Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tóm tắt luận án quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.97 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ quan điểm xem SV là trung tâm của quá trình đào tạo, đòi hỏi quy
trình tổ chức đào tạo sao cho mỗi SV có thể tìm được cách học thích hợp nhất của mình.
Các nhà giáo dục Bắc Mỹ đã quan tâm tìm phương pháp giáo dục mới dựa trên cơ sở
tiếp cận " lấy học sinh làm trung tâm" với mong muốn phát huy năng lực sáng tạo của
SV. Hiểu rõ xu thế này, Hiệu trưởng Eliot là người khởi xướng hệ thống học tự chọn tại
trường ĐH Harvard vào năm 1872. Ông quyết định thay thế hệ thống bài giảng cố định
theo phương thức truyền thống bằng rất nhiều lựa chọn cho SV. Kết quả của việc được
học tập theo phương thức tự chọn chính là mô hình đào tạo theo HTTC. Hệ thống
chuyển đổi tín chỉ Châu Âu ( ECTS) ra đời muộn hơn HTTC Hoa Kỳ (năm 1999).
Quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở trường ĐH với chương trình linh hoạt được
cấu thành bởi các modun mà mỗi SV có thể tự lựa chọn để theo học là một trong những
yêu cầu cần thiết trong nhà trường. Do có nhiều ưu thế và phù hợp với yêu cầu của XH
phát triển, HTTC tiếp tục được phát triển và lan rộng trên khắp thế giới. Điều này có ảnh
hưởng sâu sắc đến GDĐH Việt Nam sau những năm đổi mới.
Cho đến hiện nay, các nghiên cứu quốc tế để áp dụng HTTC trong các trường ĐH
mới chỉ tập trung phân tích lịch sử phát triển của HTTC, đặc điểm của hệ thống, sự thích
hợp đối với các nước đang phát triển như: “ Tín chỉ và văn bằng” của Arthur Levin, “Hệ
thống tín chỉ học tập theo mô hình Mỹ” của Barbara Burn, “Hệ thống tín chỉ học tập
trong GDĐH – tính hiệu quả và sự thích hợp ở các nước đang phát triển ” của Ompron
Regel.
Tính đến hết năm 2011, có 50 trường ĐH Việt Nam đang thực hiện đào tạo theo
HTTC. Qua khảo sát, mới chỉ có 25 trường ĐH thực hiện đào tạo theo HTTC có SVTN.
Công tác quản lý hoạt động dạy học theo HTTC nói chung và HĐHT của SV nói riêng
còn gặp nhiều trở ngại do các trường đang trong quá trình chuyển đổi đào tạo theo
HTTC và đặc điểm của đào tạo niên chế khác với theo HTTC. Chuyển đổi đào tạo sang
HTTC, GDĐH Việt Nam cần có những nghiên cứu phân tích tổng kết kinh nghiệm của
các nước thực hiện đào tạo theo HTTC, thực tiễn áp dụng vào Việt Nam. Nhiều nhà
khoa học đã nghiên cứu về HTTC, về công tác quản lý sinh viên trong HTTC như
Nguyễn Kim Dung với “Đào tạo heo HTTC; Kinh nghiệm thế giới và thực tế ở Việt


Nam, ”Lâm Quang Thiệp báo cáo“Về phương pháp dạy, học và đánh giá kết quả học tập
trong học chế tín chỉ ”, Đặng Xuân Hải về “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Việt Nam:
vấn đề và thực tiễn triển khai”. Các tài liệu này chủ yếu tập trung nghiên cứu phân tích
về những khó khăn trong công tác quản lý SV khi thực hiện đào tạo theo HTTC, phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo HTTC, chưa có các
nghiên cứu về quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
Để công tác quản lý trường ĐH áp dụng theo HTTC đúng như đặc điểm tính chất
vốn có, công tác quản lý HĐHT của SV cần phải phù hợp với phương thức đào tạo mới.
Thực tiễn ở Việt Nam với câu hỏi đặt ra, khi chuyển đổi phương thức đào tạo sang
HTTC, công tác quản lý HĐHT của SV trong các trường ĐH như thế nào.Vì vậy,
nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm quản lý HĐHT của SV đang trở nên cần thiết
và cấp bách nhằm hoàn thiện quy trình quản lý theo HTTC trong trường ĐH Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý HĐHT của SV ở các trường ĐH
thực hiện đào tạo theo HTTC. Từ đó, đề xuất những giải pháp quản lý HĐHT của SV
nhằm hoàn thiện công tác quản lý theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học trong đào tạo theo HHTC ở trường ĐH.
1
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐHT của SV theo hệ thống tín chỉ.
4. Giả thuyết khoa học:
Các giải pháp quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở trường ĐH VN nếu được thực
hiện một cách khoa học và đồng bộ các chức năng quản lý từ chỉ đạo đổi mới cơ bản nhận
thức, xây dựng bộ máy và hệ thống quản lý, hoàn thiện quy chế hướng dẫn hoạt động học tập
của SV đến quản lý kế hoạch học tập của SV, bảo đảm điều kiện CSVC cho HĐHT của SV sẽ
góp phần hoàn thiện công tác quản lý theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐHT của SV nói chung và HTTC nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐHT của SV, phát hiện những điểm thuận lợi và điểm
yếu, nguyên nhân khách quan và chủ quan của thành công và hạn chế trong quản lý

HĐHT của SV theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
- Khảo nghiệm và thực nghiệm một vài giải pháp quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở
một số trường ĐH để kiểm nghiệm tính tác dụng và hiệu quả của GP.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu công tác quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở trường ĐH theo cách tiếp
cận chức năng quản lý.
- Địa bàn khảo sát nghiên cứu: Một số trường ĐH Việt Nam đang thực hiện đào tạo theo
HTTC, trường ĐH Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, trường ĐH Cần Thơ, trường
ĐH Xây dựng, trường ĐH Thăng Long, trường ĐH Vinh.
- Đối tượng khảo sát: CBQL đào tạo, GV, CBQL sinh viên, SV của một số trường đang
thực hiện HTTC.
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010-2013.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Đề tài áp dụng một số Phương pháp luận tiếp cận nghiên cứu
(i)Tiếp cận theo lịch sử - logic;
(ii)Tiếp cận phân tích – tổng hợp;
(iii) Tiếp cận mục tiêu;
(iv) Tiếp cận hệ thống.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của ngành Giáo
dục và đào tạo, các ngành khác và các công trình nghiên cứu, các tài liệu khoa học có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên cứu về công tác quản lý nhà
trường, hoạt động dạy và học trong trường đại học…. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành phân tích, đáng giá thực trạng hệ thống GDĐH Việt Nam.
- Điều tra bằng phiếu khảo sát thực trạng HĐHT của SV, thực trạng quản lý HĐHT của

SV.
- Phương pháp phỏng vấn nhằm tìm hiểu nhận thức của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
trưởng khoa và các giảng viên về quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo tín chỉ ở
trường ĐH cũng như tác dụng, hiệu quả của công tác quản lý SV đã được thực hiện ở
một số trường ĐH.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình để nghiên cứu một số trường hợp của SV trong học
tập theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam nhằm làm rõ hơn thực trạng.
2
- Phương pháp phỏng vấn sâu giúp cho các số liệu đã khảo sát mang tính khách quan,
trung thực.
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành các cuộc tọa đàm với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, trưởng các khoa, trưởng các phòng ban chức năng để tìm hiểu thực trạng về tình
hình quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở trường ĐH; Tập hợp, khai thác,
tổng kết các kinh nghiệm thực tiễn trong việc quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo
HTTC ở trường ĐH; Tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học về tính hợp lý và khả
thi của các giải pháp đề xuất để quản lý HĐHT của SV trong trường ĐH áp dụng đào
tạo theo HTTC.
7.2.3. Phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thống kê toán học
- Phần mềm SPSS với công thức Kiểm định Chi-square (Chi-square Test)
8. Luận điểm cần bảo vệ
- Chuyển HĐHT của SV từ cách học theo niên chế sang cách học theo HTTC là thực
hiện bước đổi mới căn bản cách học theo hướng tư duy sáng tạo trong tự chọn lựa
tích lũy kiến thức và hình thành cách học mới, thói quen cho việc học suốt đời.
- Quản lý đào tạo theo HTTC là tạo sự sống động trong mọi HĐHT của SV theo
hướng mở, nâng cao tính tự chủ và sự chịu trách nhiệm về kết quả và chất lượng học
tập, nghiên cứu của từng SV trước bản thân, gia đình và xã hội.
- Giải pháp quản lý đề xuất đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả cao cho toàn bộ quá trình
HĐHT theo HTTC của SV thông qua tăng tính tự lập, lựa chọn sáng tạo kiến thức và
kỹ năng thực hành theo sở trường, nguyện vọng đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Đề tài: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ ở trường
đại học Việt Nam là đề tài có nội dung nghiên cứu mang tính cần thiết, đặc biệt
trong xu thế đổi mới căn bản GDĐH Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế hiện
nay và phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
Về mặt lý luận
- Luận án đã phân tích được sự cần thiết, tính phù hợp của việc áp dụng quy trình đào
tạo mới theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam trong bối cảnh hiện nay của đất nước;
đặc điểm, yêu cầu của HĐHT của SV theo HTTC; vị trí, vai trò của công tác quản lý
HĐHT của SV ở trường ĐH thực hiện đào tạo theo HTTC.
- Luận án xây dựng bổ sung và làm phong phú cơ sở lý luận cho GDĐH, hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quá trình hình thành và áp dụng đào
tạo theo HTTC ở các trường ĐH Việt Nam, đã đề ra được 5 giải pháp quản lý HĐHT
của SV trong đào tạo theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
Về mặt thực tiễn
- Luận án trình bày có hệ thống, khách quan và toàn diện về quá trình phát triển của
GDĐH Việt Nam sau thời kỳ đổi mới gắn liền với yêu cầu đổi mới quy trình đào tạo
từ niên chế sang HTTC.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để đổi mới công tác quản lý dạy học nói
chung và hoàn thiện công tác quản lý HĐHT của SV trong quy trình đào tạo mới
theo HTTC ở các trường ĐH Việt Nam.
- Vận dụng vào quá trình đổi mới quản lý nhà trường, hoạt động dạy học, đặc biệt đối
với công tác quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
10.Cấu trúc của luận án
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu
thành 3 chương.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ
-O. Regel đã thực hiện một công trình nghiên cứu về “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
trong GDĐH, hiệu quả và sự thích hợp đối với các nước đang phát triển”.
-Bahram Bekhradnia đã tiến hành nghiên cứu về “Nhận định chung về quá trình tích lũy
và chuyển đổi tín chỉ, Tuyên bố Bologna”.
-Cary J Trexler đã có một nghiên cứu về HTTC Hoa Kỳ, lịch sử, định nghĩa và cơ chế
hoạt động.
1.1.1.2. Các nghiên cứu hoạt động học tập của sinh viên trong hệ thống tín chỉ
-Tuyên bố Bologna có một trong những mục tiêu chính đề ra là thiết lập một đơn vị tín
chỉ chung để đánh giá khối lượng học tập của các giáo trình được dạy ở các trường ĐH.
- Frances L Hoffman đã cung cấp cho độc giả trên toàn thế giới hiểu hơn về HTTC Hoa
Kỳ và bối cảnh áp dụng vào Việt Nam. Bà đã đưa ra một góc nhìn về GDĐH Hoa Kỳ
với 4 đặc điểm (i) Phi tập trung, đa dạng, nhiều sứ mạng và do địa phương quản lý; (ii)
Thích ứng cao đối với SV; (iii) SV là trung tâm và (iv) hoạt động nghiên cứu là trung
tâm.
1.1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín
chỉ
Charles T Towley đã tổng kết mô hình quản lý nhà trường ở ĐH New Mexico
(Hoa Kỳ) dựa trên nguyên tắc cùng quản lý điều hành để đưa ra các quyết định liên quan
đến công tác đào tạo.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước.
1.1.2.1. Các nghiên cứu về hệ thống tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ
- Nguyễn Kim Dung có báo cáo khoa học tại Hội thảo Đào tạo theo tín chỉ về “Đào tạo
theo HTTC: Kinh nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam”.
- Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo theo HTTC tại Đại học Cần Thơ năm 2010.
1.1.2.2. Các nghiên cứu hoạt động học tập của sinh viên trong hệ thống tín chỉ
-Vũ Văn Tảo " Dạy cách học", Phan Trọng Luận " Tự học - Một chìa khoá vàng của

