lĩnh
4


nội dung bài học, học sinh sẽ hứng thú, thông hiểu và ghi nhớ những gì các em
đã nắm được. Mặt khác, Kiến thức triết học trong các bài 4; 5 rất trừu tượng,
khó hiểu, việc lấy ví dụ từ các môn học nói trên sẽ giúp học lĩnh hội tri thức
nhanh hơn và thực tế hơn.
Với cách tích hợp này giáo viên có thể lấy ví dụ trước, sau đó dung các
phương pháp thảo luận nhóm, thảo luận lớp hoặc vấn đáp để hỏi học sinh. Dẫn
dắt học sinh liên hệ với kiến thức cần ghi nhớ và đưa ra được kết luận.
Ví dụ: Khái dạy khái niệm “ Thế nào là mâu thuẫn” trong bài 4, Giáo viên lấy
các ví dụ từ sinh học, để giảng.
VD1; Trắng>< đen,

VD2: Di truyền>< Biến dị.
Hoặc khi dạy khái niệm chất GV có thể lấy VD trong toán học. Tính chất của
hình bình hành; là một tứ giác có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau, cắt
nhau tại trung điểm của mỗi đường. Các góc đối bằng nhau…Dấu hiệu này nói
lên tính chất cơ bản của hình bình hành, phân biệt hình bình hành với các tứ giác
khác như hình vuông, hình chữ nhật…
- Yêu cầu sư phạm.
+ Khi trích dẫn các ví dụ từ các tư liệu khoa học cụ thể phải có nguồn trích
chính xác phổ thông, gần gũi với học sinh. Mức độ sử dụng các ví dụ tri thức cụ
thể vừa phải ( không quá nhiều và cũng không quá ít). Dùng đúng chỗ và đúng
lúc. Trong một mục, một phần của tiết dạy, hoặc trong suốt cả tiết dạy GV chỉ
nên lấy 1 hoặc 2 ví dụ.
+ Chẳng hạn, khi dạy mục 3 bài 5, quan hệ về sự biến đổi về lượng dẫn đến
sự biến đổi về chất , GV có thể sử dụng kiến thức vật lý về sự thay đổi lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất của nước( H2O) ở trạng thái bình thường đến 100 độ
C. Hoặc GV có thể chọn ví dụ trong kiến thức môn lịch sử , sự thắng lợi của
cách mạng tháng 8 năm 1945 dẫn đến việc thành lập nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa , để phân tích và liên hệ với kiến thức mà GV cần truyền đạt ( sự tích
lũy đầy đủ về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng). Giữa
hai VD này GV chỉ nên chọn một để phân tích làm rõ kiến thức cần truyền đạt.
Sau giảng xong GV có thể cho học sinh lấy thêm VD để củng cố.
+ Tránh khuynh hướng dài dòng quá say sưa đi vào các chi tiết sẽ làm loãng
những kiến thức cần cung cấp cho học sinh. Đối các tri thức học sinh chưa học
cần phải tránh để khỏi gây sự phức tạp cho bài giảng.
* Sử dụng một số một số sơ đồ , tranh ảnh, vidio từ các môn khoa học để
tích hợp vaò tiết dạy của mình.
- Biện pháp thực hiện
Theo triết học Mác- Lê nin. Quá trình nhận thức đi từ trục quan sinh động đến
tư duy trừu tượng. Từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn. Do vậy, trong quá trình
giảng dạy kiến thức trong các bài 4,5 giáo vên nên sử dụng sơ đồ, biểu đồ của

tích hợp liên môn để minh họa. Thông qua các tài liệu trực quan này giúp học
sinh phát triển năng lực quan sát ,óc tò mò, gây hứng thú . Giúp học sinh có
5


