Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài tập lớn QUẢN LÝ SINH VIÊN THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.75 KB, 23 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐẮK LẮK
KHOA NGOẠI NGỮ-TIN HỌC–KINH TẾ
_______________________

BÀI BÁO CÁO
MÔN: BÀI TẬP LỚN

Đề tài: QUẢN LÝ SINH VIÊN
(Theo hệ thống tín chỉ)

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Thanh Loan
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thư Thư
Phan Thị Bích Ngọc

Đắk Lắk, 2015


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
“Quản lý sinh viên” luôn là vấn đề được nhà trường quan tâm. Trong
trường cao đẳng sư phạm em đang học việc quản lý sinh viên vẫn chưa được
hoàn thiện đôi khi vẫn còn những sai sót về thông tin sinh viên. Những
thông tin cũ và sai tuy đã được sửa nhưng chưa đồng nhất trong giấy tờ ở
các phòng, khoa tạo ra việc không đồng nhất thông tin.
Thêm vào đó chúng em muốn thể hiện đầy đủ thông tin để việc tìm kiếm,
tra cứu thông tin về sinh viên được đầy đủ hơn nhằm tiết kiệm thời gian. Vì
vậy nhóm em chọn đề tài “Quản lý sinh viên”.
2 Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chương trình “Quản lý sinh viên” nhằm hỗ trợ cho công tác
quản lý thông tin sinh viên một cách tốt hơn, giúp cho việc điều chỉnh và bổ
sung thông tin được thực hiện dễ dàng và chính xác, việc tìm kiếm thông tin


không mất nhiều thời gian, nâng cao hiệu quả công việc và tiết kiệm được
nhiều thời gian.
3 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý sinh viên theo hệ thống tín chỉ, trong đó quản lý
thông tin sinh viên theo ngành, khóa, khoa, ngày sinh, dân tộc, giới tính,
theo học chương trình đào tạo chính quy, văn bằng 2 hay tại chức, thông tin
về điểm đánh giá rèn luyện, xếp loại rèn luyện.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.1 Ngôn ngữ Java
- Máy ảo Java (JVM - Java Virtual Machine)
Tất cả các chương trình muốn thực thi được thì phải được biên dịch ra
mã máy. Mã máy của từng kiến trúc CPU của mỗi máy tính là khác nhau
(tập lệnh mã máy của CPU Intel, CPU Solarix, CPU Macintosh … là khác
nhau), vì vậy trước đây một chương trình sau khi được biên dịch xong chỉ có
thể chạy được trên một kiến trúc CPU cụ thể nào đó. Đối với CPU Intel
chúng ta có thể chạy các hệ điều hành như Microsoft Windows, Unix,Linux,
OS/2, …
Chương trình thực thi được trên Windows được biên dịch dưới dạng file
có đuôi .EXE còn trên Linux thì được biên dịch dưới dạng file có đuôi .ELF,
vì vậy trước đây một chương trình chạy được trên Windows muốn chạy
được trên hệ điều hành khác như Linux chẳng hạn thì phải chỉnh sửa và biên
dịch lại.
Ngôn ngữ lập trình Java ra đời, nhờ vào máy ảo Java mà khó khăn nêu trên
đã được khắc phục. Một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình Java sẽ
được biên dịch ra mã của máy ảo java (mã java bytecode). Sau đó máy ảo
Java chịu trách nhiệm chuyển mã java bytecode thành mã máy tương ứng.
Sun Microsystem chịu trách nhiệm phát triển các máy ảo Java chạy trên các

hệ điều hành trên các kiến trúc CPU khác nhau.
- Thông dịch:
Java là một ngôn ngữ lập trình vừa biên dịch vừa thông dịch. Chương
trình nguồn viết bằng ngôn ngữ lập trình Java có đuôi *.java đầu tiên được
biên dịch thành tập tin có đuôi *.class và sau đó sẽ được trình thông dịch
thông dịch thành mã máy.