giáo dục", Nguyễn Kỳ " Phương pháp giáo dục lấy người học làm trung tâm".
- Eli Mazur & Phạm Thị Ly đã thực hiện một nghiên cứu so sánh hệ thống HTTC Hoa
Kỳ và gợi ý hướng đi cho GDĐH Việt Nam.
- Lâm Quang Thiệp báo cáo khoa học “Về phương pháp dạy, học và đánh giá kết quả
học tập trong học chế tín chỉ ” đã làm sáng rõ bản chất của tín chỉ là cá thế hóa việc học
tập trong một nền GDĐH cho số đông. Các triết lý làm nền tảng cho HTTC là “giáo dục
hướng về người học” và “giáo dục đại học đại chúng”.
1.1.2.3. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống
tín chỉ
- Ban Liên lạc các trường ĐH và CĐ Việt Nam đã tổ chức Hội thảo khoa học năm 2008
về “ Quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ”.
4
- Đặng Xuân Hải cũng đã có nhiều bài báo về tín chỉ như “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
ở Việt Nam: vấn đề và thực tiễn triển khai”; “ Về tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
sinh viên và giảng viên trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ”.
1.1.3. Các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu để áp dụng tại các trường ĐHVN
Một số các tài liệu về đào tạo theo HTTC Hoa Kỳ và Hệ thống chuyển đổi tín chỉ
Châu Âu chủ yếu về lịch sử ra đời của HTTC đáp ứng mục đích ban đầu trước yêu cầu
thay đổi của nền kinh tế xã hội thời bấy giờ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đề cập đến
các vấn đề về quản lý đào tạo, như hệ thống tự chọn các môn học, việc thực hiện
chương trình đào tạo chuyên ngành, đề cương môn học… Các nội dung về quản lý hoạt
động giảng dạy và học tập theo HTTC chưa được đề cập đến.
Quản lý HĐHT của SV là một trong những công tác trọng tâm của trường ĐH.
Thực tế HTTC có rất nhiều đặc điểm khác biệt so với niên chế, trường ĐH linh hoạt
trong việc giảng dạy, SV chủ động học tập theo tiến độ cá nhân, SV được lựa chọn môn
học phù hợp với năng lực và sở trường. Nhiều trường ĐH còn lúng túng khi xử lý những
vấn đề phát sinh trong công tác HĐHT của SV nói riêng. Hệ thống văn bản quy phạm,
quy chế hướng dẫn về quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC chưa hoàn thiện,
bộ máy và hệ thống quản lý HĐHT của SV trong HTTC chưa rõ. Nhà trường vẫn đang
tiến hành quản lý SV học tập thông qua lớp SV, trong khi SV chủ yếu học ở lớp tín chỉ.

Việc SV chọn nhầm môn học, không hiểu biết để đăng ký thi hoặc thi lại, đăng ký học
không đủ số TC quy định xảy ra thường xuyên. Điều này dẫn đến công tác quản lý
HĐHT của SV trong HTTC hiện tại còn bất cập, cần thiết phải có giải pháp cụ thể để
hoàn thiện.
Một số nghiên cứu về tín chỉ Hoa Kỳ áp dụng vào Việt Nam cũng chỉ tập trung
vào phân tích khó khăn, thuận lợi và các yêu cầu cần phải đạt được khi chuyển đổi quy
trình đào tạo từ niên chế sang tín chỉ. Hầu hết chưa có nghiên cứu nào phân tích đánh
giá liên quan đến công tác quản lý HĐHT của SV theo HTTC. Nhận thức được tầm
quan trọng cũng như tính thời sự của đề tài, tác giả đã xin ý kiến các nhà quản lý giáo
dục, các chuyên gia và các thầy cô giáo hướng dẫn, thực hiện nghiên cứu về “Quản lý
hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học Việt Nam”. Để
đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập của
SV theo HTTC ở trường đại học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của SV, phát hiện những điểm
mạnh và điểm khó khăn, nguyên nhân khách quan và chủ quan của thành công và hạn
chế trong công tác quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở các trường ĐH
Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu quản lý hoạt động học tập của SV trong đào
tạo theo HTTC, góp phần nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.
- Khảo nghiệm một vài giải pháp quản lý hoạt động học tập của SV theo HTTC
ở một số trường ĐH để kiểm nghiệm tính hợp lý và khả thi cũng như đánh giá thực
nghiệm tác dụng và hiệu quả của nội dung một số giải pháp.
1.2. LÝ LUẬN QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.2.1. Quản lý nhà trường
Theo Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: Quản lý xã hội lấy tiêu
điểm là quản lý giáo dục (giáo dục là quốc sách hàng đầu) thì quản lý giáo dục phải coi
5
con người là nút bấm (quản lý nhà trường làm nền tảng) và quản lý nhà trường phải lấy
quản lý việc dạy học là khâu cơ bản, việc dạy học phải xuất phát (từ) và hướng (vào)

người học [45, tr210]
Theo Trần Kiểm, Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí của mỗi
người trong hệ thống xã hội, là quy định, chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng
vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường với tư cách là một tổ
chức xã hội. [64, tr259]
1.2.2. Hệ thống tín chỉ
Cary J. Trexler cho rằng: “Hệ thống tín chỉ trong các trường ĐH Hoa Kỳ đòi hỏi
phải hoàn toàn thường là 120 TC trong vòng 4 năm để có một bằng ĐH. Điều này tương
đương với 15 TC mỗi học kỳ. … Tín chỉ phản ánh toàn bộ khối lượng công việc, cả
trong và ngoài lớp học. Một bài giảng tiêu biểu là 3 TC, trong đó có 3 giờ lên lớp mỗi
tuần (thường là 3 lần/ tuần, mỗi lần 50 phút), cùng với 6-9 giờ làm việc ngoài lớp học (1
giờ trong lớp đòi hỏi 2-3 giờ chuẩn bị và tự học bên ngoài lớp học). Như vậy tổng số
khối lượng công việc của 1 TC là 3-4 giờ ( kết hợp cả giờ lên lớp và giờ làm việc ngoài
lớp học)”. [36, tr60]
Theo O. Regel, tín chỉ là đơn vị mà trường ĐH dùng để đo khối lượng học tập.
Số tín chỉ của một môn học là số giờ lên lớp của một môn trong tuần cho một học kỳ.
Một tín chỉ thông thường là 50 phút trên lớp tính trong một tuần và kéo dài trong một
học kỳ. [125, tr3]
C. James Quann cho rằng, tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ phần thời
gian bắt buộc của một SV bình thường để học một giáo trình cụ thể. Thời gian toàn phần
gồm 3 thành tố: (i) thời gian lên lớp; (ii) thời gian ở phòng thí nghiệm, studio, thực tập
hoặc các phần việc khác đã được quy định ở thời khóa biểu; (iii) và thời gian dành cho
đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài” [16, tr37]
1.3. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.3.1. Hoạt động học tập của sinh viên
Theo Phan Trọng Ngọ, học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết
quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó.
[77,tr15]
Nguyễn Thạc- Phạm Thành Nghị cho rằng, “Hoạt động học tập ở đại học là một
loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của SV nhằm mục đích có ý thức