những thông tin đầy đủ và sâu sắc về đối tượng, hiện tượng dưới dạng khái quát,
giản đơn.
Ví dụ: Khi giảng dạy phần a của mục 2 trong bài 4, giải quyết mâu thuẫn giáo
viên có thể sử dụng các sơ đồ về kết quả đấu tranh giữa di truyền và biến dị
trong cơ thể sống, tạo ra các giống loài mới của tự nhiên.
Hoặc khi dạy mục 3 bài 5. Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến
đổi về chất , giáo viên có thể sử dụng đoạn video chiếu về quá trình đun nước và
sự biến đổi của nước từ trạng thái bình thường đến 100 độ C trong vật lý học
- Yêu cầu sư phạm.
+ GV lựa chọn sơ đồ, tranh ảnh, video phải phù hợp với nội dung bài học
với nội dung bài học,có tác dụng lồng ghép, tích hợp
+ Sơ đồ, tranh ảnh, video phải phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ, kích
thích được tư duy học sinh.
+ Phải kết hợp được với các phương pháp dạy học tích cực khác.
* Sử dụng những câu chuyện, những tư liệu lịch sử lịch sử đã được chuẩn
bị sẵn.
- Biện pháp tiến hành
Phương pháp này nhằm giúp cho học sinh tham gia chủ động trong quá trình
tiếp thu tri thức, khơi dậy ở học sinh những tri thức lịch sử đã biết hoặc cung cấp
cho học sinh những tri thức mới mà học sinh chưa biết. Kích thích sự tìm tòi,
khám phá những điều mới lạ. Thực tiễn dạy học cho thấy, những tri thức nào
khơi dậy ở học sinh những cảm xúc mạnh mẽ được các em lĩnh hội một cách
nhanh chóng và vững chắc hơn là những tri thức mà các em dửng dưng. Khi dạy
những bài 4, 5 trong chương trình này GV có thể sử dụng những câu chuyện,
những tư liệu lịch sử về tư tưởng yêu nước và con đường cứu nước của Phan

Bội Châu, Phan Chu Trinh hoặc của Hồ Chí Minh để làm minh chứng sống động
cho bài giảng của mình.
- Quy trình sử dụng tư liệu, câu chuyện lịch sử theo những bước sau:
Bước 1; GV chuẩn bị các câu chuyện, tư liệu lịch sử phù hợp với nội dung bài
học. GV tóm tắt ý chính, dễ hiểu để đưa vào bài học
Bước 2: Cho học sinh quan sát trên máy chiếu hoặc nghe GV kể, GV yêu cầu
học sinh phân tích trả lời
Bước 3: GV lắng nghe, theo dõi, phân tích , tổng hợp ý kiến học sinh , nhận xét,
bổ sung, rút ra kết luận
- Yêu cầu sư phạm.
+ Các câu chuyện, tư liệu lịch sử phải chính xác, phù hợp với nội dụng bài
học, phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh.
+ Các câu chuyên, tư liệu lịc sử phải ngắn gọn, dễ hiểu, rõ ràng
+ GV phải chuẩn bị tài liệu lịch sử hoặc thông báo cho học sinh sưu tầm, đọc
trước các tư liệu hoặc các câu chuyện lịch sử liên quan đến bài học.
6


2.3.2. NHỮNG NỘI DUNG CỤ THỂ TÍCH HỢP TRONG BÀI HỌC.
Ở nội dung này tôi chỉ xin đưa ra một số đơn vị kiến thức cụ thể mà tôi đã tích
hợp kiến thức các môn Toán, Lịch sử, Vật lý, Sinh học để giảng dạy trong bài 4
và bài 5 lớp 10, không đưa ra một giáo án hoàn chỉnh.
BÀI 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT, HIỆN
TƯỢNG.
Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh.

Nội dung bài học.

Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm mâu

thuẫn.
*Mục tiêu.
- HS nêu được thế nào là khái niệm mâu thuẫn thông
thường. Mâu thuẫn trong triết học, khái niệm mặt đối lập,
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
* Cách tiến hành.
- GV sử dụng ví dụ trong kiến thức sinh học để phân tích,
dẫn dắt học sinh tìm hiểu khái niệm mâu thuẫn thông
thường, khái niệm mâu thuẫn trong triết học Mac- Lênin
VD1; Trắng>< đen,
VD2: Di truyền>< Biến dị.

1. Thế nào là mâu
thuẫn.

Sau đó giáo viên dung phương pháp thảo luận lớp bằng
những câu hỏi.
- Cả lớp hãy cho cô biết trong hai ví dụ trên giống nhau ở
chỗ nào và khác nhau ở chỗ nào.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận và phát biểu. Sau đó
nhận xét và đưa ra kết luận.
-Cả hai ví dụ giống nhau tức là đều có hai mặt hoàn toàn
trái ngược nhau ( Đối lập nhau).
- Khác nhau:+ Ở VD1. Hai mặt đối lập không liên quan
đến nhau. ( tách rời nhau)
+ Ở VD2: Hai mặt đối lập nằm trong một cơ thể sống ( tức là
nằ nằm trong một chỉnh thể). Hai mặt đối lập có mmối liên hệ
v với nhau ( Nếu không có di truyền thì khkhông có biến dị),
tứnghĩa là chúng thống nhất với nhnhau và đấu tranh với nhau
( Di truyền đấu tranh để giữ lại, biến dị đấu tranh để thay đổi,

l làm mất đi đặc điểm cũ).
Gi Giáo viên kết luận. - Có hai loại mâu thuẫn
+ -Mâu thuấn thông thường ( VD 1) được hiểu là trạng thái
xung đột, chống đối nhau.
+ -Mâu thuẫn trong triết học. ( VD2). Theo triết học MácLeenin, mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối

Mâu thuẫn là
một chỉnh thể,
trong đó hai mặt
đối lập vừa thống
nhất, vừa đấu
tranh với nhau.