- Độc lập nền:
Một chương trình viết bằng ngôn ngữ Java có thể chạy trên nhiều máy
tính có hệ điều hành khác nhau (Windows, Unix, Linux, …) với điều kiện ở
đó có cài đặt máy ảo java (Java Virtual Machine).
- Hướng đối tượng:
Hướng đối tượng trong Java tương tự như C++ nhưng Java là một ngôn
ngữ lập trình hướng đối tượng hoàn toàn. Tất cả mọi thứ đề cập đến trong
Java đều liên quan đến các đối tượng được định nghĩa trước, thậm chí hàm
chính của một chương trình viết bằng Java (đó là hàm main) cũng phải đặt
bên trong một lớp. Hướng đối tượng trong Java không có tính đa kế thừa
(multi inheritance) như trong C++ mà thay vào đó Java đưa ra khái niệm
interface để hỗ trợ tính đa kế thừa.
- Đa nhiệm - đa luồng (MultiTasking - Multithreading):
Java hỗ trợ lập trình đa nhiệm, đa luồng cho phép nhiều tiến trình, tiểu
trình có thể chạy song song cùng một thời điểm và tương tác với nhau.
- Khả chuyển (portable):
Chương trình ứng dụng viết bằng ngôn ngữ Java chỉ cần chạy được trên
máy ảo Java là có thể chạy được trên bất kỳ máy tính, hệ điều hành nào có
máy ảo Java. “Viết một lần, chạy mọi nơi” (Write Once, Run Anywhere).
- Hỗ trợ mạnh cho việc phát triển ứng dụng:
Công nghệ Java phát triển mạnh mẽ nhờ vào “đại gia Sun Microsystem”
cung cấp nhiều công cụ, thư viện lập trình phong phú hỗ trợ cho việc phát

triển nhiều loại hình ứng dụng khác nhau cụ thể như:
+ J2SE (Java 2 Standard Edition) hỗ trợ phát triển những ứng dụng
đơn, ứng dụng client-server.
+ J2EE (Java 2 Enterprise Edition) hỗ trợ phát triển các ứng dụng
thương mại.


+ J2ME (Java 2 Micro Edition) hỗ trợ phát triển các ứng dụng trên
các thiết bị di động, không dây, …
I.2 MySQL
Tính linh hoạt: Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh
hoạt, có sức chứa để xử lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ
1MB để chạy các kho dữ liệu đồ sộ lên đến hàng terabytes thông tin. Sự linh
hoạt về flatform là một đặc tính lớn của MySQL với tất cả các phiên bản của
Linux, Unix, và Windows đang được hỗ trợ. Và dĩ nhiên, tính chất mã nguồn
mở của MySQL cho phép sự tùy biến hoàn toàn theo ý muốn để thêm vào
các yêu cầu thích hợp cho database server.
Tính thực thi cao: Kiến trúc storage-engine cho phép các chuyên gia
cơ sở dữ liệu cấu hình máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng
dụng đặc thù. Dù ứng dụng là một hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay
web site dung lượng lớn phục vụ hàng triệu yêu cầu mỗi ngày, MySQL có
thể đáp ứng khả năng xử lý những đòi hỏi khắt khe nhất của bất kì hệ thống
nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao, đặc biệt bộ nhớ caches, và các cơ chế xử
lý nâng cao khác, MySQL đưa ra tất cả các vũ khí cần phải có cho các hệ
thống doanh nghiệp khó tính ngày nay.
Có thể sử dụng ngay: Sự đáng tin cậy cao và tính “mì ăn liền” là
những tiêu chuẩn đảm bảo của MySQL. MySQL đưa ra nhiều tùy chọn có
thể dùng ngay từ cấu hình tái tạo chủ/tớ tốc độ cao, để các nhà phân phối thứ
3 đưa ra những giải pháp có thể dùng ngay duy nhất cho server cơ sở dữ liệu
MySQL.