là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện sáng tạo và có trình độ
nghiệp vụ cao”. [84, tr 90]
Charles Towley cho rằng, SV đến trường ĐH để học tập và trưởng thành. [32,
tr39]
1.3.2. Mục tiêu học tập
Theo Cary J, "Mục tiêu học tập theo HTTC là những tri thức và kỹ năng cụ thể
mà SV sẽ đạt được trong một môn học hay một chương trình học cụ thể". [36, tr60]
Theo Jim Cobbe, "Mục tiêu chủ yếu của việc áp dụng HTTC phải là đem lại cho
SV và nhà trường sự linh hoạt nhiều hơn trong nội dung của khóa học, làm cho việc cập
nhật nội dung chương trình đào tạo thành ra dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn bằng cách
cho phép các cá nhân có thể thay đổi các môn học " [59, tr3]
1.3.3. Kế hoạch học tập
Việc lập kế hoạch học tập là xây dựng một thời gian biểu cụ thể, hợp lý để đạt
được kết quả học tập trong khoảng thời gian nhất định. Mỗi sinh viên, tùy theo hoàn
cảnh và nhu cầu của mình, có một kế hoạch học tập riêng, có thể thay đổi khi cần,
nhưng điều quan trọng là phải tuân thủ kế hoạch đã đặt ra.
6
1.3.4. Phương pháp học tập
Phương pháp là một thành tố quan trọng của quá trình hoạt động. Mục đích và
nội dung hoạt động được xác định thì phương pháp hoạt động đóng vai trò quyết định
đến chất lượng hoạt động.
Lâm Quang Thiệp có ý kiến, trong đào tạo theo HTTC, "Ba tiêu chí quan trọng
cần dựa vào để chọn một hệ phương pháp dạy và học cho từng trường hợp cụ thể: (i)
Tiêu chí cần thể hiện bao quát nhất là dạy cách học; (ii) Phẩm chất cần phát huy mạnh
mẽ là tính chủ động của người học; (iii) Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ
thông tin truyền thông mới". [21, tr 18]
1.3.5. Phương tiện và hình thức học tập
Đối với SV, phương tiện học tập là giúp các em lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì phương tiện học tập càng hiện
đại, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của SV.

Theo Nguyễn Phúc Châu, hình thức tổ chức dạy học là các tổ chức quá trình dạy
học phù hợp với mục đích, nội dung, chương trình nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả
dạy học cao.
Hình thức học tập được xác định tùy thuộc vào những mối quan hệ của các yếu tố
cơ bản như: (i) dạy học có tính chất tập thể hay cá nhân; (ii) Mức đội hoạt động độc lập
của HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng; (iii) Phương thức hướng dẫn, tổ
chức và điều khiển HĐHT của SV; và (iv) địa điểm thời gian học tập.
1.3.6. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ
1.3.6.1. Nội dung học tập: Đối với đào tạo theo tín chỉ, SV chủ động lựa chọn môn học,
số lượng môn học phù hợp với điều kiện của cá nhân. Khối lượng kiến thức được phân
chia thành các mô đun, tính bằng tín chỉ. Sinh viên hoàn thành số tín chỉ quy định được
công nhận tích lũy được kiến thức.
1.3.6.2. Phương pháp, phương tiện và hình thức học tập: Khi chuyển sang học tập
theo HTTC, thời gian trên lớp nghe giảng ít, GV chủ yếu giới thiệu nội dung chính của
môn học, SV được yêu cầu học tập theo nhóm, thảo luận theo chủ đề. SV phải chủ động
trong việc tìm kiếm kiến thức liên quan đến môn học thông qua nhiều nguồn, tham khảo
sách báo ở thư viện, thông qua internet, tìm hiểu thực tiễn bằng các chuyến đi thực tế.
1.3.6.3. Thời gian học tập: Khi chuyển sang hình thức đào tạo theo HTTC, thời gian
học trên lớp của SV ít hơn, cách tính khối lượng học tập của SV rõ ràng hơn, một tiết
lên lớp sẽ có hai tiết chuẩn bị bài. SV cần tích lũy đủ số tín chỉ, khoảng từ 120 -140 tín
chỉ, để tốt nghiệp.
1.3.6.4. Kế hoạch học tập: Do được tự chọn môn học và thời gian học tập, SV cần xây
dựng kế hoạch học tập cá nhân phù hợp với kế hoạch đào tạo chung của nhà trường và
đáp ứng yêu cầu của bản thân về năng lực và điều kiện. Kế hoạch học tập cá nhân bao
gồm mục tiêu học tập, danh sách các môn học, thời gian học tập và kế hoạch tự đánh giá
việc học để điều chỉnh HĐHT nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN THEO HỆ THỐNG TÍN
CHỈ
1.4.1. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Quản lý HĐHT của SV là một trong những nội dung của công tác quản lý giáo

dục trong nhà trường. Quản lý HĐHT thực chất là loại quản lý nhà nước để thực hiện
đồng bộ các các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập. Đồng thời, quản lý
HĐHT của SV bao gồm quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần thái
độ của SV. Quản lý HĐHT của SV không chỉ giới hạn trong phạm vi giảng dạy, giáo
dục SV trên lớp, trong nhà trường mà bao gồm một loạt các hoạt động khác nhau như
7
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tham gia các câu lạc bộ, ngoại khóa, thực hành, thực
tập, tham quan, giao lưu, tự học, tự nghiên cứu.
1.4.2. Lập kế hoạch và hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập trong hệ thống tín
chỉ
1.4.2.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong hệ thống tín chỉ
Lập kế hoạch quản lý HĐHT của SV nhằm giúp SV thực hiện HĐHT ở trường
ĐH đạt mục tiêu học tập đề ra. Lập kế hoạch quản lý HĐHT của SV trong HTTC là
công việc của ít nhất hai chủ thể quản lý. Nhà trường lập kế hoạch chung để thực hiện
công tác quản lý đào tạo chung trong toàn đơn vị, bao gồm quản lý hoạt động dạy học
trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức,
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả dạy học.
1.4.2.2. Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập
Trường ĐH cần tổ chức hướng dẫn cho SV để SV làm quen với việc lập kế hoạch
học tập cá nhân. Khi SV xây dựng được kế hoạch học tập thì tư duy quản lý của bản
thân có hệ thống để dự đoán được các tình huống có thể xảy ra. Sinh viên sẽ biết cách
phối hợp mọi nguồn lực cá nhân, tổ chức để tạo nên sức mạnh tổng hợp để có thể đạt
được mục tiêu học tập của mình. Ở các trường ĐH trên thế giới đã áp dụng hình thức
dạy học theo HTTC, Hệ thống CVHT được nhà trường phân công trách nhiệm hướng
dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập.
1.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động học tập của sinh viên
1.4.3.1. Bộ máy nhân sự
Quản lý SV là công việc của nhiều bộ phận trong trường ĐH: Quản lý việc học
của SV; quản lý học vụ, quản lý về ý thức, thái độ, quản lý tài chính. Hệ thống tổ chức
quản lý SV gồm hiệu trưởng, đơn vị phụ trách công tác SV và các khoa, trung tâm đào

tạo, giáo viên chủ nhiệm và lớp sinh viên. Điểm khác của đào tạo theo HTTC so với đào
tạo theo niên chế học phần đó là chính là hệ thống CVHT. Hệ thống CVHT thường
được tổ chức ở trường ĐH gắn với các ngành đào tạo. Hệ thống CVHT giúp đỡ SV biết
cách xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường ĐH và mục
tiêu học tập cá nhân, giúp SV trở thành những người học tự định hướng thông qua việc
dạy cho họ biết cách xây dựng kế hoạch học tập hướng đến niềm đam mê học thuật,
nghề nghiệp và khát vọng cá nhân.
1.4.3.2. Công cụ pháp lý
Quản lý HĐHT của SV trong HTTC phải tuân thủ đúng các chủ trương chính
sách của Đảng, Chính phủ, cụ thể là Luật Giáo dục và GDĐH, các văn bản dưới luật của
Nhà nước, các quy chế, chính sách GDĐH và các quy định hiện hành của mỗi trường
ĐH.
1.4.4. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ
1.4.4.1. Chỉ đạo hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ
Lãnh đạo được miêu tả là “một quá trình ảnh hưởng xã hội cái mà một người có
thể tìm kiếm sự giúp đỡ và hỗ trợ của những người khác nhằm đạt được thành công cho
một mục tiêu chung". Trong quản lý giáo dục, chức năng lãnh đạo được thể hiện tập
trung ở lao động chủ thể của các chủ thể quản lý trong bộ máy quản lý giáo dục các cấp
và ở lao động đứng đầu của trường ĐH.
-Chủ thể quản lý chỉ đạo HĐHT của SV được tổ chức giờ lên lớp để quản lý thông qua
lớp SV (lớp sinh hoạt) và lớp học phần (lớp tín chỉ); Chỉ đạo hoạt động tự học của SV
ngoài giờ trên lớp thông qua quản lý các hoạt động được tổ chức linh hoạt và đa dạng.
1.4.4.2. Phát triển chương trình và cung cấp tài liệu phục vụ cho hoạt động học tập
của sinh viên
8
-Chủ thể quản lý chỉ đạo phát triển chương trình và tài liệu phục vụ cho HĐHT của SV
phù hợp với phương thức đào tạo theo HTTC.
1.4.4.3. Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng giáo dục và đoàn thể xã hội trong quản
lý hoạt động học tập của sinh viên
- Chủ thể quản lý chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng giáo dục và đoàn thể XH trong