7


Đ
a.
b.
c.
d.
e.

S

lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
Sau khi kết luận, GV cho học sinh lấy thêm ví dụ để minh
họa như,
- Điện tích (-) >< điện tích (+) trong một nguyên tử.
Đồng hóa >< dị hóa trong một cơ thể sống…..

Hoạt động 2: Dùng phương pháp vấn đáp để tìm hiểu mặt
đối lập của mâu thuẫn; sự thống nhất giữa các mặt đối lập
và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
*Mục tiêu:
– Hs nắm được mặt đối lập là gì? Thế nào là sự thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập?Hiểu được hai mặt đối
lập nằm trong chỉnh thể của sự vật, hiện tượng.
–Rèn luyện năng lực giao tiếp, năng lực tư duy cho HS
* Cách tiến hành.

a. Mặt đối lập.
Mặt đối lập là
những
khuynh
hướng, tính chất,
đặc điểm… mà
trong quá trình vận
động, phát triển
của sự vật, hiện
tượng, chúng phát
* Để giảng khái niệm mâu mặt đối lập.
triển theo những
GV trình chiếu tư liệu sinh học nói về di truyền và biến chiều hướng trái
dị.
ngược nhau
“Di truyền là hiện tuợng truyền đạt các tính trạng của bố
mẹ cho con cái. Biến dị là hiện tuợng con sinh ra khác với
bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết. Biến di và di truyền
là hai hiện tượng song song gắn liền với quá trình sinh
sản” [7]

GV sử dụng phương pháp vấn để hỏi học sinh.
-Biến dị và di truyền trong cơ thế sống đối lập nhau vềa
những gì?
-HS trả lời. Chúng đối lập nhau về khuynh hướng, tính
chất và đặc điểm…
- GV hỏi tiếp. Qua sự phân tích trên em hãy cho biết. Thế
nào là mặt đối lập của mâu thuẫn
G V cho HS trả lời sau đó kết luận:
Mặt đối lập là những khuynh hướng, tính chất, đặc
điểm… mà trong quá trình vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều hướng
trái ngược nhau
Hoặc GV có thể phân tích thêm ví dụ trong môn vật lý học
để minh họa cho kết luận của mình; điện tích ( -) > < điện
tích dương (+) trong một nguyên tử.
Điện tích (-) chứa electron, có xu hướng nhận ( e). Điện
tích ( +) chứa proton có xu hướng cho ( e). Vậy chúng đối b. Sự thống nhất
lập nhau về khuynh hướng, tính chất và đặc điểm trong giữa các mặt đối
quá trình vận động của nguyên tử.
lập.
GV có thể cho HS lấy thêm VD để minh họa.
*Khi giảng kiến thức sự thống nhất giữa các mặt đối Sự thống nhất giữa
8


lập. GV tiếp tục lấy các VD trên để hỏi học sinh bằng
những câu hỏi sau.
- Nếu không có di truyền thì biến dị sẽ như thế nào?
- Nếu không có biến dị thì di truyền sẽ như thế nào?
GV cho học sinh trả lời và hỏi tiếp.

- Vậy em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa hai mặt
đối lập này?
Học sinh trả lời, GV tổng hợp và đưa ra kết luận
-Hai mặt đối lập này luôn gắn bó, làm tiền đề tồn tại cho
nhau. Có di truyền thì mới có biến dị.
Vậy, sự thống nhất giữa hai mặt đối lập là, hai mặt đối lập
liên hệ và gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau.
GV cho học sinh lấy VD để củng cố.

hai mặt đối lập là,
hai mặt đối lập liên
hệ và gắn bó với
nhau, làm tiền đề
tồn tại cho nhau.

b. Sự đấu tranh
giữa các mặt đối
lập.