Hỗ trợ giao dịch mạnh: MySQL đưa ra một trong số những engine
giao dịch cơ sở dữ liệu mạnh nhất trên thị trường. Các đặc trưng bao gồm hỗ
trợ giao dịch ACID hoàn thiện ( Atomic – tự động, Consistent – thống nhất,


Isolated – độc lập, Durable – bền vững), khóa mức dòng không hạn chế, khả
năng giao dịch được phân loại, và hỗ trợ giao dịch đa dạng (multi-version)
mà người đọc không bao giờ gây trở ngại cho người viết và ngược lại. Tính
toàn vẹn của dữ liệu cũng phải được bảo đảm trong suốt quá trình server có
hiệu lực, các mức giao dịch độc lập được chuyên môn hóa, và phát hiện
khóa chết ngay lập tức.
Nơi lưu trữ Web và Data đáng tin cậy: MySQL là nhà máy chuẩn
cho các web sites phải trao đổi thường xuyên vì nó có engine xử lý tốc độ
cao, khả năng chèn dữ liệu nhanh, và hỗ trợ mạnh cho các chức năng chuyên
dụng của web như tìm kiếm văn bản nhanh. Những tính năng này cũng được
áp dụng cho môi trường lưu trữ dữ liệu mà MySQL tăng cường đến hàng
terabyte cho các server đơn. Các tính năng khác như bảng nhớ chính, cây B
và chỉ số băm, và bảng lưu trữ đã được cô lại để giảm các yêu cầu lưu trữ
đến 80% làm cho MySQL trở thành lựa chọn tốt nhất cho cả ứng dụng web
và các ứng dụng doanh nghiệp.
Chế độ bảo mật dữ liệu mạnh: Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là
công việc số một của các chuyên gia về cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính
năng bảo mật đặc biệt chắc chắn dữ liệu sẽ được bảo mật tuyệt đối. Trong
việc xác nhận truy cập cơ sở dữ liệu, MySQL cung cấp các kĩ thuật mạnh mà
chắc chắn chỉ có người sử dụng đã được xác nhận mới có thể truy nhập được
vào server cơ sở dữ liệu, với khả năng này để chặn người dùng ngay từ mức
máy khách là điều có thể làm được. SSH và SSL cũng được hỗ trợ để chắc
chắn các kết nối được an toàn và bảo mật. Một đối tượng framework đặc
quyền được đưa ra mà người sử dụng chỉ có thể nhìn thấy dữ liệu, các hàm
mã hóa và giải mã dữ liệu mạnh chắc chắn rằng dữ liệu sẽ được bảo mật.

Cuối cùng, tiện ích backup và recovery cung cấp bởi MySQL và các hãng
phần mềm thứ 3 cho phép backup logic và vật lý hoàn thiện cũng như


recovery toàn bộ hoặc tại một thời điểm nào đó.
Sự phát triển ứng dụng hỗn hợp: Một trong số các lý do khiến cho
MySQL là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới là nó cung cấp
hỗ trợ hỗn hợp cho bất kì sự phát triển ứng dụng nào cần. Trong cơ sở dữ
liệu, hỗ trợ có thể được tìm thấy trong các stored procedure, trigger,
function, view, cursor, ANSI-standard SQL, và nhiều nữa. Với các ứng dụng
nhúng, thư viện plug-in có sẵn để nhúng vào cơ sở dữ liệu MySQL hỗ
trợ trong bất kì ứng dụng nào. MySQL cũng cung cấp các bộ kết nối như:
ODBC, JDBC, … để cho phép tất cả các form của ứng dụng sử dụng
MySQL như một server quản lí dữ liệu được ưu tiên.
Dễ dàng quản lý: MySQL trình diễn khả năng cài đặt nhanh đặc biệt
với thời gian ở mức trung bình từ lúc download phần mềm đến khi cài đặt
hoàn thành chỉ mất chưa đầy 15 phút. Điều này đúng cho dù flatform là
Microsoft Windows, Linux, Macintosh hay Unix. Khi đã được cài đặt, tính
năng tự quản lý như tự động mở rộng không gian, tự khởi động lại, và cấu
hình động sẵn sàng cho người quản trị cơ sở dữ liệu làm việc. MySQL cũng
cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ quản lý đồ họa cho phép một DBA
quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động của nhiều server MySQL từ một
máy trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng phần mềm thứ 3 cũng có sẵn
trong MySQL để điều khiển các tác vụ từ thiết kế dữ liệu và ETL, đến việc
quản trị cơ sở dữ liệu hoàn thiện, quản lý công việc, và thực hiện kiểm tra.
Mã nguồn mở: Nhiều công ty lưỡng lự trong việc giao phó toàn bộ cho
phần mềm mã nguồn mở vì họ tin họ không thể tìm được một cách hỗ trợ
hay mạng lưới an toàn phục vụ chuyên nghiệp, hiện tại, họ tin vào phần
mềm có bản quyền để chắc chắn về sự thành công toàn diện cho các ứng
dụng chủ chốt của họ. Những lo lắng của họ có thể được dẹp bỏ với