quản lý HĐHT của SV.
1.4.4.4. Tạo lập các điều kiện bảo đảm cơ sở vật chất & phương tiện học tập của sinh
viên
- Tạo lập các điều kiện bảo đảm cơ sở vật chất & phương tiện học tập của SV
1.4.4.5. Chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của sinh viên
- Chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của SV nhằm xem xét sự đáp ứng của mục tiêu môn
học, phản ánh thành tích học tập của SV
1.4.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ
1.4.5.1. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của SV là việc làm cần thiết giúp
SV đạt được mục tiêu học tập theo kế hoạch đã định. CVHT giúp SV xây dựng kế hoạch
học tập và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
1.4.5.2. Kiểm tra hoạt động của bộ máy quản lý HĐHT của SV theo HTTC bao gồm
hoạt động của đội ngũ CVHT trong việc hỗ trợ SV lập kế hoạch học tập, lựa chọn ngành
học, lựa chọn tín chỉ, đăng ký học thi. Ngoài ra, sự phối hợp của các đơn vị chức năng
trong trường ĐH cũng là đối tượng để kiểm tra nhằm đảm bảo việc quản lý HĐHT của
SV được thực hiện theo đúng quy định và đạt mục tiêu quản lý.
1.4.5.3. Kiểm tra CSVC phương tiện phục vụ cho HĐHT của SV cần thực hiện một
cách đồng bộ, triệt để ở tất cả các danh mục từ giảng đường học tập, các phòng học,
phòng thảo luận, phòng thí nghiệm đến thư viện, cơ sở dữ liệu, tài liệu học tập, các
thiết bị hỗ trợ giảng dạy.
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.1.1. Môi trường quốc tế
HTTC tạo nhiều cơ hội cho SV học tập để trưởng thành. Các trường ĐH quốc tế
ký kết ghi nhớ công nhận chương trình của nhau để thực hiện đào tạo liên thông, trao
đổi SV giữa các trường ĐH trên thế giới, tạo điều kiện cho SV làm quen với môi trường
đa văn hóa, năng động và thích nghi cao.
1.5.1.2. Môi trường trong nước
Công tác quản lý HĐHT của SV phức tạp hơn khi chuyển đổi phương thức đào

tạo theo HTTC. Mặc dù khoa đào tạo vẫn chịu trách nhiệm quản lý chung đối với các
hoạt động dạy học, rèn luyện, tuy nhiên, khoa gặp khó khăn trong công tác quản lý bởi
sự phân tán SV trong rất nhiều lớp tín chỉ với nhiều lịch học khác nhau. Công tác giáo
viên chủ nhiệm thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý lớp không được sâu sát tới các
cá nhân SV. Giảng viên quản lý sự có mặt của SV trên lớp thông qua công tác điểm
danh, đồng thời theo dõi tinh thần thái độ học tập thông qua sự tham gia phát biểu ý
kiến. Vì vậy, bộ máy quản lý SV cần được đổi mới bởi:
- Việc tổ chức, quản lý các công tác đoàn thể, các hoạt động xã hội gặp khó khăn về
việc sắp xếp thời gian.
- Sự gắn bó giữa các thành viên trong lớp bị suy giảm do các thành viên ít có cơ hội
sinh hoạt chung.
9
- Việc tổ chức xem xét khen thưởng, kỷ luật sẽ không chính xác, mang năng tính hình
thức do các thành viên không có cơ hội học tập và làm việc với nhau.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Năng lực của cấp quản lý của các chủ thể quản lý
Áp dụng theo HTTC làm thay đổi cơ bản phương thức đào tạo trong trường ĐH.
Công tác quản lý cần được thay đổi từ khâu xây dựng kế hoạch đến tổ chức chỉ đạo thực
hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá. Áp dụng HTTC bắt buộc CBQL phải trau dồi tri
thức chuyên môn, nâng cao năng lực quản lý.
1.5.2.2. Kinh nghiệm quản lý của các chủ thể quản lý
Các chủ thể quản lý hầu như chưa có kinh nghiệm quản lý khi áp dụng HTTC. Ở
các trường ĐH Việt Nam, HTTC mới được thực hiện nhiều bắt đầu từ năm 2007. Đội
ngũ CBQL ở các trường ĐH chủ yếu học kinh nghiệm từ các trường ĐH đã thực hiện
HTTC trên thế giới thông qua các nghiên cứu cụ thể về HTTC được giới thiệu tại các
hội thảo tập huấn. Một số ít CBQL được cử đi học tập ở nước ngoài về mô hình đào tạo
theo HTTC và chia sẻ nghiên cứu với đồng nghiệp.
1.5.2.3. Tính tự chủ và chịu trách nhiệm của sinh viên học tập theo hệ thống tín chỉ
Đào tạo theo HTTC yêu cầu SV phải tăng cường tính tự chủ trong học tập. Sinh
viên chủ động lập kế hoạch học tập, triển khai kế hoạch học tập để đạt được kết quả cao

nhất. Học tập là loại lao động căng thẳng, nếu SV có phương pháp học tập một cách
khoa học sẽ tăng hiệu suất lao động và học tập. Sinh viên phải rèn luyện, bồi dưỡng ý
thức học tập, tuân thủ nghiêm chỉnh các nội quy, quy định của nhà trường đề ra, tự mình
bồi dưỡng thói quen học tập và sinh hoạt nghiêm túc.
1.5.2.4. Đặc điểm sinh viên trường đại học Việt Nam
Lứa tuổi SV có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với các
lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí
tuệ phát triển, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Bên cạnh
những mặt tích cực, SV không tránh khỏi những hạn chế chung của lứa tuổi, đó là sự
thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động, đặc biệt, trong việc tiếp thu, học hỏi những
cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động học tập, rèn luyện và
phấn đấu của SV.
1.6. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.6.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
Công tác SV trong trường ĐH Hoa Kỳ chính là tạo điều kiện và cơ hội giúp SV
tự chủ và chịu trách nhiệm đối với bản thân, đối với HĐHT, hình thành ý thức tự giác
trong học tập. Công tác quản lý HĐHT của SV chủ yếu là hệ thống quản lý hành chính,
sao cho mọi quy trình được thực hiện đúng thủ tục. Công tác này có ý nghĩa thiết thực
hơn đó chính là tư vấn giám sát HĐHT của SV song song với quá trình lập kế hoạch học
tập và tự quản lý HĐHT của SV.
1.6.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là một trong những nước thuộc Châu Á thực hiện sớm quy trình đào tạo
theo tín chỉ. Tuy nhiên, việc áp dụng đào tạo theo tín chỉ ở Thái Lan đã không giúp được
SV thực hiện HĐHT dễ dàng hơn. Đào tạo theo HTTC có ý nghĩa thực trong GDĐH
Thái Lan bởi cho phép các trường chuyển đổi SV một cách dễ dàng. Tuy vậy, nghiên
cứu này cũng không chỉ ra được các bài học kinh nghiệm trong việc quản lý HĐHT của
SV trong các trường ĐH.
1.6.3.Kinh nghiệm của Trung Quốc
10

Với quan điểm cần đưa những môn học bắt buộc vào giảng dạy trong trường ĐH,
thì HTTC tại Trung Quốc vẫn chỉ đơn giản thay đổi một số thời lượng môn học trên cơ
sở của chương trình giảng dạy theo kế hoạch cũ. Ở Trung Quốc, trong lúc có nhiều
trường ĐH yêu cầu những môn tự chọn với tỷ lệ bắt buộc/ tự chọn từ 9/1 đến 6/4, thì
cũng có một số trường đại học khác đào tạo theo một phần kế hoạch: hai năm đầu theo
kế hoạch, hai năm sau theo HTTC. Hệ thống tín chỉ chỉ có ý nghĩa khi xem nó như là
phương tiện để quản lý giờ dạy học.
1.6.4. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Ấn Độ là một quốc gia phát triển, do sự tiến bộ công nghệ nhanh chóng nên nước
này phải đối mặt với yêu cầu đa dạng của nguồn nhân lực chất lượng cao. Các Học viện
công nghệ Ấn Độ và một số trường đại học kỹ thuật đã chấp nhận HTTC cho cả quá
trình đào tạo ĐH và sau ĐH. Tại Ấn Độ, HTTC không giống với mô hình của Hoa Kỳ
hay Châu Âu. Phần lớn các trường ĐH kỹ thuật ở Ấn Độ giảng dạy các môn học liên
tục, có một ít sự lựa chọn cho SV, và giảng dạy theo thời khóa biểu năm học. Sinh viên
thi hỏng một môn học trong một học kỳ phải chờ đến năm tiếp theo để học và thi lại.
1.6.5. Những kinh nghiệm cần nghiên cứu chọn lọc để sử dụng
Công tác quản lý HĐHT của SV là một trong những công tác quan trọng trong
trường ĐH. Để áp dụng HTTC thành công, công tác quản lý nhà trường nói chung, quản
lý HĐHT của SV nói riêng cần được nghiên cứu đề đưa ra các giải pháp quản lý phù
hợp với các đặc điểm của hệ thống này, bao gồm những thuận lợi, trở ngại khi áp dụng
vào thực tiễn GDĐH Việt Nam.
Các nghiên cứu về đào tạo theo HTTC ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào quy
trình đào tạo, tính ưu việt và sự phù hợp của hệ thống đối với xã hội phát triển. Các
nước Châu Âu và Bắc Mỹ quản lý hoạt động giảng dạy của GV bằng thước đo sự hài
lòng của SV đối với GV, bằng chất lượng của SV thông qua sự hài lòng của các nhà
tuyển dụng lao động. Tương tự như vậy, HĐHT của SV được quản lý bằng cách thông
qua số lượng tín chỉ tích lũy được và biến kiến thức đã học được thành năng lực của cá
nhân. Để đạt được điều này, yêu cầu SV có tính tự giác cao, phải tự ý thức được việc
học là cần thiết cho chính bản thân mình.
Để làm tốt công tác quản lý HĐHT của SV trong trường ĐH, HTTC có các yếu