Sự đấu tranh giữa
Khi giảng đơn vị kiến thức sự đấu tranh giữa các mặt các mặt đối lập là;
đối lập. GV giảng ví dụ trong môn vật lý học. “ Trong
các mặt đối lập
một nguyên tử điện tích âm có xu hướng nhận các ( e), tức luôn tác động, bài
là hút vào. Điện tích dương có xu hướng cho ( e), tức là
trừ, gạt bỏ nhau.
đẩy ra” . [8]
GV hỏi. Em có nhận xét gì về hai mặt đối lập này?
Học sinh trả lời, GV đưa ra kết luận. Hai mặt đối lập, điện
tích ( -) >< điện tích ( +) luôn luôn đấu tranh, bài trừ lẫn

2. Mâu thuẫn là
nhau trong 1 nguyên tử.
nguồn gốc vận
Vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là; các mặt đối lập động và phát triển
luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.
của sự vật, hiện
Hoạt động 3:
tượng.
Thảo luận nhóm,vấn đáp tìm hiểu đơn vị kiến thức Sự vật, hiện tượng
mâu thuẫn là nguồn gốc vận động và phát triển của sự nào cũng bao gồm
vật, hiện tượng.
nhiều mâu thuẫn
*Mục tiêu.
khác nhau. Khi
- Học sinh hiểu được nguyên nhân của sự vận động, phát mâu thuẫn cơ bản
triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn chỉ có thể giải được giải quyết thì
quyết bằng đấu tranh chứ không phải bằng con đường điều sự vật, hiện tượng
hòa mâu thuẫn. Có thái độ phê phán đối với những tư chứa đựng nó cũng
tưởng “ Dĩ hòa vi quý”
chuyển hóa thành
- Rèn luyện cho hoc sinh NL giao tiếp, NL hợp tác, giaỉ sự vật, hiện tượng
quyết vấn đề.
khác.
* Cách thức tiến hành.
a. Giải quyết mâu
thuẫn.
GV khắc sâu kiến thức; sự vật, hiện tượng nào cũng bao
gồm nhiều mâu thuẫn khác nhau. Khi mâu thuẫn cơ bản
Do vậy, sự đấu
được giải quyết thì sự vật, hiện tượng chứa đựng nó cũng

tranh giữa các mặt
chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
đối lập là nguồn
a. Giải quyết mâu thuẫn. Khi giảng đơn vị kiến thức này
gốc vận động và
9


phát triển của sự
vật, hiện tượng

giáo viên sử dụng sơ đồ.

D

B

T D

Cơ thể sống A

DT BD
Cơ thể sống B

DT BD
Cơ thể sống C

Sau khi trình chiếu sơ đồ lên máy chiếu cho học sinh quan
sát GV hỏi học sinh.
-Kết quả đấu tranh giữa di truyền và biến dị trong cơ thể

sống A là gì?
- Khi cơ thể B ra đời( cái mới) lại chứa đựng hai yếu tố
nào?
- Kết quả đấu tranh giữa di truyền và biến dị trong cơ thể
B là gì?
-Qua sơ đồ này em hãy rút ra kết luận?
GV cho học sinh trả lời sau đó tổng hợp. Kết quả đấu
tranh giữa di truyền và biến dị trong cơ thể sinh vật A là
sinh vật B được ra đời, cơ thể sinh vật B ( cái mới) lại
chứa đựng hai mặt đối lập ( di truyền>< biến dị), kết quả
của sự đấu tranh giữa di truyền và biến dị trong cơ thể
sinh vật B là sự ra đời của cơ thể sinh vật C( cái mới
hơn). Cứ như vậy tạo ra sự phát triển không ngừng của
sinh vật trong giới tự nhiên.
Như vậy, chúng ta có thể kết luận.
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng chứa đựng mâu
thuẫn, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn
làm cho sự vật, hiện tượng không còn giữ nguyên trạng
thái cũ. Kết quả là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới
được hình thành, sự vật hiện tượng cũ được thay bằng sự
vật, hiện tượng mới. Quá trình này tạo nên sự vận động và
phát triển không ngừng của thế giới khách quan. Do vậy,
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng
GV cho học sinh lấy thêm VD hoặc tham khảo VD trong
sách giáo khoa để củng cố kiến thức.
b.Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh.
Để dạy đơn vị kiến thức này thêm tính thuyết phục, tính
thực tiễn GV sử dụng các các tư liệu lịch sử về tư tưởng
yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và Hồ Chí

Minh.
1. Phan Chu Trinh (1872-1926), người tỉnh Quảng Nam.
“Ông là người sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, chủ
trương cứu nước bằng biện pháp cải cách như nâng cao

b. Mâu thuẫn chỉ
được giải quyết
bằng đấu tranh.
Mâu thuẫn chỉ
được giải quyết
bằng sự đấu tranh
giữa các mặt đối
lập, không phải
bằng con đường
điều
hòa
mâu
thuẫn.
Do vây, trong cuộc
sống, trong nhận
thức, trong tư duy
phải phân tích đúng
mâu thuẫn, phải
10


dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và
bọn phong kiến hủ bại, xem đó như là điều kiện tiên quyết
để giành độc lập”. [4] Như vậy, phương pháp cứu nước
của ông là phương pháp ôn hòa.