MySQL, sự bồi thường là có trong mạng lưới MySQL.


Chi phí thấp: Bằng cách sử dụng MySQL cho các dự án phát triển
mới, các công ty đang thấy rõ việc tiết kiệm chi phí. Được hoàn thành thông
qua sử dụng server cơ sở dữ liệu MySQL và kiến trúc scale-out, các doanh
nghiệp đã tìm ra cái mà họ có thể đạt được ở mức ngạc nhiên về khả năng xử
lý. Thêm vào đó, tính tin cậy và dễ duy trì của MySQL ở mức trung bình mà
người quản trị cơ sở dữ liệu không phải mất nhiều thời gian sửa chữa hay
vấn đề thời gian chết.
I.3 Lý thuyết về Phân tích thiết kế hệ thống
- Là quy trình để phát triển và bảo trì một ứng dụng hệ thống thông tin
với mục đích nâng cao hiệu quả công việc.
- PTTK HT được thực hiện dựa trên quy trình công nghệ phần mềm
gồm phương pháp luận, công nghệ và công cụ.
- Phương pháp luận: trình tự của cách tiếp cận từng bước để phát triển
sản phẩm cuối cùng là HTTT.
- Kỹ năng: trình tự mà người phân tích hệ thống theo để thực hiện các
công việc như phỏng vấn người dùng để xác nhận yêu cầu, lập kế hoạch, vẽ
biểu đồ,…
- Công cụ: chương trình máy tính. Ví dụ như CASE( computer- aided
sofware engineering) để thực hiện các kỹ năng cụ thể một cách dễ dàng.
- Phương pháp luận, kỹ thuật, công cụ tạo nên một cách tiếp cận có hệ
thống để phân tích và thiết kế hệ thống.
- Đóng vai trò cốt lõi trong việc phát triển hệ thống: Phân tích hệ thống là
nghiên cứu vấn đề trong tổ chức, đưa ra giải pháp để nâng cao tổ chức.

CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
SINH VIÊN



II.1 Phân tích hiện trạng và yêu cầu
Hệ thống quản lý sinh viên ở trường còn vấp phải sự bất cập giữa các
phòng và khoa, nhờ việc sữa đổi thông tin về sinh viên ở khoa, nhưng ở các
phòng khác vẫn giữ nguyên thông tin cũ chưa được cập nhật. Hằng năm
những phiếu xếp loại rèn luyện và điểm đánh giá rèn luyện của sinh viên lai
chất đầy phòng khoa, mất thời gian lưu trữ và tìm kiếm. Muốn tìm thông tìm
nào đó của sinh viên phải mất nhiều thời gian.
Yêu cầu đặt ra là chương trình phải khắc phục được những hạn chế nêu
trên, việc chỉnh sửa thông tin phải được đồng nhất. Quản lý sinh viên cần
phải có đầy đủ thông tin của sinh viên theo học ngành nào? Khóa nào?
Khoa nào? Đang theo học hình thức nào? (văn bằng 2, chính qui, tại chức),
quản lý điểm đánh giá rèn luyện và xếp loại rèn luyện của sinh viên.
II.2 Quy trình nghiệp vụ hệ thống
Hệ thống phải có chức năng cập nhật, chỉnh sửa và bổ sung thông tin
một cách đầy đủ và chính xác, chức năng quản lý sinh viên theo ngành,
khóa, khoa, hình thức đang theo học và điểm rèn luyện. Cung cấp được đầy
đủ, chi tiết thông tin về sinh viên khi tìm kiếm, sinh viên theo học ngành
nào? Khóa nào? Khoa nào? Đang theo học hình thức nào? (văn bằng 2,
chính qui, tại chức), điểm đánh giá rèn luyện và xếp loại rèn luyện của sinh
viên.