tố quản lý quan trọng để trợ giúp cho SV theo đuổi sự nghiệp học tập của mình như hệ
thống CVHT, kế hoạch học tập cá nhân …. Đây chính là sự khác biệt rất lớn giữa đào
tạo theo tín chỉ và đào tạo theo niên chế. Vì vậy, nghiên cứu và tìm ra giải pháp để thực
hiện công tác quản lý HĐHT của SV phù hợp với HTTC tại các trường ĐH là việc làm
cần thiết.
11
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
2.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC, CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỀ VIỆC CHỈ ĐẠO ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC.
Một số chính sách của Đảng và Nhà nước:
(i) Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc
hội về giáo dục.
(ii) Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện
GDĐH Việt Nam 2006-2020.
(iii) Luật Giáo dục sửa đổi 2009(Luật Giáo dục số 38/2005/QH 11).
(iv) Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 296/CT-TTgvề đổi mới GDĐH giai
đoạn 2010-2012.
Một số quy định của Bộ GD ĐT:
- QĐ số 25/2006/QĐ- BGD&ĐT ban hành quy chế đào tạo ĐH-CĐ hệ chính quy.
- QĐ số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT ban hành quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy
- QĐ số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 ban hành quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
2.2. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
2.2.1. Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam
Mục tiêu chung phát triển GDĐH Việt Nam: Đến năm 2020, GDĐH phải có
bước chuyển biến cơ bản về chất lượng và quy mô, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao trí tuệ của dân tộc, tiếp cận trình độ tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới, nâng một số trường ĐH lên đẳng cấp quốc tế, góp
phần nâng cao sức cạnh tranh của nguồn nhân lực và nền kinh tế đất nước.
2.2.2. Những kết quả đạt được và thách thức trong quá trình đổi mới giáo dục đại
học Việt Nam trong thập niên của thế kỷ
Đổi mới GDĐH Việt Nam nhằm đáp ứng các yêu cầu lớn về cung cấp nguồn
nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu
cầu học tập của nhân dân. Chúng ta phấn đấu đến năm 2020, GDĐH Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực và quốc tế.
Năm 2012, đã có 207 trường ĐH công lập và ngoài công lập, đáp ứng được
lượng SV tốt nghiệp hơn 1.400 triệu.
Những thách thức: (i) Đối với hệ thống là sự đòi hỏi tăng nhanh số lượng người
được đào tạo bậc ĐH có chất lượng thỏa mãn thị trường lao động kỹ thuật cao, trước bối
cảnh khoa học công nghệ phát triển và thay đổi nhanh chóng;(ii) Đối với trường ĐH
chính là mục tiêu đào tạo của nhà trường và sự đáp ứng đối với nhu cầu của xã hội.
2.3. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC ĐÀO TẠO THEO
HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Quá trình hình thành tổ chức đào tạo theo hướng chuyển đổi theo hệ thống
tín chỉ ở Việt Nam
Trước 1975, các trường ĐH miền Bắc đào tạo theo kế hoạch hóa tập trung.
Chương trình đào tạo theo niên chế, SV học các môn cố định được quy định theo từng
12
học kỳ. Nhà nước phân bổ kế hoạch chỉ tiêu đào tạo, SV ra trường được phân bổ về các
địa phương. Các trường ĐH miền Nam chịu ảnh hưởng của nền giáo dục Hoa Kỳ. Viện
ĐH Thủ Đức, Viện ĐH Cần Thơ đã từng áp dụng HTTC.
Năm 1988, Bộ GD-ĐT đã ban hành quyết định số 1670/ĐH ngày 8/12/1988 kèm
theo quy chế tạm thời về thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của hệ đại học dài hạn
tập trung, làm cơ sở cho việc triển khai quy trình đào tạo mới.
Năm 1995, Bộ GD-ĐT đã quyết định số 3968/GD-ĐT ngày 14/10/1995 về việc
ban hành quy chế Tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp cho các hệ đào

tạo ĐH-CĐ chính quy.
Việt Nam đang nỗ lực để cải cách GDĐH, một trong những bước đi cần thiết đó
là chuyển đổi và áp dụng phương thức đào tạo mới theo HTTC.
2.3.2. Tình hình chung của việc áp dụng HTTC ở các trường ĐH Việt Nam
Giai đoạn 1997-1998, Trường ĐH Bách khoa TP Hồ Chí Minh là trường thực
hiện thí điểm đào tạo theo HTTC. Sau đó, các trường ĐH Đà Lạt, ĐH Xây dựng, ….
Từ năm học 2006-2007, các trường ĐH chủ động lựa chọn hướng đào tạo theo
một trong hai hướng: (i) Lựa chọn Quy chế 25 theo học chế mềm dẻo kết hợp niên chế
với tín chỉ. Dần dần, các trường chuyển đổi áp dụng tín chỉ, đây là bước đi khởi đầu của
việc áp dụng HTTC; hoặc (ii) Lựa chọn Quy chế 43 để bắt đầu ngay vào việc đào tạo
theo HTTC.
Theo chủ trương của Bộ GDĐT, đến năm 2010, tất cả các trường ĐH-CĐ đều
thực hiện đào tạo theo HTTC. Tuy nhiên, cho đến cuối năm 2011, mới chỉ có khoảng
50/ 407 trường thực hiện đào tạo theo quy trình mới này.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm của các trường ĐH Việt Nam trong quản lý dạy học
theo hệ thống tín chỉ
2.3.3.1.Công tác tổ chức, quản lý HĐHT của SV hiện đang thực hiện theo Quy chế 42 và
quy chế 60. CVHT tư vấn, trợ giúp SV lựa chọn đăng ký học các môn học phù hợp với
năng lực và sở thích của SV, đáp ứng mục tiêu học tập của SV và yêu cầu đào tạo của
nhà trường đặt ra.
2.3.3.2. Yêu cầu về nội dung, chương trình, phương thức đào tạo theo HTTC cho phép
người học đạt được văn bằng thông qua khối lượng kiến thức phải tích lũy được đo
lường bằng một đơn vị xác định gọi là tín chỉ.Kiến thức được cấu trúc thành các mô
đun thể hiện qua các học phần, qui định khối kiến thức phải tích lũy cho từng văn
bằng, xếp năm học của SV căn cứ theo số lượng tín chỉ đã tích lũy. Quá trình học tập là
sự tích luỹ kiến thức của SV theo từng học phần, trong đó, đơn vị tính là tín chỉ. Ch-
ương trình đào tạo mềm dẻo, có tính liên thông cao. Ngoài các học phần bắt buộc,
chương trình đào tạo còn có các học phần tự chọn để SV có điều kiện tích luỹ thêm
kiến thức cho định hướng chuyên môn nghề nghiệp; Bắt buộc áp dụng các phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của SV. Giảng viên hướng dẫn SV

phương pháp học tập, lấy tự học là chính. Sinh viên tiến hành HĐHT của mình theo kế
hoạch học tập đã được xây dựng, và theo đề cương bài giảng của GV. Tổ chức đào tạo
theo HTTC thể hiện cá nhân hóa người học. SV chủ động xây dựng kế hoạch học tập
phù hợp với điều kiện cá nhân. Sinh viên giỏi có thể học nhanh hơn, đồng nghĩa với
tích lũy số lượng tính chỉ quy định sớm hơn để có thể tốt nghiệp ĐH trước thời gian
quy định.
2.3.3.3. Kết quả học tập các học phần của SV được đánh giá theo quá trình, bao gồm
điểm chuyên cần, điểm giữa kỳ và điểm thi kết thúc học phần.
2.3.4. Thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở một số trường đại học khảo sát
13
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐHT của SV, chúng tôi đã phát 650
phiếu hỏi ý kiến SV, CBQL và GV ở 5 trường ĐH: Xây dựng, Thăng Long, Bách Khoa
TP HCM, Cần Thơ và Vinh, thu về được 630 phiếu.
Đối tượng khảo sát đa dạng, bao gồm CBQL cấp trường, cấp khoa, tổ chuyên
môn, GV ở các độ tuổi khác nhau, có thâm niên quản lý và giảng dạy nhất định nên các
ý kiến của họ đã phản ánh được thực trạng về nhận thức, về công tác quản lý HĐHT của
SV, về tác dụng, hiệu quả của công tác quản lý HĐHT của SV.
2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
2.4.1. Thực trạng về động cơ học tập của sinh viên
- Có 95,5% SV và 99,1% CBQL-GV cho rằng: Việc học tập của SV xuất phát từ mong
muốn đạt thành tích và kết quả cao trong học tập nhằm có cơ hội kiếm việc làm tốt.
- Có 91,5 % SV cho rằng: Việc học tập của mình xuất phát từ ham học, khát vọng tìm
tòi chiếm lĩnh tri thức, gần giống với nhận định của 87,4% CBQL-GV.
2.4.2. Thực trạng về lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên
Biều đồ2.1. Tỷ lệ sinh viên lập kế hoạch học tập.
2.4.3. Thực trạng về phương pháp học tập của sinh viên
Bảng 2.11.Thực trạng về phương pháp học tập của SV.
Bảng 2.11. cho thấy SV học nhóm và người học trình bày đạt tỷ lệ cao ở mức độ
rất tốt 50%, tiếp đến phương pháp làm bài tập nghiên cứu và tiểu luận – 48%, tự học và
làm bài tập ở nhà đạt 42,50%. Các phương pháp học tập chủ động này đạt ở mức rất tốt