đấu tranh để giải
quyết mâu thuẫn,
tránh tư tưởng “ dĩ
hòa vi quý”.

PHAN CHU TRINH.
2. Phan Bội Châu ( 1967-1940) quê Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An. “ Phan Bội Châu cùng các đồng chí của ông thành
lập hội Duy Tân, chủ trương đánh đuổi giặc Pháp , giành
độc lập, thiết lập một chính thể quân chủ lập hiến ở Việt
Nam. Để chuẩn bị, Hội Duy Tân tổ chức phong trào Đông
du, đưa thanh niên sang học tập tại các trường Nhật Bản”.
[5] Ông còn tổ chức vận động nhân dân trong nước, dựa
vào sự viện trợ của nước ngoài ( cầu viện Nhật Bản) bằng
cách bạo lực vũ trang.

PHAN BỘI CHÂU.
3. Hồ Chí Minh ( 1890- 1969) quê Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An là một nhà cách mạng, người sang lập ra Đảng Cộng
Sản Việt Nam. Tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh là
làm cuộc cách mạng vô sản. Trong chính cương vắn tắt và
sách lược vắn tắt ( 1930) Người đã xác định chiến lược
cách mạng của Đảng là tiến hành cuộc cuộc “ tư sản dân
quyền cách mạng cách mạng thổ địa để đi tới xã hội cộng
11


sản”[6]. Cương lĩnh cũng xác định cụ thể nhiệm vụ của
cách mạng là; Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, lật đổ

địa chủ phong kiến…phương pháp đấu tranh cách mạng
của người là đấu tranh vũ trang, kết hợp với đấu tranh
chính trị.

GV tóm tắt và trình chiếu các tư liệu lịch sử lên bảng, cho
học sinh quan sát và đọc, sau đó GV chia lớp thành 3
nhóm để thảo luận với những câu hỏi sau.
N Nhóm 1. Vì sao tư tưởng cứu nước của Phan Chu Trinh lại
thất bại?
N Nhóm 2. Vì sao tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu
không thành công?
N Nhóm 3. Vì sao tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh lại
có thể đưa dân tộc Việt nam đi đến thành công?
Học sinh trình bày kết quả thảo luận, GV tổng hợp và đưa
ra kết luận.
- Phan Chu Trinh đã điều hòa mâu thuẫn ( đấu tranh bằng
biện pháp ôn hòa, hi vọng Pháp nhượng bộ) nên con
đường cứu nước của ông thất bại.
- Phan Bội Châu thì không phân tích đúng mâu thuẫn,
không giải quyết mâu thuẫn bằng con đường đấu tranh
giữa các mặt đối lập ( cầu cứu Nhật Bản, hi vọng Nhật sẽ
giúp để đánh đuổi thực dân Pháp). Tư tưởng của ông cũng
không thành công.
- Hồ Chí Minh phân tích đúng mâu thuẫn ( mâu thuẫn chủ
yếu là nhân dân Việt Nam với đế quốc Pháp, do vậy phải
đấu tranh đánh đổ đế quốc thực dân Pháp trước tức là làm
cuộc cách mạng dân tộc rồi mới làm cuộc cách mạng dân
chủ sau). Phương pháp đấu tranh bằng vũ trang, lực lượng
12



cách mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam. Như vậy, Hồ Chí
Minh đã cho các mặt đối lập đấu tranh với nhau.
Từ sự phân tích trên chúng ta có thể rút ra kết luận. Mâu
thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập, không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn.
Do vây, trong cuộc sống, trong nhận thức, trong tư duy
phải phân tích đúng mâu thuẫn, phải đấu tranh để giải
quyết mâu thuẫn, tránh tư tưởng “ dĩ hòa vi quý”.
GV cho học sinh lấy thêm ví dụ để củng cố bài .
BÀI 5: CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ
HIỆN TƯỢNG.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động1: Thảo luận lớp để tìm hiểu khái niệm chất
* Mục tiêu:
- HS hiểu rõ khái niệm chất theo quan điểm triết học.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học
sinh.
* Cách thức tiến hành:
Để giảng khái niệm này GV sử dụng kiến thức
trong toán học
GV đưa ra ví dụ. Tính chất của hình bình hành là
một tứ giác.
+ Các cặp cạnh đối bằng nhau.
+ Các góc đối bằng nhau
+ Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi
đường.
Sau khi đưa ra ví dụ, GV hỏi:
Tính chất này nói lên điều gì của hình bình hành?