II.3 Phân rã chức năng


Phòng Đào Tạo

Khoa

- Nhập

- Xóa
- Sửa
- Thêm

Ngành

Sinh Viên

- Nhập
- Xóa
- Sửa
- Thêm

- Nhập
- Xóa
- Sửa
- Theo học
- Thêm

Rèn luyện

Thông Kê

Tìm kiếm

- Nhập
- Xóa
- Sửa
- Thêm


- Khoa
- Khóa
- Ngành
- Dân tộc
- Tôn giáo
- Giới tính
- XLRL
- Loại hình đt

-Tìm
kiếm
theo
thông
tin sinh
viên

II.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu
Bảng II.4.1: Hososv (Hồ sơ sinh viên)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

11

Tên trường
Masv (KC)
Hotensv
Ngaysinh
Gioitinh
Dantoc
Tongiao
Hotencha
Nghenghiepcha
Diachicha
Hotenme
Nghenghiepme
Diachime

Kiểu dữ liệu
Varchar(10)
Varchar(40)
Datetime(10)
Varchar(5)
Varchar(10)
Varchar(15)
Varchar(40)
Varchar(15)
Varchar(50)
Varchar(40)
Varchar(15)
Varchar(50)


Chú thích
Mã sinh viên
Họ và tên sinh viên
Ngày sinh
Giới tính
Tên dân tộc
Tên tôn giáo
Tên cha
Nghề ngiệp của cha
Địa chỉ của cha
Tên mẹ
Nghề ngiệp của mẹ
Địa chỉ của mẹ


12

HKTT

Varchar(50)

Hộ khẩu thường trú

Bảng II.4.2: DanhgiaRL ( Đánh giá rèn luyện)
STT
1
2
3
4
5

6

Tên trường
Masv (KN)
Kyhoc (KC)
Diemsv
DiemCVHT
Diemkhoa
XeploaiRL

Kiểu dữ liệu
Varchar(10)
Varchar(15)
Float
Float
Float
Varchar(10)

Chú thích
Mã sinh viên
Kỳ học
Điểm sinh viên tự đánh giá rèn luyện
Điểm cố vấn học tập
Điểm đánh giá rèn luyện của khoa
Xếp loại rèn luyện

Bảng II.4.3: Nganh (ngành)
STT
1
2


Tên trường
Manganh (KC)
Tennganh

Kiểu dữ liệu
Varchar(10)
Varchar(40)

Chú thích
Mã ngành
Tên ngành

Bảng II.4.4: Khoa(khoa)
STT
1
2

Tên trường
Makhoa (KC)
Tenkhoa

Tên trường
Varchar(10)
Varchar(40)

Chú thích
Mã khoa
Tên Khoa


Bảng II.4.5: Theohoc (Theo học)
STT
1
2
3
4

Tên trường
Masv ( KN)
Manganh (KN)
Makhoahoc (KC)
LoaihinhDT

Tên trường
Varchar(10)
Varchar(10)
Varchar(10)
Varchar(15)

Chú thích
Mã sinh viên
Mã ngành
Mã khoá học
Loại hình đạo tạo

II.5 Thiết kế giao diện
Phần mềm có một login gồm có: Tài khoản và Mật khẩu. Người dùng
phải nhập đúng tên Tài khoản và Mật khẩu đã đăng ký thì mới có thể đăng
nhập vào hệ thống.