với tỷ lệ không cao, không quá 50%.
2.4.4. Thực trạng về nội dung, hình thức & phương tiện học tập của sinh viên theo
hệ thống tín chỉ
Nội dung học tập chủ yếu từ đề cương bài giảng của GV. Qua đó, SV hiểu được
mục tiêu của bài giảng, nội dung cụ thể, các yêu cầu đối với SV cần đạt được cũng như
danh sách các tài liệu tham khảo phục vụ cho học phần. Có 52% SV thường xuyên tham
khảo nội dung chương trình trong đề cương bài giảng. Bên cạnh đó, một số ít SV chưa
có thói quen tham khảo đề cương bài giảng trong học tập.
Bảng 2.12. Thực trạng về các hình thức học tập của sinh viên cho thấy, SV đạt được
mức độ rất tốt ở hình thức lên lớp nghe giảng chiếm 57%, trong khi đó, thực tập và tham
quan – ngoại khóa mức độ rất tốt đạt được thấp hơn (chiếm 41,5% và 41%). SV chưa
quen hình thức tham gia thảo luận với nhóm và học trên phòng thí nghiệm. Thực trạng
này cho thấy SV cần được làm quen các hình thức học tập chủ động hơn.
Bảng 2.13. Thực trạng về CSVC và phương tiện học tập của SV cho thấy CSVC chưa
đáp ứng được yêu cầu học tập của SV theo HTTC. Các điều kiện phương tiện học tập
chỉ đạt mức tương đối tốt, sách giáo khoa và giáo trình đạt 58%, chỗ ngồi tại thư viện
đạt 56%, phương tiện cho học tập đạt 54%. Một số điều kiện học tập đáp ứng ở mức độ
kém như giảng đường cho các nhóm nhỏ học đạt 37,5%, máy tính tại thư viện có
internet đạt 35%.
14
2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN THEO
HỆ THỐNG TÍN CHỈ
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch và hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập
Bảng 2.14. Thực trạng về lập kế hoạch quản lý HĐHT của SV cho thấy hầu hết
các nội dung của việc lập kế hoạch quản lý HĐHT của SV đã được thực hiện. Bên cạnh
đó, một số nội dung còn chưa được áp dụng nhiều như kế hoạch cho GV dạy TC đạt
49,33%, kế hoạch cho CVHT đạt 59,56%, kế hoạch phòng học cho các lớp TC đạt
68,89%, kế hoạch cho SV sử dụng phương tiện học tập đạt 36,89%.
Hoạt động của hệ thống CVHT hướng dẫn SV lập kế hoạch học tập còn nhiều bất
cập.Biểu đồ 2.2. cho thấy, phần lớn SV đánh giá việc tiếp xúc và xin ý kiến CVHT rất ở

mức độ thường xuyên chiếm 34,5%, và ở mức độ thường xuyên chiếm 74%, số còn lại
cho rằng không thường xuyên chiếm 26%. Mức độ tiếp xúc và nhận sự hướng dẫn của
CVHT ở mức độ không thường xuyên tương đối cao.
Sinh viên Nguyễn Thị Quý, lớp 49K, Khoa Hóa, Trường ĐH Vinh: “Em thi trượt
môn Kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm năm ngoái (2011). Tháng 9 năm nay
(2012), nhà trường tổ chức học lại môn này nhưng em không biết. Đây là lần cuối cùng
lớp được tổ chức để học lại môn này (Năm sau, môn này sẽ không được giảng dạy nữa).
Do không có người hướng dẫn, nên em đã không biết để đăng ký . Vì vậy, em đã không
được học lần này. Em phải chờ đến sang năm mới có lớp tiếp theo. Em sẽ phải ra
trường muộn hơn các bạn nửa năm. Thật đáng tiếc”.
2.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Bảng2.17. So sánh ý kiến của CBQL-GV và SV về các quy chế, quy định đối với công
tác quản lý HĐHT của sinh viên.
Mức độ hợp lý
Ý kiến SV Ý kiến CBQL + GV
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Hợp lý 78 39 76 17.67
Tương đối hợp lý 105 52.5 322 74.88
Chưa hợp lý 17 8.5 32 7.44
Tổng cộng (%) 200 100 430 100
2.5.3. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín
chỉ
Ở trên lớp, SV được quản lý thông qua việc đánh giá chuyên cần, thái độ và các
hình thức kiểm tra kết quả học tập. Giảng viên dạy từng lớp học phần đều được phòng
Đào tạo cung cấp danh sách lớp hoặc có thể lấy danh sách lớp từ hệ thống phần mềm
của trường. Thực tế cho thấy,
Công tác quản lý HĐHT của SV ngoài giờ lên lớp đều chưa đạt được mức độ tốt
nhất. Có 28,60% SV cho rằng mức độ đạt được tốt nhất đối với hình thức học nhóm với
các bạn trao đổi về nội dung bài giảng, 29,77% SV cho rằng ngoài giờ lên lớp họ dành
thời gian để tìm tài liệu liên quan đến bài giảng.

Kiểm tra mức độ chuyên cần của SV là hoạt động cần thiết nhằm đánh giá quá
trình học tập của SV.
Đánh giá quá trình và kết quả học tập là những hình thức cần thiết để theo dõi,
quản lý HĐHT của SV.
15
Biểu đồ 2.3. Thực trạng đáp ứng của phát triển chương trình và tài liệu.
Các điều kiện bảo đảm các CSVC & phương tiện học tập của SV chưa đáp ứng
yêu cầu về diện tích và chất lượng sử dụng. Tại Hà Nội, bình quân diện tích đất/ 1 SV
chỉ có 13m2/1 SV, tại TP Hồ Chí Minh là 10m2/1 SV. Trong số gần 6.000 phòng thí
nghiệm của các trường ĐH, CĐ, chỉ có 22,5% phòng thí nghiệm có thiết bị tốt, 19%
phòng thí nghiệm có thiết bị hiện đại. Trong số 172 thư viện truyền thống của gần 200
trường ĐH, CĐ, chỉ có gần 39% số trường được khảo sát có thư viện áp dụng các tiêu
chuẩn thư viện hiện có của Việt Nam hoặc thế giới. Những thư viện điện tử này có số
lượng máy tính thấp, tỷ lệ trung bình 175 sinh viên/1 máy tính. Các hoạt động được áp
dụng thường xuyên CNTT trong đào tạo đó là xếp thời khóa biểu (90%), đăng ký học -
thi (89,53%), quản lý hồ sơ SV (87,91%).
Công tác chỉ đạo kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV phần nào chưa phù
hợp với thực tiễn yêu cầu đào tạo theo HTTC, các hình thức kiểm tra đánh giá chưa
được áp dụng phong phú, đa dạng.
Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng giáo dục và đoàn thể XH trong quản lý
HĐHT của SV gặp nhiều khó khăn.Ý kiến của Thầy Phan Đình Tuấn (Phó Hiệu trưởng
trường ĐH Bách khoa – ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh):“ Hiện nay, Trường ĐH Bách
khoa đang thực hiện đào tạo theo HTTC, mọi việc bắt đầu đi vào nề nếp theo đúng quy
trình. Tuy nhiên, công tác Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên vẫn còn nhiều khó khăn.
Do sinh viên đăng ký học – thi ở các thời gian khác nhau, lớp Sinh viên không còn ổn
định như trước nên việc sinh hoạt của chi đoàn, chi hội gặp nhiều trở ngại, khó tìm
được thời gian phù hợp để tập hợp được đủ thành viên để hội họp. Hoạt động của Đoàn Hội
chưa phát huy được hiệu quả”.
2.5.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ
Bảng 2.24. Ý kiến của CBQL-GV về kiểm tra lập kế hoạch học tập của SV

STT Mức độ đánh giá Số lượng (người) Cơ cấu (%)
1 Rất tốt 123 28.60
2 Tương đối tốt 282 65.58
3 Chưa tốt 25 5.81
Tổng cộng 430 100.00
Bảng2.25. Ý kiến của CBQL-GV về hoạt động của hệ thống cố vấn học tập
STT
Mức độ đánh giá
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
1
Rất tốt
127
29.53
2
Tương đối tốt
280
65.12
3
Chưa tốt
23
5.35

Tổng cộng
430
100.00
16
Bảng 2.26. Ý kiến của CBQL-GV về sự phối hợp của các đơn vị chức năng
STT
Mức độ đánh giá

Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
1
Rất tốt
76
17.67
2
Tương đối tốt
322
74.88
3
Chưa tốt
32
7.44

Tổng cộng
430
100.00
2.5.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín chỉ
2.5.5.1. Điểm mạnh
(i)Khối lượng học tập của SV được đo bằng tín chỉ, thời gian học tập được tính cả thời
gian lên lớp và thời gian ngoài giờ lên lớp.
(ii) HTTC cho phép SV chủ động trong việc đăng ký, lựa chọn các môn học phù hợp với
điều kiện cá nhân.
(iii) Sinh viên chủ động học tập do được tiếp cận với đề cương môn học của GV.
(iv) HTTC cho phép GV tiến hành đánh giá kết quả học tập của SV trong suốt quá trình học
tập.
2.5.5.2. Điểm yếu
(i) Giai đoạn này, vào những năm 2011-2012, GDĐH Việt Nam đang tồn tại hai hệ
thống đào tạo. Khoảng 50 trường ĐH đang tổ chức đào tạo theo HTTC.