GV cho học sinh trả lời, sau đó tổng kết, rút ra kết luận.
Những tính chất này là dấu hiệu ( thuộc tính) cơ bản và
tiêu biểu của hình bình hành, phân biệt hình bình hành
với các tứ giác khác như; hình vuông, hình chữ nhật...
- GV hỏi tiếp: Dựa vào sự phân tích này em hãy cho biết
chất là gì?

Nội dung cần đạt.
1. Chất.
Chất là một khái
niệm dùng để chỉ
những thuộc tính cơ
bản, vốn có của sự
vật, hiện tượng, tiêu
biểu cho sự vật và
hiện tượng đó, phân
biệt nó với các sự
vật và hiện tượng
khác.

Chất là một khái niệm dùng để chỉ những thuộc tính cơ
bản, vốn có của sự vật, hiện tượng, tiêu biểu cho sự vật
và hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật và hiện
tượng khác.
13


GV cho học sinh tham khảo thêm ví dụ trong SGK, học
sinh có thể lấy thêm nhiều VD khác nữa.
Hoạt động 2: : Đọc hợp tác SGK, xử lí thông tin tìm

hiểu về k/n lượng.
* Mục tiêu:
- HS hiểu rõ được khái niệm lượng. Hiểu về các chỉ số nói
về lượng như: trình độ phát triển, quy mô, tốc độ vận
động, số lượng.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, NL hợp tác, năng lực tư
duy phê phán cho học sinh.
* Cách thức tiến hành:
- GV cho HS tự đọc SGK nội dung 2. lượng.
- HS tự đọc nd trong SGK, tìm hiểu nd chính, tóm tắt kiến
thức phần vừa đọc trao đổi ý kiến cá nhân, nêu những
thắc mắc (nếu có)
(Khái niệm Lượng tôi không tích hợp kiến thức các môn
khác. Do vậy, tôi không trình bày phần này).
Hoạt động 3: Nêu vấn đề, hoạt động cả lớp và hoạt động
cá nhân tìm hiểu về quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và
sự biến đổi về chất.
* Mục tiêu:
- HS hiểu rõ được sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến
đổi về chất.
- Chất mới ra đời lại bao hàm 1lượng mới tương ứng.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu
tượng và NL phê phán cho học sinh.
* Cách thức tiến hành.

2. Lượng.
Khái niệm lượng
dùng để chỉ những
thuộc tính cơ bản,
vốn có của sự vật,

hiện tượng biểu thị
trình độ phát triển (
cao, thấp), quy mô (
lớn, nhỏ), tốc độ
vận động ( nhanh,
chậm) số lượng ( ít,
nhiều)… của sự vật,
hiện tượng.

Trước khi vào giảng nội dung phần này GV có thể nêu ra
-VD trong toán học để dẫn dắt học sinh hình dung được
3. Mối quan hệ
kiến thức nhanh hơn.
-VD. Cho hình vuông ABCD, độ dài mỗi cạnh 4 cm. Nếu giữa sự biến đổi về
lượng dẫn đến sự
bây giờ cô kéo dài cạnh AB và CD lên 6cm ( tăng về
biến đổi về chất.
lượng ) thì hình vuông ABCD sẽ biến thành hình chữ a. Sự biến đổi về
nhật. Vậy trong ví dụ này, quan hệ giữa lượng và chất thì lượng dẫn đến sự
yếu tố nào sẽ biến đổi trước?
biến đổi về chất.
-Giới hạn mà trong
A 4 cm
B
A
6 cm
B
đó sự biến đổi về
lượng chưa làm
thay đổi chất của sự

vật và hiện tượng
được gọi là độ.
C
D
C
D - Điểm giới hạn mà
14


Lượng sẽ biến đổi như thế nào và khi nào thì chất biến
đổi. Chúng ta sẽ tìm hiểu qua phần này.
a. Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
Để dạy phần này, GV cho học sinh quan sát đoạn băng
đun nước qua máy chiếu từ trạng thái bình thường đến 50
độ C rồi đến 100 độ C ( kiến thức vật lý).

tại đó sự biến đổi
của lượng làm thay
đổi chất của sự vật
và hiện tượng được
gọi là điểm nút.