Hình II.5.1: Đăng nhập
Nếu người dùng đăng nhập vào hệ thống với tài khoản admin thì người
dùng có thể thực hiện tất cả chức năng của chương trình. Còn nếu người
dùng đăng nhập với tài khoản khác thì sẽ bị giới hạn chức năng quản lý dữ
liệu.
Và đây là một số form chức năng quản lý của chương trình, với quyền
đăng nhập là ADMIN thì bạn có thể sử dụng được các chức năng thêm, sửa,
xóa dữ liệu.
-

Hồ sơ sinh viên:


Hình II.5.2: Thông tin sinh viên
-

Đánh giá rèn luyện:


Hình II.5.3: Thông tin về đánh giá rèn luyện
-

Khoa:


Hình II.5.4: Thông tin về khoa

-


Ngành:


Hình II.5.5: Thông tin về ngành học

-

Theo học:


Hình II.5.6: Thông tin về theo học

- Tìm kiếm theo mã sinh viên:


Hình II.5.7: Tìm kiếm theo mã sinh viên

- Tìm kiếm theo mã ngành:


Hình II.5.8: Tìm kiếm theo mã ngành

- Tìm kiếm theo mã khóa học:


Hình II.5.9: Tìm kiếm theo mã khóa học

PHẦN KẾT LUẬN



• Ưu điểm:
-

Phần mềm quản lí sinh viên cơ bản đã hoàn thành được những

công việc sau:
+ Đã đưa ra một số chức năng phù hợp với yêu cầu cần thiết để
quản lí sinh viên hiệu quả và chặt chẽ hơn.
+ Cấu trúc dữ liệu tương đối đầy đủ và gần gũi với thực tế giúp
việc nắm bắt một cách dễ dàng.
+ Cập nhật, thêm, sửa, xóa thông tin : Hồ sơ sinh viên, đánh giá
rèn luyện, theo học, khoa, ngành.

• Nhược điểm:
-

Nhóm em chỉ tìm hiểu theo trường mình đang học nên chỉ áp dụng

cho việc quản lí trong các trường có mô hình tương tự.
- Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện phần mềm em nhận thấy
giao diện phần mềm chưa tối ưu với người sử dụng.

• Hướng phát triển:
-

Chương trình chỉ mới cho phép số ít người dùng tiếp cận với hệ

thống, nên hướng phát triển là cần phải tối ưu việc phân quyền sử
dụng, cho hệ thống để người dùng có thể tiếp cận với các chức năng
đáp ứng yêu cầu sử dụng.

-

Bổ sung thêm nhiều chức năng nữa cho phù hợp với công việc

quản lí sinh viên như đăng kí học, thời khóa biểu, lịch thi, sinh viên
đăng nhập để nhập phiếu tự đăng kí rèn luyện.
-

Tối ưu chương trình và xây dựng hệ thống có thể thực hiện với

việc sử dụng Online tiện cho việc tiếp cận hệ thống của giáo viên, sinh
viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Trần Thành Trai, Phân tích và thiết kế các hệ thống thông tin, Nhà xuất
bản trẻ 1995.
[2] Thạch Bình Cường, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Bài giảng
Đại học Bách Khoa Hà Nội.

PHỤ LỤC


Hướng dẫn cài đặt:
- Chương trình Quản lý sinh viên được viết bằng NetBeans và sử dụng
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL, có thể cài đặt trong môi trường Windows
7, Windowns 8, ..
- Yêu cầu môi trường máy tính trường được đặt tại các phòng làm việc
của các khoa sử dụng, mọi điều kiện trong môi trường phải khô ráo và
thoáng mát.

- Yêu cầu máy tính :
+ Cấu hình máy tính tốc độ tối thiểu 1.8 GHZ.
+ RAM 2GB.
+ Ổ đĩa mềm.
+ Ổ cứng tối thiểu 1GB.
- Chạy file Setup.exe từ bộ cài đặt chương trình, chương trình sẽ được
cài vào máy bạn.



×