(ii) Việc theo dõi và xét kết quả rèn luyện của SV cũng là một vấn đề chưa có lời giải do
SV sinh hoạt tại hai lớp (khóa học và học phần).
(iii) Đào tạo theo HTTC dẫn đến SV có nhiều thời gian ngoài giờ lên lớp.
(iv) Hoạt động của Đoàn thanh niên và Hội sinh viên cũng gặp nhiều trở ngại.
2.5.5.3. Nguyên nhân
Một là, Nhận thức của CBQL về quy trình quản lý mới chưa được đầy đủ, GV chưa
được trang bị các kiến thức về đào tạo theo HTTC, SV chưa quen với phương thức học tập
chủ động.
Hai là, Bộ máy và hệ thống quản lý HĐHT của SV phù hợp theo phương thức đào tạo
theo niên chế.
Ba là, Các quy chế hướng dẫn công tác quản lý đào tạo và công tác SV được ban hành
thực hiện theo niên chế.
Bốn là, Để đảm bảo SV tích lũy đủ, đúng số lượng tín chỉ theo yêu cầu của ngành đào
tạo, mỗi SV phải có kế hoạch học tập cá nhân.
Năm là, Yếu tố CSVC cho HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC chưa đảm bảo.
Thực trạng HĐHT của SV theo HTTC ở trường ĐH gồm số liệu minh chứng về
thực trạng mục tiêu học tập của SV, thực trạng lập kế hoạch học tập của SV, thực trạng
về phương pháp học tập của SV, thực trạng về hình thức và phương tiện học tập của
SV, thực trạng về môi trường học tập của SV. SV còn chưa thực sự làm quen với HTTC
được áp dụng trong trường ĐH, do các em được đào tạo theo hệ thống niên chế khi còn
học phổ thông. Từ chỗ các em thực hiện nhiệm vụ học tập theo kế hoạch sẵn có của nhà
trường phổ thông, hiện nay, theo HTTC ở trường ĐH, các em phải xác định mục tiêu
học tập và tự xây dựng kế hoạch học tập của cá nhân.
Thực trạng của công tác quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở trường ĐH Việt
Nam gồm các số liệu thực tiễn về thực trạng lập kế hoạch và hướng dẫn công tác lập kế
hoạch học tập cho SV, tổ chức bộ máy quản lý HĐH của SV hiện hành, thực trạng công
tác lãnh đạo chỉ đạo HĐHT của SV theo HTTC, thực trạng công tác kiểm tra đánh giá
HĐHT của SV theo HTTC. Nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý HĐHT của SV
theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam cho thấy công tác quản lý HĐHT của SV trong bối
cảnh hiện nay không dễ thực hiện mặc dù chúng ta đang cố gắng đổi mới toàn diện cơ

bản GDĐH, từ chương trình, nội dung đến phương pháp giảng dạy.
17
Chương 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN THEO HỆ
THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
Chương 3 đề xuất 5 giải pháp cơ bản nhằm quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở
trường ĐH Việt Nam.
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học
Các giải pháp đề xuất phải đảm bảo tính khoa học cao trong hoạt động quản lý. Mỗi
loại hình công tác đều có các đặc điểm, quy tắc riêng, công tác quản lý cần phải tuân
theo các căn cứ nghiệp vụ của từng công tác cụ thể một cách khoa học.
3.1.2. Đảm bảo tính pháp lý
Các giải pháp về quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở các trường ĐH phải phù hợp với
các chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới GDĐH.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
Các giải pháp phải có tính thực tiễn cao trong quá trình thực hiện nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của trường ĐH nói chung, chất lượng học tập và khả năng thích ứng
với nghề nghiệp của SV nói riêng.
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Các giải pháp quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở các trường ĐH Việt Nam
phải đảm bảo tính khả thi, tránh tình trạng các giải pháp đưa ra mang tính chất lý thuyết
suông hoặc khó vận dụng trong việc thực hiện công tác quản lý hoạt động dạy học trong
trường ĐH.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN THEO
HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới căn bản nhận thức hoạt động học tập của sinh viên đại
học từ đào tạo niên chế sang quản lý theo hệ thống tín chỉ.
Mục đích của giải pháp :

(i) Đảm bảo CBQL - GV nhận thức đầy đủ, chính xác những đặc trưng cơ bản trọng tâm
của HĐHT của SV từ hình thức đào tạo niên chế sang HTTC, từ đó hình thành quan
điểm, thái độ phù hợp với công tác quản lý HĐHT của SV theo HTTC.
(ii) Đảm bảo SV học tập trong trường ĐH thực hiện đào tạo theo HTTC xây dựng và
phát triển được động cơ học tập đúng đắn, từ đó khơi dậy nhu cầu nhận thức, chủ động
chiếm lĩnh tri thức trong quá trình học tập, hình thành kỹ năng tự chủ trong học tập, rèn
nghề, lập nghiệp vì tương lai, thích ứng tốt với yêu cầu cao của thế giới việc làm.
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng hệ thống quản lý hoạt động học tập, quản lý kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học theo hệ thống tín chỉ
Mục đích của giải pháp :
(i) Đảm bảo hệ thống quản lý HĐHT của SV phù hợp với hệ thống quản lý đào tạo đáp
ứng yêu cầu theo HTTC, hợp lý và khả thi trong bối cảnh GDĐH Việt Nam đang thực
hiện đổi mới căn bản và toàn diện, các trường ĐH Việt Nam mới chuyển đổi quy trình
đào tạo theo HTTC.
(ii) Đảm bảo công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV phù hợp với quy trình
dạy học theo HTTC, thực hiện đánh giá chính xác kết quả học tập của SV nhằm khuyến
khích SV học tập và nâng cao chất lượng dạy học.
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện quy chế quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại
học theo hệ thống tín chỉ
18
Mục đích của giải pháp :
Đảm bảo có quy chế quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC; Quy chế
quản lý HĐHT của SV ĐH phải phù hợp với tính chất của HTTC, đồng thời quy chế
này phải khả thi trong bối cảnh các trường ĐH Việt Nam vừa mới thực hiện đào tạo theo
HTTC; làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng học tập của SV trong quá trình học tập
tại trường ĐH.
3.2.4. Giải pháp 4: Quản lý kế hoạch hoạt động học tập của sinh viên theo hệ thống tín
chỉ
Mục đích của giải pháp :
Đảm bảo mỗi SV đều xây dựng kế hoạch học tập cho toàn bộ thời gian học trong

trường, cho từng năm học cụ thể theo mục tiêu học tập đã đặt ra. Trên cơ sở kế hoạch
học tập cá nhân đã xây dựng, SV nâng cao ý thức tự giác thực hiện việc học tập theo lộ
trình đã đưa ra, nhằm đạt được mục tiêu học tập của bản thân.
3.2.5. Giải pháp 5: Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập của
sinh viên đại học theo hệ thống tín chỉ
Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐHT của SV đầy
đủ như hạ tầng CNTT; sách tài liệu tham khảo, tạp chí các loại; phòng học lớn, các
phòng học nhóm, phòng thảo luận; các phòng thực hành thí nghiệm đáp ứng yêu cầu của
quy trình đào tạo theo HTTC, tạo tiền đề cho HĐHT của SV được đào tạo theo HTTC
đạt hiệu quả cao.
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP
Mục đích của giải pháp :
Các giải pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau,
đan xen vào nhau tạo thành một tổng thể. Giải pháp này làm cơ sở tiền đề cho giải pháp
kia để hỗ trợ công tác quản lý HĐHT của SV một cách tích cực và hiệu quả. Các giải
pháp chính là bộ công cụ đắc lực trợ giúp cho công tác quản lý của Nhà trường đối với
HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC.
3.4. THỰC NGHIỆM GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp
Biểu đồ 3.3. Ý kiến của nhóm GV về tính cần thiết của các giải pháp đề xuất.
Biểu đồ 3.4. So sánh ý kiến của hai nhóm CBQL và GV về các GP đối với mức độ rất
khả thi.
3.4.2. Thực nghiệm nội dung cụ thể thuộc một số giải pháp đề xuất
Giải pháp 2 Nội dung 1: Hoàn thiện hệ thống CVHT trong đào tạo theo HTTC.
19
Giải pháp 4 Nội dung 2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch học tập của SV.
Nội dung 3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch học tập của SV.
3.4.2.4. Kết quả thực nghiệm
Chúng tôi sử dụng phiếu hỏi số 3A, với ba mức độ đánh giá như sau: Mức 1:
Không có tác dụng/ Không hiệu quả; Mức 2: Tác dụng / Hiệu quả; Mức 3: Rất tác

dụng / Rất hiệu quả. Kết quả thu được và xử lý bằng phần mềm SPSS với công thức
Kiểm định Chi-square (Chi-square Test): Kiểm định Chi-square dùng để kiểm định sự
độc lập của 2 biến phân loại ngẫu nhiên. Nếu xác suất nhỏ hơn 0.05 (5%, mức ý nghĩa)
thì có thể kết luận 2 biến có mối quan hệ. Ngược lại, không có cơ sở để kết luận giữa 2
biến có mối quan hệ.
Công thức tính như sau:
Bậc tự do (df – degree of freedom) được tính là tổng số hàng trừ 1 nhân với tổng
số cột trừ 1.
3.4.2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Biểu đồ 3.8. So sánh tác dụng hiệu quả của Nội dung 1 (GP2): Hoàn thiện hệ thống cố
vấn học tập trong đào tạo theo HTTC trước và sau khi thực nghiệm
Biểu đồ 3.9. So sánh tác dụng hiệu quả của Nội dung 2 (GP4): quản lý hoạt động học
tập của SV thông qua quản lý việc xây dựng kế hoạch học tập của SV trong đào tạo theo
HTTC trước và sau khi thực nghiệm
20
Biểu đồ 3.10. So sánh tác dụng và hiệu quả của Nội dung 3 (GP4). Quản lý hoạt động
học tập của SV thông qua quản lý việc thực hiện kế hoạch học tập của SV trước và sau
khi thực nghiệm
Sau khi thu được kết quả thực nghiệm, chúng tôi có buổi làm việc với lãnh đạo trường
ĐH Vinh thuyết trình về quá trình khảo sát thực trạng, những nguyên nhân thực trạng đã
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC, kết
quả thực nghiệm đã thực hiện tại cơ sở. Sau khi phân tích tác dụng và hiệu quả, nhà
trường đã đi đến quyết định sẽ tăng số lượng CVHT lên khoảng 84 người, (Số CVHT
hiện thời là 28 người), đáp ứng yêu cầu của quy trình đào tạo theo HTTC, và phù hợp
với thực tế đòi hỏi.
Như vậy, qua hai bước tiến hành thực nghiệm theo giai đoạn và nội dung quản lý thuộc
các giải pháp mà đề tài đề xuất, với những thông tin về kết quả thực nghiệm trình bày ở
trên đã chứng minh tính khả thi và hiệu quả của một số giải pháp quản lý HĐHT của SV
theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