Sau khi HS quan sát xong GV cho HS thảo luận lớp với
những câu hỏi sau.
-Cùng với quá trình tăng nhiệt độ đến 50 độ C và dưới
100 độ C thì lượng H2O sẽ biến đổi như thế nào? Tốc độ
vận động của các phân tử nước sẽ như thế nào
-Quá trình biến đổi của lượng H2O như vậy có ảnh hưởng
đến trạng thái của nước không? Ảnh hưởng như thế nào?
-Khi tăng nhiệt độ đến 100 độ C thì nước chuyển sang

trạng thái gì. Thể tích H2O sẽ biến đổi như thế nào? Tốc
độ vận động của các phân tử nước sẽ như thế nào?
HS thảo luận và phát biểu ý kiến. GV tổng hợp và đưa
ra kết luận.
- Quá trình tăng nhiệt độ đến 50 độ C, đến dưới 100 độ
C, Lượng H2O bắt đầu thay đổi ( tức là bay hơi, tốc
vận vận động nhanh hơn)
- Qúa trình biến đổi của lượng O và H khi nhiệt độ chưa
đến 100 độ C có ảnh hưởng đến trạng thái của nước
( bắt đầu bốc hơi) nhưng chất của nước chưa thay đổi.
Khoảng nhiệt độ từ 0 độ C – 100 độ C gọi là độ của
15


nước ( nước chưa biến thành thể khác).
- Khi đến 100 độ C nước hoàn toàn từ thể lỏng chuyển
sang thể khí, tốc độ vận động của các phân tử H2O
nhanh hơn, thể tích ít hơn.( 100 độ C được gọi là điểm
nút tại đây nước từ thể lỏng biến thành thể khí)
Qua sự phân tích này có thể kết luận.
Sự biến đổi của sự vật và hiện tượng bắt đầu từ
lượng diễn ra một cách dần dần. Quá trình biến đổi này có
ảnh
hưởng đến trạng thái chất,
nhưng chất của sự vật và hiện tượng chưa biến đổi ngay.
Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm
thay đổi chất của sự vật và hiện tượng được gọi là độ.
-Khi sự biến đổi về lượng đạt tới một giới hạn nhất định,
phá vỡ sự thống nhất giữa chất và lượng thì chất mới ra
đời thay thế chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.

Đ Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay
đổi chất của sự vật và hiện tượng được gọi là điểm nút.
( 100 độ C là điểm nút, tại đây nước từ thể lỏng biến
thành thể khí).
L Liên hệ với các sự vật và hiện tượng khác, để khắc sâu
kiến thức. GV có thể hỏi thêm HS.
- Em chỉ có thể lên lớp 11 khi nào? ( Khi học hết lượng
kiến thức của lớp 10. Tức là tích lũy đầy đủ về lượng
thì chất mới thay đổi)
- Độ của người học sinh là trong khoảng nào? Điểm nút
của người học sinh là ở giới hạn nào?
GV cho HS lấy thêm VD để củng cố kiến thức.
a. b. Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương
ứng.
GV trình chiếu lại vidio thực hành đun nước. GV phát vấn
- Khi nước từ thể lỏng chuyển sang thể khí thì thể tích của
nó thay đổi như thế nào? Vận tốc chuyển động của các
phân tử nước sẽ như thế nào?
- Khi chất mới ra đời phải quy định cho nó một lượng như
thế nào?
- Tại sao khi chất mới ra đời lại phải bao hàm một lượng
mới tương ứng?
S - Học sinh trả lời giáo viên tổng hợp, kết luận
- Khi nước từ thể lỏng chuyển sang thể khí thì thể tích nước
thay đổi( ít đi). Vận tốc vận động của các phân tử nước
nhanh hơn.

b. Chất mới ra đời
lại bao hàm một
lượng mới tương

ứng.
-Khi một chất mới
ra đời lại bao hàm
một lượng mới để
tạo thành một sự
thống nhất giữa
chất và lượng.
16


Do vậy, khi một chất mới ra đời lại bao hàm một lượng
mới để tạo thành một sự thống nhất giữa chất và lượng.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.4.1. Đối với bản thân.
Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng phương pháp vận dụng tri thức tri
thức liên môn vào giảng dạy triết học ở các lớp10A1; 10A7,10A8, 10A9 tôi
thấy bài giảng sinh động, không cứng nhắc, học sinh tích cực tham gia ý kiến
xây dựng bài theo hướng chủ động, không khí thoải mái học sinh bớt đi mệt mỏi
khi học các kiến thức về triết học, khắc phục được tình trạng độc thoại của giáo
viên, giờ học với sự định hướng, hướng dẫn của giáo viên, học sinh chủ động
chiếm lĩnh tri thức bài học, tiếp thu bài học nhanh, củng cố khắc sâu đơn vị kiến
thức đã học, học sinh hứng thú học. khắc phục được tính lười, ỷ lại của học sinh,
kiến thức được hình thành có hệ thống, vững chắc bởi đó là kiến thức do các em
tìm ra. Tránh khuynh hướng về tuyên truyền thuyết minh có phần coi nhẹ tri
thức của môn học, sự thiên lệch này có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giáo
dục.
Kết quả cụ thể: Sau khi dạy xong bài 4 “ Nguồn gốc vận động, phát triển của
sự vật và hiện tượng”. Bài 5 “ Cách thức vận động và phát triển của sự vật và
hiện tượng” ở lớp 10A1, 10A7,10A8, 10A9, tôi đã làm phiếu trắc nghiệm học
tập: cho học sinh xác định được khái niệm mâu thuẫn, mặt đối lập của mâu

thuẫn, mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Nguồn gốc
của vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. Xác định khái niệm lượng
và chất, cách thức vận động của sự vật và hiện tượng. Qua kiểm tra kết quả:
Bài 4: Nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng.
Tỉ lệ
%