A. KẾT LUẬN
1. Kết luận về cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo hệ
thống tín chỉ ở trường đại học Việt Nam.
- Đề tài đã thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở
trường ĐH Việt Nam, xây dựng được hệ thống các khái niệm chính làm công cụ nghiên
cứu, các khái niệm này được làm rõ về định nghĩa và nội hàm về quản lý nhà trường,
HĐHT của SV, quản lý HĐHT của SV và hệ thống tín chỉ.
- Đề tài đã phân tích các nội dung HĐHT của SV và đặc điểm HĐHT của SV. Hoạt
động học tập theo HTTC có vai trò quan trọng trong việc phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của người học. Hệ thống tín chỉ cho phép SV được chủ động trong kế
hoạch học tập của mình, được học tập theo tiến độ phù hợp với hoàn cảnh cá nhân. Các
nội dung phương pháp hình thức học tập phù hợp với HTTC đã hướng SV thành trung
tâm của quá trình giảng dạy.
21
- Đề tài đã phân tích được nội hàm của QL HĐHT của SV theo HTTC theo tiếp cận 4
chức năng quản lý giáo dục đó là: lập kế hoạch và hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học
tập, tổ chức bộ máy quản lý HĐHT của SV, lãnh đạo chỉ đạo HĐHT của SV và kiểm
tra đánh giá HĐHT của SV.
- Các nghiên cứu quốc tế ở trường ĐH trên thế giới về HTTC, HĐHT của SV, quản lý
HĐHT của SV làm cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm cho các trường ĐH Việt Nam
để quản lý HĐHT của SV theo HTTC.
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản lý HĐHT của SV theo HTTC ở
trường ĐH làm cơ sở để khảo sát thực tiễn và đề xuất giải pháp quản lý HĐHT của SV
theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, hướng tới đáp
ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao, phù hợp với thị trường lao động trong
nước và khu vực.
2. Kết luận về nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo
hệ thống tín chỉ ở trường ĐH Việt Nam.
Đào tạo theo HTTC là hình thức còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Các Quy chế đào
tạo mới được ban hành từ năm 2007. Tính đến năm học 2010-2011, mới chỉ có khoảng

gần 50 trường ĐH thực hiện đào tạo theo quy trình mới này. Trong đó, mới chỉ có 25
trường ĐH thực hiện đào tạo theo HTTC và có SVTN (Bắt đầu áp dụng đào tạo theo
HTTC tính từ năm 2007 trở về trước). CBQL – GV và SV còn khá bỡ ngỡ khi thực hiện
công tác giảng dạy và học tập trong HTTC.
Thực trạng của HĐHT của SV ở một số trường ĐH Việt Nam đang thực hiện đào
tạo theo HTTC còn nhiều hạn chế ở nhiều mặt: động cơ học tập của SV chưa mạnh mẽ,
SV thiếu năng lực tự học, chưa làm quen với phương pháp học tập tích cực, chưa chủ
động trong việc lập và thực hiện kế hoạch học tập cá nhân, tham khảo đề cương bài
giảng của thầy, hệ thống CVHT của trường ĐH chưa đầy đủ, hoạt động chưa có hiệu
quả. Phần lớn SV chưa tích cực chủ động trong quá trình học tập dẫn đến chất lượng và
hiệu quả chưa cao.
Công tác quản lý HĐHT của SV còn gặp nhiều khó khăn do các quy chế, quy
định chưa hoàn thiện, công tác quản lý học tập của SV trên lớp lên lớp còn hạn chế do
lớp tín chỉ chưa ổn định trong giờ lên lớp, chưa có các giải pháp phù hợp để quản lý SV
ngoài giờ lên lớp, trong khi giờ tự học của SV nhiều, các hình thức kiểm tra đánh giá
chưa phong phú và phù hợp… Vì vậy, công tác quản lý HĐHT của SV trong đào tạo
theo HTTC cần phải được hoàn thiện để phù hợp với quy trình quản lý phương thức đào
tạo mới.
3. Kết luận về đề xuất giải pháp cơ bản quản lý hoạt động học tập của sinh viên
theo HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
Để nâng cao chất lượng chất lượng học tập đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và tính
thích ứng với xã hội phát triển, cần quan tâm nhiều vấn đề nâng cao nhận thức cho SV
về vai trò, ý nghĩa của HTTC, hình thành ở SV động cơ, nhu cầu học tập, phương pháp
học tập, xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập… Để quản lý HĐHT của SV theo
HTTC ở trường ĐH cần tập trung thực hiện các giải pháp quản lý chủ yếu sau:
22
- Đổi mới căn bản nhận thức HĐHT của SV ĐH từ đào tạo niên chế sang quản lý theo
HTTC
- Xây dựng hệ thống quản lý HĐHT, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV
ĐH theo HTTC

- Hoàn thiện quy chế quản lý HĐHT của SV ĐH theo HTTC.
- Quản lý kế hoạch HĐHT của SV ĐH theo HTTC.
- Quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐHT của SV ĐH theo HTTC.
4. Kết luận về kết quả khảo nghiệm và thực nghiệm
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý HĐHT
của SV trong đào tạo theo HTTC ở 5 trường ĐH cho thấy: Các giải pháp được đề xuất
khẳng định tính cần thiết và khả thi cao, phù hợp với GDĐH Việt Nam trong điều kiện
thực tế trong giai đoạn hiện nay. Nếu các giải pháp này được thực hiện một cách đồng
bộ có hệ thống sẽ mang mạng kết quả tốt trong quá trình quản lý HĐHT của SV.
Kết quả thực nghiệm đề xuất của các nội dung thuộc hai trong số năm giải pháp
đề xuất cho thấy, đa số ý kiến của CBQL – GV được hỏi đều cho rằng ba nội dung quản
lý thuộc hai giải pháp đề xuất đã áp dụng thực nghiệm mang tính thực tiễn, khả thi và có
tác dụng và hiệu quả khá cao trong việc quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo
HTTC ở trường ĐH Việt Nam.
Như vậy, số đông CBQL – GV đều đồng tình và nhất trí cao với các giải pháp đề
xuất, do các giải pháp được xây dựng có sự tham gia góp ý kiến tích cực của CBQL –
GV, của chuyên gia. Các nội dung của các giải pháp đề xuất có tính khoa học và thực
tiễn cao và nên được đưa vào thực hiện sớm.
B. KIẾN NGHỊ
Để thực hiện được các giải pháp quản lý HĐHT của SV trong đào tạo theo HTTC
ở trường ĐH, chúng tôi xin kiến nghị:
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
(i) Chính phủ tiếp tục có chính sách ưu đãi áp dụng cho GDĐH, thông qua các đề án, dự
án lớn để phát triển các mục tiêu chiến lược về GD và tăng trưởng kinh tế xã hội bền
vững. Cần tập trung cho việc đổi mới GDĐH trong xu thế quốc tế hóa và hội nhập, ưu
tiên cho việc đổi mới quy trình đào tạo, cập nhật nội dung phương pháp giảng dạy, hỗ
trợ các chương trình đào tạo tiên tiến, chất lượng cao có sự tham gia của các giáo sư uy
tín quốc tế; Xây dựng và đẩy mạnh các công trình nghiên cứu khoa học giữa Việt Nam
và quốc tế; Chú trọng bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn và cán bộ quản lý
giáo dục trong bối cảnh hiện nay;

(ii) Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
các trường ĐH trong việc quản lý đào tạo từ khâu đổi mới quy trình, nội dung, phương
pháp đến việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBQL – GV nâng cao trình độ đáp ứng
với yêu cầu đổi mới;
(iii) Ban hành hướng dẫn việc quản lý và thực hiện đào tạo theo HTTC, khuyến khích
các trường công nhận chương trình đào tạo của nhau tạo điều kiện liên thông đào tạo
giữa các trường ĐH;
23
(iv) Điều chỉnh, tiếp tục ban hành quyết định, quy chế về công tác quản lý SV đối với
quy trình đào tạo theo HTTC;
2. Đối với trường đại học
(i) Tiếp tục khẳng định và quyết tâm thực hiện đổi mới GDĐH, tạo điều kiện cho CBQL
– GV nâng cao nhận thức về quy trình đào tạo theo HTTC thông qua việc tham gia các
hội nghị, hội thảo, tập huấn về HTTC; học tập kinh nghiệm trong nước và quốc tế, đặc
biệt là các nước phát triển đã thành công đào tạo theo HTTC, các nước Châu Á có các
đặc điểm xã hội và lịch sử phát triển tương đồng với Việt Nam;
(ii) Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBQL được đào tạo chính quy, có kinh nghiệm quản
lý và nhận thức tốt để thực hiện đổi mới giáo dục trong trường ĐH; Tiếp tục xây dựng,
bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán có năng lực chuyên môn giỏi và phẩm chất nghề nghiệp
tốt để hỗ trợ, giúp đỡ các GV còn ít kinh nghiệm, ít tuổi đời và tuổi nghề trong việc thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy trong bối cảnh áp dụng quy trình đào tạo theo HTTC;
(iii) Để công tác quản lý SV trong đào tạo theo HTTC đi vào nề nếp, trong mỗi nhà
trường, hàng tháng, cuối học kỳ, cần dành thời gian cho CBQL, GV, CVHT trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy và công tác quản lý SV nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục.
Đào tạo theo HTTC là một phương thức đào tạo tiên tiến được áp dụng nhiều nơi
trên thế giới, giúp SV chủ động học tập theo tiến độ cá nhân, giúp trường ĐH linh hoạt
hơn trong thực hiện chương trình đào tạo, các trường ĐH trong hệ thống thực hiện liên
thông thông qua việc công nhận chương trình của nhau và công nhận khối lượng kiến
thức của SV được tính bằng tích lũy tín chỉ. Công tác quản lý HĐHT của SV trong đào

tạo theo HTTC là công việc có tính thường xuyên, liên tục và không chỉ đối với một nhà
trường. Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu, triển khai để phù hợp với thực tiễn trong
mỗi giai đoạn cụ thể của từng trường ĐH.
24

×