10A7

Tỉ lệ
%

10A1

Sĩ số

50

Số HS
đạt giỏi

5

10

2

4,2

7


17

4

9,3

Số HS
đạt khá

18

36

17

35,5

19

45

20

46,4

Số HS
đạt TB

27


54

24

49,9

16

38

15

35

Số HS
đạt yếu

0

5

10,4

0

0

4


9,3

48

10A8

Tỉ lệ
%

Lớp

42

10A9

Tỉ lệ %

43

17


Bài 5. Cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Tỉ lệ
%

10A7

Tỉ lệ
%


10A1

Sĩ số

50

Số HS
đạt giỏi

7

14

4

8,3

8

19

5

12

Số HS
đạt khá

20


40

16

33

15

36

15

36

Số HS
đạt TB

23

46

26

54,5

19

45


20

45

4,2

0

0

3

7

48

Số HS
0
2
đạt yếu
2.4.2. Đối với đồng nghiệp.

10A8

Tỉ lệ
%

Lớp

42


10A9

Tỉ lệ %

43

- Là nhóm trưởng môn GDCD và tổ phó tổ Sử- Địa- GDCD trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn tôi đã phổ biến kinh nghiệm giảng dạy này với các đồng
nghiệp trong nhóm GDCD nói riêng và trong tổ nói chung, được các đồng
nghiệp đánh giá cao và áp dụng trong một số tiết dạy trên lớp mang lại hiệu quả
tích cực, học sinh chủ động tiếp thu tri thức hơn, tránh sự khô khan, cứng nhắc.
trong các tiết dạy của giáo viên.
2.4.3. Đối với nhà trường.
- Kinh nghiệm giảng dạy của tôi đã góp phần vào công cuộc đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng tích cực trong nhà trường. Góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1 Kết luận.
Từ kết quả thu được. Từ đặc thù của kiến thức lớp 10,phần I; Công dân với
việc hình thành thế giơi quan khoa học và phương pháp luận biện chứng, từ bản
thân môn Giáo dục công dân (vốn đã là một môn học tổng hợp, bao gồm các
kiến thức: triết học; đạo đức; kinh tế - chính trị học; chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước... lại còn được tích hợp, lồng ghép các nội dung: giáo dục
dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục môi trường; giáo dục giá trị,
kỹ năng sống; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh... từ khá
sớm). Tôi nghĩ ,việc tích hợp, lồng ghép các nội dung kiến thức liên quan vào
bài học là không khó, hoàn toàn có tính khả thi trong việc phát huy hơn nữa khả
năng tự học của người học, cũng như góp phần hình thành và rèn luyện các kỹ
năng sống cho học sinh, đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay.

18


3.2. Kiến nghị.
- Đề nghị các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa
trong việc trang bị sách báo, tài liệu, đồ dùng dạy học... để giáo viên chúng tôi
có thể áp dụng nguyên tắc dạy học này một cách thiết thực, hiệu quả nhất.
- Về phía Nhà trường nên triển khai thực hiện nghiêm túc việc giảng dạy theo
phương pháp tích hợp liên môn ở các môn học nói chung và môn GDCD nói
riêng.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ.

Thanh hoá ngày 05/05/2019
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Hoàng Thi Lệ

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
[1] - Báo Giáo dục online – Số ra ngày 4/5/2019
[2],[3] - Hồ Chí Minh toàn tập – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội năm
1996.
[4],[5] - Lịch sử lớp 11 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[6] - Lịch sử lớp 12 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[7] - Nguồn từ trang tài liệu v.n – Trang tài liệu THPT.
[8] - Nguồn tài liệu từ trang VOER.

[9] - Triết học Mác - Lênin (Tái bản) – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm
2014.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Lệ.
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn I.

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT qua công tác
chủ nhiệm.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Tỉnh

Kết quả
đánh giá

xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

Năm học
đánh giá
xếp loại
20122013.


PHỤ LỤC.
NHỮNG HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN
TRONG TIẾT DẠY.


×